Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Bài giảng bệnh đái tháo đường dược lý trị liệu đái tháo đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.39 KB, 22 trang )

BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
DƯỢC LÝ TRỊ LiỆU ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG
NGUYÊN TẮC ĐiỀU TRỊ
Mục đích
• Giảm triệu chứng do tăng ĐH
• Kiểm soát ĐH gần mức bình thường để ngăn
BC cấp và mạn tính
• Cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân
MỤC TIÊU ĐƯỜNG HUYẾT
Lý tưởng Chấp nhận
ĐH đói (mg/dL) 80-120 <140
ĐH sau ăn
(mg/dL)
80-160 <180
HbA1c( %) <7 7-8
MỤC TIÊU ĐiỀU TRỊ HiỆN TẠI
• HbA
1c
< 7% (6,5%)
• Huyết áp < 130/80 mmHg
• LDL cholesterol < 100 mg/dl (2.6 mmol/l)
• HDL cholesterol
Nam > 40 mg/dl (1.1 mmol/l)
Nữ > 50 mg/dl (1.3 mmol/l)
• Triglyceride < 150 mg/dl (1.7 mmol/l)
DƯỢC LÝ TRỊ LiỆU ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
ChChếế đđộộ ănăn
VVậậnn đđộộngng ththểể
llựựcc
MỤC TIÊU CHUNG CỦA BỮA ĂN


1. Đưa mức đường huyết về càng gần bình
thường càng tốt.
2. Bảo vệ tim mạch, kiểm soát huyết áp, chống
lại các loại chất béo có hại cho tim mạch.
3. Giữ cân nặng ở mức hợp lý.
4. Ngăn chận hay làm chậm xuất hiện các biến
chứng của đái tháo đường.
5. Bảo vệ sức khỏe, giúp người bệnh cảm thấy
luôn luôn khỏe mạnh, lạc quan và tuân thủ tốt
chế độ ăn.
CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
- Không có chế độ ăn chung
- Chế độ ăn phụ thuộc từng cá nhân:
1. Mức cân nặng, giới tính
2. Nghề nghiệp (mức độ lao động nhẹ, trung
bình, nặng).
3. Thói quen và sở thích.
QUY TẮC CHUNG
1. Lượng carbohydart (chất bột) và chất béo đơn
chưa bão hòa (ví dụ dầu ô liu, dầu hướng
dương…) chiếm từ 60 – 70% năng lượng. Nên
dùng các loại carbohydrat hấp thu chậm. Thành
phần chất béo nên gia giảm tùy theo tình trạng
cân nặng của bệnh nhân (để giảm cân nặng và
duy trì cân nặng thích hợp).
2. Hạn chế các loại chất béo bão hòa (mỡ động vật)
và các loại chất béo đã qua chế biến (margarin,
các loại dầu ăn có nguồn gốc hóa học hay đã qua
chiên xào rồi dùng lại).
QUY TẮC CHUNG

3. Chất đạm chiếm khoảng 15 – 20% nhu cầu năng
lượng. Nên dùng các loại đạm có nguồn gốc thực vật,
các loại đậu, đậu hủ. Đối với đạm động vật thì nên ưu
tiên ăn cá.
4. Không nên dùng trực tiếp những loại thức ăn có thành
phần đường hấp thu nhanh. Khi cần bổ sung chất
đường, nên chọn các loại trái cây nhưng lượng trái
cây cũng phải vừa đủ, không nên lạm dụng.
5. Nên ăn theo đúng bữa trong ngày (sáng, trưa, chiều).
Không nên ăn nhiều bữa nhỏ hay ăn xế. Tránh tối đa
việc ăn khuya vì rất dễ làm đường huyết buổi sáng
tăng (trừ trường hợp phải tiêm insulin cử tối).
TẬP THỂ DỤC
LỢI ÍCH
- Làm giảm nồng độ đường máu cả trong và sau khi tập,
không chỉ giúp kiểm soát đường máu hàng ngày mà
nếu tập đều đặn còn có thể giúp cải thiện việc kiểm
soát đường máu tốt hơn trong thời gian dài.
- Làm tăng nhạy cảm với insulin máu và tăng tác dụng
của insulin, do đó nhu cầu insulin sẽ giảm đi
- Làm giảm nguy cơ bị các biến chứng tim mạch thông
qua những ảnh hưởng có lợi lên mỡ máu và huyết áp
ở các bệnh nhân đái tháo đường
- Tập thể dục đều đặn có thể làm giảm trung bình 5-
10mmHg cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương
LỢI ÍCH
- Làm giảm trọng lượng cơ thể, loại bỏ bớt lượng
mỡ thừa ở các bệnh nhân đái tháo đường typ 2
thừa cân hoặc béo phì
- Luyện thể dục thường xuyên giúp cải thiện các

chức năng tim mạch của người bệnh như làm
giảm nhịp tim lúc nghỉ (tim phải hoạt động ít
hơn), làm tăng khả năng co bóp tống máu của
tim
- Ngoài ra, tập thể dục đều đặn còn mang lại cho
người bệnh cảm giác thoải mái và một cuộc
sống có chất lượng cao.
NGUY CƠ
- Thường gặp và nguy hiểm nhất là hạ đường máu
xuống quá thấp, xảy ra ở các bệnh nhân được
điều trị insulin hoặc thuốc uống hạ đường máu
loại sulfamide.
- Tập thể dục, nhất là khi tập nặng có thể làm tăng
nguy cơ bị các biến chứng tim mạch như gây cơn
đau thắt ngực (do thiếu máu nuôi dưỡng cơ
tim), thậm chí gây nhồi máu cơ tim cho người
bệnh đái tháo đường.
- Tập thể dục cũng có thể làm nặng thêm các biến
chứng mạn tính của bệnh đái tháo đường
CHẾ ĐỘ TẬP PHÙ HỢP
1. Chọn lựa phương pháp tập luyện thích hợp
- Nếu không có chống chỉ định gì thì người
bệnh có thể tập bất cứ môn thể dục thể
thao nào mà họ thích hoặc các môn thể thao
theo nhóm có sự tham gia của cả những
người thân trong gia đình, bạn bè.
- Có thể tập bài thể dục nhịp điệu cường độ
trung bình ít nhất 30 phút.
CHẾ ĐỘ TẬP PHÙ HỢP
1. Chọn lựa phương pháp tập luyện thích hợp

- Nên bắt đầu từ từ, sau đó mới tăng dần
khối lượng vận động và không nên theo đuổi
những mục tiêu quá cao và phi thực tế.
- Tránh các môn như cử tạ, chạy marathon,…
CHẾ ĐỘ TẬP PHÙ HỢP
2. Phương thức tập luyện
Chia làm 3 giai đoạn
- Khởi động: Dành 5-10 phút cho phần khởi động
bằng bài thể dục nhịp điệu nhẹ để phòng chấn
thương cơ.
- Giai đoạn tập nặng hơn nên kéo dài khoảng 20-
45 phút.
- Giai đoạn giảm dần khối lượng vận động nên
kéo dài 5-10 phút bằng cách đi bộ, co duỗi chân
tay hoặc các động tác thể dục chậm khác trước
khi kết thúc bài tập.
CHẾ ĐỘ TẬP PHÙ HỢP
3. Cường độ tập
Về nguyên tắc, nên hạn chế cường độ tập
sao cho không để huyết áp tâm thu vượt quá
180mmHg, và cường độ thích hợp ở mức 50-
70% cường độ có khả năng đạt được bài tập
thể dục nhịp điệu tối đa.
CHẾ ĐỘ TẬP PHÙ HỢP
4. Tần suất tập
Ðể có thể đạt được những lợi ích về tim
mạch hoặc kiểm soát đường máu tốt hơn,
bệnh nhân cần tập ít nhất 3 ngày/tuần hoặc
tập cách nhật. Còn để đạt được mục đích
giảm cân, cần tập ít nhất 5 ngày/tuần.

CHẾ ĐỘ TẬP PHÙ HỢP
 Lưu ý
Kiểm tra bàn chân hàng ngày và sau mỗi lần
tập xem có bị các nốt phồng da, vết rách hoặc
nhiễm trùng ở bàn chân không. Không nên
tập trong môi trường quá nóng hoặc quá
lạnh và khi đường máu rất cao.
TRÁNH HẠ/TĂNG ĐƯỜNG HUYẾT
- Ăn một bữa khoảng 1-3 tiếng trước khi tập
hoặc tập sau bữa ăn 1-3 tiếng.
- Nếu tập nặng hoặc kéo dài thì sau mỗi 30 phút
cần ăn thêm một bữa nhẹ carbohydrate.
- Tiêm insulin ít nhất 1 tiếng trước khi bắt đầu
tập. Nếu phải tiêm trước khi tập chưa đến 1
tiếng thì nên tiêm vào các vùng ít vận động
(như bụng), không nên tiêm ở đùi.
TRÁNH HẠ/TĂNG ĐƯỜNG HUYẾT
- Thay đổi chế độ điều trị insulin hàng ngày,
thường là phải giảm liều mũi tiêm insulin
trước khi tập.
- Ðo đường máu nhiều lần, tốt nhất là cả
trước, trong và sau khi tập.
TRÁNH HẠ/TĂNG ĐƯỜNG HUYẾT
- Trường hợp với đường máu trước khi tập:
. Nếu < 100mg/dl (< 5,5mmol/l): Cần ăn một bữa
nhẹ trước khi tập.
. Nếu = 100-250mg/dl (5,5-14mmol/l): Có thể tập
bình thường.
. Nếu > 250mg/dl (> 14mmol/l): Cần kiểm tra
ceton trong nước tiểu. Nếu ceton niệu âm tính

thì có thể tập bình thường. Nhưng nếu ceton
niệu dương tính thì không nên tập, mà cần tiêm
1 mũi insulin rồi kiểm tra lại đường máu và ceton
niệu, chỉ tập lại nếu ceton niệu trở thành âm
tính.

×