Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Hoàn thiện quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.58 MB, 128 trang )

Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
MỤC LỤC
Trần Thị Ngọc Anh 1 Kiểm toán 45A
1
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
MỤC LỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1 - Trụ sở và các chi nhánh của AASC
Bảng 2 - Tình hình biến động về cán bộ, nhân viên công ty trong 5 năm qua
Bảng 3 - Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh của Công ty ABC
Bảng 4 - Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh của Công ty XYZ
Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.2 – Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ 1.3 – Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung.
Sơ đồ 2.1 – Các công việc thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán.
Sơ đồ 2.2 - Lập kế hoạch chiến lược.
MỤC LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cách viết tắt Cách viết đầy đủ
AASC Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
TSCĐ Tài sản cố đinh
BCTC Báo cáo tài chính
BCKT Báo cáo kiểm toán
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
KTV Kiểm toán viên
GTGT Giá trị gia tăng
Trần Thị Ngọc Anh 2 Kiểm toán 45A
2
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán


độc lập, đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao
chất lượng quản lý của các doanh nghiệp. Hạch toán kế toán là bộ phận cấu
thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, ngày càng trở nên quan
trọng và cần thiết cho các quyết định kinh tế. Kiểm toán luôn đi liền và là sự tiếp
nối với hoạt động kế toán. Nếu kế toán làm nhiệm vụ tổ chức thu thập, xử lý và
cung cấp những thông tin, thì kiểm toán chính là sự xác nhận tính khách quan,
tính chuẩn xác của thông tin; và cái quan trọng hơn là qua đó để hoàn thiện các
quá trình quản lý, hoàn thiện quá trình tổ chức thông tin, phục vụ có hiệu quả
cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán. Nhu cầu về kiểm toán, vì thế thực
sự phát sinh và tăng lên trong nền kinh tế thị trường là hoạt động đa dạng và sôi
động.
Báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự
hữu dụng về một doanh nghiệp, cần có một số công cụ theo dõi những hoạt động
kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp các kết quả
thành các bản báo cáo kế toán. Những phương pháp mà một doanh nghiệp sử
dụng để ghi chép và tổng hợp thành các báo cáo kế toán định kỳ tạo thành hệ
thống kế toán. Để tạo sự khách quan trong việc xác nhận tính chính xác và đúng
đắn của các thông tin trên báo cáo tài chính thì báo cáo kiểm toán báo cáo tài
chính là sự cần thiết của bên thứ ba độc lập.
Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của một cuộc kiểm toán độc lập,
thể hiện ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về các báo cáo tài chính mà họ đã
kiểm tra. Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính là cơ sở tin cậy đối với những đối
tượng quan tâm tới những thông tin trên báo cáo tài chính như các nhà đầu tư,
người cho vay, và đặc biệt là khi mà thị trường cổ phiếu đang được nhiều người
Trần Thị Ngọc Anh 3 Kiểm toán 45A
3
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
quan tâm như hiện nay thì báo cáo kiểm toán chính là một trong những thông tin
quan trọng, đáng tin cậy cho các nhà đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập và phát hành báo cáo

kiểm toán, cùng với những kiến thức thực tế có được trong thời gian thực tập tại
AASC em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình lập và phát hành báo cáo
kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và
Kiểm toán” với mong muốn đi sâu tìm hiểu thực tế quy trình lập và phát hành
báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty cũng như nêu ra một số ý kiến
đóng góp nhằm hoàn thiện quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán.
Chuyên đề gồm có 3 phần:
- Phần 1: Tổng quan về Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và
Kiểm toán (AASC)
- Phần 2: Thực trạng lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính
tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và Kiểm toán
(AASC)
- Phần 3: Hoàn thiện quy trình lập và phát hành báo cáo kiểm toán báo cáo
tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính, Kế toán và
Kiểm toán (AASC)
Do giới hạn về thời gian và điều kiện thực tế còn nhiều hạn chế việc tiếp
cận nghiên cứu đề tài chỉ mới dừng lại ở mức độ kết hợp giữa nghiên cứu lý luận
với quan sát thực tiễn, phỏng vấn…cho nên vấn đề chưa được giải quyết cụ thể.
Mong rằng nội dung này sẽ được đưa ra bàn luận ở những bậc nghiên cứu cao
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Bùi Thị Minh Hải và các anh chị đang
công tác tại AASC đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Sinh viên thực hiện


Trần Thị Ngọc Anh
Trần Thị Ngọc Anh 4 Kiểm toán 45A
4
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Phần I - TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ

TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM
TOÁN (AASC)
1.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) được
thành lập năm 1991 theo Quyết định số 164 TC/TCCB ngày 13 tháng 5 năm
1991 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và là một trong những tổ chức hợp pháp đầu
tiên và lớn nhất ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Kiểm toán, Kế toán và tư
vấn Tài chính.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Công ty đã trải qua nhiều
giai đoạn phát triển khác nhau. Giai đoạn hình thành và phát triển đầu tiên là từ
tháng 4/1991 đến tháng 8/1993: ban đầu công ty có tên gọi là Công ty dịch vụ kế
toán (Accounting Service Company – ASC) với hoạt động chính là kinh doanh
dịch vụ kế toán. Tháng 3/1992, công ty quyết định thành lập chi nhánh tại TP.
Hồ Chí Minh, và đến tháng 4/1993 các chi nhánh tại Vũng Tàu và Đà Nẵng lần
lượt ra đời.
Giai đoạn từ tháng 9/1993 đến nay: Đây là giai đoạn phát triển không
ngừng của công ty. Sau hơn 2 năm hoạt động, nhận thức được mối liên hệ chặt
chẽ giữa kế toán và kiểm toán, ngày 14/9/1993 theo Quyết định số 164 –
TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài chính quyết định bổ sung chức năng, lĩnh vực hoạt
động của công ty và đổi tên thành Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán (Auditing Accounting Financial Consultancy Company – AASC).
Theo đó, Công ty đã mở thêm hàng loạt các dịch vụ kế toán, tư vấn thuế, tài
chính, đào tạo và công nghệ thông tin. Tháng 3/1995, chi nhánh TP.Hồ Chí
Minh tách ra thành lập Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
Trần Thị Ngọc Anh 5 Kiểm toán 45A
5
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Sài Gòn (AFC). Trong giai đoạn này, AASC đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm
và ngày càng nâng cao uy tín của Công ty. Cùng với sự ra đời, đổi mới và phát

triển của các doanh nghiệp Việt Nam, nhu cầu kiểm toán xác minh BCTC ngày
càng lớn. Để đáp ứng nhu cầu đó, AASC đã quyết định mở rộng thêm các chi
nhánh tại các tỉnh, thành phố: chi nhánh tại Thanh Hoá thành lập ngày
14/3/1997, chi nhánh mới tại TP. Hồ Chí Minh thành lập ngày 13/3/1997 thay
cho chi nhánh cũ, ngày 2/2/1995 văn phòng đại diện tại Hải Phòng được thành
lập nhưng đến ngày 1/1/2003 mới chính thức đi vào hoạt động và trở thành chi
nhánh của công ty, cuối cùng là chi nhánh được thành lập tại Quảng Ninh.
Hiện nay, AASC là một doanh nghiệp Nhà nước đầu ngành trong lĩnh vực
kiểm toán với trụ sở chính đặt tại số 1 Lê Phụng Hiểu - Quận Hoàn Kiếm – Hà
Nội và 5 chi nhánh tại các tỉnh thành.
Bảng 1 - Trụ sở và các chi nhánh của AASC
Trụ sở chính Số 01 Lê Phụng Hiểu – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Các chi nhánh Chi nhánh tại TP.Hồ Chí Minh
Số 29 Võ Thị Sáu - Quận I – TP.Hồ Chí Minh
2. Chi nhánh Vũng Tàu
Số 237 Lê Lợi - Phường 6 – TP.Vũng Tàu
3. Chi nhánh Thanh Hoá
Số 25 Phan Chu Trinh - Phường Điện Biên – TP.Thanh Hoá
4. Chi nhánh Quảng Ninh
Cột 2 - Đường Nguyễn Văn Cừ - TP.Hạ Long
Không chỉ vươn tới mục tiêu uy tín và hiệu quả, công ty còn quan hệ chặt
chẽ với các Bộ, Vụ, Viện, các ngành, các cơ quan nghiên cứu, và đẩy mạnh hoạt
động hợp tác với các công ty, tổ chức kiểm toán, kế toán trong và ngoài nước
như: VACO, E&Y, PwC, KPMG nhằm tăng cường hiệu quả của công tác
Trần Thị Ngọc Anh 6 Kiểm toán 45A
6
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
chuyên môn, tiếp cận được với các kiến thức quốc tế, trao đổi và phổ biến kinh
nghiệm thực tiễn Việt Nam với các hãng kiểm toán quốc tế.
Qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, tháng 8 năm 2001 AASC đã

vinh dự là Công ty Kiểm toán độc lập đầu tiên được Chủ tịch nước tặng thưởng
Huân chương lao động hạng Ba. Nhiều tập thể, cá nhân của AASC cũng đã được
Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua và Bằng khen. Và đặc biệt, vào ngày kỉ
niệm 15 năm thành (13/05/1991 – 13/05/2006) công ty đã vinh dự đón nhận
Huân chương lao động hạng Nhì đã minh chứng cho những đóng góp to lớn của
AASC trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán.
1.2. Bộ máy hoạt động của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán (AASC)
1.2.1. Mục tiêu và phương châm hoạt động
Mục tiêu hoạt động của AASC là nhằm cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính
kế toán và kiểm toán tốt nhất, cung cấp những thông tin với độ tin cậy cao nhất
cho công tác quản lý tài chính và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, để
thu được hiệu quả kinh tế cao nhất cũng như đảm bảo quyền lợi hợp pháp của
khách hàng. Hơn thế nữa, với kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực kiểm toán và
tư vấn tài chính kế toán, với sự tận tình, gần gũi với khách hàng, thông thạo
nghiệp vụ và hiểu biết kinh nghiệm thực tế tại Việt Nam, AASC hiểu rõ các yêu
cầu, khó khăn có thể gặp phải trong các hoạt động chuyên môn, nhờ đó sẽ hỗ trợ
khách hàng giải quyết tốt các vấn đề mà ít có một tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm
toán và tư vấn tài chính kế toán nào có thể thực hiện được.
AASC luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ của mình trong mọi lĩnh vực. Các
KTV của AASC luôn tuân thủ phương châm hoạt động của mình, đó là: “độc
lập, trung thực, khách quan và bảo mật, tuân thủ các qui định của Nhà nước Việt
Nam cũng như các chuẩn mực kiểm toán, kế toán, kiểm toán quốc tế được chấp
nhận chung”. AASC cũng luôn nhận thức được lợi ích hợp pháp của khách hàng
và cố gắng giúp khách hàng thực hiện và bảo vệ lợi ích chính đáng của mình.
Trần Thị Ngọc Anh 7 Kiểm toán 45A
7
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
1.2.2. Bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ bộ máy quản lý

Trần Thị Ngọc Anh 8 Kiểm toán 45A
Phòng hành
chính tổng hợp
Phòng công
nghệ thông tin
Phòng
kế toán
Chi nhánh TP. Hồ Chí
Minh
Phòng kiểm toán
các ngành sản xuất vật
chất
Phòng kiểm toán các
ngành thương mại dịch
vụ
Phòng kiểm toán

Tư vấn
Chi nhánh
Quảng Ninh
Chi nhánh Thanh
Hoá
Chi nhánh Vũng
Tàu
Phòng kiểm toán xây
dựng cơ bản
Phòng đào tạo và
hợp tác quốc tế
Phòng kiểm toán
Dự án

Phó
giám
đốc 3
Ô. Lê
Quan
g Đức
Phó
giám
đốc 1
Ô.
Nguy
ễn
Than
h
Tùng
Phó
giám
đốc 2
Ô. Lê
Đăng
Khoa
Phó
giám
đốc 4
Ô.
Bùi
Văn
Thảo
Phó
giám

đốc 5
Tạ
Quan
g Tạo
Giám
đốc
Ô.
Ngô
Đức
Đoàn
8
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Hiện nay, bộ phận quản lý chủ chốt của công ty nằm tại trụ sở chính ở Hà
Nội với toàn bộ Ban giám đốc và các phòng chức năng, phòng nghiệp vụ được
sắp xếp từ trên xuống dưới. Đứng đầu là Giám đốc phụ trách quản lý chung và
các Phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực hoạt động khác nhau. Hàng năm, công
ty tiến hành phân công lại Ban giám đốc, đảm bảo sự chỉ đạo tập trung thống
nhất, phát huy sức mạnh của tập thể lãnh đạo trong tổ chức điều hành công việc.
Công ty có 2 phòng chức năng là phòng Hành chính tổng hợp và phòng Kế
toán.
Phòng Hành chính tổng hợp: là phòng thực hiện các chức năng ban hành
các văn bản, quyết định về công tác, tổ chức của công ty, quản lý các công văn
đi, công văn đến, và các việc tổ chức, hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ (điều động
xe, hậu cần ).
Phòng Kế toán: Ban hành, bổ sung, sửa đổi quy chế tài chính, hạch toán
kết quả hoạt động và ra BCTC trong công tác điều hành, quản lý công ty và giải
quyết mọi vấn đề về tài chính của công ty.
Ngoài 2 phòng chức năng, AASC còn có 7 phòng nghiệp vụ trực tiếp
tham gia vào hoạt động kinh doanh của công ty.
 Phòng Công nghệ thông tin: bao gồm 1 trưởng phòng và 7 nhân viên với

nhiệm vụ cài đặt, bảo trì mạng máy tính, các thiết bị điện tử của công ty, đặc biệt
cung cấp dịch vụ thiết kế, xây dựng các phần mềm kế toán, phần mềm quản lý.
 Phòng Kiểm toán dịch vụ thương mại: với 1 trưởng phòng, 2 phó phòng
và hơn 20 nhân viên. Chuyên cung cấp các dịch vụ về hoạt động thương mại,
dịch vụ tài chính tín dụng như kiểm toán ngân hàng, bưu điện, bưu chính viễn
thông, các tổ chức tín dụng và còn hỗ trợ cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực khác
cho các phòng khác.
 Phòng kiểm toán các ngành sản xuất vật chất: Cung cấp các dịch vụ xác
nhận tình hình tài chính, tư vấn kế toán, kiểm toán cho các ngành sản xuất vật
chất. Đồng thời cung cấp các dịch vụ tiếp thị hình ảnh cho công ty và linh hoạt
Trần Thị Ngọc Anh 9 Kiểm toán 45A
9
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
trong việc cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực khác khi các phòng khác cần trợ
giúp.
 Phòng tư vấn kiểm toán: Nhận các hợp đồng về lĩnh vực tư vấn bao gồm
tư vấn thuế, tư vấn tài chính doanh nghiệp, các lĩnh vực về kế toán như xây dựng
mô hình kiểm toán, lập BCTC Đặc biệt kết hợp các cơ quan chức năng trong
nước và quốc tế thực hiện dịch vụ định giá doanh nghiệp phục vụ cho nhu cầu
chuyển đổi thành công ty cổ phần của các Doanh nghiệp. Đây là 1 thị trường đầy
hứa hẹn trong tương lai.
 Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản: Đây là lĩnh vực được coi là thế mạnh
của công ty. Với số lượng KTV lớn nhất trong các phòng nghiệp vụ, hàng năm
phòng đảm nhiệm hàng trăm hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư
XDCB và các hạng mục công trình hoàn thành thuộc sở hữu của Nhà nước.
 Phòng kiểm toán dự án: Kiểm toán các dự án của các tổ chức Chính phủ
và phi Chính phủ, đa số là các dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là một lĩnh
vực có nhu cầu kiểm toán rất lớn. Hiện nay thị phần kiểm toán dự án do AASC
thực hiện chiếm tới 25% thị phần kiểm toán dự án của cả nước. Ngoài ra, phòng
còn thực hiện các dịch vụ kiểm toán đa dạng ở các lĩnh vực khác.

 Phòng đào tạo và kiểm soát chất lượng: với 2 mảng chính là quan hệ hợp
tác quốc tế và đào tạo, kiểm soát chất lượng. Phòng thực hiện các hoạt động chủ
yếu như sau: tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới, đào tạo nội bộ, sát hạch định
kỳ cho nhân viên, cập nhật chính sách, chủ trương mới, tiếp cận, phổ biến các
qui trình, kiến thức kiểm toán mới và thực hiện kiểm soát chất lượng.
Các chi nhánh của công ty cũng có cấu tạo như 1 mô hình thu nhỏ của trụ
sở chính, tuy nhiên lại gặp khó khăn về việc giới hạn lãnh thổ, quy mô và
cơ sở vật chất. Chi nhánh lớn nhất là chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh do Phó
giám đốc Tạ Quang Tạo trực tiếp quản lý.
Trần Thị Ngọc Anh 10 Kiểm toán
45A
10
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Đội ngũ nhân viên
Nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng, AASC đã tuyển chọn và đào tạo
được một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và có rất nhiều kinh
nghiệm trong công tác Kế toán và Kiểm toán.
Bảng 2 - Tình hình biến động về cán bộ, nhân viên công ty trong 5 năm qua
STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
1 Nhân viên 231 254 249 300
2 Số lượng KTV 74 87 103 115 118
3 Thẩm định viên về giá - - - 4 8
4 Tiến sĩ, thạc sĩ 3 3 3 8
5 Học ACCA 5 5 3 6
Hiện nay, AASC có hơn 300 nhân viên kiểm toán trong đó có 118 nhân
viên đạt chứng chỉ kiểm toán cấp Nhà nước, 8 nhân viên đạt chứng chỉ thẩm
định viên về giá. Các chuyên gia tư vấn của AASC với bề dày kinh nghiệm hoạt
động thực tiễn nhiều năm và đặc biệt kinh nghiệm trong công tác tư vấn quản trị
tài chính sẽ giúp cho khách hàng sẽ đạt được những mong muốn về lợi nhuận.
Đội ngũ nhân viên của AASC được đào tạo có hệ thống ở trong nước và

nước ngoài với các chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán và Kiểm toán,
công nghệ thông tin với trình độ đại học và trên đại học, thường xuyên được
trang bị và tiếp cận với những kỹ năng và kiến thức mới nhất qua các chương
trình đào tạo và bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành nhằm đáp ứng yêu cầu, chất
lượng cao nhất của khách hàng.
AASC với đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin giàu kinh nghiệm thực
tiễn, sẽ trợ giúp cho khách hàng nắm bắt các cơ hội, góp phần vào củng cố lợi
thế cạnh tranh của khách hàng, thông qua việc hỗ trợ vận hành các giải pháp
công nghệ thông tin phù hợp với các yêu cầu quản lý, hoạt động cũng như các
chiến lược kinh doanh lâu dài của khách hàng.
Trần Thị Ngọc Anh 11 Kiểm toán
45A
11
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
AASC sử dụng một đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực giảng dạy để xây dựng các chương trình đào tạo và tiến hành huấn luyện
một cách hiệu quả nhất.
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Dịch vụ Tư
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
1.3.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và hình thức kế toán áp dụng
Từ khi thành lập tới nay, Công ty thực hiện công tác kế toán theo pháp
lệnh kế toán thống kê và chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan Nhà nước theo
quy định của pháp luật. Công ty thực hiện chế độ kế toán Việt Nam theo quyết
định số 1141TC/CĐKT ngày 01/11/1995 và các văn bản bổ sung sửa đổi hệ
thống kế toán Việt Nam.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung theo sơ
đồ khái quát sau
Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng trực tiếp chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc công ty về
các vấn đề liên quan đến tài chính đồng thời là người giám sát chung. Các nhân

viên kế toán này sẽ chịu trách nhiệm về những công việc kế toán được giao.
Trần Thị Ngọc Anh 12 Kiểm toán
45A
Kế toán trưởng
Kế toán
Ngân
hàng
Kế toán
Thanh
toán
Kế toán
Tổng
hợp
Kế toán
Tiền
lương
12
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Để phù hợp với công việc quản lý, công ty đã sử dụng hình thức kế toán
Nhật ký chung.
Trần Thị Ngọc Anh 13 Kiểm toán
45A
13
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Sơ đồ 1.3 – Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
1.3.2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty

Công tác kế toán của công ty tuân theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và
các quy định của pháp luật Việt Nam.
- Niên độ kế toán: Công ty thực hiện niên độ kế toán từ 1/1 đến 31/12 hàng
năm. Riêng năm tài chính đầu tiên thì bắt đầu từ ngày được cấp giấy phép.
- Đồng tiền hoạch toán: Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ trong hạch toán là
VNĐ và hạch toán theo nguyên tắc giá gốc.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ đều được quy đổi sang
VNĐ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Trần Thị Ngọc Anh 14 Kiểm toán
45A
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc
biệt
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiêt tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
14
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ
được phản ánh ở báo cáo kết quả kinh doanh.
- Doanh nghiệp áp dụng phương pháptính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
Trần Thị Ngọc Anh 15 Kiểm toán
45A
15
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính

Phần II - THỰC TRẠNG LẬP VÀ PHÁT HÀNH
BÁO CÁO KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)
2.1. Quy trình tiến hành một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC)
2.1.1. Tiếp cận khách hàng
Nhằm từng bước khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực kiểm toán độc
lập cũng như tăng sức mạnh cạnh tranh với các công ty kiểm toán lớn đang hoạt
động tại Việt Nam, AASC luôn chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng.
Khách hàng của AASC có thể chia làm 2 loại:
- Khách hàng thường xuyên.
- Khách hàng kiểm toán năm đầu tiên.
 Khách hàng thường xuyên
Khách hàng thường xuyên là những khách hàng đã được AASC kiểm toán
năm trước và có kế hoạch kiểm toán trong những năm tiếp theo.
Công ty ABC là một ví dụ về khách hàng thường xuyên của AASC
Công ty ABC là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Thương mại - Tỉnh
P, được thành lập theo Quyết định số 123/QĐ-UB ngày 15/10/1991 của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh P.
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 1020 ngày 15/10/1991 đã được đăng
ký thay đổi lần thứ 5 ngày 15/05/2004, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh P cấp.
Trần Thị Ngọc Anh 16 Kiểm toán
45A
16
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty ABC là:
- Hàng nông sản:
+ Chế biến các loại trái cây như nhãn, chôm chôm, thanh long, xoài,

dứa, chuối
+ Chuyên gia công, lau bóng gạo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
+ Kinh doanh hàng nông sản: phân bón, vật tư nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất nông nghiệp.
- Hàng may mặc: Chuyên may áo sơ mi nam nữ
- Hàng thủy hải sản: Chế biến Nghêu sơ chế
- Kinh doanh nhiên liệu: than, chất đốt, gas, xăng dầu…
Vốn điều lệ của Công ty là 8.00.211.525đ
Thị trường chính: Trung Quốc và trong nước.
Tổng số lao động: 200 người.
Niên độ kế toán: 01/01 – 31/12
Để thực hiện kiểm toán, AASC đã gửi cho Công ty một hợp đồng kiểm
toán sau khi đã tìm hiểu sơ bộ về đơn vị. Việc tìm hiểu ở đây chủ yếu là xem xét
những thay đổi trong hoạt động kinh doanh cũng như quy chế kiểm soát nội bộ
của đơn vị…Sau khi AASC thảo luận với Ban giám đốc về hợp đồng kiểm toán
dự thảo, hai bên thống nhất thì tiến hành ký kết hợp đồng chính thức. AASC tiến
hành kiểm toán BCTC của Công ty ABC năm 2006.
 Khách hàng kiểm toán năm đầu tiên và khách hàng tiềm năng
Khách hàng kiểm toán năm đầu tiên là khách hàng mà Công ty tiến hành
kiểm toán lần đầu tiên và có thể tiếp tục trong những năm tiếp theo.
Đối với khách hàng năm đầu tiên này, AASC tiến hành gửi thư chào hàng.
Thư chào hàng được xem như lời quảng cáo về uy tín, chất lượng dịch vụ cũng
như phạm vi hoạt động của AASC. Khi nhận được thư chào hàng, nếu khách
hàng có nhu cầu kiểm toán thì họ sẽ liên lạc với kiểm toán viên nhằm trao đổi ý
Trần Thị Ngọc Anh 17 Kiểm toán
45A
17
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
kiến. Sau khi tìm hiểu sơ bộ về hoạt động kinh doanh của khách hàng và hai bên
cùng thống nhất thì hợp đồng kiểm toán sẽ được ký kết.

Công ty XYZ là một ví dụ về khác hàng năm đầu tiên của AASC
Công ty XYZ là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Thương mại - Tỉnh
Q, được thành lập theo Quyết định số 456/QĐ-UB ngày 25/02/1995 của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Q.
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 3250 ngày 15/03/1995 đã được đăng
ký thay đổi lần thứ 3 ngày 15/05/2002, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Q cấp.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty XYZ là :
- Thu mua, chế biến và xuất khẩu các loại thủy sản (đông lạnh, khô, ướp
đá, đóng hộp), bột cá.
- Sản xuất và cung ứng nước đá phục vụ cho khai thác thủy sản.
- Sản xuất và cung ứng bao bì phục vụ công tác bảo quản trong khai thác
và chế biến thủy sản.
- Nhập khẩu và cung ứng vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, các loại
máy móc, vật tư phụ tùng, phương tiện vận chuyển, ngư lưới cụ, xăng dầu phục
vụ nghề cá.
- Nuôi trồng thủy sản các loại (Tôm sú, cá Tra, Basa, Rô Phi, ).
Vốn điều lệ: 31.756.000.000đ
Thị trường: hàng hóa của Công ty đã xuất khẩu đến 15 nước và vùng
lãnh thổ khu vực Ðông Nam Á, Ðông Bắc Á, Châu Âu, Bắc Mỹ và Nga
Tổng số lao động: 3000 người.
Niên độ kế toán: 01/01 – 31/12
2.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc
kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm
căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên
Trần Thị Ngọc Anh 18 Kiểm toán
45A
18
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
BCTC, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo ba giai đoạn: lập kế hoạch

kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
Trong đó lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần
thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán được lập một cách
thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm
toán; phát hiện gian lận,rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm
toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp KTV phân
công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia khác về
công việc kiểm toán.Giai đoạn này bao gồm: xây dựng kế hoạch chiến lược, lập
kế hoạch kiểm toán, xây dựng chương trình kiểm toán.
2.1.2.1. Xây dựng kế hoạch chiến lược
Xây dựng kế hoạch chiến lược là việc định hướng cơ bản, nội dung trọng
tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra
dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị
được kiểm toán từ đó đánh giá mức trọng yếu cần tập trung xem xét.
Trong giai đoạn này KTV cũng cần tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
của đơn vị được kiểm toán để lập kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán
có hiệu quả.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ - hệ thống kiểm soát nội bộ là các qui định và các thủ tục kiểm soát
do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân
thủ pháp luật và qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện sai sót;
để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả
tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trường kiểm soát, hệ
thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
Hệ thống kế toán là các qui định về kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp
dụng để ghi chép kế toán và lập BCTC.
Trần Thị Ngọc Anh 19 Kiểm toán
45A
19
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính

Môi trường kiểm soát là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và
hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc đối với hệ thống
kiểm soát nội bộ và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị.
Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết
lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể.
Như vậy một hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là tốt khi mà những
yếu tố trên được thực hiện tốt. Hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện chặt
chẽ, đầy đủ thì những rủi ro kiểm soát, rủi ro tiềm tàng và rủi ro phát hiện là thấp
nhất.
Sơ đồ 2.2 - Lập kế hoạch chiến lược
Đối với khách hàng năm đầu tiên như công ty XYZ, việc xây dựng kế
hoạch chiến lược được lập một cách chi tiết để có những đánh giá ban đầu về
tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán. Đồng thời, KTV tiến hành đánh giá hệ thống
kiểm soát từ đầu, tức là KTV tiến hành thu thập xem xét hệ thống kế toán, các
chính sách kế toán, các quy định quản lý của Ban giám đốc đối với đơn vị.Việc
Trần Thị Ngọc Anh 20 Kiểm toán
45A
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Thu thập thông tin cơ sở
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán
20
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
đánh giá này, KTV thực hiện dựa trên xét đoán nghề nghiệp và theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ.
Còn đối với khách hàng thường xuyên như Công ty ABC thì việc lập kế
hoạch chiến lược đã được thực hiện một cách chi tiết vào năm đầu tiên kiểm
toán, đồng thời dần hoàn thiện vào những năm kiểm toán tiếp theo. Tuy nhiên

KTV vẫn cần thu thập thêm những thông tin về sự thay đổi trong cơ cấu, quy mô
hay ngành nghề kinh doanh của đơn vị để có những điều chỉnh kịp thời, cụ thể.
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá thường xuyên qua các
năm kiểm toán trước. Việc thường xuyên được kiểm toán sẽ giúp cho hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị thực hiện tốt hơn. Chính vì vậy, trong năm tài chính
này, việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty ABC được KTV thực
hiện chủ yếu trên các sự kiện thay đổi liên quan đến hệ thống kế toán, môi
trường kiểm soát và thủ tục kiểm soát. Tuy nhiên trong năm 2006, hệ thống kiểm
soát nội bộ không có nhiều thay đổi so với năm 2005.
Việc đánh giá mức độ trọng yếu cũng như phân bổ đối với từng khoản
mục được KTV đánh giá dựa trên mức quy định của công ty và sự xét đoán của
mình.
(Phụ lục 1: Đánh giá mức độ trọng yếu của công ty ABC)
(Phụ lục 2: Đánh giá mức độ trọng yếu của công ty XYZ)
2.1.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương
pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục
kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán là để thực hiện công việc
kiểm toán một cách có hiệu quả và đúng thời gian dự kiến. Trong quá trình lập
kế hoạch kiểm toán thì KTV đặc biệt chú ý tới giả định hoạt động liên tục của
doanh nghiệp, đánh giá mức trọng yếu và hệ thống kiểm soát nội bộ, vì những
yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp tới việc đánh giá ban đầu và xác định phương
hướng cũng như thời gian, nhân lực cần thiết cho cuộc kiểm toán.
Trần Thị Ngọc Anh 21 Kiểm toán
45A
21
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán phải
luôn luôn lưu ý đến các bằng chứng về các sự kiện hoặc điều kiện có thể gây ra
sự nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán.

Vì việc xem xét các ảnh hưởng của các sự kiện , điều kiện đã được phát hiện để
đưa ra những đánh giá ban đầu về các bộ phận của rủi ro kiểm toán và sự hiện
hữu của các sự kiện, điều kiện này có thể ảnh hưởng tới nội dung, lịch trình và
phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 570 - Hoạt động liên tục- giả
định hoạt động liên tục là một nguyên tắc cơ bản khi lập và trình bày BCTC.
Theo giả định này, tài sản và nợ phải trả được ghi nhận dựa trên cơ sở là đơn vị
có khả năng thực hiện giá trị các tài sản và thanh toán các khoản nợ phải trả
trong điều kiện kinh doanh bình thường. Vì vậy yếu tố “hoạt động liên tục” có
ảnh hưởng trực tiếp tới việc kiểm toán BCTC.
Một đơn vị được coi là hoạt động liên tục trong một tương lai gần có thể
dự đoán được (ít nhất là một năm kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán) khi không
có ý định hoặc yêu cầu phải giải thể, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy
mô hoạt động, tìm kiếm sự bảo hộ từ các chủ nợ theo pháp luật và các quy định
hiện hành.
Công ty ABC là khách hàng thường xuyên thì việc xem xét giả định hoạt
động liên tục đã được đánh giá vào những năm trước. Vì vậy, trong năm nay
KTV chỉ tập trung vào những thay đổi của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn tới
giả định này.
Còn đối với công ty XYZ là khách hàng năm đầu tiên thì việc xem xét giả
định hoạt động liên tục được KTV viên xem xét kỹ hơn thông qua những chỉ tiêu
trên BCTC và những yếu tố có liên quan như: nhà cung cấp, thị trường kinh
doanh…
Khi tiến hành một cuộc kiểm toán, KTV cũng phải quan tâm đến tính
trọng yếu của thông tin và mối quan hệ của nó với rủi ro kiểm toán. Bởi vì, mục
Trần Thị Ngọc Anh 22 Kiểm toán
45A
22
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
tiêu của kiểm toán BCTC là để KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác

nhận xem BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
(hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung
thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 – Tính trọng yếu trong kiểm
toán thì trọng yếu: là thuật ngữ dùng để có thể hiện tầm quan trọng của một
thông tin (một số liệu kế toán) trong BCTC. Thông tin được coi là trọng yếu có
nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh
hưởng đến các quyết định của người sử dụng BCTC. Mức trọng yếu tuỳ thuộc
vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay của sai sót được đánh giá
trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ
không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin
phải xem xét cả trên diện định lượng và định tính.
Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định mức trọng yếu có thể
chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt
định lượng. Tuy nhiên, KTV cũng phải xét tới khả năng có nhiều sai sót là tương
đối nhỏ nhưng tổng hợp lại có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC.
Trong quá trình lập kế hoạch này, KTV cũng cần xem xét tới những yếu
tố có thể làm phát sinh những sai sót trọng yếu trong BCTC. Việc đánh giá
những yếu tố này có thể giúp KTV lựa chọn được những thủ tục kiểm toán thích
hợp và việc kết hợp các thủ tục kiểm toán thích hợp đó với nhau sẽ làm giảm
được rủi ro kiểm toán tới mức độ có thể chấp nhận được.
2.1.2.3. Chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán do AASC xây dựng bao gồm những mục tiêu
kiểm toán cụ thể cho từng khoản mục.
Chương trình kiểm toán nêu ra mục tiêu của phần hành, thủ tục phân tích
và đối chiếu số liệu tổng hợp, qui trình kiểm toán được tham chiếu lên Trang kết
Trần Thị Ngọc Anh 23 Kiểm toán
45A
23
Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính

luận kiểm toán và từng thủ tục được tham chiếu xuống các trang giấy làm việc
thực hiện thủ tục đó.
Vì hai công ty ABC và XYZ đều là doanh nghiệp nhà nước và cùng hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại nên chương trình kiểm toán xây
dựng cho cả hai công ty là tương đối giống nhau.
2.1.3. Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm
toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các công việc đã ấn
định trong kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực
về mức độ trung thực và hợp lý của bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Trong quá trình kiểm toán, KTV phải thường
xuyên ghi chép những phát hiện, những nhận định về các nghiệp vụ, các con số,
các sự kiện … nhằm tích luỹ bằng chứng, nhận định cho những kết luận kiểm
toán và loại trừ những ấn tượng, nhận xét ban đầu không chính xác về nghiệp vụ,
các sự kiện thuộc đối tượng kiểm toán. Chính vì vậy kết quả đánh giá mức trọng
yếu và rủi ro kiểm toán của KTV ở thời điểm lập kế hoạch kiểm toán ban đầu có
thể khác với kết quả đánh giá ở những thời điểm khác nhau trong giai đoạn thực
hiện kiểm toán. Sự khác nhau này là do sự thay đổi tình hình thực tế hoặc sự
thay đổi về sự hiểu biết của KTV về đơn vị được kiểm toán dựa trên kết quả
kiểm toán đã thu thập được. Hơn nữa, trong khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV
thường ấn định mức trọng yếu có thể chấp nhận được thấp hơn so với mức sử
dụng để đánh giá kết quả kiểm toán nhằm tăng khả năng phát hiện sai sót.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV cần xem xét tính trọng yếu trên
phương diện mức độ sai sót tổng thể của BCTC trong mối quan hệ với mức độ
sai sót chi tiết của số dư các tài khoản, của các giao dịch và các thông tin trình
bày trên BCTC. Ngoài các sai sót trọng yếu, thường có một số lượng lớn các sai
Trần Thị Ngọc Anh 24 Kiểm toán
45A
24

Lập và phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
sót không trọng yếu. Cần phải kết hợp các sai sót đơn lẻ không trọng yếu lại với
nhau để đánh giá số liệu được kết hợp có trọng yếu hay không.
Song song với việc xem xét tính trọng yếu thì KTV cũng đồng thời xác
định, đánh giá các sự kiện hoặc điều kiện có thể gây ra nghi ngờ đáng kể về khả
năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán. Khi các sự kiện hoặc điều
kiện này có thể gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn
vị, KTV phải thực hiện một số thủ tục bổ sung như thảo luận với Ban giám đốc
đơn vị được kiểm toán về kế hoạch tương lai của họ, bao gồm kế hoạch về thanh
lý tài sản, vay vốn hoặc tái cơ cấu các khoản nợ, giảm hoặc trì hoãn các khoản
chi tiêu hoặc tăng vốn. KTV cần thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp để kết luận rằng các kế hoạch của Ban giám đốc đưa ra là có tính khả thi và
kết quả của các kế hoạch này sẽ cải thiện tình hình của đơn vị.
Việc thực hiện kiểm toán diễn ra theo các chu trình nghiệp vụ hoặc các
phần hành kiểm toán với các trình tự khác nhau, phương pháp áp dụng có thể
khác nhau và hướng tới những mục tiêu không giống nhau tuỳ thuộc vào mục
tiêu kiểm toán và đặc điểm của các đối tượng kiểm toán cụ thể.
Đối với mỗi chu trình nghiệp vụ hoặc mỗi loại phần hành kiểm toán,
KTV xác định những phương pháp kiểm toán thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro,
nâng cao hiệu quả, tiết kiệm thời gian và hạ thấp chi phí. Các phương pháp kiểm
toán chủ yếu mà KTV thường sử dụng là: kiểm kê, chọn mẫu, khoản mục chủ
yếu, kiểm tra chứng từ, gửi thư xác nhận…
Việc thực hiện kiểm toán được KTV tiến hành tại Công ty ABC và Công
ty XYZ theo kế hoạch, chương trình kiểm toán đã lập và tuân thủ đúng các
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và luật kiểm
toán Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm toán tại công ty ABC, KTV có
thể dựa vào kết quả kiểm toán năm trước, xem xét những vấn đề mà KTV năm
trước lưu ý, đồng thời thu thập thêm những quy định, chính sách mới bổ sung
của công ty.
Trần Thị Ngọc Anh 25 Kiểm toán

45A
25

×