CHƯƠNG 1: KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1.NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
1.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
phải bỏ ra các chi phí về vật chất (vật tư, máy móc…), hao phí về sức lao động.
Những hao phí này luôn dắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh gọi là chi phí sản
xuất. Vậy chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật chất
và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ.
Chi phí sản xuất được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố
sản xuất vào sản phẩm sản xuất ra và đựơc biểu hiện trên hai mặt:
-Về mặt định tính: Đó là bản thân các yếu tố vật chất phát sinh sinh và tiêu
hao tạo nên quá trình sản xuất để đạt được mục đích tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
-Về mặt định lượng: Đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham
giá vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua thước đo phù hợp, mà thước đo tổng
quát là tiền tệ.
Cả hai mặt định tính và định lượng của chi phí sản xuất chịu sự chi phối
thường xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩmcủa Doanh
Nghiệp.
* Phân loại chi phí sản suất:
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều khoản, có tính
chất, công dụng khác nhau và có yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy để đáp ứng yêu
cầu quản lý cũng như công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí cần thiết phải
tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác nhau.
+ Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí ( Yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế được
xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng vào
mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất
được chia thành các yếu tố sau:
1- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu
2- Yếu tố chi phí nhân công
3- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ
4- Yếu tố dịch vụ mua ngoài
5- Yếu tố các chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này thể hiện các thành phần ban đầu của chi phí bỏ vào sản
xuất, tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng số => Làm cơ sở cho việc kiểm tra tình
hình thực hiện dự toán chi phí, lập kế hoạch cung ứng vật tư, tính nhu cầu vốn và
thuyết minh báo cáo tài chính của Doanh nghiệp. Đồng thời phục vụ cho việc lập các
cân đối chung ( Lao động, vật tư, tiền vốn… ). Tuy nhiên cách phân loại này không
Khoa Tài chính – Kế toán Trang 1
biết được chi phí sản xuất sản phẩm là bao nhiêu trong tổng chi phí của Doanh
nghiệp.
+ Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí ( Khoản mục chi phí )
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có cùng công dụng kinh tế, cùng
mục đích sử dụng được xếp thành một khoản mục, không phân biệt tính chất kinh tế
của nó như thế nào. Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục
sau:
1- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
2- Chi phí nhân công trực tiếp
3- Chi phí sản xuất chung
Ba khoản mục chi phí này là cơ sở tạo nên giá thành sản xuất sản phẩm.
Trong phạm vi chương này cũng chỉ mới đề cập đến ba khoản mục chi phí này.
4- Chi phí bán hàng
5- Chi phí hoạt động khác
6- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này nó phục vụ cho việc ghi sổ kế toán trên tài khoản, xác định
giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Phân loại theo mối tương quan giữa chi phí và khối lượng sản phẩm :
1-Chi phí bất biến: ( Định phí, cố định ): Là những chi phí không thay đổi
( hoặc có thay đổi ít ) khi khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành thay đổi .
2-Chi phí khả biến ( biến phí, biến đổi): Là những chi phí thay đổi khi khối
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành thay đổi.
Theo cách phân loại này giúp ta trong công việc xác định phương án đầu tư,
xác định điểm hoà vốn cũng như việc tính toán phân tích tình hình tiết kiệm chi phí
và định ra những biện pháp thích hợp để phấn đấu hạ thấp chi phí cho doanh nghiệp.
+ Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng
chịu chi phí có: Chi phí hạch toán trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp
+ Phân loại theo mối tương quan giữa chi phí với đối tượng tập hợp chi
phí có: Chi phí cơ bản, chi phí quản lý phục vụ .v.v.
1.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm:
* Bản chất của giá thành sản phẩm :
Ta biết rằng mục đích của việc bỏ ra một lượng chi phí của các nhà sản xuất là
để tạo nên những giá trị sử dụng nhất định, nhằm đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã
hội. Sau quá trình sản xuất ra sản phẩm có những khoản chi phí liên quan đến khối
lượng sản phẩm, công việc , lao vụ hoàn thành gọi là giá thành sản phẩm.
Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động
sống, lao động vật hoá và các hao phí káhc mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên
quan đến một khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ hoàn thành nhất định.
* Phân loại giá thành sản phẩm:
Cũng như chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cũng được phân loại để phục
vụ công tác hạch toán và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
+ Xét về mặt hạch toán và theo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Gồm :
- Giá thành sản xuất sản phẩm: là giá thành hình thành trong quá trình sản
xuất của doanh nghiệp ( ở chương này chỉ chỉ nghiên cứu giá thành này)
Khoa Tài chính – Kế toán Trang 2
- Giá thành toàn bộ sản phẩm: là giá thành được hình thành trong suốt quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (bao gồm giá thành sản xuất và các chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp )
+ Xét về mặt quản lý giá thành được phân thành 3 loại.
-Giá thành kế hoạch: Là giá thành được trước khi tiến hành quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước, các chi phí dự kiến trong
kỳ kế hoạch =>Nó là cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp.
-Giá thành định mức: Cũng là giá thành được xác định trước khi tiến hành
sản xuất trên cơ sở các định mức chi phí, các dự toán chi phí hiện hành => Nó là cơ
sở xác định kết quả quá trình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp.
-Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất, trên cơ sở các chi phí phát sinh thực tế trong quá trình sản xuất => Nó là cơ sở
để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, nó là hai mặt thống nhất của
cùng một quá trình.
-Đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp
đã chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
-Đều gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
-Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí lao động phát sinh trong quá trình sản
xuất còn giá thành sản phẩm biểu hiện hao phí lao động kết tinh trong khối lượng sản
phẩm, công việc hoàn thành.
-Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm) không
cần biết nó thuộc loại sản phẩm nào, hoàn thành hay chưa hoàn thành. Còn giá thành
sản phẩm luôn luôn gắn liền với một khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn
thành nhất định.
-Với giác độ biểu hiện bằng tiền để xem xét thì trong một thời kỳ tổng số chi
phí sản xuất phát sinh khác với tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ đó. Vì
giá thành sản phẩm không bao giờ gồm những chi phí sản xuất không liên quan đến
hoạt động tạo ra sản phẩm và những chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ ( chuyển sang
kỳ sau), nhưng nó lại chứa đựng cả phần chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ ( của kỳ
trước chuyển qua)
Ta có thể biểu thị mối quan hệ đó theo sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
dở dang đầu kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành Chi phí SX Chi phí SX Chi phí SX
sản phẩm = dở dang + phát sinh - dở dang
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Khoa Tài chính – Kế toán Trang 3
1.1.2-Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tập hợp tất cả các chi phí phát sinh để sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp theo nội dung, công dụng của chi phí.
Tính giá thành sản phẩm là căn cứ vào các chi phí phát sinh về lao động sống và lao
động vật hoá trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để tập hợp chúng
theo từng đối tượng, nhằm xác định giá thành các loại sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp
thời là điều kiện trọng yếu để xác định kết quả kinh doanh.
Giám đốc, kiểm tra quá trình chi phí nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành là
mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Trong công tác quản lý kinh doanh, việc tổ chức đúng đắn, hạch toán chính
xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho bộ máy quản lý doanh
nghiệp thường xuyên nắm được tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, cung cấp tài
liệu cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh, phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Đồng thời chỉ tiêu giá thành còn là cơ sở để xây dựng giá bán hợp lý.
Tóm lại kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có tác dụng quan
trọng trong công tác quản lý kinh doanh, đặc biệt là trong vấn đề quản trị doanh
nghiệp.
1.1.3-Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Để phát huy vai trò của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
điều kiện hiện nay kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
1-Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
và tổ chức tập hợp chi phí theo đúng đối tượng
2-Xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
3-Ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ các khoản chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình sản xuất =>Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, các dự
toán chi phí nhằm hạ thấpgiá thành sản phẩm.
4-Tính chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành
=> Xác định hiệu quả kinh doanh
5-Thực hiện phân tích tình hình chi phí, giá thành => Phục vụ việc lập báo cáo kế
toán.
1.2 - KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
1.2.1. ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
* Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp với nội dung kinh tế, công dụng kinh tế
khác nhau. Mục đích của việc bỏ ra chi phí là để tạo ra sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Do đó các chi phí phát sinh cần phải được tập hợp theo các yếu tố, khoản mục và
theo những phạm vi, giới hạn nhất định => nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm. Như vậy đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất mà
trong giới hạn nhất định cần phải được tập hợp. Việc xác định đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của việc tập hợp chi phí, tinh giá thành sản
phẩm. Có xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì mới tổ chức đúng đắn
việc hạch toán chi phí từ khâu hạch toán ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức ghi chép
vào tài khoản, sổ chi tiết …đều phải theo đúng đối tượng đã được xác định.
Khoa Tài chính – Kế toán Trang 4
* Sản phẩm của doanh nghiệp được sản xuất, chế tạo ở nhiều bộ phận khác nhau,
theo quy trình công nghệ khác nhau. Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất cần phải căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp, không có đối tượng
tập hợp chi phí chung cho mọi loại hình doanh nghiệp, mà căn cứ vào đặc điểm
riêng, yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất riêng cho từng doanh nghiệp.
Căn cứ để xác định đối tượng là:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : có phân xưởng
hay không có phân xưởng
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp : giản đơn, phức
tạp
- Địa điểm phát sinh của chi phí, mục đích công dụng của chi phí trong
SXKD.
- Yêu cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp cũng như yêu cầu tính giá
thành
Trên cơ sở những căn cứ xác định đó đối tượng hạch toán chi phí có thể
là:
-Hạch toán theo từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hay toàn doanh
nghiệp
-Từng giai đoạn (bước) công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ
-Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình
-Từng nhóm sản phẩm, chi tiết hay bộ phận sản phẩm
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng tăng cường
quanr lý sản xuất, quản lý chi phí, tăng cường quản lý nội bộ, phục vụ công tác tính
giá thành sản phẩm chính xác. Thực chất của việc xác định đối tượng hạch toán là
xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
1.2.2. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
*Khái niệm: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là cách thức tính toán, xác
định chi phí sản xuất có liên quan đến từng đối tượng hạch toán cụ thể. Có thể dùng
một phương pháp hay hệ thống các phương pháp để tập hợp và phân loại các chi phí
sản xuất theo yếu tố, theo khoản mục trong phạm vi giới hạn đối tượng hạch toán chi
phí. Tên gọi của nó thể hiện đối tượng mà nó cần tập hợp chi phí.
*Trình tự:
-Trên cơ sở các đối tượng hạch toán chi phí đã xác định mở sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo đối tượng.
-Phản ánh các chi phí phát sinh vào các sổ chi tiết đã mở trên cơ sở chứng từ.
-Hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng hạch toán chi phí để xác
định giá thành sản phẩm, lao vụ.
1.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
1.2.2.1.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
*Khái niệm: Trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp phần lớn nguyên liệu, vật
liệu được sử dụng để hình thành nên thực thể sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp là những nguyên liệu , vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm như: Vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng….
Khoa Tài chính – Kế toán Trang 5
-Đối với những chi phí nguyên vật liệu khi xuất dùng chỉ liên quan đến từng
đối tượng cụ thể nào thì hạch toán trực tiếp (hạch toán thẳng) cho đối tượng đó trên
cơ sở các chứng từ xuất kho vật liệu cho từng đối tượng.
-Đối với những chi phí nguyên vật liệu khi xuất dùng liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí khác nhau không hạch toán trực tiếp được thì phải dùng
phương pháp phân bổ (hạch toán gián tiếp) cho các đối tượng như sau:
Trước hết xác định hệ số phân bổ:
Tổng chi phí cần phân bổ (C)
Hệ số phân bổ (H) =
Tổng tiêu chuẩn phân bổ (T)
Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng cụ thể:
Chi phí phân bổ Hệ số Tiêu chuẩn phân bổ
cho đối tượng n = phân bổ x của đối tượng n
(Cn) (H) (Tn)
Để phân bổ chi phí chính xác cho các đối tượng cần xác định, lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ hợp lý. Tiêu chuẩn phân bổ hợp lý là tiêu chuẩn phải đảm bảo được
mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ và tiêu chuẩn phân bổ của
các đối tượng. Cụ thể: Tiêu chuẩn phân bổ của nguyên liệu, vật liệu chính thường là:
theo định mức tiêu hao, theo khối lượng sản phẩm, theo hệ số quy định….Hay tiêu
chuẩn phân bổ nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu thường là: theo định mức tiêu hao,
theo khối lượng vật liệu chính tiêu dùng, theo giờ máy…
Ví dụ 1: Doanh nghiệp xuất 5.400 Kg vật liệu chính để sản xuất ba loại sản phẩm A,
B, C và đã sản xuất được 270 SP A, 100 SP B, 55 SP C. Định mức tiêu hao vật liệu
chính để sản xuất một đơn vị sản phẩm A là : 10 Kg, một đơn vị sản phẩm B là: 11
Kg và một đơn vị sản phẩm C là: 40 Kg
Yêu cầu: -Xác định lượng vật liệu chính tiêu dùng cho sản xuất từng loại sản phẩm
Giải: -Xác định lượng vật liệu tiêu hao theo định mức là: 6.000 Kg
-Xác định hệ số phân bổ
5.400
Hệ số phân bổ (H) = = 0,9
6.000
-Xác định lượng vật liệu tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm A, B, C
Sản phẩm A = 2.700 x 0,9 = 2.430 kg
Sản phẩm B = 1.100 x 0,9 = 990 kg
Sản phẩm C = 2.200 x 0,9 = 1.980 kg
Ví dụ 2: Doanh nghiệp xuất 3.240 kg vật liệu phụ dùng để sản xuất sản phẩm A, B,
C. Biết rằng luợng tiêu hao vật liệu chính và vật liệu phụ tỷ lệ thuận với nhau.
3.240
Khoa Tài chính – Kế toán Trang 6
Hệ số phân bổ (H) = = 0,6
5.400
-Xác định lượng vật liệu phụ phân bổ cho từng loại sản phẩm A, B, C
Sản phẩm A = 2.430 x 0,6 = 1.458 kg
Sản phẩm B = 990 x 0,6 = 594 kg
Sản phẩm C = 1.980 x 0,6 = 1.188 kg
*Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621
“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu, dùng trực tiếp
cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp, nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải….
Nội dung kết cấu
Bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dung trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch
vụ trong kỳ
Bên Có:-Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập kho
-Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu thực tế cho SX-KD vào TK 154 (TK 631
theo KK đ.kỳ)
-Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK 632
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ - được mở chi tiết theo từng đối tượng
tập hợp chi phí
*Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
1-Xuất vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 152
2-Nguyên vật liệu mua về dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 621 ( Chi tiết cho từng đối tượng)
Nợ TK 133: thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331, 141… (Nếu mua về sử dụng luôn)
Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 621 ( Chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 111, 112, 331, 141… (Nếu mua về sử dụng luôn)
3-Cuối kỳ nếu có vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152
Có TK 621
Nếu vật liệu không dùng hết để lại phân xướng sử dụng cho kỳ sau thì kế toán
ghi đỏ để giảm chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ
4-Cuối kỳ kế toán, căn cứ Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng
nguyên vật liệu trực tiếp để xác định giá thành
Nợ TK 154 ( chi tiết theo từng sản phẩm )
Nợ TK 632 (Phần chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường)
Có TK 621
Khoa Tài chính – Kế toán Trang 7
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
(theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK152 TK 621 TK152
Xuất VL dùng trực tiếp cho SXSP Giá trị NVL không dùng hết
TK111, 112, 141, 331 TK 154
Mua về sử dụng luôn Cuối kỳ kết chuyển để tính giá thành
TK 632
CP NVL vượt mức bình thường
1.2.2.1.2 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng
khó phân định được cho sản xuất, quản lý hay phục vụ bán hàng => Do vậy để phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, …. kế toán cần theo dõi chi tiết chi phí
vật liệu phát sinh liên quan đến từng đối tượng cụ thể như thể nào. Các chi phí
nguyên vật liệu xuất dùng không ghi theo từng chứng từ xuất mà được ghi một lần
vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành kiểm kê xác định giá trị vật liệu tồn kho, trên
cơ sở vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính.
Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu Trị giá vật liệu
xuất dùng = tồn kho + nhập kho - tồn kho
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Khoa Tài chính – Kế toán Trang 8
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
( Theo phương pháp kiểm kê định kỳ )
152 611 152
Kết chuyển đầu kỳ K/C cuối kỳ
111,112,331… 621 631
Giá trị NVL xuất Cuối kỳ K/c
Mua vào dùng cho SX CP NVLTT vào Z
1.2.2.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
* Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ như lương, phụ
cấp có tính chất lương, các khoản đóng góp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định theo chế độ hiện hành.
Tiền lương và các khoản của công nhân sản xuất sản phẩm nào, đối tượng nào
thì được hạch toán trực tiếp vào sản phẩm, đối tượng đó. Trường hợp tiền lương và
các khoản liên quan đến nhiều sản phẩm, đối tượng => phải phân bổ cho từng đối
tượng theo tiêu chuẩn là tiền lương định mức hay thời gian định mức.
Tiền lương phân bổ Tổng tiền lương thực tế của CNSX Tiền lương tính theo
đ/m
cho từng sản phẩm = x (giờ công đ/m) của
từng
từng đối tượng Tổng số tiền lương đ/m của CNSX sản phẩm, từng đối
tượng
(Tổng giờ công đ/m)
* Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 “chi
phí nhân công trực tiếp”
Tác dụng: phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất, chế tạo
sản phẩm theo từng đối tượng.
Nội dung kết cấu:
Bên Nợ: - Tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân sản xuất sản phẩm
- Trích trước tiền lương CNSX nghỉ phép.
Bên Có: -Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào Nợ TK 154 (Nợ TK 631 theo
KK đ.kỳ)
-Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí
Khoa Tài chính – Kế toán Trang 9
* Phương pháp kế toán
1. Tính tiền lương và các khoản lương phải trả cho CNTT sản xuất sản phẩm, dịch vụ
Nợ TK 622 ( Chi tiết theo từng đối tượng sản phẩm)
Có TK 334 - Phải trả người lao động
2. Trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ của công nhân sản xuất sản phẩm dịch vụ
Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng đối tượng sản phẩm )
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384)
3. Khi trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép ( DN thực hiện trích trước)
Nợ TK 622
Có TK 335 – Chi phí phải trả
4. Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền
lương nghỉ pháp của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả người lao động
5. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các đối tượng => nhằm xác
định giá thành sản phẩm, dịch vụ
Nợ TK 154 Nếu đơn vị áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ TK 631 Nếu đơn vị áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 632 (Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường)
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
334 622 154
Tính lương phải trả cho NCTT
SX SP
338 (3382,3383,3384) Cuối lỳ K/c chi phí NCTT
Trích BHXH,BHYT,BHTN, KPCĐ (kê khai thường xuyên)
của CN SXSP 631
335
Cuối kỳ k/c chi phí NCTT
Trích trước tiền lương công nhân
(Kiểm kê định kỳ)
nghỉ phép
632
CP NVL vượt mức BT
1.2.2.3.Hạch toán chi phí sản xuất chung
* Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ sản
xuất, quản lý sản xuất phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận hay tổ đội sản xuất như: Chi phí nhân viên
phân xưởng, chi phí vật liệu dụng cụ dùng trong quá trình quản lý sản xuất, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền…
Khoa Tài chính – Kế toán Trang
10
Các chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết theo từng điểm phát
sinh: Phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất theo nội dung từng yếu tố chi phí. Cuối
kỳ tổng hợp lại và phân bổ cho các đối tượng theo những tiêu chuẩn thích hợp. Tiêu
chuẩn phân bổ thường dùng là:
- Phân bổ theo định mức chi phí chung
- Phấn bổ theo chi phí trực tiếp
- Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp, theo giờ máy…
* Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí
sản xuất chung”
Tác dụng: Tài khoản này phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất và quản lý sản
xuất phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất
Nội dung kết cấu:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: -Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
-Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi vào giá vốn hàng
bán (NợTk 632)
-Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào Nợ TK 154 (Nợ TK 631 theo KK
đ.kỳ)
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết cho từng phân
xưởng, bộ phận. Không sử dụng cho hoạt động thương mại.
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6271 “ chi phí nhân viên phân xưởng” Lương, phụ cấp, các khoản
trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ của nhân viên phân xưởng: Quản đốc, nhân viên
kế toán, thống kê phân xưởng, thủ kho phân xưởng, nhân viên tiếp liệu, công nhân
duy tu sửa chữa….
Tài khoản 6272 “Chi phí vật liệu” phản ánh chi phí vật liệu sản xuất dùng cho
quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, bộ phận: vật liệu dùng sửa chữa, tài sản
cố định, dụng cụ dùng sửa chữa bão dưỡng TSCĐ tại phân xưởng.
Tài khoản 6273 “ Chi phí dụng cụ sản xuất” Phản ánh chi phí về dụng cụ xuất
dùng cho phân xưởng như khuôn, mẫu đúc, dụng cụ cầm tay, giàn giáo, ván khuôn…
Tài khoản 6274 “ Chi phí khấu hao TSCĐ” Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ
dùng ở phân xưởng, bộ phận: Khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, nhà xưởng, vườn
cây phân xưởng…
Tài khoản 6277 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” Phản ánh các chi phí về dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho hoạt động ở phân xưởng, bộ phận: Sửa chữa TSCĐ thuê
ngoài, điện, nước, điện thoại mua ngoài…
Tài khoản 6278 “ Chi phí bằng tiền khác” Phản ánh các chi phí bằng tền phát
sinh ngoài các chi phí đã phát sinh kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng,
bộ phận: Chi tiếp khách, hội nghị, chi cho lao động nữ…
* Phương pháp kế toán:
1. Tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca phải trả của nhân
viên phân xưởng
Khoa Tài chính – Kế toán Trang
11
Nợ TK 627 ( 6271)
Có TK 334
2. Trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ trên tiền lương nhân viên phân xưởng
Nợ TK 627 ( 6271)
Có 338 ( 3382, 3383, 3384)
3. Xuất vật liệu, công cụ dùng cho phân xưởng
Nợ TK 627
Có TK 152, 153 ( 611), 142, 242
4. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng
Nợ TK 627
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
5. Chi phí điện nước, điện thoại phải trả, chi phí dịch vụ sửa chữa TSCĐ
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 112, 141, 331, 142, 335
6. Các chi phí bằng tiền khác phát sinh tại phân xưởng
Nợ TK 627
Có TK 111
7. Cuối kỳ nếu có phát sinh các khoản ghi giảm chi phí chung
Nợ TK 111, 112, 335, 138
Có TK 627
8. Cuối kỳ phân bổ chi phí chung để xác định giá thành
Nợ TK 154 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ TK 631 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 632 (Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình
thường)
Có TK 627
Để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo các khoản mục chi phí ( Chi phí
NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SX chung) kế toán mở sổ chi tiết chi phí sản
xuất kinh doanh. Sổ này được mở theo từng đối tượng tập hợp chi phí (Phân xưởng,
bộ phận, sản phẩm, nhóm sản phẩm …)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản:……………………….Số hiệu………………….
Tên phân xưởng, bộ phận…………………………………
Tên sản phẩm, dịch vụ……………………………………
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Ghi Nợ TK ………………….
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tổng
số
tiền
Chia ra
A B C D 1 2 3 4 5 6….
Khoa Tài chính – Kế toán Trang
12
Số dư đầu kỳ:
SSố phát sinh trong
kỳ:
………….
…………
Cộng phát sinh
Ghi Có TK: ….
Số dư cuối kỳ:
***.Hạch toán chi phí trả trước ( Chi phí chờ phân bổ )
* Khái niệm: Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh liên quan
đến hoạt dộng sản xuất kinh doanh trong nhiều kỳ hạch toán nên chưa tính hết vào
các đối tượng chịu chi phí trong kỳ mà phải phân bổ dần cho nhiều kỳ kinh doanh.
Theo quy định của chế độ kế toán chi phí trả trước được phân thành hai loại:
Chi phí trả trước có thời gian phân bổ trong vòng một năm tài chính =>chi phí trả
trước. Chi phí trả trước có thời gian phân bổ trên một năm tài chính =>chi phí trả
trước dài hạn.
*Nội dung gồm:
-Chi phí về tiền thuê nhà xưởng, nhà kho, văn phòng, thuê dịch vụ phục vụ
nhiều kỳ kinh doanh
-Công cụ xuất dùng có giá trị lớn, thời gian sử dụng tương đối dài, giá trị bao
bì luân chuyển đồ dùng cho thuê
- Chi phí mua các loại bảo hiểm (Cháy nổ, trách nhiệm dân sự chủ phương
tiện )
- Chi phí trong thời gian ngừng sản xuất phát sinh lớn phải phân bổ dần
- Chi phí cho công trình tạm thời, đà giáo trong xây dựng cơ bản
- Chi phí sữa chữa tài sản cố định lớn phải phân bổ
- Chi phí mua các tài liệu kỹ thuật và các khoản chi phí trả trước ngắn hạn
khác được phân bổ
dần vào chi phí kinh doanh trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.
- Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
- Chi phí đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật
- Chi phí trả trước ngắn hạn khác: (Lãi tiền vay trả trước, Lãi mua hàng trả
chậm trả góp…)
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 142 “Chi phí trả trước”
Tác dụng: Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng
chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh và việc kết chuyển, phân bổ chi phí
này.
Nội dung kết cấu :
Bên Nợ: - Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh
Bên Có: - Các khoản chi phí trả trước đã tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tài khoản 242 “Chi phí trả trước dài hạn”
Khoa Tài chính – Kế toán Trang
13
Tác dụng: Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh nhưng liên
quan đến kết quả kinh doanh nhiều niên độ kế toán và việc kết chuyển chi phí này .
* Nội dung kết cấu :
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước dài hạn thực tế phát sinh
Bên có: Phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí SXKD
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phí SXKD
* Phương pháp kế toán chi phí trả trước:
1. Khi phát sinh chi phí trả trước có liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh
Nợ TK 142 (1421)
Có TK 111, 112, 152, 153
Có TK 331, 334, 338, 241
2. Định kỳ tiến hành chi phí trả trước vào các đối tượng ( Phân bổ)
Nợ TK 627, 641, 642, 2411, 2412
Có TK 142
3 Đối với công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn, thời gian sử dụng dưới
một năm phải phân bổ nhiều kỳ (tháng, quý) trong 1 năm
Khi xuất CCụ, DCụ:
Nợ TK 142
Có TK 153
Định kỳ (tháng, quý, năm) phân bổ theo tiêu thức hợp lý:
Nợ TK 627, 641, 642, 2411, 2412
Có TK 142
Khoa Tài chính – Kế toán Trang
14
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC
TK 111,112,152,153,241,331,334, TK 142 TK 627,641,642,241
Các chi phí trả truớc thực tế Phân bổ chi phí trả trước vào các
phát sinh đối tượng sử dụng
TK 641,642
K/c CPBH, CLQLDN
(Tổng hợp doanh thu ít)
* Phương pháp kế toán chi phí trả trước dài hạn
1. Khi phát sinh chi phí trả trước liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh
Nợ TK 242
Có TK 111, 112, 152, 153
Có TK 331, 334, 338, 2143
2. Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí SXKD
Nợ TK 627, 641, 642, 635…
Có TK 142 (1421)
***.Hạch toán chi phí phải trả ( Chi phí trích trước)
* Khái niệm: Chi phí phải trả là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng
đã ghi nhận (tính trước) là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cho các đối tượng
chịu chi phí để đảm bảo khi chi phí đó phát sinh không gây đột biến giá thành
Nội dung gồm:
-Chi phí trrích trước tiền lương công nhân trong thời gian nghỉ phép
-Chi phí sữa chữa lớn TSCĐ trường hợp có dự kiến trước
-Chi phí trong thời gian ngừng việc theo kế hoạch: Thời vụ, sửa chữa lớn
-Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá có dự kiến trước
-Chi phí về thuê dịch vụ có dự kiến trước
-Các khoản lãi tiền vay đến kỳ lãi phải ghi vào chi phí nhưng chưa trả
-Chi phí ngành có tính chất đặc thù: Xăm lốp ô tô, phụ tùng thay thế, chi phí
bao bì, container có dự kiến trước…
*Để hạch toán chi phí phải trả kế toán phải sử dụng tài khoản 335 “Chi phí phải
trả”
Tác dụng: Phản ánh các khoản đã ghi nhận là chi phí nhưng thực tế chưa phát sinh
Nội dung kết cấu:
Bên Nợ:-Chí phí thực tế phát sinh thuộc chi phí phải trả
-Chi phí phải trả > chi phí phát sinh => Kết chuyển giảm chi phí SXKD
Bên Có:-Chi phí phải trả dự tính đã ghi nhận và hạch toán vào chi phí SXKD
Dư Có: Số đã dự tính là chi phí nhưng chưa phát sinh
*Phương pháp hạch toán các khoản chi phí phải trả:
1.Khi trích trước tiền lương cho công nhân nghỉ phép năm :
Khoa Tài chính – Kế toán Trang
15
Nợ TK 622
Có TK 335 ( chi tiết tiền lương phép)
Khi thực tế tính lương phải trả cho công nhân nghỉ phép
Nợ TK 335
Có TK 334
2.Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ có dự kiến trước
Nợ TK 627, 641, 642….
Có TK 335 ( chi tiết sửa chữa lớn)
Khi công việc sử chữa lớn hoàn thành kết chuyển
Nợ TK 335
Có TK 241 (2413)
3.Các chi phí phải trả khác dự kiến sẽ phát sinh: ngừng sản xuất, chi phí bảo hành, lải vay
Nợ TK 627, 641, 642….
Có TK 335
Khi thực tế phát sinh các chi phí trên
Nợ TK 335
Có TK 111, 112, 214, 152, 331…
4.Ghi giảm chi phí khi số dã trích>số thực tế phát sinh (nếu có)
Nợ TK 335
Có TK 627, 641, 642, 711
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ PHẢI TRẢ
TK334 TK335 TK622
Tính lương phải trả cho công nhân Trích trước tiền lương cho công nhân
nghỉ phép nghỉ phép
TK2413 TK627,641,641,2411,2142
Kết chuyển giá trị công việc Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành
TK111, 112,214,152,331…
Các chi phí phải trả khác dự kiến phát sinh
thực tế phát sinh (ngừng SX, bảo hành….)
TK627,641,642
Ghi giảm chi phí SXKD
Số phát sinh (số dự kiến)
1.2.2.4.Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
1.2.2.4.1.Hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng
Khoa Tài chính – Kế toán Trang
16
*Khái niệm: Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các điều kiện về chất
lượng, kỹ thuật quy định cho sản phẩm tốt (màu sắc, kích cở, trọng lượng, cách thức
lắp ráp…)
Theo mức độ hư hỏng: Có sản phẩm hỏng có sửa chữa được và không sửa chữa
được
-Sản phẩm hỏng có sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ
thuật có thể sửa chữa được và chi phí sửa chữa thấp.
-Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt
kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có sửa chữa được nhưng chi phí sửa chữa
cao.
Về mặt quản lý: Có sản phẩm hỏng trong định mức và ngoài định mức
-Sản phẩm hỏng trong định mức là sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp đã dự
kiến được là nó sẽ xãy ra không tránh khỏi. Phần thiệt hại này (chi phí sửa chữa , giá
trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đươc) được tính vào giá trị sản phẩm trong kỳ.
-Sản phẩm hỏng ngoài định mức là sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của
quá trình sản xuất do các nguyên nhân bất thường xãy ra như: mất điện, hỏng máy,
thiếu nguyên vật liệu, thiếu tinh thần trách nhiệm gây nên…. Phần thiệt hại này
doanh nghiệp phải xử lý.
*Phương pháp kế toán:
Để hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất kế toán sử dụng các tài khoản
như quá trình sản xuẩt sản phẩm: 621, 622, 627, 154
1.Các chi phí phát sinh cho quá trình sửa chữa sản phẩm hỏng
Nợ TK 621 (chi tiết sản phẩm hỏng)
Có TK 152
Nợ TK 622 (chi tiết sản phẩm hỏng)
Có TK 334, 338
Nợ TK 627 (chi tiết sản phẩm hỏng)
Có TK 152, 334, 214, 111….
2.Khi sửa chữa xong kết chuyển chi phí sửa chữa vào tài khoản 154
Nợ TK 154 (chi tiết sửa chữa sản phẩm hỏng)
Có TK 621, 622, 627
3.Kết chuyển giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được ( theo giá thành kế hoạch
hoặc theo giá thành định mức)
Nợ TK 154 (chi tiết sản phẩm hỏng)
Có TK 154 ( chi tiết sản xuất chính)
Có TK 155 ( nếu sản phẩm ở trong kho)
4.Cuối kỳ xử lý thiệt hại
a. Đối với sản phẩm hỏng trong định mức cho phép
Nợ TK 152, 111, 112: phần phế liệu thu hồi
Nợ TK 154 (chi tiết SXC) phần được tính vào giá thành sản phẩm
Có TK 154 ( chi tiết sản phẩm hỏng)
b.Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức cho phép
Nợ TK 152, 111, 112 phần phế liệu thu hồi
Nợ TK 811 phần được tính trừ vào thu nhập
Khoa Tài chính – Kế toán Trang
17
Nợ TK 138 ( 1388) phần bồi thường phải thu
Có TK 154 ( chi tiết sản phẩm hỏng)
5.Trường hợp sản phẩm đã tiêu thụ phát hiện hỏng
-Nếu còn trong thời gian bảo hành thì chi phí sửa chữa được hạch toán vào chi
phí bán hàng (coi là chi phí bảo hành)
Nợ TK 641, 335 ( nếu đã trích trước)
Có TK 152, 334, 214, 111….
-Nếu người mua trả lại hàng:
+Nhập lại kho số sản phẩm hỏng người mua trả lại:
Nợ TK 155
Có TK 632
Đồng thời hạch toán giảm doanh thu số hàng bán trả lại:
Nợ TK 511
Nợ TK 333
Có TK 111,112,331
Khoa Tài chính – Kế toán Trang
18
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN SẢN PHẨM HỎNG
152 621 154 811
(1a) (2a) (4b)Xử lý sản phẩm hỏng
ngoài Đ/m
334,338 622 1388
(1b) (2b)
152, 111,112
111,152,214,334 627 phế liệu
(1c) (2c) phế liệu
154
641
(4a) Xử lý (Z)
(5)
thiếu hụt sp hỏng trong định mức
1.2.2.4.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
* Khái niệm: Thiệt hại ngừng sản xuất là những khoản thiệt hại xảy ra do việc gián
đoạn sản xuất ở từng phân xưởng, bộ phận hoặc toàn doanh nghiệp về những nguyên
nhân chủ quan hay khách quan đem lại. Trong thời gian đó doanh nghiệp vẫn phải
chi phí để duy trì hoạt động: Lương, khấu hao, chi phí bảo dưỡng…
* Phương pháp hạch toán các khoản thiệt hại: ngừng sản xuất có thể biểu diễn như
sau:
Khoa Tài chính – Kế toán Trang
19
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THIỆT HẠI NGỪNG SẢN XUẤT
152 621 154 111,112,1528
phế liệu
1388
334,338 622
BT phải thu
152,111,214 627 811
Trừ thu nhập
Để phản ánh các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất kế toán cũng cần mở sổ
chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh (chi tiết thiệt hại)
1.2.2.5. Hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm kinh doanh phụ
* Khái niệm: Trong các doanh nghiệp sản xuất ngoài các phân xưởng, bộ phận sản
xuất còn có những bộ phận sản xuất phụ. Nhằm thực hiện việc cung cấp lao vụ cho
quá trình sản xuất chính hoặc tận dụng năng lực sản xuất để sản xuất những mặt hàng
sản phẩm phụ nhằm tăng thu nhập cải thiện đời sông người lao động.
*Kế toán chi tiết sản xuất phụ:
- Các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất phụ cũng được phản ánh theo
dõi trên sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh (chi tiết sản xuất phụ)
- Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí phát sinh vào sổ chi tiết tài khoản 154 để tính
ra giá thành sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ cung cấp cho sản xuất chính và cung cấp
cho các bộ phận khác.
* Kế toán tổng hợp sản xuất phụ:
a- Tài khoản sử dụng: Để phản ánh quá trình sản xuất phụ kế toán sử dụng
các tài khoản như quá trình sản xuất chính: 621, 622, 627, 154,
- Tài khoản 154: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Tác dụng: Dùng để tổng hợp chi phí phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao
vụ ở những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Nội dung kết cấu :
Bên Nợ: - Kết chuyển chi phí NVLTT, CPNCTT, CPSXC cuối kỳ
- Kết chuyến chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ ( PP Định kỳ )
Bên Có: - Giá trị phế liệu thu được từ sản xuất, giá trị sản phẩm hỏng
- Giá trị NVL gia công xong nhập kho
- Giá thành sản phẩm nhập kho hoặc giao khách hàng
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ ( PP định kỳ)
Khoa Tài chính – Kế toán Trang
20
- Kết chuyển chi phí NVLTT, NCTT vượt trên mức bình thường vào N ợ
TK 632
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi vào giá vốn hàng
bán (NợTk 632
Dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Tài khoản này mở chi tiết theo từng loại sản phẩm, khối lượng công việc, lao vụ sản
xuất trong kỳ
- Tài khoản 631: “ Giá thành sản xuất ”
Tác dụng: Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm, lao vụ ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Nội dung kết cấu:
Bên Nợ: - Két chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
- Kết chuyển chi phí NVLTT, NCTT, CPSXC cuối kỳ
Bên Có : - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (Nợ TK 154)
- Giá thành sản phẩm nhập kho hoặc giao khách hang (Nợ TK 632)
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
b. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản xuất phụ.
Trường hợp các phân xưởng bộ phận sản xuất phụ sản xuất những sản phẩm
cùng loại ( Nước, khí nén, vận tải … ). Không có sản phẩm dở dang cuối kỳ thì giá
thành của sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ được tính theo phương pháp trực tiếp: Tức
là giá thành được tính căn cứ vào tổng chi phí đã phát sinh trong kỳ
Trường hợp các phân xưởng, bộ phận sản xuất phụ sản xuất nhiều chủng loại
sản phẩm khác nhau ( Sửa chữa, sản xuất dụng cụ, khuôn mẫu… ). thì giá thành của
sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ được tính theo phương pháp khác nhau.
Trường hợp doanh nghiệp có nhiều phân xưởng, bộ phận sản xuất phụ mà
những thành phẩm của phân xưởng sản xuất phụ phải tính theo phần lao vụ của phân
xưởng sản xuất phụ khác và đồng thời phải trừ bớt phần lao vụ cung cấp cho phân
xưởng phụ khác. Giá thành tính được như sau:
Tổng Z thực tế Giá trị SP Chi phí SX Giá trị lao vụ Giá trị lao vụ
Giátrị SP
của SP, lao vụ = làm dở + phát sinh + nhận của - cung cấp cho -
làm dở
sản xuất phụ dầu kỳ ban đầu PX phụ khác PX phụ kác
cuối kỳ
Giá thành Tổng giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành
đơn vị sản =
phẩm, lao vụ K/ lượng SP, lao vụ H. thành – K/ lượng phục vụ PX phụ khác
Trình tự hạch toán tính giá thành sản xuất kinh doanh phụ có thể biểu thị
như sau:
Khoa Tài chính – Kế toán Trang
21
Khoa Tài chính – Kế toán Trang
22
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ TÍNH Z SẢN PHẨM SẢN XUẤT
PHỤ
152 621 154 627,641,642
(1a) tập hợp CP (3a) K/c CP
NVLTT NVLTT (5a) giá trị lao vụ cung cấp cho
SXKD chính
334,338 622 632,157
(1b) tập hợp CP (3b) K/c CP (5b) giá trị lao vụ cung cấp cho
NCTT NCTT bên ngoài
111,112,152,334 627 155(sx phụ)
(1c) tập hợp CP (3c) K/c CP (5c) giá trị lao vụ nhập kho
SXC SXC
154(PX phụ #)
627( sx phụ #)
(2( giá trị lao vụ
nhận của PX phụ # (4) giá trị lao vụ cung cấp cho phân
xưởng khác
c- Phương pháp phân bổ giá trị lao vụ sản xuất phụ lẫn cho nhau:
Việc xác định giá trị lao vụ cung cấp lẫn nhau có thể xác định theo ba phương
pháp: Phương pháp đại số, phương pháp tính theo chi phí ban đầu, phương pháp tính
theo giá thành kế hoạch.
Ví dụ: Có tài liệu về tình hình ở một Doanh nghiệp như sau: (DN có 2 phân xưởng
SX phụ)
1.Chi phí phát sinh ban đầu của 2 phân xưởng sản xuất phụ đã tập hợp được (Đồng)
Khoản mục chi phí Phân xưởng
điện
Phân xưởng sửa
chữa
Chi phí NVL trực tiếp 160.000.000 80.000.000
Chi phí NC trực tiếp 20.000.000 30.000.000
Chi phí SXC 4.000.000 17.200.000
Cộng 40.000.000 127.200.000
2.Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ của phân xưởng sửa chữa là: 6.000.000, cuối kỳ là:
9.400.000 (chỉ tính chi phí NVL chính)
3.Kết quả sản xuất trong kỳ như sau:
-Phân xưởng điện hoàn thành 100.000Kwh: Phục vụ cho phân xưởng sản xuất
chính 50.000kwh, phục vụ cho phân xưởng phụ sửa chữa 30.000kwh, phục vụ cho
quản lý doanh nghiệp: 20.000kwh.
Khoa Tài chính – Kế toán Trang
23
-Phân xưởng sửa chữa hoàn thành 4.000 giờ công S/C: phục vụ cho PX SX
chính là 30.000g, phục vụ cho PX phụ điện là 4.000g, phục vụ cho bán hàng là
6.000g.
Yêu cầu:
-Tính giá trị lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẩn nhau theo 3 phương pháp
-Tính giá trị lao vụ điện và dịch vụ sửa chữa cung cấp cho các bộ phận sản
xuất.Biết rằng giá khấu hao 1KWH điện là 600, 1 giờ công SC là 3000.
Cách 1. Theo phương pháp đại số:
Gọi X là giá thành 1 Kwh điện ; Y là giá thành 1 giờ công sửa chữa
Ta có: 100.000X = 40.000.000+4.000Y (1)
40.000 Y = 6.000.000 + 127.200.000 – 9.400.000 + 30.000 X (2)
giải hệ phương trình trên ta có: X = 540 đ/ 1kwh ; Y= 3.500đ/ 1 giờ công
=> Giá trị điện cung cấp cho sửa chữa = 30.000kwh x 540đ = 16.200.000đ
Giá trị SC cung cấp cho điện = 4.000 công x 3.500đ = 14.000.000đ
Z ttế diện = 40.000.000+ 14.000.000 – 16.200.000 = 37.800.000đ
Cung cấp cho PX SXC = 50.000 x 540 = 27.000.000 đ
Cung cấp cho QLDN = 20.000 x 540 = 10.800.000
Zttế S/C= 6.000.000+(127.200.000 +16.200.000 -14.000.000 )- 9.400.000 =
126.000.000
Cung cấp cho PX SXC = 30.000 x 3.500 =105.000.000
Cung cấp cho QLDN = 6.000 x 3.500 = 21.000.000 đ
Cách 2. Theo phương pháp chi phí ban đầu:
Theo phuơng pháp này căn cứ vào chi phí phát sinh ban đầu của từng phân
xưởng sản xuât phụ, khối lượng sản phẩm lao vụ sản xuất phụ hoàn thành để tính ra
giá thành ban đầu của một đơn vị sản phẩm (giá thành khi chưa có phục vụ lẩn nhau).
Để tính ra phần giá trị phục vụ lẫn nhau của các phân xưởng sản xuất phụ.
Giá ban dầu của 1Kwh = 40.000.000đ/100.000kwh = 400 đ/1kwh
Giá ban đầu của 1 Công S/C =127.200.000đ/ 40.000giờ/công = 3.180 đ/1giờ
công
=> giá trị điện cung cấp cho phân xưởng sửa chữa= 30.000 kwh x 400đ =
12.000.000đ
Giá trị sửa chữa cung cấp cho điện = 4.000 công x 3.180 đ = 12.720.000 đ
Do vậy:
Zttế điện = 40.000.000 + 12.720.000 – 12.000.000 = 40.720.000
=>Z 1kwh điện = 420.720.000/70.000= 581,7 đ/1kwh
Cung cấp cho PX SXC = 50.000 x 581,7 = 29.085.000 đ
Cung cấp cho QLDN = 20.000 x 581,7 = 11.635.000 đ
Zttế S/C=6.000.000+ (127.200.000 +12.000.000 -12.720.000) -9.400.000 =
123.080.000đ
=>Z 1 công s/c = 123.080.000/36.000 = 3.418,88 đ/ 1 giờ công
Cung cấp cho PX SXC = 30.000 x 3.418,88 = 102.566.000 đ
Cung cấp cho QLDN = 6.000 x 3.418,88 = 20.513.400 đ
Cách 3. Theo phương pháp giá kế hoạch:
Khoa Tài chính – Kế toán Trang
24
Theo phương pháp này căn cứ vào giá kế hoạch để tính ra phần giá trị lao vụ
cung cấp lẩn nhau sau đó tính ra giá thành thực tế cung cấp cho các bộ phận.
Theo ví dụ:
Giá trị điện cung cấp cho sửa chữa = 30.000 kwh x 600 đ = 18.000.000 đ
Giá trị sửa chữa cung cấp cho điện = 4.000 công x 3.000đ = 12.000.000đ
Do vậy: Zttế điện = 40.000.000 + 12.000.000 – 18.000.000 = 34.000.000 đ
=>Z 1kwh điện = 34.000.000 / 70.000 = 485,70 đ/ 1kwh
Cung cấp cho PX SXC = 50.000 x 485,70 = 24.285.000 đ
Cung cấp cho QLDN = 20.000 x 485,70 = 9.715.000 đ
Zttế S/C=6.000.000+(127.200.000 +18.000.000 -12.000.000) -9.400.000 =
129.800.000đ
=>Z 1 công s/c = 129.800.000/36.000 = 3.605,6 đ/ 1 giờ công
Cung cấp cho PX SXC = 30.000 x 3.605,6 = 108.168.000 đ
Cung cấp cho QLDN = 6.000 x 3.605,6 = 21.632.000 đ
1.3.TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG
1.3.1-Tổng hợp chi phí sản xuất:
Toàn bộ chi phí sản xuất: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC phát
sinh trong kỳ được hạch toán vào tài khoản 621, 622, 627. và theo dõi chi tiết trên
các sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh (chi tiết theo từng phân xưỡng). Cuối kỳ
đều phải tổng hợp vào bên Nợ tài khoản 154 hoặc 631 nhằm phục vụ tính giá thành
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ….
*Theo phương pháp kê khai thường xuyên sử dung TK 154 “chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang”.
Tài khoản 154 có kết cấu và nội dung như sau:
Bên Nợ: -Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đển sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ,
dịch vụ
-Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (DN hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:-Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
-Giá trị nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá, gia công nhập lại kho
-Giá thành thực tế các sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyểnđi bán
-Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao nhập kho chờ tiêu
thụ
-Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ hoàn thành cung cấp cho khách hàng
-Kết chuyển chi phí SXKD dở dang đầu kỳ ( DN áp dụng theo phuơng pháp kiểm
kê định kỳ)
Dư Nợ: Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tính giá thành.
*Theo phương pháp kiểm kê định kỳ sử dụng TK 631 “giá thành sản xuất”. Tài
khoản này có kết cấu và nội dung như sau:
Bên Nợ:-Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
Khoa Tài chính – Kế toán Trang
25