Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Vai trò điều tiết vĩ mô về mặt xã hội của tài chính công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.99 KB, 6 trang )

TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH HỌC
ĐỀ TÀI: Vai trò điều tiết vĩ mô về mặt xã hội
của Tài Chính Công
I.Khái niệm TCC.
• Xét về hình thức : TCC là các hoạt động thu, chi tiền tệ
của nhà nước gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tài
chính công nhằm đáp ứng các nhu cầu thực hiện chức năng của
nhà nước trong việc cung cấp HH công cho XH.
• Về thực chất, TCC phản ánh các quan hệ kinh tế trong
phân phối nguồn tài chính quốc gia phát sinh giữa các cơ quan
công quyền của nhà nước với các chủ thể khác trong nền kinh tế
nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong việc
cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cho XH không vì mục tiêu lợi
nhuận.
II. Vai trò của TCC .
Vai trò của TCC luôn gắn liền với vai trò của nhà nước
trong từng thời kì nhất đinh. Có thể xem xét vai trò của TCC trên
các khía cạnh:
• Thứ nhất, đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của
bộ máy nhà nước.
• Thứ hai, điều tiết vĩ mô hoạt động kinh tế xã hội.
Việc sử dụng TCC để thực hiện được các mục tiêu vĩ mô
rất linh hoạt ở mỗi quốc gia và mỗi thời kì nhưng nhìn chung,TCC
được sử dụng để điều tiết các hoạt động KT-XH trên các mặt:
• Về kinh tế:
………………………………………………………….
• Về xã hội: TCC đóng vai trò quan trọng trong việc
thực hiện công bằng xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội. thông
qua việc sử dụng các công cụ thu, chi của TCC để điều chỉnh thu
nhập giữa các tầng lớp dân cư, giảm bớt những bất hợp lí trong
phân phối và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội đáp ứng các


mục tiêu xã hội của kinh tế vĩ mô.
1. Thực hiện công bằng XH.
Kinh tế càng tăng trưởng, chênh lệch thu nhập giữa các
dân cư, các vùng miền ngày càng gia tăng. Để thực hiện công
bằng xã hội, giảm bớt k/c giàu nghèo chính phủ sử dụng
TCC thông qua công cụ thuế và chi TCC.
Thuế trực thu mà cụ thể là thuế thu nhập cá nhân lũy tiến
từng phần có vai trò điều tiết mạnh thu nhập của những người có
thu nhập cao và điều tiết ở mức hợp lý đối với các cá nhân có thu
nhập trung bình hoặc thấp. Bên cạnh đó thuế gián thu như thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng,thuế xuất nhập khẩu có vai
trò điều tiết thu nhập thực tế có khả năng thanh toán của dân cư
bằng việc đánh thuế cao với hàng hóa dịch vụ cao cấp, đánh thuế
thấp với các mặt hàng dịch vụ thiết yếu đảm bảo đời sống dân
cư.
Liên hệ: chính sách thuế năm 2009 có nhiều đỏi mới tích
cực phù hợp với tình hình KT-XH nước ta:
 Đánh thuế thu nhập cá nhân với biểu thuế mới về thu
nhập cá nhân lũy tiến từng phần. mở rộng diện điều tiết 1 cách
hợp lí trên cơ sở bổ sung một số khoản thu nhập chịu thuế, thu
nhập từ casino, trúng thưởng, thu nhập từ đầu tư và chuyển
nhượng vốn.
 Điều chỉnh thuế suất theo hướng giảm thuế suất cao
nhất, thấp nhất và tăng bậc thuế suất, thống nhất biểu thuế đối
với người Việt Nam và người nước ngoài.
 Không đánh thuế GTGT với 25mặt hàng và dịch vụ
nhằm khuyến khích sản xuất kinh doanh như sản phẩm nông
nghiệp chưa chế biến, muối biển, dịch vụ cấp tín dụng, kinh
doanh chứng khoán, chuyển nhượng vốn … những hàng hóa
phục vụ sx nông nghiệp có mức thuế suất 5%,hàng hóa dịch vụ

thông thường 10%.
 Đánh thuế TTĐB với các hàng hóa dịch vụ xa xỉ có hại
cho sức khỏe như thuốc lá, xì gà,rượu bia,…có ảnh hưởng xấu
đến môi trường như xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi, tàu bay, du thuyền,
xăng các loại,vàng mã, v…v
=> kết quả:
 Diện chịu thuế đựợc mở rộng với mức thuế suất không
có nhiều thay đổi đáng kể góp phần ổn định XH.
 Đảm bảo thực hiện các mục tiêu công bằng XH
 Giảm khoảng cách giàu nghèo, phân phối lại thu nhập.
Chi TCC với chính sách trợ cấp trợ giá chi các chương trình
mục tiêu sẽ làm giảm bớt khó khăn của người nghèo những
người thuộc diện chính sách đối tượng khó khăn… thường phát
huy tác dụng cao vì đối tượng được hưởng rất dễ xác định. Chính
sách trợ giá nếu không cẩn trọng sẽ dẫn đến tình trạng không
công bằng giữa những người có thu nhập cao và thu nhập thấp.
Tuy nhiên điều tiết thu nhập của dân cư cần chú ý duy trì
mức độ chênh lệch vừa phải để tạo điều kiện cho các cá nhân có
thu nhập chính đáng được hưởng thu nhập của mình, không cao
bằng thu nhập thông qua phân phối tài chính.
VD: trong thời gian gần đây chính phủ có một số chính sách
trợ giá cho một số mặt hàng thiết yếu như gas, lương thực để giá
cả ổn định, khuyến khích tiêu dùng thời kì bão giá.
2. Giải quyết các vấn đề XH
Cùng với vai trò điều chỉnh thu nhập, TCC còn góp phần
giải quyết các vấn đề XH như:
 Ổn định XH trước những rủi ro bất ngờ do thiên tai,
dịch bệnh thông qua các khoản chi dự trữ của nhà nước.
 Phát triển các dịch vụ công cộng phát triển cơ sở
vật chất phục vụ các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, bảo

vệ môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người dân thông qua các khoản chi đầu tư xây dựng kết cấu
CSHT, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, xây dựng hệ thống quản
lí,…
 Đặc biệt là tài trợ cho các chương trình chính sách
dân số và kế hoạch hóa gia đình, phòng chống các tệ nạn
XH, hỗ trợ cho giải quyết việc làm…
Liên hệ:
 Năm 2010, TP.HCM trợ giá xe buýt 700 tỷ đồng tăng
hơn năm 2009 là 100 tỉ đồng. Hà Nội trợ giá gía gần 339 tỉ đồng
cho xe buýt.
 Ngày 12/9/2008, chính phủ đã ban hành Nghị định
101/2008/NĐ-CP điều chỉnh tăng lương hưu nói chung và trợ cấp
bảo hiểm XH và trợ cấp hàng tháng đới với cán bộ xã phường đã
nghỉ việc thêm 15% từ ngày 1/10 tới.
 Năm 2009, chính sách xóa đói giảm nghèo này được
triển khai tại 51 địa phương với gần 500.000 hộ dân được thụ
hưởng tổng kinh phí lên tới trên 9000 tỷ.
 Chi cho an sinh xã hội 22.470 tỷ đồng tăng 62% so với
2008
 Trợ cấp cứu đói giáp hạt khác phục khắc phục thiên tai
41.580 tấn gạo.
 Năm 2009, cùng với việc đảm bảo đủ nguồn lực tăng
cường chỉ đạo thực hiện các chính sách, chương trình dự án
ASXH mới như: hỗ trợ người nghèo ăn Tết và mất việc,trự cấp
cho những cán bộ thu nhập thấp, triển khai chương trình giảm
nghèo ở 62 huyện,…
=> Kết quả: tỷ lệ hộ nghèo giảm đến cuối 2009 còn khoảng
11 % đến 2010 chỉ còn 9,45%.
Ngân sách cho giáo dục năm 2009 là 63.226 tỷ đồng ,năm

2010 là 68.595 5 tỷ đồng (theo số liệu NSNN)
Cả nước đã có hơn 1900 cơ sở khám chữa bệnh cả công
lập và ngoài công lập và khoảng 80% số trạm y tế xã phường có
hợp đồng KBCB BHYT.

×