Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

(Skkn mới nhất) một số giải pháp giúp học sinh miền núi phát huy sự tự tin và tự chủ trong học tập nghiên cứu khoa học qua chuyên đề “tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian”, ngữ văn 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 72 trang )

sa
ng
ki
en

MỤC LỤC

ki

nh

A. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................................................................... 1

ng

I. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................................................................... 1

hi

em

II. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................................................................. 2
III. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................................................................ 2

do

IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................................... 3

w

n



V. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................................................ 3

lo

ad

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .......................................................................................................................................... 5

th

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 5

yj

1. Cơ sở lí luận ..................................................................................................................................................... 5

uy

2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................................................................. 9

ip

la

CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH MIỀN NÚI PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ TIN VÀ
TỰ CHỦ TRONG HỌC TẬP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC QUA CHUYÊN ĐỀ “TẬP NGHIÊN CỨU VÀ
VIẾT BÁO CÁO VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC DÂN GIAN”, NGỮ VĂN 10, Ở TRƯỜNG THPT
TƯƠNG DƯƠNG 1 .................................................................................................................................................... 14


an

lu

n

va

1. Hướng dẫn cho học sinh tự chủ lựa chọn đề tài nghiên cứu phù hợp với năng lực và trình độ tiếp nhận của
từng nhóm lớp .................................................................................................................................................... 14

ll

fu

2. Tích cực sử dụng các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh ................... 16

oi

m

3. Đa dạng hình thức theo dõi, đánh giá quá trình học tập của học sinh; Tổ chức cho học sinh tự đánh giá kết
quả học tập chuyên đề ........................................................................................................................................ 23

nh

4. Duy trì tốt hoạt động của Hội đồng tự quản ................................................................................................... 25

at


z

5. Động viên, khen thưởng kịp thời, tạo động lực cho học sinh phát triển năng lực bản thân ........................... 26

z

vb

CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................................................................... 28

jm

ht

1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .............................................................................................................. 28
2. Tổ chức thực nghiệm ..................................................................................................................................... 28

k

4. Bài học kinh nghiệm ...................................................................................................................................... 33

CHƯƠNG IV. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐƯỢC ÁP
DỤNG .......................................................................................................................................................................... 34
1. Mục đích khảo sát .......................................................................................................................................... 34
2. Nội dung và phương pháp khảo sát ................................................................................................................ 34
3. Đối tượng khảo sát ......................................................................................................................................... 35
4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ............................................... 36
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................................................................................. 41
I. Kết luận .................................................................................................................................................................... 41
II. Kiến nghị ................................................................................................................................................................ 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................................................... 44
PHỤ LỤC ................................................................................................................................................................... 45

om

l.c
ai

gm

3. Kết quả đạt được ........................................................................................................................................... 29


sa
ng
ki
en

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ki
nh

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

HS


Học sinh

2

GV

Giáo viên

THPT

Trung học phổ thông

ng

STT

hi
em

n

Văn học dân gian

VHGD

lo

ad


SGK

Sách giáo khoa

th

5

w

4

do

3

yj
uy
ip
la
an

lu
n

va
ll

fu
oi


m
at

nh
z
z
vb
k

jm

ht

om

l.c
ai

gm


sa
ng
ki
en
ki

A. ĐẶT VẤN ĐỀ


nh

ng

I. Lý do chọn đề tài

hi

em

Hiện nay, đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh
không chỉ dừng lại ở mức độ khuyến khích mà đã trở thành một yêu cầu bắt buộc
thường xuyên trong công tác giảng dạy. Đổi mới dạy học theo định hướng phát
triển năng lực của học sinh được thể hiện rõ trong các hoạt động học của bài dạy.
Mục tiêu cơ bản của bài học là giúp các em vận dụng kiến thức đã học vào cuộc
sống một cách hiệu quả và hình thành các kĩ năng cần thiết, mà trước hết là sự tự
tin, mạnh dạn và tích cực chủ động. Chính vì lẽ đó địi hỏi người giáo viên phải tìm
tịi, khám phá ra các giải pháp giúp cho việc dạy học đạt kết quả cao.

do

w

n

lo

ad

th


yj

uy

ip

Mơn ngữ văn ở trong nhà trường nói chung và trường THPT nói riêng có vai
trị quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Với đặc trưng của một môn học về khoa học xã hội và nhân văn, bên cạnh nhiệm
vụ hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp
nhận văn bản văn học và các loại văn bản khác, mơn ngữ văn cịn giúp học sinh có
nhiều hiểu biết về xã hội, văn hóa, văn học, lịch sử, đời sống nội tâm của con
người. Với tính chất một mơn học cơng cụ, mơn ngữ văn giúp học sinh có năng lực
ngơn ngữ để học tập, giao tiếp và nhận thức về xã hội, con người. Với tính chất
giáo dục thẩm mĩ, mơn ngữ văn giúp học sinh bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu
cảm xúc thẩm mĩ và định hướng thị hiếu để hoàn thiện nhân cách. Những chức
năng này được thực hiện thơng qua q trình hình thành các năng lực: đọc, viết,
nói, nghe.

la

an

lu

n

va


ll

fu

oi

m

at

nh

z

z

vb

k

jm

ht

Trong chương trình ngữ văn 10, chun đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo
về một vấn đề văn học dân gian” chiếm một vị trí rất quan trọng. Chuyên đề được
đưa vào tìm hiểu trong chương trình có giá trị giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
rất sâu sắc, có sự gắn kết, liên hệ thực tế cao. Khi dạy chuyên đề này, nhiều vấn đề
mà học sinh lựa chọn khai thác, vận dụng vào đời sống sẽ có điều kiện phát huy
được các năng lực, kĩ năng sống. Để chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo

về một vấn đề văn học dân gian” phát huy được hết được giá trị to lớn của mình
thì giáo viên cần tổ chức tốt các hoạt động để học sinh phát huy tính tích cực sáng
tạo và sự mạnh dạn, tự tin, hình thành và phát triển năng lực tự học.

om

1

l.c
ai

gm

Tuy nhiên, việc vận dụng các giải pháp, kĩ thuật dạy học mới trong môn ngữ
văn để phát huy được tính tích cực chủ động và sự tự tin, mạnh dạn của học sinh
không phải là vấn đề đơn giản, nó phụ thuộc khá nhiều vào các yếu tố như cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học, trình độ học sinh,...Vì vậy, với một số giáo viên dạy ngữ
văn ở các địa phương miền núi thì các giải pháp dạy học tích cực cịn mang tính
hình thức, việc áp dụng vào thực tiễn chưa thật thường xuyên. Vì thế chưa trau dồi
được các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy người học.


sa
ng
ki
en

ki

Địa bàn huyện Tương Dương chủ yếu là người dân tộc thiểu số như người

Thái, Khơ mú, Hmông. Đa phần gia đình các em cư trú tập trung tại vùng cao,
thuộc các bản đặc biệt khó khăn. Do thói quen trong sinh hoạt hàng ngày, các em
học sinh dân tộc thiểu số trước giờ chủ yếu nói tiếng mẹ đẻ, ít giao tiếp bằng tiếng
Việt, nên khả năng diễn đạt, tự chủ còn hạn chế, nhất là phải đi sâu nghiên cứu một
vấn đề và trình bày trước tập thể. Thêm vào đó là chương trình Ngữ văn 10 mới,
với cách học mới nhưng tư tưởng lối mòn của cách học cũ làm các em thường
xuyên bị động trong quá trình học tập. Khoảng trống kiến thức và kỹ năng cơ bản
của học sinh khi thực hiện nội dung bài học theo phương pháp mới đã ảnh hưởng
không nhỏ đến việc phát huy sự tự tin và tự chủ của người học cũng như nâng cao
chất lượng dạy học.

nh

ng

hi

em

do

w

n

lo

ad

th


yj

Nhận thức được tầm quan trọng của việc giúp các em phát huy được khả
năng tự tin và tích cực chủ động trong học tập cũng như cuộc sống, là một giáo
viên trực tiếp giảng dạy nhiều năm trên địa bàn huyện miền núi, tôi luôn trăn trở
làm thế nào và sử dụng biện pháp gì để giúp các em xóa bỏ tư tưởng thiếu tự tin,
dám làm điều mình nghĩ, bày tỏ cảm xúc của mình với người khác mà khơng e
ngại, bước đầu biết tự lập trong cuộc sống. Xuất phát từ những lí do trên, trong bài
viết này chúng tôi xin mạnh dạn đề xuất: Một số giải pháp giúp học sinh miền núi
phát huy sự tự tin và tự chủ trong học tập nghiên cứu khoa học qua chuyên đề
“Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian”, Ngữ văn 10.
Các giải pháp này chúng tôi đã vận dụng vào giảng dạy ở lớp mình phụ trách và
thấy hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của học sinh ở trường THPT Tương Dương 1.

uy

ip

la

an

lu

n

va

ll


fu

oi

m

at

nh

z

II. Mục đích nghiên cứu

z

vb

- Đề tài được lựa chọn thực hiện nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy
học giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức một cách nhẹ nhàng thoải mái, từ đó phát
triển khả năng tự tin và tự chủ ở các em.

k

jm

ht

- Nghiên cứu khoa học không những củng cố, nâng cao vốn hiểu biết về kiến

thức lý luận, kiến thức xã hội mà còn góp phần rèn luyện những kỹ năng mềm
quan trọng dành cho học sinh như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tư duy độc lập
hay kỹ năng thuyết trình,..
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
2

om

- Giúp học sinh niềm núi khắc phục được hạn chế sự rụt rè, tự ti, thói quen
học tập và làm việc thụ động. Từ đó rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc khoa
học, trang bị cho các em vốn sống cần thiết làm hành trang bước vào đời.

l.c
ai

gm

- Tăng liên kết tư duy nhóm, tăng sự gắn kết với cộng đồng, khả năng nhìn
nhận, đánh giá nhanh nhạy, chính xác, khách quan để các em có thể chủ động tìm
lời giải cho các vấn đề của mơn học nói riêng và các vấn đề trong cuộc sống nói
chung. Từ đó giúp học sinh chủ động, độc lập, tự tin và cảm thấy hứng thú với
môn học, đem lại hiệu quả học tập cao hơn.


sa
ng
ki
en

- Xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.


ki

nh

+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về tâm lí lứa tuổi; năng lực tự tin và tự chủ của
lứa tuổi học sinh THPT nói chung, học sinh miền núi nói riêng.

ng

hi

em

+ Nghiên cứu tầm quan trọng của sự tự tin và tự chủ trong hoạt động học tập
nghiên cứu khoa học đối với học sinh lớp 10.

do

w

- Xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài.

n

+ Đánh giá thực trạng của việc đổi mới phương pháp dạy học phát huy khả
năng tự tin và tự chủ của học sinh trong giảng dạy chuyên đề môn Ngữ văn 10
trường THPT Tương Dương 1 và THPT Kì Sơn.

lo


ad

th

yj

+ Phân tích cơ sở của việc việc áp dụng các giải pháp phát huy sự tự tin và tự
chủ của học sinh trong giảng dạy chuyên đề môn Ngữ văn 10 ở trường THPT
Tương Dương 1.

uy

ip

la

an

lu

- Đề xuất một số giải pháp cụ thể góp phần phát huy sự tự tin và tự chủ cho
học sinh lớp 10, trường THPT Tương Dương 1, trong học tập nghiên cứu khoa học
qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian”.

n

va

oi


m

tài.

ll

fu

- Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp được áp dụng trong đề

at

nh

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá năng lực tự tin, tự chủ và hiệu
quả học tập của học sinh lớp 10, trường THPT Tương Dương 1, thông qua hoạt
động học tập chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học
dân gian”.

z

z

vb

jm

ht


IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

k

- Thuộc lĩnh vực phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở cấp THPT, đối với
học sinh lớp 10.

Để hoàn thành đề tài này, tôi đã tiến hành áp dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
1. Phương pháp nghiên cứu luận
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tâm lý lứa tuổi; năng lực tự tin và tự chủ của
lứa tuổi học sinh THPT nói chung, học sinh miền núi nói riêng.

3

om

V. Phương pháp nghiên cứu

l.c
ai

gm

- Nghiên cứu các biện pháp giúp học sinh miền núi phát huy năng lực tự tin
và tự chủ trong học tập nghiên cứu khoa học qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và
viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian”, Ngữ văn 10.


sa

ng
ki
en

ki

- Nghiên cứu tầm quan trọng của sự tự tin và tự chủ trong hoạt động học tập
nghiên cứu khoa học đối với học sinh lớp 10.

nh

ng

2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

hi

em

- Phân tích thực tiễn tổ chức hoạt động dạy học chuyên đề phát huy khả năng
tự tin và tự chủ của học sinh miền núi trong môn Ngữ văn 10 ở các trường THPT
Tương Dương 1, THPT Tương Dương 2 và THPT Kì Sơn.

do

w

n

- Cơ sở áp dụng các giải pháp phát huy năng lực tự tin và tự chủ của học sinh

trong giảng dạy chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học
dân gian”, Ngữ văn 10 ở trường THPT Tương Dương 1.

lo

ad

th

yj

3. Phương pháp tham vấn chuyên gia

uy

ip

- Tham vấn ý kiến của Cán bộ quản lí, giáo viên bộ môn Ngữ văn, của đồng
nghiệp và một số giáo viên khác.

la

an

lu

4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

n


va

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên một số lớp khối 10, trường THPT
Tương Dương 1.

ll

fu

5. Phương pháp thống kê toán học:

m
oi

- Trao đổi bằng bảng hỏi trên phần mềm goole forms.

at
z
z

6. Phương pháp phân tích tổng hợp

nh

- Xử lí số liệu trên phần mềm Excel.

vb

k


- Tăng khả năng hoạt động nhóm, giúp HS tự tin giao tiếp trước đám đông và
khả năng thuyết trình các sản phẩm do chính các em tìm tịi.
- Rèn luyện cho HS kĩ năng làm việc khoa học một cách có hiệu quả, từ đó
khắc phục thói quen thụ động, tự ti của học sinh miền núi.
- Kiến thức chuyên đề gắn bó với đời sống; Hình thức tổ chức đa dạng, linh
hoạt; Tương tác đa chiều, học sinh tự hoạt động trải nghiệm là chính; Kiểm tra,
đánh giá nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng lực thực hiện của HS.
- Đề xuất hướng đi trong phương pháp dạy học chuyên đề Ngữ văn theo
hướng tiếp cận NL, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học mơn Văn miền núi.
4

om

- Giúp HS miền núi có khả năng tự chủ trong quá trình tiếp cận và triển khai
một bài nghiên cứu khoa học, từ đó áp dụng vào cuộc sống một cách hiệu quả.

l.c
ai

gm

VI. Tính mới của đề tài

jm

ht

- Phân tích kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm, đối chiếu
với mục đích nghiên cứu và rút ra kết luận của đề tài.



sa
ng
ki
en

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

ki
nh

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

ng

1. Cơ sở lí luận

hi

em

1.1. Đặc điểm về tâm lý lứa tuổi và năng lực tự tin, tự chủ của học sinh THPT
nói chung, học sinh miền núi nói riêng

do

w

1.1.1. Đặc điểm về tâm lý lứa tuổi của học sinh THPT nói chung


n

lo

- Học sinh THPT ở lứa tuổi 16 - 18, đang ở giai đoạn phát triển cả về thể chất
và tâm hồn, có khả năng tự ý thức, tự đánh giá, tự điều chỉnh trong q trình học
tập.

ad

th

yj

uy

- Tri giác có chủ định chiếm ưu thế, năng lực ghi nhớ tăng lên rõ rệt, sự tập
trung chú ý cao hơn và có khả năng di chuyển, chú ý tốt, học tập dần dần hướng
vào nhu cầu thỏa mãn nhận thức.

ip

la

lu

an

- Mặt khác, do tiếp xúc với nhiều môn học, nhiều phương pháp dạy học của
các thầy cơ,...nên địi hỏi các em phải có những biến chuyển lớn về năng lực quan

sát, tư duy lơgic, tính độc lập, kiên trì, tư duy phê phán.

n

va

fu

ll

- Đây cũng là giai đoạn giao tiếp nhóm mang tính chất tập thể nhất. Các em
không chỉ nhận thức về cái tơi của mình mà cịn nhận thức vị trí của mình trong xã
hội và tương lai. Biết đánh giá nhân cách cá nhân và người khác trong toàn bộ
những thuộc tính nhân cách.

oi

m

at

nh

z

z

1.1.2. Khái quát về năng lực, năng lực tự tin và tự chủ của học sinh THPT

vb

ht

a. Năng lực

k

jm

- Là khả năng làm chủ và vận dụng hợp lý các kiến thức, kinh nghiệm, thái độ
một cách có hứng thú để hành động một cách có hiệu quả trong các tình huống đa
dạng của cuộc sống.

- Là sự tin tưởng vào bản thân, tin vào khả năng và hành động của chính
mình.
- Biểu hiện sự tự tin ở học sinh THPT rất rõ ràng. Các em thường luôn chủ
động, tự giác trong học tập, làm việc và trong cuộc sống. Học sinh nhận ra tầm
5

om

b. Năng lực tự tin

l.c
ai

gm

- Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ
năng, thái độ, niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội, kết nối chúng một cách hợp lí
vào thực hiện thành cơng nhiệm vụ học tập và thể hiện ở tính sẵn sàng hành động

của các em trong môi trường học tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang
xảy ra của xã hội.


sa
ng
ki
en

ki

quan trọng của bản thân, tin tưởng vào khả năng của bản thân mình, khơng rụt rè,
dựa dẫm. Ln chủ động quyết định mọi việc, dám nghĩ, dám làm, tích cực tham
gia các hoạt động tập thể, kiên trì, bền bỉ theo đuổi đam mê.

nh

ng

hi

- Sự tự tin giúp học sinh THPT trở thành người có cảm xúc, chính kiến và tư
duy phản biện, có thể phát huy tiềm năng để tạo đà phát triển cho tương lai, để các
em bước những bước tiến xa hơn sau khi ra trường.

em

do

w


- Sự tự tin làm cho học sinh thấy thoải mái hơn với chính mình và có nhiều
điều thú vị muốn chia sẻ. Sự tự tin giúp các em tương tác với nhiều người xung
quanh, với bạn bè và dễ dàng xây dựng được các mối quan hệ mới, điều này cực kì
quan trong thế giới hiện đại, khi mà sự hợp tác, gắn bó khơng chỉ bó gọn trong
khn khổ một tỉnh hay một quốc gia.

n

lo

ad

th

yj

uy

c. Năng lực tự chủ

ip

la

- Là tự mình có quyền và có thể kiểm sốt được những công việc, cảm xúc,
thái độ,... của bản thân.

an


lu

n

va

- Ở lứa tuổi THPT, năng lực tự chủ được các em khẳng định qua tất cả các
hoạt động. Trong học tập, đó là khả năng người học chịu trách nhiệm về việc học
của chính mình, bao gồm cả việc xác định mục tiêu, xác định nội dung và tiến
trình, lựa chọn phương pháp học, giám sát và đánh giá quá trình học.

ll

fu

oi

m

at

nh

- Năng lực tự chủ xuất phát từ sự nhận thức của các em: mình là ai, mình cần
làm gì và hướng tới những giá trị gì? Khi đã nhận định được những điều đó, các
em sẽ ý thức được mình cần phải làm gì là đúng đắn. Các em sẽ xác định được
mục tiêu, ước mong của mình.

z


z

vb

k

jm

ht

- Các em biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân, biết định
hướng nghề nghiệp. Có khả năng tự học, tự hoàn thiện bản thân. Đây sẽ là động cơ
cực kì lớn để em chịu được kỉ luật, sẵn sàng điều chỉnh bản thân để đạt được điều
mình mong muốn.

- Tính tự ti và lịng tự trọng cao là đặc điểm tâm lí cơ bản của học sinh miền
núi. Tính tự ti tạo cho các em tâm lí khó hồ đồng trong giao tiếp, các em thường ít
nói, e dè và dễ xấu hổ. Đa số các em thiếu sự tự tin, thiếu những hoài bão ước mơ
cần thiết. Đồng thời các em thường có lịng tự trọng cao, nếu các em gặp phải
những lời phê bình nặng nề, gay gắt hoặc bị dư luận bạn bè chê cười,... các em dễ
6

om

- Học sinh miền núi có ưu điểm về thể chất, thể lực, có tính cách riêng, u
lao động, q thầy cơ, tình bạn, trung thực, dũng cảm. Nhưng các nét tâm lí và
năng lực như sự chủ động, tự giác, ý chí rèn luyện, óc quan sát, trí nhớ, tính kiên
trì, tính kỉ luật,... của học sinh miền núi chưa được chuẩn bị chu đáo.

l.c

ai

gm

1.1.3. Đặc điểm về tâm lý lứa tuổi và năng lực tự tin, tự chủ của học sinh
THPT miền núi


sa
ng
ki
en

ki

xa lánh thầy cô giáo và bạn bè. Nếu giáo viên khơng hiễu rõ thì có thể cho rằng các
em hay tự ái. Vì vậy, giáo viên cần nắm vững đặc điểm này, thận trọng suy xét,
đánh giá và giúp đỡ từng em.

nh

ng

hi

- Thực tiễn có tác dụng thuyết phục rất lớn đối với các em. Các em sống rất
thực tế, những vấn đề gần gũi đều có tác dụng thuyết phục rất lớn. Trong các tiết
học, những vấn đề kiến thức có liên hệ thực tế đến bản thân học sinh, đến địa
phương nơi các em sinh sống thì sẽ sơi nổi và hiệu quả hơn. Do đó giáo viên cần
lưu ý việc tư vấn cho học sinh lựa chọn đề tài có tính thực tiễn cao.


em

do

w

n

lo

ad

- Khả năng tự học của học sinh cịn yếu. Việc tìm kiến, phân tích, xử lí, tổng
hợp và khái quát phát triển chậm, khả năng tư duy hình thành khó khăn. Q trình
tư duy của các em hầu hết chỉ đạt mức trung bình. Tri thức thói quen được hình
thành bằng con đường kinh nghiệm hoặc hoàn toàn dựa vào những bài giảng và tài
liệu do giáo viên cung cấp. Điều đó ảnh hưởng đến q trình tiến hành các thao tác
trí tuệ của các em: khả năng lên kế hoạch cho các hoạt động, ghi nhớ có ý thức, có
chủ định còn yếu. Cứ như thế theo thời gian, những năng lực, phẩm chất mà giáo
viên hướng dẫn thì những học sinh này khơng thể tự điều chỉnh, hồn thiện. Vì vậy
các em thường thụ động và thiếu tích cực trong mọi hoạt động.

th

yj

uy

ip


la

an

lu

n

va

ll

fu

- Làm công tác giáo dục tại vùng đặc biệt khó khăn, học sinh là con em đồng
bào dân tộc thiểu số thì mỗi người giáo viên phải biết những “tâm lí riêng” mà
khơng sách vở lí thuyết nào có thể làm thay. Người giáo viên phải vừa là thầy giáo,
vừa là bạn bè, vừa là cha mẹ của các em. Vì vậy, để dạy học đạt kết quả cao thì
phải có phương pháp dạy học phù hợp. Trong đó, nghiên cứu khoa học là một hoạt
động dạy học nhằm rèn luyện tư duy tự chủ, tác phong làm việc khoa học của học
sinh, gắn liền tri thức nhà trường với thực tiễn đời sống, từ đó khắc phục được
những hạn chế về tâm lí, nhận thức cho học sinh miền núi, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.

oi

m

at


nh

z

z

vb

k

jm

ht

Trong q trình giảng dạy mơn Ngữ văn nói chung, dạy chuyên đề nghiên cứu
khoa học nói riêng, người giáo viên cần xác định mục tiêu bài học, hướng dẫn nắm
vững các kiến thức cơ bản, đặt và giải quyết các vấn đề chủ yếu trong bài học, tiến
hành đọc tài liệu, tra cứu, chuẩn bị làm bài tập. Những công việc như vậy hỗ trợ
cho học sinh tự chủ trong tập học, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, một cách tích
cực, sáng tạo, đúng với yêu cầu của phương pháp học tập theo hướng tích cực.
Để định hướng cho người học chủ động vạch ra kế hoạch học tập, giáo viên
cần đề ra mục tiêu kế hoạch dạy học, cung cấp trước để người học nghiên cứu để
biết mình sẽ làm gì và làm như thế nào trong quá trình học tập chuyên đề. Từ mục
7

om

1.2.1. Sự tự tin và tự chủ của học sinh là một trong những mục tiêu cơ bản
của quá trình dạy học chuyên đề nghiên cứu khoa học


l.c
ai

gm

1.2. Tầm quan trọng của sự tự tin và tự chủ trong hoạt động học tập nghiên cứu
khoa học đối với học sinh lớp 10


sa
ng
ki
en

ki

tiêu bài học, học sinh cần phải nhận thức được vai trò thiết thực của hoạt động
nghiên cứu khoa học, từ đó, có ý thức tự giác, nghiêm túc và kiên trì theo đuổi thực
hiện thành cơng những đề tài nghiên cứu mà mình đã lựa chọn.

nh

ng

hi

Mục tiêu dạy học là tổ chức cho học sinh tự mình khám phá ra những qui luật,
thuộc tính mới của các vấn đề khoa học. Giúp học sinh không chỉ nắm bắt được tri
thức mà cịn biết cách tìm đến những tri thức ấy. Mục tiêu của tính tự chủ là mang

đến cho các em cơ hội tự quyết định và khuyến khích các em hợp tác, làm việc
theo nhóm. Tồn bộ q trình học tập khơng chỉ là “những gì học sinh đã học” mà
còn là “các em đã học như thế nào?” và “có hồn thành mục tiêu đã đặt ra hay
không?”

em

do

w

n

lo

ad

th

yj

Thực tiễn dạy học cho thấy càng học lên cao thì sự tự chủ, tự tin càng cần
được coi trọng, nâng cao. Năng lực tự chủ, tự tin là cầu nối giữa học tập và nghiên
cứu khoa học. Bởi vì học sinh trung học phổ thông là giai đoạn quan trọng kết nối
tri thức nhà trường với nghề nghiệp, cuộc sống. Vì thế, giáo viên cần hỗ trợ các em
hình thành thói quen nghiên cứu khoa học, mà để có được thói quen ấy thì khơng
thể khơng thơng qua con đường tự chủ trong học tập.

uy


ip

la

an

lu

va

n

2.2.2. Bồi dưỡng khả năng tự tin và tự chủ là phương cách tốt để tạo ra động
lực mạnh mẽ cho quá trình học tập nghiên cứu khoa học của học sinh

ll

fu

oi

m

Ở bậc trung học việc học tập thiếu động lực, mục đích rõ ràng cũng là vấn đề
khá phổ biến đối với học sinh miền núi. Học sinh miền núi ở cấp này, việc hình
thành động cơ, thái độ học tập chưa được sự quan tâm, chú ý của gia đình cũng
như bản thân học sinh. Do thiếu động lực đúng đắn trong học tập, các em dễ bị
chùn bước, buông xuôi trước các khó khăn trong q trình học tập, khơng xây
dựng được kế hoạch, cách học khoa học, hệ quả là người học khó đạt được mục
tiêu học tập của mình.


at

nh

z

z

vb

jm

ht

k

Khi giảng dạy chuyên đề nghiên cứu khoa học, giáo viên có thể sử dụng
phương pháp để người học tự điều chỉnh việc học hoặc học theo hướng riêng của
các em để tạo nguồn cảm hứng. Đồng thời định hướng cho người học tự mình trả
lời các câu hỏi về học tập như: Học để làm gì? (mục đích); Học vì cái gì? (Động cơ
học tập); Tại sao phải học? (nhu cầu) và Học như thế nào? (thái độ)... Các câu trả
lời của học sinh sẽ cho chúng ta một bức tranh về xây dựng, hình thành động lực
học tập của mỗi em như thế nào.

8

om

Với những lí do nêu trên có thể nhận thấy, nhận thức đúng thì hành động mới

đúng, vì thế ngay từ đầu người học phải xác định rõ ràng là học để hình thành và

l.c
ai

gm

Trao quyền cho người học để họ giữ vai trị tích cực hơn trong quá trình học
tập nghiên cứu khoa học và giúp thúc đẩy sự tự chủ của họ. Nếu phát triển được sự
tự tin, tích cực chủ động sáng tạo sẽ khơi dậy năng lực tiềm tàng, tạo ra động lực
nội sinh to lớn cho người học, nhờ đó chất lượng học tập nghiên cứu khoa học của
học sinh sẽ ngày càng được nâng cao.


sa
ng
ki
en

ki

phát triển năng lực, phẩm chất phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp, hoạt động thực
tiễn và cuộc sống sau này. Từ nhận thức như vậy người học mới có tinh thần tích
cực đối với hoạt động tự học và do đó, mới có ý thức, thường xuyên nâng cao năng
lực tự tin và tự chủ của bản thân.

nh

ng


hi

em

2. Cơ sở thực tiễn

do

Trong chương trình Ngữ văn 10 THPT hiện nay có 3 chuyên đề được lựa
chọn đưa vào học (Chuyên đề 1. Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn
học dân gian; Chuyên đề 2. Sân khấu hoá tác phẩm văn học; Chuyên đề 3. Đọc,
viết, giới thiệu một tập thơ, một tập truyện ngắn hoặc một tiểu thuyết ). Đó đều là
những chuyên đề vừa đáp ứng được yêu cầu kiểm tra đánh giá định kỳ của bộ môn
vừa tạo sức hấp dẫn để truyền cảm hứng học tập và tình yêu văn học cho học sinh,
giúp các em phát triển năng lực, ứng dụng công nghệ thông tin và kết hợp chuyển
đổi số. Trong bài viết này, chúng tôi chú trọng vào hoạt động dạy - học chuyên đề
1“Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian”, từ đó phát
huy khả năng tự tin và tự chủ của học sinh miền núi.

w

n

lo

ad

th

yj


uy

ip

la

an

lu

n

va

2.1. Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học chuyên đề nhằm phát huy khả năng
tự tin và tự chủ của học sinh miền núi trong môn Ngữ văn 10 ở các trường
THPT trên địa bàn huyện Tương Dương và Kì Sơn

ll

fu

oi

m

Trong những năm gần đây, đặc biệt là năm học 2022 - 2023, bộ môn Ngữ văn
ở các trường THPT trên địa bàn các huyện miền núi Tương Dương và Kì Sơn đã
có nhiều thay đổi tích cực về nội dung, phương pháp dạy học. Giáo viên hiện đã

nhận thức được việc cần phải đổi mới phương pháp dạy học ngữ văn theo hướng
tích cực lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh trong quá trình học tập. Nhiều phương pháp dạy học mới được giáo viên
tiến hành trong quá trình giảng dạy đã mang lại kết quả tốt, giúp học sinh có thể
lĩnh hội kiến thức một cách tốt hơn và đồng thời cũng làm cho bản thân người giáo
viên cảm thấy hứng thú, say mê với sự nghiệp.

at

nh

z

z

vb

k

jm

ht

9

om

- Tình hình chung tại các huyện miền núi: Tương Dương và Kì Sơn là huyện
miền núi nghèo của tỉnh Nghệ An. Trình độ dân trí ở đây cịn thấp, điều kiện kinh
tế nhiều khó khăn. Nên sự quan tâm đến việc học tập của con em trên địa bàn của


l.c
ai

gm

Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy tại địa phương cũng như trao đổi với đồng
nghiệp tại các trường THPT Tương Dương 2 và THPT Kì Sơn, chúng tôi thấy việc
dạy học bộ môn Ngữ văn theo phương pháp mới vẫn cịn gặp rất nhiều khó khăn,
trở ngại nhất là việc phát huy tính tự chủ và tự tin của học sinh. Tuy đã được phổ
biến, học tập bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì nhưng kết quả đạt được khơng
đáng là bao. Điều đó dẫn đến chất lượng bộ môn không cao, chưa đáp ứng được
nhu cầu giáo dục và mục tiêu đào tạo của chương trình giáo dục phổ thơng 2018
đặt ra. Thực trạng của vấn đề này có thể giải thích ở những ngun nhân cơ bản
sau:


sa
ng
ki
en

ki

các gia đình cịn nhiều hạn chế. Mặt khác, trường đã đón nhận các em học sinh
trong và ngồi địa bàn đến học, trong đó tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số chiếm trên
trên 70% học sinh toàn trường (THPT Tương Dương 1: 875/987HS; THPT Tương
Dương 2: 383/546 HS, THPT Kì Sơn: 1431/1514 HS). Cơ sở và trang thiết bị phục
vụ cho dạy học đã được đầu tư song vẫn còn thiếu so với yêu cầu giáo dục hiện
nay.


nh

ng

hi

em

do

- Về phía giáo viên:

w

n

+ Khi tổ chức dạy học chuyên đề, nhiều giáo viên vẫn còn lúng túng, còn ảnh
hưởng của phương pháp cũ một phần, mặt khác là chưa quen dạy chuyên đề và
đang trên đà đổi mới dần nên cịn khơng ít giáo viên chưa thành cơng trong việc
thể hiện vai trị tổ chức, hướng dẫn của mình, chưa phát huy được sự chủ động, tự
tin ở học sinh.

lo

ad

th

yj


uy

ip

+ Do áp lực về thời gian, giới hạn chương trình nên các giờ học giáo viên
thường ưu tiên tập trung khai thác, tìm mọi cách cố gắng giúp đỡ, phụ đạo các em
theo tiêu chí của mình mà bỏ quên mất việc phát huy năng lực sẵn có ở học sinh.
Giáo viên chưa chú trọng tổ chức bài học gắn liền với thực tiễn. Làm cho văn học
còn mang tính hàn lâm sách vở mà chưa thực sự đi vào đời sống.

la

an

lu

n

va

fu

ll

+ Trong chương trình phổ thơng mới, việc tự học của học sinh đóng vai trị
hết sức quan trọng. Trong khi đó, giáo viên lại chưa tạo được động lực và cách
thức tự học tập cho học sinh. Thông thường, lâu nay nhiệm vụ học tập của học sinh
là để cô kiểm tra. Nhiều giáo viên chưa chú trọng bước này, chưa đưa ra được các
yêu cầu phù hợp với chuyên đề, từng đối tượng học sinh. Cho nên học sinh với thái

độ học bắt buộc, học để tránh bị cô nhắc nhở và nhiều em học sinh khơng thích
học, thậm chí là khơng học nên hiệu quả học tập khơng thể cao.

oi

m

at

nh

z

z

vb

k

jm

ht

- Về phía học sinh

+ Q trình nghiên cứu về một chun đề văn học địi hỏi hoạt động nhóm,
vẫn cịn một số em vẫn ỉ lại cho bạn, không chủ động trong công việc, thậm chí bê
trễ nhiệm vụ. Bên cạnh lại có những em có kiến thức lí thuyết tốt nhưng chưa biết
cách vận dụng vào thực tế, không tự tin thể hiện vai trị trước nhóm tập thể.


10

om

- Phần lớn học sinh chưa có kĩ năng nghiên cứu khoa học, nhất là đối với học
sinh lớp 10 học chương trình mới, vì các em vẫn quen với cách học tập của chương
trình cũ. Các em chưa biết lập và xác định vấn đề cho bài tập nghiên cứu, xử lí các
tài liệu, lập đề cương đến cách trình bày bài tập nghiên cứu.

l.c
ai

gm

+ Như đã nói ở trên, học sinh ở trường chủ yếu là học sinh dân tộc thiểu số
vùng sâu vùng xa. Do vốn ngơn ngữ diễn đạt, trình bày, giao tiếp bằng tiếng phổ
thông của các em bị hạn chế. Nên các e cịn rụt rè, kém tự tin, khơng tích cực tham
gia các hoạt động, các em ln cảm thấy tự ti so với các bạn.


sa
ng
ki
en

ki

+ Bên cạnh mặt tốt mà khoa học công nghệ thơng tin mang lại thì nhiều
chương trình khiến các em đam mê mà quên nhiệm vụ học tập. Các em “nhốt
mình” vào thế giới ảo, phụ thuộc vào tài liệu có sẵn, lười tư duy, nên nhiều em

khơng thể chủ động và tự tin thể hiện những yêu cầu của bài học.

nh

ng

hi

em

Trong quá trình giảng dạy, với ý thức vừa nghiên cứu đặc điểm tình hình học
tập bộ mơn của học sinh, vừa tiến hành rút kinh nghiệm qua mỗi tiết dạy, tơi thiết
nghĩ phải tìm ra những giải pháp tối ưu phù hợp với đối tượng học sinh lớp 10
vùng miền núi. Với việc thực hiện các giải pháp này, tôi từng bước điều chỉnh cách
học của học sinh nhằm truyền cảm hứng, phát huy năng lực tự tin và tự chủ của
người học. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở miền núi
nói chung, ở trường THPT Tương Dương 1 nói riêng.

do

w

n

lo

ad

th


yj

uy

2.2. Cơ sở áp dụng các giải pháp phát huy năng lực tự tin và tự chủ của học
sinh miền núi trong giảng dạy chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về
một vấn đề văn học dân gian”, Ngữ văn 10 ở trường THPT Tương Dương 1

ip

la

an

lu

- Bản thân là một giáo viên ham tìm tịi các phương pháp dạy học mới. Được
nhà trường tạo điều kiện cho tham gia đầy đủ các cuộc tập huấn thay sách giáo
khoa và đổi mới phương pháp dạy học.

n

va

fu

ll

- Kiến thức chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học
dân gian”, trong chương trình ngữ văn 10 tương đối dễ hiểu, giúp học sinh liên hệ,

rút ra được nhiều điều bổ ích.

oi

m

nh

at

- Học sinh rất thích thú khi thực hiện các hoạt động nghiên thực hành báo cáo
văn học dân gian, bởi đây là những tác phẩm câu chuyện các em đã được làm
quen, gắn bó từ lúc còn nhỏ, đặc biệt là những vấn đề gắn liền với thực tế đời sống.
Đó là điều kiện lí tưởng để khơi nguồn cảm hứng trong hoạt động học tập của học
sinh.

z

z

vb

k

jm

ht

- Các giáo viên Tổ Văn trường THPT Tương Dương 1 có tinh thần trách
nhiệm cao trong cơng tác chun mơn, ham học hỏi, tìm tịi và sáng tạo. Các giáo

viên trong tổ rất hào hứng với các giải pháp này nên rất nhiệt tình hỗ trợ.
2.3. Điều tra thống kê
* Đối với giáo viên: Khi nghiên cứu đề tài này, tơi đã tiến thăm dị ý kiến của
22 giáo viên trong tổ Văn ba trường THPT Tương Dương 1, THPT Tương Dương
2 và THPT Kì Sơn. Tôi đã tiến hành điều tra bằng 2 câu hỏi:

11

om

- Một số phụ huynh, các nghệ nhân, tổ chức câu lậc bộ tại địa phương rất
nhiệt tình cùng tham gia, hỗ trợ học sinh trong quá trình trải nghiệm thực tế.

l.c
ai

gm

- Sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh
có thể tìm hiểu các thông tin, hỗ trợ các phần mềm thiết kế hữu ích cho bài học.


sa
ng
ki
en

ki

Câu 1: Thầy/cô hãy cho biết mức độ về sự cần thiết của dạy học chuyên đề

môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh miền núi?

nh

ng

Câu 2: Hoạt động dạy học chuyên đề trong môn Ngữ văn theo hướng phát
triển năng lực cho học sinh tại trường thầy/cô đã được tổ chức như thế nào?

hi

em

Phiếu khảo sát giáo viên

do

w

Họ và tên: ..............................................................

n

Thầy/cơ hãy tích vào đáp án đúng nhất

lo

ad

Câu 2


Ít cần Khơng Rất
thiết
cần
hiệu
thiết
quả

Khá
hiệu
quả

ip

Cần
thiết

uy

la

Rất
cần
thiết

yj

Mức
độ


Câu 1

th

Câu
hỏi

Ít hiệu Khơng
quả
hiệu
quả

an

lu
n

va

Sau khi tổng hợp, chúng tôi thấy kết quả như sau:

ll

fu
oi

m
at

nh

z
z
vb
ht

Biểu đồ 2. Kết quả khảo sát Câu 2

k

jm

Biểu đồ 1. Kết quả khảo sát câu 1

Câu hỏi 2: Hãy cho biết mức độ hứng thú của em khi được tham gia hoạt
động nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian?

12

om

Câu hỏi 1: Em hãy cho biết khả năng nghiên cứu và viết báo cáo khoa học
môn Ngữ văn của bản thân như thế nào?

l.c
ai

gm

* Đối với học sinh: học sinh khối lớp 10 học chuyên đề Ngữ văn trường
THPT Tương Dương 1, năm học 2022 - 2023, (chọn ngẫu nhiên 3 lớp 10C1, 10C2,

107, với tổng số 120 học sinh). Khảo sát về khả năng nghiên cứu và viết báo cáo
khoa học môn Ngữ văn của bản thân học sinh. Khảo sát mức độ hứng thú của học
sinh khi tham gia hoạt động nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân
gian.


sa
ng
ki
en

Phiếu khảo sát học sinh

ki

nh

Họ và tên: .....................................................

ng

Lớp: .............................................................

hi

em

Em hãy tích vào đáp án đúng nhất
Câu 1


Câu 2

w
Khá

lo

Tốt

n
ad

Trung Khơng
bình
tốt

Rất
thích

Thích

Thích
vừa

Khơng
thích

th
yj
uy


Khả
năng;
mức
độ

do

Câu
hỏi

ip

Sau khi tổng hợp, chúng tôi thấy kết quả như sau:

la
an

lu
n

va
ll

fu
oi

m
nh


Biểu đồ 4. Kết quả khảo sát các mức độ hứng
thú của HS

at

z

Biểu đồ 3. Kết quả khảo sát các mức độ thực
hiện nghiên cứu của HS.

z
vb

2.4. Nhận định đánh giá

ht

k

jm

Từ thực tiễn của chương trình, qua thực tế giảng dạy ở đơn vị và đặc biệt là
qua các phiếu khảo sát, chúng tôi nhận thấy việc tổ chức dạy học chuyên đề nói
chung, chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân
gian” Ngữ văn 10 nói riêng rất được giáo viên quan tâm, có tới 75% giáo viên cho
rằng việc dạy học chuyên đề theo hướng phát triển năng lực cho học sinh miền núi
là rất cần thiết, 25% giáo viên chọn là cần thiết, khơng có giáo viên nào cho rằng ít
cần thiết hoặc không cần thiết. Kết quả khảo sát chất lượng tổ chức dạy học chuyên
đề tại các trường THPT Tương Dương 1, THPT Tương Dương 2 và THPT Kì Sơn
cho thấy giáo viên đánh giá cao tầm quan trọng của việc dạy học chuyên đề và có

sự chuẩn bị chu đáo về phương pháp giảng dạy, phù hợp với đặc thù môn học và
đối tượng học sinh.

om

13

l.c
ai

gm

Nhưng vấn đề thực hiện thì chưa thực sự được như mong đợi, hiệu quả vẫn
cịn thấp, chỉ có 8% giờ học được đánh giá rất tốt, 29% giáo viên đánh giá hoạt
động dạy học chun đề tại trường mình ở mức ít hiệu quả. Điều này cho thấy giáo
viên vẫn đang lúng túng trong việc áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực


sa
ng
ki
en

ki

cho đối tượng học sinh miền núi, giúp các em có thể vượt lên trên rào cản tâm lí và
tư duy thụ động cố hữu, từ đó phát triển năng lực tự tin và tự chủ cho bản thân.

nh


ng

Về phía học kết quả khảo sát cho thấy có tới 36% học sinh rất thích và 29%
học sinh thích khi được tham gia học tập chuyên đề này. Đây là một trong những
động cơ lớn của học sinh và là cơ sở quan trọng cho giáo viên việc tổ chức hiệu
quả hoạt động dạy học chuyên đề theo hướng phát triển năng lực tự tin và tự chủ tự
của các em.

hi

em

do

w

n

Tuy nhiên, các em cũng gặp phải một số khó khăn về khả năng nghiên cứu
khoa học. Khảo sát cho thấy, trong số 4 mức độ khả năng nghiên cứu và viết báo
cáo khoa học môn Ngữ văn được gợi ý, chỉ có một bộ phận nhỏ học sinh 12% có
khả năng thực hiện tốt các kĩ năng nghiên cứu khoa học mơn ngữ văn. Cịn lại chủ
yếu chỉ dừng lại ở các mức độ trung bình 42% và 19% ở mức khơng tốt, cịn nhiều
hạn chế. Điều này chứng tỏ học sinh trường THPT Tương Dương 1 vẫn còn thiếu
và yếu các kĩ năng nghiên cứu khoa học nói chung, mơn Ngữ văn nói riêng. Đây là
một trong những ngun nhân làm cho năng lực tự chủ của học sinh cịn thấp.
Năng lực tự chủ khơng đảm bảo thì tất yếu năng lực tự tin cũng vì thế khơng thể
phát huy. Thiếu năng lực tự chủ, tự tin và phương pháp học cịn tương đối hạn chế
là ngun nhân chính khiến các e không đáp ứng được yêu nhiệm vụ học tập, từ đó
giáo viên khó phát hiện ra khả năng thực sự để phát triển.


lo

ad

th

yj

uy

ip

la

an

lu

n

va

ll

fu

m

oi


Từ thực trạng và kết quả khảo sát trên cho thấy năng lực tự tin và tự chủ của
học sinh THPT các huyện miền núi nói chung, học sinh trường THPT Tương
Dương 1 nói riêng còn nhiều hạn chế, chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học
thấp, vì vậy việc nâng cao năng lực tự chủ và tự tin trong học tập của học sinh thực
sự là một đòi hỏi cấp thiết. Những vấn đề cơ bản và chủ yếu cần được quan tâm tập
trung giải quyết để nâng cao năng lực tự chủ và tự tin của học sinh, đó là: Phải
thống nhất nhận thức về vị trí, vai trị, tầm quan trọng của việc phát huy năng lực
tự tin và tự chủ qua hoạt động nghiên cứu khoa học chuyên đề môn Ngữ văn đối
với tất cả các chủ thể, bao gồm cả học sinh lẫn giáo viên, cha mẹ và cộng đồng địa
phương.

at

nh

z

z

vb

k

jm

ht

Nhược điểm của chương trình mơn Ngữ văn cũ là vẫn nặng về lý thuyết, ít
tính thực hành. Những tác phẩm được giới thiệu phần lớn xa lạ với khơng khí thời

đại mà học sinh đang sống, nên các em cảm thấy khó tiếp nhận, khơng hứng thú.
14

om

1. Hướng dẫn cho học sinh tự chủ lựa chọn đề tài nghiên cứu phù hợp với
năng lực và trình độ tiếp nhận của từng nhóm lớp

l.c
ai

gm

CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH MIỀN NÚI PHÁT
HUY NĂNG LỰC TỰ TIN VÀ TỰ CHỦ TRONG HỌC TẬP NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC QUA CHUYÊN ĐỀ “TẬP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO
VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC DÂN GIAN”, NGỮ VĂN 10, Ở TRƯỜNG
THPT TƯƠNG DƯƠNG 1


sa
ng
ki
en

ki

Để kích thích hứng thú cho học sinh trong khi lựa chọn đề tài nghiên cứu, chúng
tôi tổ chức cho học sinh được tự lựa chọn vấn đề mà các em thấy hứng thú thay thế
sự lựa chọn của giáo viên. Giải pháp này chúng tôi đã thử nghiệm áp dụng và thu

được phản hồi tích cực. Các em tỏ ra rất hào hứng khi được làm việc với một vấn
đề của chính mình, gần gũi với đời sống xã hội, phù hợp với tâm lý, sở thích của
các em.

nh

ng

hi

em

do

w

Qua những văn bản, ngữ liệu tự chọn gần gũi, kích thích hứng thú, học sinh
có được những trải nghiệm thú vị trong đọc, viết, nói, nghe và rút ra được những
bài học cụ thể, sâu sắc; có khả năng phản hồi một cách tích cực và hiệu quả những
nội dung đã đọc, khả năng làm chủ tình cảm, hành vi cũng như khả năng ứng xử
phù hợp trước các tình huống phức tạp trong đời sống. Cũng qua việc tìm hiểu, lựa
chọn và nghiên cứu căn cứ sở thích và tầm tiếp nhận của học sinh, các em có được
hiểu biết cơ bản về sự đa dạng văn học, văn hố của các giai đoạn, có khả năng tìm
tịi khám phá, để củng cố, mở rộng vốn sống và tri thức văn học, văn hóa; biết tơn
trọng sự khác biệt giữa các nền văn hoá, giữa mọi người. Việc tự chọn đề tài cịn
góp phần rèn luyện cho học sinh có khả năng suy nghĩ độc lập, sáng tạo; khả năng
tìm kiếm, lựa chọn cách giải quyết vấn đề, đề xuất giải pháp; biết cách đọc và xử lí
thơng tin với các vấn đề đa dạng và phức tạp.

n


lo

ad

th

yj

uy

ip

la

an

lu

n

va

fu

ll

Việc tổ chức cho học sinh tự chọn đề tài để giải quyết nhiệm vụ học “Tập
nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian”, ngữ văn 10 hết sức
phong phú. Học sinh có thể lựa chọn rất nhiều vấn đề để thực hành khác nhau như:

Nghiên cứu một tác phẩm văn học dân gian; Nghiên cứu một hình tượng, chi tiết
trong văn bản văn học dân gian; Nghiên cứu mối quan hệ giữa văn học dân gian
với đời sống văn hóa dân tộc và văn học nghệ thuật hiện nay,... Nhưng với lượng
thời gian có hạn, năng lực học sinh ở các lớp không giống nhau, giáo viên không
thể một lúc ở các lớp dạy đưa tất cả những đề tài trên vào hoạt động thực hành và
yêu cầu học sinh thực hiện nhiệm vụ như nhau. Do đó chúng ta phải lựa chọn đề
tài phù hợp với năng lực, phẩm chất và trình độ tiếp nhận của học sinh. Hệ thống
câu hỏi, yêu cầu phong phú sẽ tạo cho học sinh có cơ hội lựa chọn vấn đề thực
hiện, từ đó phát huy được năng lực, sở trường thực sự của các em. Phổ biến nhất
vẫn là hình thức chia nhiệm vụ theo nhóm để các em hỗ trợ cho nhau, cùng nhau
tiến bộ. Hội đồng tự quản của lớp cùng giáo viên sẽ đảm nhiệm trách nhiệm chính
trong cơng tác tư vấn.

oi

m

at

nh

z

z

vb

k

jm


ht

om

15

l.c
ai

gm

Thực tế cho thấy nhiều giáo viên chỉ vận dụng những đề tài được gợi ý trong
sách giáo khoa và giao cho các em, cịn học sinh có thực hiện được hay khơng
cũng khơng vấn đề gì. Chính vì vậy, trong kế hoạch dạy học, họ chỉ soạn với tính
chất đối phó là chính nên hầu hết đều khơng chú ý đến mực độ phù hợp của câu
hỏi với mục tiêu cần đạt về năng lực, phẩm chất và trình độ tiếp nhận của học sinh.
Đôi khi những đề tài đặt ra vượt q khả năng nhận thức của học sinh thì vơ hình
chung đó chỉ là u cầu cho vui mà thơi. Ví dụ, một lớp chủ yếu là học sinh yếu và
trung bình như 10C7, học tại địa bàn vùng xa của huyện miền núi, nơi điều kiện


sa
ng
ki
en

ki

thực hiện những trải nghiệm lớn hầu như là không thể, mà yêu cầu các em nghiên

cứu lễ hội dân gian hay thực hiện báo cáo theo kiểu một dự án thì rất khó thu được
kết quả như mong đợi. Đối tượng học sinh ở lớp này các em thường chọn vấn đề
có yêu cầu cơ bản tương đối đơn giản như nghiên cứu một hình tượng nhân vật
trong truyện cổ tích, thần thoại; nghiên cứu về một bài, một chùm ca dao.

nh

ng

hi

em

do

Trong dạy học chuyên đề, căn cứ vào mục đích bài học, khả năng của học
sinh mỗi lớp, chúng tôi thường linh hoạt gợi ý một số vấn đề, tình huống liên hệ để
học sinh có cơ hội lựa chọn đơn vị kiến thức phù hợp với năng lực, sở trường của
chính mình. Lớp có nhiều học sinh khá như lớp 10C1 có thể tăng độ khó, những
tình huống phức tạp hơn lớp trung bình, yếu. Các em rất tự tin khi lựa chọn những
đề tài khó, có nhiều tính mới để tăng sự cạnh tranh với các nhóm khác.

w

n

lo

ad


th

yj

uy

Ví dụ ở Hoạt động 2. Hình thành kiến thức, phần 1. Tập nghiên cứu: cũng là
chọn đề tài nghiên cứu về ca dao nhưng học sinh 10C1 không chọn một bài ca dao
cụ thể mà đề xuất đề tài gắn liền với văn hóa và thực tế đời sống trong gia đình, tại
địa phương các em như: “Tình cảm gia đình trong ca dao xưa, từ đó đề xuất một
số giải pháp giúp cuộc sống gia đình hạnh phúc hơn”, “Dấu ấn của ca dao dân ca
trong làn điệu dân ca Thái ”; Khi nghiên cứu truyện cổ tích Tấm Cám, các em
khơng lựa chọn nhân vật Tấm, nhân vật Cám mà lựa chọn nhân vật lâu nay ít ai
quan tâm là nhân vật mụ dì ghẻ với đề tài “Hình tượng người mẹ kế từ truyện cổ
tích Tấm Cám đến đời sống hiện đại”, không chỉ thể hiện quan điểm, cách đánh
giá một chiều về nhân vật trong truyện cổ tích mà từ đề tài cịn là cách nhìn nhận
đa chiều về người mẹ kế trong cuộc sống hiện đại. Để kiểm tra sự lựa chọn đề tài
nghiên cứu của học sinh có phù hợp với năng lực, sở trường thực sự của các em
hay không, chúng tôi kết hợp với các yêu cầu của giáo viên theo bảng KWLH
(Phụ lục 1) và thu được kết quả khả quan (Ảnh minh họa Phụ lục 8).

ip

la

an

lu

n


va

ll

fu

oi

m

at

nh

z

z

vb

ht

k

jm

Được tự chủ trong sự lụa chọn, các em rất tự tin trình bày lí do lựa chọn đề tài
nghiên cứu của mình. Phương pháp trên đây ngồi hiệu quả tác động tích cực đến
năng lực tự chủ, tự tin hứng của học sinh, làm thay đổi thái độ học tập với môn

Ngữ văn của các em mà còn tác động trực tiếp đến nhận thức, ý thức và năng lực
của giáo viên, góp phần quan trọng vào việc đổi mới giáo dục hiện nay. Khi đã trao
quyền chủ động cho học sinh, tất yếu giáo viên sẽ phải đối diện với sự đa dạng,
phức tạp trong ý tưởng tư duy, trong cách phát ngôn của các em. Do vậy, giáo viên
buộc phải tự nâng cao trình độ năng lực của mình, góp phần tích cực vào cơng
cuộc đổi mới giáo dục hiện nay.

Bên cạnh việc giải quyết tốt nhiệm vụ nhận thức, tăng cường dạy học theo
nhóm giúp học sinh hình thành các phẩm chất nhân cách và các kỹ năng xã hội tốt
16

om

2.1. Tích cực sử dụng phương pháp dạy học nhóm

l.c
ai

gm

2. Tích cực sử dụng các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực của học sinh


sa
ng
ki
en

ki


hơn. Học sinh sẽ phát huy được tính tích cực chủ động, tính trách nhiệm, phát triển
năng lực cộng tác làm việc và năng lực tự tin trong học tập và giao tiếp,... Mặt
khác kiểu bài nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian thường
đặt ra yêu cầu tương đối cao, do đó hiểu biết của một cá nhân khó có thể đáp ứng
hết được. Việc tổ chức hoạt động nhóm sẽ giúp các em hỗ trợ lẫn nhau để cùng bàn
bạc và tìm ra những đáp án tối ưu nhất. Đồng thời tránh sự nhàm chán, khơi dậy sự
hứng thú.

nh

ng

hi

em

do

w

n

Tuy nhiên để tránh trường hợp những học sinh lười ỉ lại vào người khác thì
đối với đề tài nhiều nội dung, giáo viên u cầu nhóm trưởng phân cơng nhiệm vụ
cụ thể cho từng cá nhân, sau đó tổng hợp ý kiến thống nhất. Đến bước báo cáo kết
quả thực hiện thảo luận, giáo viên sẽ cho bốc thăm để học sinh nào cũng trong tâm
thế mình là người trình bày và sẽ chuẩn bị kĩ càng hơn. Với những câu hỏi phải
chuẩn bị ở nhà, giáo viên yêu cầu học sinh quay lại q trình thực hiện của nhóm
mình và có thể cho cả lớp cùng theo dõi. Giáo viên phải đánh giá sản phẩm hoạt

động của nhóm một cách cụ thể, công bằng, khách quan và cộng điểm xứng đáng
để động viên, khích lệ tinh thần học tập của các em. Tránh tình trạng cào bằng
điểm của cả nhóm.

lo

ad

th

yj

uy

ip

la

an

lu

va

n

Ví dụ minh hoạ: Đối với lớp 10C1, sau phần tìm hiểu chung về Tri thức văn
học dân gian, giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm lựa chọn và thực hiện
một đề tài nghiên cứu.


ll

fu

oi

m

at

nh

Nhóm 1. Thực hiện đề tài: “Tình cảm gia đình trong ca dao xưa, từ đó đề xuất
một số giải pháp giúp cuộc sống gia đình hạnh phúc hơn”.

z

z

Nhóm 2. Thực hiện đề tài: “Dấu ấn của ca dao dân ca trong làn điệu dân ca
Thái ”.

vb

ht

k

jm


Nhóm 3. Thực hiện đề tài: “Hình tượng người mẹ kế từ truyện cổ tích Tấm
Cám đến đời sống hiện đại”.

17

om

Ở phần trình bày sản phẩm, giáo viên giành khoảng 7/10 phút cho học sinh
các nhóm báo cáo, bảo vệ ý kiến của mình. Khi đứng trước ý kiến trái chiều, các
em sẽ đưa ra những lập luận, lí lẽ, những dẫn chứng để chứng minh tại sao lại
khơng đồng tình với quan điểm của nhóm bạn. Sơi nổi nhất là những ý kiến nhận
xét, tranh luận, phản bác của học sinh khi các em vận dụng những kiến thức có
trong tác phẩm và thực tế ngoài đời sống để giải quyết vấn đề, quá trình thảo luận

l.c
ai

gm

Các thành viên của nhóm sẽ cùng nhau gắn kết, hoạt động suốt quá trình
nghiên cứu và báo cáo chuyên đề. Trong quá trình thực hiện đề tài các nhóm sẽ
phân cơng nhiệm vụ, thời gian cụ thể và thực hiện theo cá nhân hoặc nhóm nhỏ.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ phân cơng nhiệm vụ, theo dõi q
trình học tập và báo cáo hoạt động theo bảng và rubrics đánh giá hoạt động nhóm
(Phụ lục 2.1 và 2.2).


sa
ng
ki

en

ki

như thế sẽ kích thích được tư duy phản biện cho các em. Từ đó giúp học sinh phát
triển năng lực tự chủ trong công việc và khả năng dạn dĩ trong giao tiếp.

nh

ng

Khi làm việc nhóm, trong nhóm đổi bài và sửa bài cho nhau. Các em ai cũng
được đóng vai là thầy, là cơ để sửa bài cho trị cho bạn của mình. Chúng tơi đưa ra
các tiêu chí sửa cho các em nhận xét, chấm điểm. Nhận xét, sửa lỗi về nội dung
kiến thức: đúng chủ đề, đầy đủ, thuyết phục, sâu sắc. Nhận xét, sửa lỗi về kỹ năng:
Đúng hình thức một bài báo báo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian, có sử
dụng thao tác lập luận chứng minh, phân tích, giải thích, phản bác,... Cách diễn đạt
rõ ràng, lưu lốt. Sử dụng các phương tiện hỗ trợ như hình ảnh, bảng biểu, video,...
Qua thực tế bài dạy ở lớp 10C1, 10C7 chúng tơi thấy các em rất hào hứng và tích
cực làm cơng việc của mình, trong hoạt động nhóm học sinh nào cũng tự chủ làm
việc, tránh được tình trạng ỉ lại ở một số học sinh. Các em còn thấy vui và hứng
khởi vì mình khơng chỉ tham gia vào q trình học mà cịn tham gia vào q trình
“dạy”, giứp đỡ lẫn nhau, từ đó kích thích được năng lực tư duy, ngôn ngữ, năng
lực tự tin cho các em. Giờ học sôi nổi, không nhàm chán mà lại đạt được hiệu quả
giáo dục. Dần dần như thế chúng tôi thấy các em đã “biết và thành thạo cơng
việc”.

hi

em


do

w

n

lo

ad

th

yj

uy

ip

la

an

lu

n

va

2.2. Tổ chức trị chơi trong dạy học


fu

ll

Trị chơi học tập là một trong những phương pháp hiệu quả nhằm mục đích để
các em khơng chán nản mơn học, có cảm giác học mà chơi, chơi mà học. Nhất là
những bài học chuyên đề, yêu cầu một lượng nội dung khá nhiều, dễ gây cảm giác
uể oải, nhàm chán. Khi lồng các trò chơi vào một số hoạt động bài học, nó sẽ tích
cực hóa hoạt động của học sinh, không những giúp các em chủ động lĩnh hội được
tri thức một cách nhẹ nhàng mà còn giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức
hơn. Bên cạnh đó giúp các e có cơ hội tự khẳng định mình và tự đánh giá nhau
trong học tập. Từ đó nâng cao năng lực tự chủ, tự tin cho học sinh.

oi

m

at

nh

z

z

vb

k


jm

ht

- Trị chơi “Đuổi hình bắt tác phẩm”: Đây là trị chơi mang tính chất nhận
diện. Nó rất phù hợp cho những tiết dạy chủ đề. Trị chơi này có khả năng phát huy
trí tưởng tượng của học sinh, rèn luyện khả năng phản ứng nhanh. Trong thời gian
ngắn có thể giúp học sinh nhớ lại những tác phẩm đã học để phục vụ bài học mới.

18

om

2.2.1. Hoạt động Mở đầu bằng trị chơi “Đuổi hình bắt tri thức” để tạo tâm
thế cho học sinh trước giờ học

l.c
ai

gm

Tùy theo nội dung bài học mà chọn thời điểm và hình thức tổ chức trò chơi
phù hợp. Đối với bài học chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn
đề văn học dân gian”, chúng tôi đã lồng ghép tổ chức cho học sinh tham gia trò
chơi ở các hoạt động: Mở đầu (tạo tâm thế), tìm hiểu Tri thức tổng qt. Các trị
chơi được lựa chọn là: Đuổi hình bắt tác phẩm; từ khóa ơi mở ra, trị chơi siêu trí
tuệ, chiếc hộp may mắn.


sa

ng
ki
en

ki

- Tổ chức: Giáo viên chiếu những bức hình khác nhau liên quan đến các tác
phẩm, nhân vật văn học dân gian lên màn hình và nêu câu hỏi: cho biết những chi
tiết, nhân vật này xuất hiện trong những tác phẩm văn học dân gian nào? Các văn
bản đó có ý nghĩa gì? Mỗi hình có những điểm gợi ý. Học sinh nhìn vào hình để
đốn tên tác phẩm. Ai đốn nhanh và đốn đúng sẽ có điểm và được thưởng.

nh

ng

hi

em

do

- Học sinh tham gia trả lời: tên và ý nghĩa các tác phẩm thuộc các thể loại của
văn học dân gian. Từ đó, học sinh có sự liên hệ hiểu biết cá nhân với chuyện đề
học tập. Học sinh có định hướng học tập, hình dung được sản phẩm học tập cần
làm.

w

n


lo

ad

th

2.2.2. Các trị chơi: “Từ khóa ơi mở ra”, “trị chơi siêu trí tuệ”

yj

- Hai trị chơi này sẽ được kết hợp tổ chức trong phần tìm hiểu Tri thức tổng
quát của chuyên đề.

uy

ip

la

- Cách tổ chức: Sau khi giáo viên hướng dẫn học sinh đọc thông tin phần Tri
thức tổng quát (tr4, 5 sách chuyên đề) yêu cầu học sinh thực hiện 2 nhiệm vụ.

an

lu

va

- Nhiệm vụ 1: Từ khóa ơi mở ra (gạch chân dưới những từ khoá).


n

- Nhiệm vụ 2: Giáo viên tổ chức trị chơi Siêu trí tuệ để củng cố kiến thức về
Văn học dân gian.

ll

fu

m

oi

+ GV mời một vài thành viên đọc thơng tin và diễn tả lại những từ khố về
VHDG bằng hành động/ngơn ngữ (nhưng khơng được nói ra từ khố) các thành
viên cịn lại đốn thơng tin.

at

nh

z
z

+ Thơng tin: Ngôn từ, nhân dân lao động, truyền miệng, múa rối, diễn xướng,
dị bản, bài học.

vb


ht

k

jm

+ Thời gian: 3 phút đội nào thể hiện được đầy đủ thông tin nhất về vấn đề đội
mình tìm hiểu sẽ giành chiến thắng.

- Tổ chức: Trong chiếc hộp sẽ là câu hỏi. Mỗi câu hỏi có ghi sẵn phần thưởng.
Học sinh sẽ cùng đọc thuộc lòng bài ca dao và chuyền tay nhau chiếc hộp. Khi
người tổ chức có hiệu lệnh “dừng” cả lớp sẽ ngừng đọc và hộp quà đến tay ai,
người đó sẽ có quyền lựa chọn câu hỏi và phần quà trong chiếc hộp nếu trả lời
đúng.

19

om

- Trò chơi này phù hợp khi tổ chức lồng ghép trong hoạt động báo cáo sản
phẩm của các nhóm. Điểm đặc biệt của trị chơi này là ở tính bất ngờ cho học sinh.
Giáo viên chuẩn bị một chiếc hộp nhỏ, trong đó có những mảnh giấy ghi các phần
quà thú vị, đa dạng. Học sinh thực hiện tốt yêu cầu sẽ được nhận quà trong chiếc
hộp.

l.c
ai

gm


2.2.3. Trò chơi “Chiếc hộp may mắn”


sa
ng
ki
en

ki

Qua dạy học chun đề có lồng ghép trị chơi, tôi thấy học sinh được củng cố
và rèn luyện kĩ năng thực hành một cách nhẹ nhàng tự nhiên, không khí lớp học
sinh động, nhất là phát huy được năng lực tự chủ về kiến thức, xử lí tình huống
nhanh nhạy và sự tự tin của cá nhân học sinh cũng như của nhóm trong học tập và
giao tiếp. Hướng đến mục tiêu dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, hình thành năng lực và phẩm chất cho người học (Ảnh minh họa Phụ lục 8)

nh

ng

hi

em

do

2.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh

w


n

Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm là học sinh là học sinh được học tập
trong môi trường thực tiễn, trực tiếp tham gia các hoạt động, thơng qua đó các em
tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ khơng phải thụ động tiếp thu những
tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Vì vậy hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ
văn được tiến hành trong và ngồi khơng gian của lớp học có ưu thế và tạo niềm
vui hứng thú cho học sinh. Từ đó, rèn luyện cho người học có được phương pháp,
kỹ năng, thói quen, ý chí tự chủ trong học tập, tạo cho họ lịng ham học, sư tự tin,
khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên.
Khơng những thế cịn phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, mang
tính tích hợp trong cuộc sống.

lo

ad

th

yj

uy

ip

la

an


lu

n

va

ll

fu

Khi dạy học chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn
học dân gian”, để tìm kiếm và thu thập tài liệu phục vụ tốt cho các đề tài mà học
sinh đã lựa chọn, giáo viên có thể tư vấn tổ chức một số hoạt động trải nghiệm sau:

oi

m

nh

at

2.3.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tế dưới hình thức tham quan câu
lạc bộ, phỏng vấn chuyên gia tại địa phương

z

z

vb


Sinh sống và học tập tại huyện miền núi, điều kiện vật chất và phương tiện đi
lại rất hạn chế, thì việc tổ chức cho học sinh trải nghiệm các địa điểm lớn, nổi tiếng
là rất khó thực hiện. Trong tình hình thực tế đó, giáo viên sẽ lựa chọn các địa điểm
gần trường học, các mơ hình quy mơ vừa phải để học sinh vẫn được trải nghiệm.
Giúp các em thâm nhập thực tế, rất vui mà vẫn đưa lại hiệu quả học tập cao.

k

jm

ht

20

om

Hay trong q trình hướng dẫn nhóm 2 thực hiện đề tài: “Dấu ấn của ca dao
dân ca trong làn điệu dân ca Thái ”, chúng tôi cho học sinh đi tham quan mơ hình
câu lạc bộ “Bảo tồn và phát huy các loại hình nhạc cụ dân tộc Huyện Tương

l.c
ai

gm

Ví dụ, Ở lớp 10C7, nhóm 1 thực hiện đề tài: “Tình cảm gia đình trong ca dao
xưa, từ đó đề xuất một số giải pháp giúp cuộc sống gia đình hạnh phúc hơn”,
chúng tơi cho học sinh đi tham quan và phỏng vấn cuộc sống của một số gia đình
đạt danh hiệu gia đình văn hóa tiêu biểu và gia đình khó khăn thuộc diện hộ nghèo,

các gia đình này đều là phụ huynh của lớp 10C7. Mục đích của hoạt động trải
nghiệm này khơng chỉ giúp các em tự chủ được nguồn tư liệu phục vụ cho bài báo
cáo mà còn là cơ hội để các em rèn luyện năng lực tự tin trong giao tiếp. Từ đó, có
thể tự rút ra được những bài học, kinh nghiệm về đối nhân xử thế, bồi đắp sự yêu
thương, sự sẻ chia trong gia đình, lớp học cũng như cộng đồng.


sa
ng
ki
en

ki

Dương”. Đến đây các em được giao lưu, phỏng vấn các nghệ nhân, được nghệ
nhân Lương Văn Pắn giới thiệu và cung cấp nhiều thông tin về các loại nhạc cụ
truyền thống, sự ảnh hưởng của ca dao dân ca trong làn điệu dân ca Thái.

nh

ng

hi

Qua buổi trải nghiệm, các em biết rõ hơn các làn điệu dân ca của người Thái,
dấu ấn tương quan giữa ca dao dân ca của văn học dân gian với làn điệu quen
thuộc các em được tiếp xúc hàng ngày. Trong bài báo cáo, các em đã chủ động
khai thác, chọn lọc và đưa vào được nhiều thông tin hay về sự giao thoa giữa ca
dao dân ca với làn điệu dân ca Thái như Nhuôn, Xuối, Lăm, Khắp, Chà Lây về: lời
bài hát, tiết tấu, nội dung, cách thức biểu diễn,...Cũng qua buổi trải nghiệm này học

sinh rất hứng khởi, tự tin hát những làn điệu dân ca Thái tưởng chừng bị quên lãng
trong thế giới nhạc trẻ. Từ đó bồi đắp cho các em tình yêu âm nhạc truyền thống,
đồng thời cũng là cơ hội để các em học hỏi, giữ gìt, phát triển nét đẹp văn hóa nghệ
thuật trên quê hương mình và hướng nghiệp sau khi tốt nghiệp THPT.

em

do

w

n

lo

ad

th

yj

uy

ip

la

2.3.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm bằng hình thức sân khấu hóa, bằng múa
hát và âm nhạc


an

lu

n

va

Sân khấu hóa là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành để trình bày
những suy nghĩ, cảm nhận và ứng xử theo một vai giả định. Từ đó giúp học sinh
suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách từ chỗ đứng, góc nhìn của người trong
cuộc, tập trung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được từ vai của mình.

ll

fu

oi

m

at

nh

Phương pháp này được các em học sinh lớp 10C1 lựa chọn và thực hiện. Đó
là đề tài của nhóm 3: “Hình tượng người mẹ kế từ truyện cổ tích Tấm Cám đến đời
sống hiện đại”, các em chủ động đề xuất chuyển thể một đoạn văn bản Tấm Cám
thành một kịch bản sân khấu. Các em tự viết kịch bản, đạo diễn, diễn xuất, thiết kế
trang phục, đạo cụ. Mỗi em tự xây dựng tính cách, ngoại hình, thể hiện nội tâm

nhân vật. Hình thức này tạo cho bài báo cáo của nhóm 3 rất sinh động và hấp dẫn
người xem. Nhưng điều làm chúng tôi ngạc nhiên nhất là các em khơng bị lặp lại
hồn tồn cơ Tấm, Cám, người mẹ kế của truyện cổ tích. Mỗi học sinh nhập vai lại
có cách nhìn nhận theo một cách riêng, mỗi nhóm chọn những điểm nhấn khác
nhau. Bởi vậy, chính các em đã là “đồng sáng tạo” với tác giả dân gian. (Ảnh minh
họa Phụ lục )

z

z

vb

k

jm

ht

om

21

l.c
ai

gm

Hay ở đề tài “Dấu ấn của ca dao dân ca trong làn điệu dân ca Thái ” các em
lồng vào các tiết mục hát Nhuôn, Xuối kết hợp múa điệu xịe Thái giúp học sinh có

thêm nhiều cơ hội tiếp cận và cảm thụ văn bản theo nhiều cách khác nhau. Cũng là
dân ca thái nhưng các tiết mục đã được nhóm làm mới khi kết hợp với video clip
chiếu trên màn hình. Các em lên sân khấu biểu diễn và cũng chính các em thiết kế
clip nên có lẽ ngay từ khi lựa chọn tiết mục chất văn chương đã bắt đầu thấm vào
tâm hồn của từng thành viên. Cách học này khơi dậy lịng u thích mơn Văn, phát
huy khả năng tự chủ trong tổ chức, và tự tin khi diễn xuất của học sinh. (Ảnh minh
họa phụ lục 8)


sa
ng
ki
en

ki

Như vậy, việc sân khấu hóa tác phẩm văn học là một sáng tạo trong phương
pháp dạy học văn mà tôi nghĩ không chỉ tạo được hứng thú trong học tập mà còn
đem đến hiệu quả trong việc phát huy năng lực tự tin, tự chủ trong học tập của học
sinh. Các em chủ động chuẩn bị kiến thức, tìm hiểu bài học, có cơ hội được bày tỏ
quan điểm riêng của bản thân một cách sáng tạo. Được hóa thân vào các nhân vật
văn học, tham gia các tiết mục văn nghệ cũng giúp học sinh hào hứng hơn, có cái
nhìn tồn diện, sâu sắc, mới mẻ hơn về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật
của tác phẩm. Các em trở nên mạnh dạn, tự tin hơn khi thường xun trình diễn
trước tập thể và ống kính. Học sinh qua việc trải nghiệm sẽ tự rút ra những thơng
điệp và giá trị sống có ý nghĩa. Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh
theo hướng tích cực.

nh


ng

hi

em

do

w

n

lo

ad

th

yj

2.3.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm bằng hình thức thảo luận chủ đề văn

uy

học.

ip

la


Để các học sinh có dịp tìm hiểu, nghiên cứu, chia sẻ, trao đổi với nhau về các
vấn đề về liên quan bài học chuyên đề, thay vì lần lượt gọi đại diện các nhóm lên
báo cáo sẽ rất nhàm chán. Giáo viên có thể sử dụng tiết học thuyết trình về kết quả
nghiên cứu tổ chức dưới hình thức một cuộc thảo hội thảo nhỏ về vấn đề văn học
dân gian ở qui mô lớp học hoặc liên lớp học. Tại đây, học sinh trao đổi, thảo luận
xoay quanh chủ đề với tư cách cá nhân hoặc nhóm. Giáo viên dạy và giáo viên
được mời đến dự giờ với tư cách là cố vấn cùng trao đổi với học sinh chứ không
phải chỉ ngồi quan sát và ghi chép như trước. Hội đồng tự quản lớp học bầu một
hoặc hai học sinh làm người hướng dẫn chương trình, bầu 4 học sinh làm giám
khảo chấm điểm kết quả nghiên cứu của các nhóm theo các tiêu chí giáo viên
hướng dẫn.

an

lu

n

va

ll

fu

oi

m

at


nh

z

z

vb

k

jm

ht

Kết quả thu được từ hoạt động này thực sự đáng mừng. Bài dạy chuyên đề
được tổ chức theo hình thảo luận chủ đề văn học “Em tập làm nhà nghiên cứu văn
học”, học sinh rất thích thú. Ví dụ, ở chủ đề nhóm 1 “Tình cảm gia đình trong ca
dao xưa, từ đó đề xuất một số giải pháp giúp cuộc sống gia đình hạnh phúc hơn”,
các em đã bộc bạch những băn khoăn, “góc khuất” về chính bản thân, gia đình các
em mà giáo viên khó có cơ hội thấu cảm trong những giờ học hàng ngày. Đặc biệt,
có học sinh bình thường rất ít nói, nhưng ở tiết thảo luận như thế này các em đã
dám bước qua sự tự ti của bản thân để mạnh dạn nói lên tiếng nói đề xuất của
chính mình. Đó là những bài học về phẩm chất mà các em rút ra được từ nhiều
phía, qua đó bồi dưỡng xây đắp mạch tâm hồn, hình thành dịng chảy nhân cách và
phát triển chiều sâu cá tính. Đây cũng là một kênh để giáo viên cùng gia đình tư
vấn và điều chỉnh trong cách nhìn, cách dạy và giáo dục học sinh.

om

22


l.c
ai

gm

Qua hoạt động trải nghiệm dưới hình thức thảo luận các chủ đề văn học sẽ
giúp các em phát triển năng lực tự chủ trước nội dung, thời gian, hình thức trình
bày,... bài báo cáo, làm chủ trước đám đông, tự tin bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của
riêng mình, phát triển kỹ năng thuyết trình hùng biện, tạo cơ hội giao lưu, trao đổi,


sa
ng
ki
en

ki

học hỏi kinh nghiệm. Từ các hoạt động trải nghiệm đó, học sinh đã hình thành
được những cách thức giải quyết các vấn đề từ thực tiễn đặt ra. Các em có thêm
những tìm tịi để tìm ra những giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy những giá trị
văn hoá, kinh tế của quê hương, dân tộc. Đặc biệt sau mỗi lần trải nghiệm, học sinh
sẽ có những thu hoạch bằng bài báo cáo, bằng các sáng tác theo năng khiếu, sở
trường của mình. Sự tương tác giữa học sinh với giáo viên, học sinh với học sinh
thường xuyên, nhẹ nhàng hơn mà rất hiệu quả.

nh

ng


hi

em

do

w

n

Trong môn Ngữ văn, phương pháp tổ chức hoạt động dạy học thông qua trải
nghiệm là cơ hội phát triển năng lực không chỉ đem đến cho người học, mà ngay cả
người làm thầy dạy văn chương cũng được “bứt” khỏi sách vở, để có đường dẫn
sinh động nối giữa văn với đời. Khi đến nơi trải nghiệm, người đứng lớp là các
hướng dẫn và nhiều khi giáo viên lại là học trò bên học sinh của mình. Khi trở về
lớp, người thầy ln đào sâu và có phương pháp tư duy khoa học sẽ lý giải, phân
tích, tổng hợp nâng cao được cho học trò ở một tầng khác. Từ những điều dù học
sinh đã được mắt thấy tai nghe, thầy tiếp tục khơi nguồn để đầu nghĩ và tay viết, để
làm nên các sản phẩm học tập sáng tạo. Từ đó nâng cao năng lực làm chủ bài học,
tự tin trước mọi cảnh huống trong học tập và cuộc sống. Đó là những hành trình
hữu ích và ý nghĩa với cả người dạy và người học, với tinh thần mới: Như chưa hề
có một lối mịn!

lo

ad

th


yj

uy

ip

la

an

lu

n

va

ll

fu

oi

m

3. Đa dạng hình thức theo dõi, đánh giá quá trình học tập của học sinh; Tổ
chức cho học sinh tự đánh giá kết quả học tập chuyên đề

nh

at


Theo dõi đánh giá học sinh trong quá trình học tập là một trong những khâu
quan trọng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học. Nhưng hoạt
động nghiên cứu và viết báo về văn học dân gian không chỉ thực hiện trên lớp mà
chủ yếu được học sinh thực hiện trước, sau giờ học chính khố, ở ngồi lớp học
nên q trình theo dõi, đánh giá học sinh cũng gặp nhiều khó khăn. Nếu giáo viên
khơng chịu khó thì khâu này chỉ dừng lại ở mặt hình thức. Ở đây, giáo viên ít được
quan sát, "mục sở thị" các hoạt động, cử chỉ, hành vi, tác phong của các em như
trong lớp học mà chủ yếu căn cứ vào sản phẩm học tập và thông qua Hội đồng tự
quản của lớp, giáo viên đánh giá được sự tiến bộ của học sinh, đánh giá được khả
năng vận dụng kiến thức vào quá trình nghiên cứu và viết bài báo cáo.

z

z

vb

k

jm

ht

om

23

l.c
ai


gm

Để theo dõi đánh giá quá trình thực hiện chun đề của học sinh, chúng tơi có
sổ theo dõi q trình học tập, đánh giá thường xuyên ở tất cả các khâu, các công
đoạn của quá trình dạy học như: đánh giá trước khi học (đánh giá kinh nghiệm, vốn
kiến thức đã có của học sinh), đánh giá trong khi học (đánh giá học sinh sau mỗi
bài tập/ nhiệm vụ), đánh giá sau khi học,... Ở đó có ghi những chú ý về khả năng
phát triển cũng như các hạn chế của từng em trong quá trình học tập. Theo dõi
đánh giá khả năng nhận thức, thái độ học tập thông qua hoạt động học: tiếp nhận
nhiệm vụ, tự học cá nhân, trao đổi thảo luận, tư duy sáng tạo học tập và trình bày
sản phẩm học tập, các kỹ năng thao tác thực hiện. Việc đánh giá thường xuyên


×