Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

(Skkn mới nhất) sử dụng phương pháp đọc thẩm mĩ nhằm nâng cao hiệu quả giờ học khi dạy học phần đọc bài 2 vẻ đẹp của thơ ca (chương trình ngữ văn 10 bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 95 trang )

sa
ng
ki
en
ki
nh

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

ng
hi



em
do
w
n
lo
ad
th
yj
uy

ip

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

la

Đề tài:



lu

an

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỌC THẨM MĨ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ GIỜ HỌC KHI DẠY HỌC PHẦN ĐỌC BÀI 2: VẺ
ĐẸP CỦA THƠ CA (CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 - BỘ SÁCH KẾT
NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG)

n

va

ll

fu

oi

m

Lĩnh vực: Ngữ văn

at

nh
z
z
vb

k

jm

ht

om

l.c
ai

gm

Năm học: 2022 - 2023


sa
ng
ki
en
ki
nh

SỞ GD & ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2


ng
hi
em

do
w

n
lo
ad
th
yj
uy

ip

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

la

Đề tài:

lu

an

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỌC THẨM MĨ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ GIỜ HỌC KHI DẠY HỌC PHẦN ĐỌC BÀI 2: VẺ
ĐẸP CỦA THƠ CA (CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 - BỘ SÁCH KẾT
NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG)

n

va


ll

fu

oi

m

Lĩnh vực: Ngữ văn

at

nh
z
z
vb
k

jm

ht

Năm học: 2022 - 2023

om

l.c
ai


gm

Tác giả: Văn Thị Hà
Tổ: Ngữ văn
Số điện thoại: 0981.408.456


sa
ng
ki
en

MỤC LỤC

ki
nh

ng

MỞ ĐẦU...................................................................................................................1

hi

1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1

em

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................................2

do


w

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và địa bàn khảo sát................................................3

n

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... ...4

lo

ad

5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................... ................................4

th

yj

6. Đóng góp của đề tài ............................................................................................... 5

uy

7. Cấu trúc của đề tài ................................................................................................. 5

ip

la

NỘI DUNG ............................................................................................................... 6


an

lu

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 6

va

1.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 6

n

1.1.1. Một số vấn đề về đọc hiểu văn bản và đọc thẩm mỹ ...................................... 6

fu

ll

1.1.2. Thơ trữ tình và dạy đọc thẩm mỹ khi dạy học thơ trữ tình ............................. 8

m

oi

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 10

nh

at


1.2.1. Thực trạng tài liệu phục vụ dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình trong chương

z

z

trình Ngữ văn 10......................................................................................................11

vb

jm

ht

1.2.2. Thực trạng tình hình dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường trung học
phổ thơng.................................................................................................................15

k

CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC ĐỌC THẨM MĨ KHI DẠY HỌC
PHẦN ĐỌC BÀI 2: VẺ ĐẸP CỦA THƠ CA..........................................................22

2.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi và có ý nghĩa thực tiễn ........................ 22
2.1.4. Bám sát đặc trưng của thơ trữ tình ................................................................ 22
2.1.5. Đảm bảo tính đặc thù của đọc thẩm mĩ thơ trữ tình.........................................22
2.2. Một số biện pháp tổ chức đọc thẩm mỹ khi dạy phần đọc bài 2: Vẻ đẹp của thơ
ca.............................................................................................................................23
2.2.1. Biện pháp 1: Chuẩn bị các điều kiện dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình theo


om

2.1.1. Đáp ứng mục tiêu của Chương trình GDPT mơn Ngữ văn (2018) phù hợp với
định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học........................................22
2.1.2. Đảm bảo tính khoa học ........................................................................... ..... 22

l.c
ai

gm

2.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp..........................................................22


sa
ng
ki
en

hướng dẫn nhập cảm xúc cho giáo viên và học sinh..................................................23

ki

2.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng quy trình tổ chức hoạt động dạy học phù hợp để nuôi
dưỡng và phát triển tình cảm thẩm mĩ cho học sinh ..............................................25

nh

ng


hi

2.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phù hợp để khơi gợi, phát
triển tình cảm thẩm mĩ cho học sinh ....................................... ............................... 35
2.2.4. Biện pháp 4: Sử dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra, đánh giá nhằm phát

em

do

w

triển kĩ năng đọc thẩm mĩ cho học sinh .................................................................. 37

n

lo

2.3. Tính cấp thiết và khả thi của đề tài.....................................................................40

ad

th

2.3.1. Mục đích khảo sát...........................................................................................40

yj

2.3.2. Đối tượng khảo sát.........................................................................................40


uy

ip

2.3.3. Nội dung và phương pháp khảo sát................................................................40

la

2.3.4. Thười gian khảo sát........................................................................................41

an

lu

2.3.5. Kết quả khảo sát.............................................................................................41

n

va

CHƯƠNG 3.............................................................................................................45

ll

fu

3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm ............................................ ........................45

oi


m

3.1.1. Mục đích thực nghiệm................................................................................... 45

nh

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................................. 45

at

3.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian và phương pháp thực nghiệm ........................... 45

z

z

3.2.1. Đối tượng thực nghiệm............................................................. .................... 45

vb

jm

ht

3.2.2. Địa bàn thực nghiệm ................................................................................ .....45
3.2.3. Thời gian thực nghiệm...................................................................................45

k
3.3. Quy trình tổ chức thực nghiệm ........................................................................ 45
3.4. Xây dựng giáo án thực nghiệm.........................................................................46

3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ......................................................................... 46
3.5.1. Tiêu chí đánh giá ........................................................................................... 46
3.5.2. Thiết kế đề kiểm tra....................................................................................... 46
3.5.3. Kết quả đánh giá thực nghiệm về mặt định tính..............................................46
3.5.4. Kết quả đánh giá thực nghiệm về mặt định lượng ........................................ 47
3.5.5. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm.........................................................50

om

3.3.2. Công cụ thực nghiệm.....................................................................................45

l.c
ai

gm

3.2.4. Phương pháp thực nghiệm.............................................................................45


sa
ng
ki
en

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..........................................................................52

ki

nh


1. Kết luận................................................................................................................52

ng

1.1. Quá trình nghiên cứu.........................................................................................52

hi

em

1.2. Ý nghĩa của đề tài..............................................................................................52

do

1.3. Tính mới mẻ của đề tài.....................................................................................53

w

1.4. Tính khoa học của đề tài...................................................................................53

n

lo

2. Bài học kinh nghiệm............................................................................................53

ad

th


3. Phạm vi ứng dụng của đề tài................................................................................53

yj

4. Hướng phát triển của đề tài..................................................................................53

uy

5. Đề xuất, kiến nghị................................................................................................54

ip

la

5.1. Đối với sở Giáo dục và đào tạo.........................................................................54

an

lu

5.2. Đối với nhà trường............................................................................................54

n

va

5.3. Đối với giáo viên..............................................................................................54

oi


m

PHỤ LỤC

ll

fu

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................55

at

nh
z
z
vb
k

jm

ht

om

l.c
ai

gm



sa
ng
ki
en

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ki
nh
ng

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

hi

Đối chứng

GDPT

Giáo dục phổ thông

GV

Giáo viên

em

ĐC


do
w
n

Thực nghiệm

uy

Trung học cơ sở

ip

Trung học phổ thông

la

THPT

Tác phẩm

yj

THCS

th

TN

ad


TP

Học sinh

lo

HS

an

lu
n

va
ll

fu
oi

m
at

nh
z
z
vb
k

jm


ht

om

l.c
ai

gm


sa
ng
ki
en

MỞ ĐẦU

ki

1. Lí do chọn đề tài

nh

ng

1.1. Bước sang thế kỉ XXI, thế giới có nhiều chuyển biến mạnh mẽ về mọi mặt
trong đó có lĩnh vực giáo dục. Trong nhà trường phổ thơng, hướng tiếp cận nội dung
khơng cịn phù hợp nữa. Cùng với sự bùng nổ thông tin và khối tri thức nhân loại
nên giáo dục không thể chỉ hướng theo nội dung mà còn phải chú ý tới cách dạy,

cách học. Vì vậy hơn bao giờ hết, việc đổi mới giáo dục theo hướng phát triển năng
lực cho người học là mục tiêu cần thiết để giúp HS có thể tự khám phá kiến thức, tự
khẳng định mình trong một cộng đồng rộng lớn, đa dạng, phức tạp, có nhiều đổi mới
và để tạo ra sự thích ứng cao trước mọi hoàn cảnh của cuộc sống. Yêu cầu này đã
được nêu ra từ Nghị quyết số 88/2014/QH13 “tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về
chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định
hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức
sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hịa trí, đức,
thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Luật Giáo dục 2019 cũng
xác định mục tiêu giáo dục “nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam..., phát
huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và hội nhập quốc tế”.

hi

em

do

w

n

lo

ad

th


yj

uy

ip

la

an

lu

n

va

fu

ll

1.2. Là môn học thuộc lĩnh vực giáo dục ngôn ngữ và văn học, mang tính cơng
cụ, thẩm mĩ, nhân văn, mơn Ngữ văn góp phần tạo tiền đề cho việc học tập các mơn
học khác. Chương trình GDPT mơn Ngữ văn 2018 đã xác định mục tiêu chương
trình: “Hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất chủ yếu: Yêu nước, nhân
ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; Bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách
và phát triển cá tính” và “Góp phần giúp HS phát triển các năng lực chung: năng lực
tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo”. Để từ đó HS “biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản
phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống”. Như vậy, có thể
thấy, mơn Ngữ văn có vai trị lớn trong việc giúp HS hình thành và phát triển phẩm

chất tốt đẹp cùng với các năng lực cốt lõi, năng lực chuyên môn để giúp các em
sống, học tập và làm việc hiệu quả. Trong dạy học môn Ngữ văn đọc và hiểu được
xem là khâu “đột phá”, và “khởi điểm của môn Ngữ văn là dạy học sinh đọc hiểu
trực tiếp văn bản”. Điểm mới trong dạy học mơn Ngữ văn theo Chương trình 2018
chính là nhằm hình thành và phát triển cho HS cách đọc, kĩ năng đọc để HS có thể
đọc hiểu các văn bản cùng loại. Bên cạnh đó, HS cần được bồi dưỡng giáo dục về
cái đẹp, về lòng trắc ẩn cùng các giá trị nhân văn… Sử dụng phương pháp dạy đọc
thẩm mĩ trong dạy học văn góp phần đạt được mục tiêu ấy. Dạy đọc thẩm mĩ sẽ
hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất và nhân cách của HS, trước hết là năng lực
tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc và cả những giá trị nhân văn của con người,
hướng tới các giá trị Chân - Thiện - Mĩ.

oi

m

at

nh

z

z

vb

k

jm


ht

om

1

l.c
ai

gm

1.3. Trong chương trình Ngữ văn THPT, thơ trữ tình là một trong những thể


sa
ng
ki
en

ki

loại chính của văn bản nghệ thuật, thường chiếm số lượng lớn TP và xuất hiện trong
đề thi nên hầu như các tài liệu liên quan đến dạy học môn Ngữ văn như chương trình,
SGK, SGV, sách bài tập, sách tham khảo… hiện nay vẫn chủ yếu tập trung dạy đọc
theo hướng cung cấp kiến thức về nội dung TP là chính. Hơn nữa thơ trữ tình được
xem là văn bản nghệ thuật đặc biệt bởi đặc trưng của thể loại. Thơ trữ tình là tiếng
nói tình cảm xuất phát từ trái tim người viết, tác động trực tiếp vào trái tim người
đọc, tạo ra hiệu ứng “đồng cảm”, nói hộ tấm lòng, nghĩ suy, trăn trở... của người đọc
bằng nghệ thuật ngơn từ. Vì vậy, nếu chỉ áp dụng đơn thuần cách đọc để cung cấp
kiến thức về nội dung và hình thức của TP vào dạy học thì người đọc sẽ chỉ tiếp cận

được tác phẩm ở mức độ giống như các loại văn bản thông thường khác. Với TP thơ
trữ tình nói riêng, rất cần có những yêu cầu đọc phù hợp, do đó trên cơ sở đọc để
hiểu nội dung thì cần phải chú ý đến yêu cầu đọc để suy ngẫm, để thưởng thức, để
ngộ ra, để hiểu chính mình… Đó là cách đọc hướng tới sự tác động qua lại, xuyên
thấm lẫn nhau giữa hình tượng văn học và thế giới tâm hồn người đọc, tức đọc thẩm
mĩ. Tuy nhiên, thực tế việc sử dụng phương pháp đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ
tình hầu như khơng được chú ý và ít được giáo viên quan tâm. Điều đó phần nào
giảm sự hứng thú của HS trong học thơ.

nh

ng

hi

em

do

w

n

lo

ad

th

yj


uy

ip

la

an

lu

n

va

Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn nghiên cứu và triển khai đề tài Sử
dụng phương pháp đọc thẩm mĩ nhằm nâng cao hiệu quả giờ học khi dạy học
phần đọc bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca (Chương trình Ngữ văn 10 - Bộ sách Kết nối
tri thức với cuộc sống) với mong muốn nâng cao hiệu quả giờ dạy học bài 2 nói
riêng và thơ trữ tình nói chung, góp phần nâng cao cảm xúc thẩm mỹ cho HS.

ll

fu

oi

m

at


nh

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

z

z

Một trong những mục tiêu quan trọng của việc dạy học tiếng mẹ đẻ nói chung,
dạy học Ngữ văn nói riêng là rèn luyện cho HS sử dụng thành thạo bốn kĩ năng cơ
bản, đó là: nghe, nói, đọc, viết. Trong bốn kĩ năng này, học càng lên cao thì kĩ năng
về “đọc” (trong đó có đọc hiểu) càng được quan tâm chú ý hơn. Ở Việt Nam, thuật
ngữ “Đọc hiểu” được xuất hiện trong Chương trình, sách giáo khoa phổ thơng từ
năm 2000. Nó thể hiện sự đổi mới tư tưởng dạy học Ngữ văn của nước ta.

vb

k

jm

ht

2

om

Tác Tác giả Nguyễn Thanh Bình khi nói về bản chất của việc hoạt động đọc
hiểu văn bản trong môn Ngữ văn trong bài “Dạy học đọc hiểu TP văn chương theo


l.c
ai

gm

Theo quan điểm của tác giả Trần Đình Sử trong bài viết “Đọc hiểu văn bản một khâu đột phá trong dạy học TP văn chương”, thì “Dạy văn là dạy cho HS năng
lực đọc, kĩ năng đọc để giúp các em có thể đọc hiểu bất cứ văn bản nào cùng loại…
Do đó, hiểu bản chất môn Văn là môn dạy đọc văn vừa thể hiện cách hiểu thực sự
bản chất của văn học, vừa hiểu đúng thực chất việc dạy văn là dạy năng lực, phát
triển năng lực chủ thể của HS”. Tuy nhiên từ đặc trưng của môn Ngữ văn trong nhà
trường phổ thông vừa là môn học công cụ, vừa là môn học nghệ thuật, có chức năng
giáo dục thẩm mĩ, do vậy mơn Ngữ văn có vai trị quan trọng trong việc phát triển
năng lực cho HS, đặc biệt là năng lực đọc hiểu văn bản.


sa
ng
ki
en

ki

loại thể trong nhà trường THPT” đã nhấn mạnh: “Bản chất của hoạt động đọc hiểu
văn chương là quá trình lao động sáng tạo mang tính thẩm mĩ nhằm phát hiện ra
những giá trị của TP trên cơ sở phân tích đặc trưng văn bản. Đọc văn chương với
bất kì hình thức nào cũng là một dạng thức lao động… Hoạt động đọc văn đòi hỏi
người đọc trước hết phải huy động khả năng tri giác ngơn ngữ để tìm hiểu không
chỉ các tầng ý nghĩa của lớp từ và câu mà còn thức tỉnh cảm xúc, khơi dậy năng lực
liên tưởng, tưởng tượng để tái hiện thế giới nghệ thuật của TP”.


nh

ng

hi

em

do

w

Như vậy, có thể thấy, hoạt động đọc hiểu trong mơn Ngữ văn có những điểm
khác cơ bản so với hoạt động đọc hiểu ở các bộ môn khoa học khác đó là hoạt động
sáng tạo mang tính thẩm mỹ hay nói cách khác đó là đọc thẩm mỹ. Sự khác nhau đó
thể hiện rất rõ ở việc khi đọc hiểu các bộ môn khoa học khác người đọc tập trung cơ
bản vào những gì được tiếp thu thơng tin, được duy trì, được “mang đi”, và được
“áp dụng”. Khi đó, người đọc cần ngơn ngữ rõ ràng và dễ hiểu. Ngược lại, đọc thẩm
mĩ quan tâm đến điều xảy ra trong suốt sự kiện đọc thực tế. Đọc thẩm mĩ liên quan
đến trải nghiệm những gì đang đọc. Khi đó, người đọc được “sống với TP”. Tác giả
Nguyễn Thị Hạnh trong bài viết “Một số cơ sở khoa học để xác định nội dung học
tập trong chương trình mơn Ngữ văn ở trường phổ thơng sau 2015” đăng trên Tạp
chí Khoa học giáo dục, số 96, tháng 3 năm 2013 đã cho rằng mục tiêu chung của
môn Ngữ văn nhằm: “Phát triển cho học sinh các kĩ năng, đọc, viết, nghe, nói tiếng
Việt để HS bộc lộ được bản thân một cách chuẩn mực, sáng tạo và ấn tượng, để HS
giao tiếp có hiệu quả trong các tình huống ở nhà trường và ngồi xã hội; Phát triển
cho HS kĩ năng đọc truyện, đọc thơ, đọc kịch với tinh thần phê phán và sáng tạo,
góp phần phát triển cho HS cảm xúc thẩm mĩ, nuôi dưỡng cho HS tinh thần tơn trọng
các di sản văn hóa của dân tộc và của nhân loại… ”. Năng lực đọc thẩm mỹ càng

quan trọng hơn khi đọc hiểu thơ trữ tình.

n

lo

ad

th

yj

uy

ip

la

an

lu

n

va

ll

fu


oi

m

at

nh

z

z

vb

k

jm

ht

Trong nhiều tài liệu đã có những nghiên cứu về thơ và dạy học thơ ở trường
THPT. Trong cuốn Giáo trình Lí luận văn học, tác giả Trần Đình Sử phân tích khá
đầy đủ khái niệm chung về thơ ca, trong đó tác giả nhấn mạnh: “Thơ là loại hình
văn học sớm nhất của nhân loại. Thơ ra đời hầu như cùng một lúc với nhạc, họa,
múa, nhảy trong các cuộc tế lễ thần linh, ma thuật thời nguyên thủy”. Lamactine thì
cho rằng: Thơ là sự hiện thân cho những gì thầm kín nhất của con tim và thiêng
liêng nhất của tâm hồn con người và cho những hình ảnh tươi đẹp nhất, âm thanh
huyền diệu nhất trong thiên nhiên. Còn Nguyễn Thị Thu Hằng khẳng định: “Thơ là
sự bộc lộ trực tiếp thế giới chủ quan của con người, bao gồm cảm xúc, tâm trạng, ý
nghĩ qua hệ thống ngơn từ giàu hình ảnh, nhịp điệu, hàm súc và cơ đọng”. Chính vì

vậy, trong cuốn sách “Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn trung học phổ
thông” do tác giả Đỗ Ngọc Thống chủ biên đã định hướng cách đọc hiểu văn bản
thơ “Đọc văn bản thơ không chỉ có nhiệm vụ tượng thanh các con chữ mà cịn tượng
hình lên trong “nội quan” của người đọc thế giới hình tượng và chủ thể trữ tình người phát ngôn, bộc bạch, thổ lộ, giãi bày... trong thơ” và “người dạy phải có các
cách thức khơi gợi học sinh liên tưởng, tưởng tượng, kết nối với thực tiễn và kinh

om

l.c
ai

gm
3


sa
ng
ki
en

ki

nghiệm của bản thân để lí giải và đồng cảm với nhân vật trữ tình”. Tác giả Nguyễn
Viết Chữ trong cuốn “Phương pháp dạy học TP văn chương (theo loại thể)” cũng đã
trình bày một số phương pháp, biện pháp dạy học tác phẩm văn học theo đặc trưng
loại thể, trong đó có thơ trữ tình. Theo tác giả, khi dạy TP văn chương nói chung và
thơ trữ tình nói riêng phải xác định được “chất của loại trong thể”. Nếu xác định sai
thể loại sẽ khiến giáo viên lúng túng, tựa như “mở nhầm cửa, khiến người dạy, người
học khơng đến được hành lang đầy châu báu”.


nh

ng

hi

em

do

w

Tóm lại, có thể thấy rằng, đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về các vấn đề
liên quan đến hoạt động đọc hiểu văn bản, dạy học tác phẩm thơ trữ tình ở trường
THPT và các vấn đề liên quan. Tuy nhiên, tơi nhận thấy rằng, chưa có cơng trình
nào đề cập đến các biện pháp tổ chức dạy học đọc thẩm mĩ khi dạy bài 2: Vẻ đẹp
của thơ ca (Ngữ văn 10 - Bộ sách Kết nối trí thức với cuộc sống).Việc tìm hiểu,
nghiên cứu để nâng cao hiệu quả đọc thẩm mĩ trong dạy học tác phẩm thơ trữ tình
nói chung và khi dạy bài 2: Vẻ đẹp thơ ca nói riêng sẽ góp một phần quan trọng trong
dạy học môn Ngữ văn, nhất là trong bối cảnh chương trình GDPT 2018 vừa được
đưa vào thực hiện như hiện nay.

n

lo

ad

th


yj

uy

ip

la

an

lu

n

3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

va

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và địa bàn khảo sát

fu

ll

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề sử dụng phương pháp đọc thẩm mỹ
nhằm nâng cao hiệu quả giờ học khi dạy học phần đọc bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca
(Chương trình Ngữ văn 10 - Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)

oi


m

nh

at

- Phạm vi nghiên cứu: sử dụng phương pháp đọc thẩm mỹ nhằm nâng cao hiệu
quả giờ học khi dạy học phần đọc bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca trong chương trình Ngữ
văn 10 của bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.

z

z

vb

jm

ht

3.2. Địa bàn khảo sát

k

Đề tài tiến hành khảo sát tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 và một số trường THPT
trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu và tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT
Quỳnh Lưu 2

- Nhiệm vụ: Xác định cơ sở khoa học của đề tài; Đề xuất một số biện pháp tổ
chức dạy đọc thẩm mỹ khi dạy đọc thơ trữ tình bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca; Tiến hành

thực nghiệm để đánh giá hiệu quả của đề tài
5. Phương pháp nghiên cứu
4

om

- Mục đích: Khẳng định vai trò của đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình;
đề xuất một số biện pháp tổ chức dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình nhằm phát triển
năng lực đọc hiểu, phát triển nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn, trí tuệ và tư duy khoa
học cho HS.

l.c
ai

gm

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


sa
ng
ki
en

ki

Để hồn thành đề tài này, chúng tơi sử dụng kết hợp các phương pháp thuộc
hai nhóm nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn, cụ thể:

nh


ng

- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại và hệ thống hoá lý

hi

thuyết

em

- Phương pháp điều tra, khảo sát

do

- Phương pháp quan sát

w

- Phương pháp thống kê

n

lo

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm

ad

th


6. Đóng góp của đề tài

yj

- Đề tài góp phần hệ thống những vấn đề lí luận cơ bản về đọc thẩm mĩ trong
dạy học thơ trữ tình ở trường THPT.

uy

ip

la

- Đề tài đề xuất, bổ sung một biện pháp tổ chức dạy học đọc thẩm mĩ khi dạy
học phần đọc hiểu bài 2: Vẻ đẹp thơ ca nói riêng, thơ trữ tình nói chung góp phần
nâng cao năng lực đọc hiểu thơ cho HS lớp 10; thực hiện yêu cầu đổi phương pháp
giảng dạy môn Ngữ văn đáp ứng u cầu chương trình GDPT mơn Ngữ văn 2018.

an

lu

n

va

fu

7. Cấu trúc của đề tài


ll

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, phần Nội dung của đề
tài có 3 chương

oi

m

at

nh

Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài

z

Chương 2. Một số biện pháp tổ chức đọc thẩm mỹ khi dạy phần đọc bài 2: Vẻ
đẹp của thơ ca

z

vb

k

jm

ht


Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

om

l.c
ai

gm
5


sa
ng
ki
en

NỘI DUNG

ki

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

nh

ng

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số vấn đề về đọc hiểu văn bản và đọc thẩm mỹ
1.1.1.1. Đọc hiểu văn bản

Trên thực tế, thuật ngữ “Đọc hiểu” được đưa vào sử dụng trong nhà trường ở
Việt Nam gắn liền với sự thay đổi Chương trình, sách giáo khoa phổ thông của Bộ
GD&ĐT từ những năm 2000. Đến nay, đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về đọc
hiểu. Tác giả Nguyễn Thanh Hùng trong cuốn Kĩ năng đọc hiểu văn (2014), đã khẳng
định: “Đọc hiểu có liên quan tới nhiều kĩ năng nằm trong trường hành động đọc.
Đọc là tiền đề của hiểu. Đọc và hiểu có quan hệ phụ thuộc vào nhau và phối hợp
với nhau để hiểu trọn vẹn tác phẩm trong quá trình đọc”. Tức là hoạt động đọc hiểu
có quan hệ với năng lực đọc, hành động đọc, kĩ năng đọc để nắm vững ý nghĩa của
văn bản. Đọc hiểu là một quá trình nhận thức phức tạp, địi hỏi người đọc cần tham
gia tích cực trong mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với văn bản.
Dưới góc nhìn của nhà nghiên cứu văn học Nguyễn Trọng Hoàn trong cuốn
“Dạy học Ngữ văn theo định hướng năng lực”, đọc hiểu văn bản thực chất là: “Quá
trình thực hiện cơ chế chuyển mã - từ mã ngơn ngữ sang mã hình tượng và biểu
tượng, hình dung và cảm xúc thơng qua q trình tạo nghĩa - từ tiền đề nghĩa tín
hiệu và hệ thống, khám phá vẻ đẹp nghệ thuật của ngôn ngữ và nghệ thuật cấu trúc
văn bản hướng tới sự tác động tích cực giữa hiệu quả đọc hiểu đối với chủ thể nhận
thức…”. Quan điểm này cho thấy, đọc hiểu văn bản là một hoạt động trí tuệ, có tính
kiến tạo. Đây là một hoạt động, một phương thức tiếp cận và chiếm lĩnh giá trị của
văn bản nhằm phát triển năng lực cho HS.
Tác giả Trịnh Thị Lan khi bàn về bản chất của hoạt động đọc hiểu lại cho rằng
đọc hiểu văn bản bao gồm nhiều hành động không diễn ra cùng một lúc: Một là hành
động nhận diện ngơn ngữ của văn bản (nhận diện đủ các tín hiệu ngôn ngữ mà người
viết dùng để tạo ra văn bản). Tiếp theo là hành động làm rõ nghĩa của các chuỗi tín
hiệu ngơn ngữ (nội dung của văn bản và ý đồ tác động của người viết đến người
đọc). Cuối cùng là hành động hồi đáp lại ý kiến của người viết được nêu trong văn
bản. (Văn bản và dạy học đọc hiểu văn bản ở trường trung học (Vận dụng vào dạy
học truyện dân gian), NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội).
Ở phương diện khác, tác giả Trần Đình Sử khẳng định, một trong những lí do
khiến cho HS ngại học văn, chưa rung cảm với văn, chưa chăm học văn là do chưa
hiểu được cái hay của văn, cảm thấy văn “khó hiểu”, khó nắm bắt và khó cảm nhận.

Do đó, nhiệm vụ hàng đầu của mơn Ngữ văn là dạy học sinh đọc hiểu văn. Trong
bài viết “Đọc hiểu văn như là một khâu đột phá trong nhà trường”, tác giả Trần
Đình Sử nêu rõ: “Dạy Văn là dạy cho HS năng lực đọc, kĩ năng đọc để học sinh có
thể đọc - hiểu bất cứ văn bản nào cùng loại. Từ đọc hiểu văn mà trực tiếp nhận ra
các giá trị văn học, trực tiếp thể nghiệm các tư tưởng và cảm xúc được truyền đạt
bằng nghệ thuật ngơn từ, hình thành cách đọc riêng có cá tính. Đó là con đường duy

hi

em

do

w

n

lo

ad

th

yj

uy

ip

la


an

lu

n

va

ll

fu

oi

m

at

nh

z

z

vb

k

jm


ht

om

l.c
ai

gm
6


sa
ng
ki
en

nhất để bồi dưỡng cho HS năng lực của chủ thể tiếp nhận thẩm mĩ...”

ki

1.1.1.2. Đọc thẩm mĩ

nh

ng

Tác giả Nguyễn Thanh Hùng trong cuốn “Kĩ năng đọc hiểu văn” cho rằng
“Bản chất của hoạt động đọc hiểu văn bản là q trình lao động sáng tạo, mang
tính thẩm mĩ nhằm phát hiện ra những giá trị của tác phẩm trên cơ sở phân tích

đặc trưng văn bản”. Như vậy, có thể nói mức độ cao của đọc hiểu, đó chính là
“đọc thẩm mĩ”.

hi

em

do

w

n

lo

Theo “Đại Từ điển tiếng Việt” (Nguyễn Như Ý chủ biên, 1998), “Thẩm mĩ”
có nghĩa là “Khả năng cảm thụ và hiểu biết về cái đẹp”. Cảm xúc thẩm mĩ bộc lộ
toàn bộ thế giới tâm hồn cũng như cá tính và những trải nghiệm của một con người,
biểu hiện những rung động của chủ thể thẩm mĩ trước đối tượng thẩm mĩ”.

ad

th

yj

uy

ip


Đọc thẩm mĩ là một khái niệm dựa trên quan điểm của nhà nghiên cứu Ngữ
văn Hoa Kì - L. Rosenblatt. Theo nhà nghiên cứu đọc thẩm mĩ bao gồm quan hệ giữa
con người với thế giới tự nhiên và xã hội. Theo đó, ý nghĩa của TP khơng chỉ mang
tính khách quan và hiển thị trên trang văn bản mà nó được hiển thị thơng qua cảm
xúc, sự kết nối và trải nghiệm của con người. Theo quan điểm của L. Rosenblatt
“Đọc thẩm mĩ là một quá trình chủ động, người đọc tập trung suy nghĩ và chia sẻ
cảm nhận của cá nhân với từng tác phẩm văn học. Để tạo ra trải nghiệm sống, người
đọc phải chú ý thể hiện cảm xúc, thái độ, ý tưởng, tình huống, tính cách và tình cảm.
Sự kết nối và trải nghiệm này là bản chất của đọc thẩm mĩ. Với đọc thẩm mĩ, đọc
trở thành thứ mà ngôn từ văn bản "khuấy trộn" người đọc”.

la

an

lu

n

va

ll

fu

oi

m

at


nh

z

z

Cũng theo L. Rosenblatt thì “Bản chất của cách đọc thẩm mĩ là sự “Giao thoa
giữa người đọc và tác phẩm”. Tức là đọc như sự giao thoa giữa TP và người đọc
quy định lẫn nhau, bổ sung cho nhau, cùng được hình thành, thay đổi và phát triển
trong quá trình đọc. Nhờ đọc, TP từ cuốn sách sẽ trở thành văn bản văn học và nhờ
đọc, người đọc cũng sẽ phong phú hơn khơng chỉ về kiến thức mà cịn về đời sống
tinh thần, về những phẩm chất giá trị.

vb

k

jm

ht

om

7

l.c
ai

gm


Đọc thẩm mĩ giữ vai trò quan trọng trong dạy học Ngữ văn ở trường THPT
bởi đây là một quá trình chủ động, ở đó người đọc tập trung suy nghĩ và chia sẻ cảm
nhận cá nhân với từng TP văn học. Để tạo ra trải nghiệm sống, người đọc phải chú
ý thể hiện cảm xúc, thái độ, ý tưởng, tình huống, tính cách và tình cảm... Sự kết nối
trải nghiệm này làm nên bản chất của đọc thẩm mĩ. Chính điều này cũng góp phần
phát triển năng lực thẩm mĩ ở HS trong quá trình học Ngữ văn bởi “Phát triển năng
lực văn chương cũng là phát triển năng lực người, bởi vì xét đến cùng, đời sống tinh
thần chính là nơi chứa đựng nhiều nhất tính người và tâm hồn, tình cảm hay tưởng
tượng là những thứ lung linh nằm trong đáy sâu của thế giới tinh thần ấy. Văn
chương là nhân văn, là con người” (Lê Ngọc Trà, Thế nào là “đọc hiểu” và năng


sa
ng
ki
en

lực văn chương? Tạp chí Kiến thức ngày nay, Số 961, ngày 20 tháng 4 năm 2017).

ki

nh

1.1.2. Thơ trữ tình và dạy đọc thẩm mỹ khi dạy học thơ trữ tình

ng

1.1.2.1. Thơ trữ tình


hi

em

Thực tế cho thấy, trong nghiên cứu văn học có rất nhiều quan niệm khác nhau
về thơ. Theo Từ điển Văn học: “Thơ là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc
sống qua những tâm trạng, những cảm xúc dạt dào, những tưởng tượng mạnh mẽ
trong một ngơn ngữ giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu rõ ràng”. Theo nhóm tác
giả Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi: “Thơ là hình thức sáng tác văn
học phản ánh cuộc sống, thể hiện những tâm trạng, những cảm xúc mạnh mẽ bằng
ngôn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu”. Cùng quan điểm trên, Tố
Hữu quan niệm: “Thơ là điệu hồn đi tìm những hồn đồng điệu”. Tác giả Vũ Nho
trong bài viết Dạy học thơ ở trường Trung học phổ thơng, cho rằng: “Thơ là tâm sự,
là kí thác, là tấc lòng của tác giả gửi gắm”.

do

w

n

lo

ad

th

yj

uy


ip

la

an

lu

Bản chất của thơ trữ tình là phản ánh mọi mặt đời sống tâm hồn, giàu sức liên
tưởng và tưởng tượng. Nếu như ở tác phẩm tự sự, nhà văn xây dựng bức tranh về
đời sống, trong đó trung tâm là nhân vật có đường đời và số phận riêng; Tác giả kịch,
bằng đối thoại và độc thoại thể hiện tính cách và hành động của con người qua những
mâu thuẫn và xung đột thì ở TP trữ tình, thế giới nội tâm của con người, cảm xúc,
tâm trạng, ý nghĩ được trình bày trực tiếp, làm thành nội dung chủ yếu của tác phẩm.
Nếu thế mạnh của tiểu thuyết là chiều rộng, là sự phong phú và phức tạp thì thế
mạnh của thơ trữ tình là chiều sâu, là sự chắt lọc, là kết tinh.

n

va

ll

fu

oi

m


at

nh

z

1.1.2.2. Dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường trung học phổ thơng

z

Từ xưa đến nay, trong Chương trình mơn Ngữ văn ở trường THPT, thơ trữ tình
ln chiếm một vị trí quan trọng, góp phần làm nên diện mạo của nền văn học dân
tộc. Thơ trữ tình là mảng thơ phong phú về thể loại, đa dạng về đề tài và luôn mới
mẻ về nội dung.

vb

k

jm

ht

om

Lâu nay, khi dạy thơ trữ tình ở trường THPT, GV chủ yếu chọn cách giảng giải,
8

l.c
ai


gm

Dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình có tác dụng rất lớn đối với việc phát triển
phẩm chất, nhân cách, bồi đắp tâm hồn cho HS, đặc biệt là HS THPT - lứa tuổi lứa
tuổi có nhiều đổi mới trong q trình phát triển về các mặt tâm lí, sinh lí, tư duy và
nhận thức. Lí giải điều này, có thể thấy rằng, nói đến phẩm chất tức là nói đến những
đức tính tốt đẹp của con người. Nó được thể hiện ở các mức độ nhận thức, thái độ,
hành vi ứng xử trong đạo đức, lối sống. Điểm nổi bật nhất của thơ trữ tình là chất
trữ tình. Do đặc trưng về loại thể, thơ trữ tình thiên về diễn tả cảm xúc, diễn tả những
rung động, sự suy tư của nhà thơ về cảnh vật, con người, về cuộc đời… Những cảm
xúc, rung động ấy xét cho cùng chính là tiếng nói của hiện thực đời sống tác động
vào tâm hồn nhà thơ, có tác dụng đánh thức, lay động, rung cảm tâm hồn người đọc.
Đây chính là cầu nối dẫn đến sự đồng cảm, gắn bó giữa con người với con người
trong xã hội.


sa
ng
ki
en

ki

phân tích, bình chú cho HS nghe về cái hay, cái đẹp của TP. Theo đó, HS chỉ lắng
nghe, ghi chép một cách thụ động những lời GV giảng. HS ít được tương tác trực
tiếp với TP và hệ quả là các em rất nhanh qn, khơng có được những cảm xúc, rung
động thực sự xuất hiện trong quá trình tiếp nhận TP. Vì thế, các em khơng thể cảm
nhận hết được cái hay, cái đẹp của TP. Chương trình GDPT môn Ngữ văn (2018)
yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học địi

hỏi GV cần phải thay đổi, từ bỏ thói quen bấy lâu nay vẫn dạy học theo cách cũ,
chuyển từ cách GV nói cho HS nghe những gì mình thích, truyền cho HS hiểu những
gì mình biết sang hướng dẫn để HS tự tìm ra cái hay, cái đẹp của TP theo cách nhìn,
cách suy nghĩ, cách cảm nhận riêng của từng HS. Vì vậy, rất cần thiết phải có sự
thay đổi mạnh mẽ trong quan điểm, nhận thức cũng như thay đổi về cách dạy, cách
học của cả GV và HS. Đọc thẩm mĩ được xem là cách đọc giúp HS khắc phục được
một phần hệ quả nêu trên.

nh

ng

hi

em

do

w

n

lo

ad

th

yj


uy

ip

la

Khi sử dụng phương pháp đọc thẩm mĩ trong dạy thơ trữ tình cũng cần chú ý
tới các mức độ và biểu biện của đọc thẩm mĩ. Cụ thể:

an

lu

n

va

1. Nhận diện các yếu tố thẩm mĩ: HS tiếp nhận các thông tin trao đổi về vẻ đẹp
của các sự vật, hiện tượng thế giới xung quanh được thể hiện trong TP ở mức độ đơn
giản nhất. Các yếu tố thẩm mĩ được thể hiện qua hệ thống từ ngữ, hình ảnh, nhịp
điệụ, cấu tứ thơ; qua hình ảnh, suy nghĩ, hành động của nhân vật trữ tình trong thơ;
qua cảm xúc, tâm trạng của tác giả…

ll

fu

oi

m


nh

at

2. HS bày tỏ tình cảm thẩm mĩ của cá nhân: Khi đọc tác phẩm, HS có cảm xúc
trước các hiện tượng thẩm mĩ trong tự nhiên, trong đời sống xã hội và thế giới nghệ
thuật được miêu tả trong mỗi TP thơ trữ tình. Đồng thời, các em bắt đầu tái hiện
được cái đẹp trong tự nhiên, trong đời sống xã hội bằng phương tiện phù hợp.

z

z

vb

jm

ht

k

3. Khái quát giá trị thẩm mĩ: HS phân tích, đánh giá được tính thẩm mĩ, giá trị
văn hố của các sự vật, hiện tượng được thể hiện trong thơ. Ngồi ra, các em cịn
diễn tả được ý tưởng và cảm xúc của cá nhân về vẻ đẹp của hình ảnh, hình tượng
nghệ thuật được trình bày trong TP thơ trữ tình.

9

om


5. Khám phá, sáng tạo thẩm mĩ: HS đề xuất được các ý tưởng và có cảm nhận
riêng về cái đẹp sau khi học TP thơ trữ tình. Từ đó, các em sáng tạo được các sản
phẩm có tính thẩm mĩ mang dấu ấn cá nhân. Các em hình thành được thế giới quan
thẩm mĩ cho bản thân thơng qua việc tiếp nhận TP thơ trữ tình.

l.c
ai

gm

4. Làm chủ, lan tỏa cảm xúc thẩm mĩ: Trên cơ sở nhận thức ở mức độ khái quát
giá trị thẩm mĩ, HS nhận ra được những giá trị của bản thân qua việc cảm nhận và
hiểu TP thơ; Hình thành, nâng cao nhận thức và xúc cảm thẩm mĩ của cá nhân; HS
biết chia sẻ với người khác về cảm xúc, thái độ, tình cảm và những hành vi đẹp đối
với bản thân và các mối quan hệ xã hội.


sa
ng
ki
en

ki

Từ các mức độ này có thể thiết lập Cấu trúc của đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ
trữ tình như sau:

nh
ng

hi

1. Nhận ra vẻ đẹp của ngơn ngữ, hình
ảnh xuất hiện trong tác phẩm thơ
2. Nhận ra cái đẹp trong cuộc sống
được miêu tả trong tác phẩm thơ
3. Nhận ra giá trị thẩm mĩ trong nghệ
thuật của tác phẩm thơ
4. Nhận ra giá trị của cá nhân người
đọc từ tác phẩm thơ

em
do

Nhận thức thẩm mĩ

w
n
lo
ad
th
yj
uy
ip

la

Rung cảm thẩm mĩ

an


lu

n

va

ĐỌC
THẨM


1. Nhận biết được cảm xúc của cá
nhân xuất hiện sau khi đọc tác phẩm
thơ
2. Biết bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của
cá nhân trước cái đẹp từ tác phẩm
thơ
3. Có cách thức bày tỏ cảm xúc, suy
nghĩ, cảm nhận cảu cá nhân
4. Kết nối cảm xúc với những trải
nghiệm cá nhân sau khi đọc tác
1. Nhận
phẩm
thơ biết được đối tượng chia sẻ
cảm xúc
2. kết nối và đồng điệu cảm xúc của
4cá nhân
3. Làm chủ cảm xúc thẩm mĩ của cá
nhân
4.1.Chia

sẻ, lan
tỏa đẹp
cảmđược
xúc miêu tả
Tái hiện
lại cái

ll

fu

oi

Giao cảm thẩm mĩ

m

at

nh

(Tác
phẩm
thơ)

z

z

vb


trong thơ
2. Đề xuất được các ý tưởng sáng
tạo thẩm mĩ
3. Tạo ra được sản phẩm thẩm mĩ

k

jm

ht

Sáng tạo thẩm mĩ

Chúng tôi đã khảo sát bằng thống kê, phiếu hỏi, trao đổi với GV trực tiếp giảng
dạy lớp 10 năm học 2022 - 2023 ở trường THPT Quỳnh Lưu 2 và một số GV dạy
Ngữ văn lớp 10 ở một số trường THPT trong huyện Quỳnh Lưu; HS lớp 10 trường
THPT Quỳnh Lưu 2, đồng thời khảo sát trực tiếp trên SGK Ngữ văn 10, SGV Ngữ
văn 10 (Bộ sách theo chương trình GDPT 2006 của Bộ Giáo dục và đào tạo và bộ
sách Kết nối tri thức với cuộc sống) về các vấn đề sau đây:
- Thực trạng tài liệu phục vụ dạy học về đọc thẩm mĩ đối với tác phẩm thơ trữ
tình ở trường THPT.

10

om

l.c
ai


gm

1.2. Cơ sở thực tiễn


sa
ng
ki
en

ki

- Thực trạng nhận thức của GV và HS về đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ
tình ở trường THPT

nh

ng

- Thực trạng tình hình dạy học đọc thẩm mĩ đối với tác phẩm thơ trữ tình ở
trường THPT

hi

em

do

* Mục đích khảo sát: tìm hiểu thực trạng dạy và học về đọc thẩm mĩ thơ trữ
tình ở trường THPT mơn Ngữ văn, từ đó có căn cứ để đề xuất các biện pháp tổ chức

dạy học cụ thể khi dạy đọc hiểu thơ ca nói chung và bài 2: Vẻ đẹp thơ ca trong
chương trình Ngữ văn lớp 10 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) nói riêng
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT.

w

n

lo

ad

th

* Phương pháp khảo sát

yj

Để thực hiện đề tài, chúng tôi tiến hành: Dùng phiếu khảo sát, trao đổi trực tiếp
với GV trực tiếp giảng dạy Ngữ văn 10 và HS lớp 10 năm học 2022 - 2023; khảo sát
SGK, SGV, sách bài tập Ngữ văn 10 (Bộ sách theo chương trình GDPT 2006 và bộ
sách Kết nối tri thức với cuộc sống) (Phiếu khảo sát ở Phụ lục 1, Phụ lục 2); giáo
án dạy Ngữ văn 10, 11, 12 của một số giáo viên năm học 2021 - 2022.

uy

ip

la


an

lu

va

Kết quả cụ thể như sau:

n

1.2.1. Thực trạng tài liệu phục vụ dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình trong
chương trình Ngữ văn 10

ll

fu

m

oi

Chúng tôi tiến hành khảo sát các tài liệu phục vụ dạy học gồm:

at

nh

- SGK, SGV, sách bài tập Ngữ văn 10 theo chương trình GDPT 2006

z


- SGK, SGV, sách bài tập Ngữ văn 10 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống)

z

vb

- Giáo án dạy một số TP thơ trữ tình của giáo viên tổ Ngữ văn trường THPT
Quỳnh Lưu 2 năm học 2021 - 2022

jm

ht

k

* Về bộ SGK Ngữ văn 10 theo chương trình GDPT 2006 và bộ SGK Ngữ
văn 10 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống

- Ở SGK Ngữ văn 10 bộ Kết nối tri thức và cuộc sống, bài học được cấu trúc
theo chủ đề, mỗi chủ đề gồm 4 hoạt động đọc, viết, nói và nghe. Trọng tâm của mỗi
bài học là các văn bản thuộc cùng một loại, thể hoặc nội dung đã được gợi mở từ
nhan đề bài học. Các văn bản này có mối liên hệ nhất định với nhau về nội dung và
không nhất thiết phải cùng ra đời trong một thời kì hay cùng thuộc về một nền văn
học.
Cụ thể ở bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca phần đọc hiểu có 5 văn bản thơ trữ tình
11

om


- Ở SGK Ngữ văn 10 theo chương trình GDPT 2006, mỗi bài học là một TP
riêng biệt, các tác phẩm thơ được sắp xếp theo tiến trình thời gian ra đời và cũng
tách riêng phần TP thơ nước ngoài và TP thơ Việt Nam.

l.c
ai

gm

Về cấu trúc đơn vị bài học


sa
ng
ki
en

ki

gồm: Văn bản 1,2,3: Chùm thơ hai-cư (haiku) Nhật Bản; Văn bản 4: Thu hứng (Cảm
xúc mùa thu); Văn bản 5: Mùa xuân chín và một văn bản nghị luận: Bản hịa âm
ngơn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư.

nh

ng

hi

Về hệ thống câu hỏi trong SGK


em

do

Với bộ SGK Ngữ văn theo chương trình GDPT 2006, chúng tơi tiến hành khảo
sát và phân loại cụ thể hệ thống câu hỏi đọc hiểu được sử dụng trong các tác phẩm
thơ trữ tình. Số lượng câu hỏi được tính theo thứ tự ghi ở cuối bài học đối với mỗi
tác phẩm thơ trong sách giáo khoa khơng tính theo các câu hỏi nhỏ trong một câu
hỏi lớn, trong đó có tính với các bài đọc thêm. Kết quả cụ thể ở 13 bài thơ trong
chương trình Ngữ văn 10 là 48 câu hỏi.

w

n

lo

ad

th

yj

Ở bộ SGK Kết nối tri thức với cuộc sống, hệ thống câu hỏi được chia thành
ba phần: trước khi đọc, trong khi đọc và sau khi đọc. Kết quả cụ thể ở bài 2: Vẻ đẹp
của thơ ca (gồm 5 văn bản thơ) là 32 câu hỏi.

uy


ip

la

Chúng tôi tiến hành so sánh cụ thể hệ thống câu hỏi ở văn bản: Thu hứng (Cảm
xúc mùa thu) - Đỗ Phủ, văn bản được học ở cả hai bộ sách, kết quả cụ thể như sau:

an

lu

n

va

Trong bộ SGK Ngữ văn theo chương trình GDPT 2006, phần hướng dẫn học
bài gồm 3 câu hỏi:

fu

ll

Câu 1: Theo anh (chị), bài thơ có thể chia làm mấy phần? Vì sao lại chia như
vậy? Hãy xác định nội dung của mỗi phần?

oi

m

at


nh

Câu 2: Nhận xét sự thay đổi của tầm nhìn từ bốn câu thơ đầu đến bốn câu thơ
sau. Vì sao có sự thay đổi ấy?

z

z

Câu 3: Xác định mối quan hệ giữa bốn câu thơ đầu và bốn câu thơ sau, mối
quan hệ giữa toàn bài và nhan đề Thu hứng.

vb

ht

k

jm

Ở bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, phần hướng dẫn học bài chia làm
các phần:

Câu 2: Bạn đã bao giờ xa gia đình và thấy nhớ nhà? Nếu có thể, hãy chia sẻ
về những trải nghiệm ấy của bạn?
- Trong khi đọc: gồm 3 câu hỏi
Câu 1: Khung cảnh mùa thu được tái hiện trong bài thơ (màu sắc, không khí,
trạng thái vận động của sự vật).
Câu 2: Hãy nhận diện phép đối trong cả nguyên tác và bản dịch nghĩa trong

các cặp câu thơ 3-4 và 5-6.
12

om

Câu 1: Bạn đã được làm quen với một số bài thơ Đường luật trong sách giáo
khoa Ngữ văn cấp Trung học cơ sở. Hãy chia sẻ ấn tượng của bạn về đặc điểm hình
thức cũng như nội dung của những bài học thuộc thể loại này.

l.c
ai

gm

- Trước khi đọc: gồm 2 câu hỏi


sa
ng
ki
en

ki

Câu 3: Âm thanh của tiếng dao thước may áo, tiếng chày đập vải gợi ra khơng
khí gì?

nh

ng


- Sau khi đọc gồm 7 câu hỏi

hi

Câu 1: Mô tả một số đặc điểm cơ bản của thơ Đường luật (Bố cục, cách gieo
vần, luật bằng - trắc, phép đối) được thể hiện trong bài Thu hứng

em

do

Câu 2: Đối chiếu hai bản dịch thơ với nguyên văn (thông qua bản dịch nghĩa),
từ đó chỉ ra những chỗ hai bản dịch thơ có thể chưa diễn đạt hết sắc thái ý nghĩa của
nguyên văn.

w

n

lo

ad

Câu 3: Những từ ngữ và hình ảnh nào được dùng để gợi khơng khí cảnh thu
trong bốn câu thơ đầu bài thơ? Khung cảnh mùa thu này có thể gợi cho bạn những
ấn tượng gì?

th


yj

uy

ip

Câu 4: Qua các từ ngữ và hình ảnh ở hai câu thơ 5 - 6, người đọc có thể nhận
biết được điều gì về nhân vật trữ tình?

la

an

lu

Câu 5: Việc mơ tả khung cảnh sinh hoạt của con người ở hai câu thơ kết có ý
nghĩa như thế nào trong việc thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình?

va

n

Câu 6: Thu hứng được viết trong một hoàn cảnh đặc biệt của cuộc đời Đỗ Phủ.
Phải chăng tác phẩm chỉ thể hiện nỗi niềm thân phận cá nhân của nhà thơ?

ll

fu

oi


m

Câu 7: Có ý kiến cho rằng câu thơ nào trong bài thơ cũng thể hiện cảm xúc về
mùa thu, nỗi niềm tâm sự của tác giả trong mùa thu. Bạn có suy nghĩ gì về ý kiến
này?

at

nh

z

Từ việc so sánh đó, chúng tơi nhận thấy rằng, hệ thống câu hỏi đọc hiểu trong
SGK Ngữ văn 10 theo chương trình GDPT 2006 chủ yếu tập trung dưới dạng câu
hỏi nhận biết thông thường, câu hỏi thông hiểu và đánh giá khái quát chung. Đây là
những loại câu hỏi mang tính chất gợi mở, tập trung hướng dẫn học sinh tìm hiểu
nội dung, hình thức nghệ thuật của TP là chính. Những câu hỏi này chủ yếu nhằm
hướng tới phát triển nội dung bài học. Các câu hỏi tự bộc lộ, hướng tới phát triển
phẩm chất và năng lực người học, câu hỏi yêu cầu HS phát biểu cảm xúc, nói lên
suy nghĩ, tâm tư, nguyện vọng của mình khi học về TP hầu như khơng xuất hiện và
nếu có thì cũng xuất hiện với số lượng rất ít. Cịn ở bộ SGK Kết nối tri thức với cuộc
sống, hệ thống câu hỏi đa dạng, bám sát đặc trưng thể loại và đặc biệt hệ thống câu
hỏi đã nhằm hướng tới phát triển cảm xúc, suy nghĩ, cảm nhận, tình cảm, đánh giá
của HS khi học TP (Chủ thể - Bạn đọc - HS). Đây cũng chính là những thuận lợi cho
chúng tơi khi thực hiện đề tài này. Hệ thống câu hỏi trong SGK chính là những định
hướng, nguồn tài liệu tham khảo vơ cùng quý giá cho GV và HS khi tiến hành dạy
và học theo chương trình GDPT mơn Ngữ văn 2018.

z


vb

k

jm

ht

13

om

SGV, sách bài tập môn Ngữ văn THPT là tài liệu quan trọng, hỗ trợ đắc lực
cho việc dạy, học của GV và HS.

l.c
ai

gm

* Về SGV và sách bài tập Ngữ văn


sa
ng
ki
en

ki


- SGV có vai trị hướng dẫn, định hướng cho GV trong việc tìm hiểu kiến
thức, thiết kế giáo án và tổ chức quá trình dạy học. SGV viên đưa ra những định
hướng cụ thể về phương diện nội dung, kiến thức và cách thức tổ chức dạy học, bao
gồm: 1/ Phân tích yêu cầu cần đạt, giúp GV xác định được rõ các yêu cần cần đạt;
2/ Gợi ý tổ chức hoạt động dạy học.

nh

ng

hi

em

do

- Sách bài tập cung cấp các bài tập cụ thể, giúp HS có thêm tư liệu để rèn
luyện nhằm củng cố, nâng cao kiến thức đã được học trong SGK.

w

n

Tuy nhiên, về cơ bản, bộ sách SGV và sách bài tập môn Ngữ văn 10 theo
chương trình GDPT 2006 chỉ giới thiệu ở mức độ chung chung, chưa thực sự cụ thể.
Các câu hỏi định hướng được thiết kế trong SGV và sách bài tập chủ yếu là những
câu hỏi nhận biết, thông hiểu, ... ở mức độ đơn giản và mang tính chất gợi mở là
chính, chưa đi sâu vào việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực người học,
đặc biệt là chưa trú trọng nhiều đến việc khơi gợi, phát triển cảm xúc, suy nghĩ, hành

động của HS khi học tác phẩm thơ trữ tình. Cịn SGV và sách bài tập Ngữ văn 10 bộ
sách Kết nối tri thức với cuộc sống, các hoạt động đã được hướng dẫn cụ thể, chú
trọng phát tiển năng lực, phẩm chất HS, đặc biệt hệ thống câu hỏi trong sách bài tập
Ngữ văn đã hướng tới việc khơi gợi, phát triển cảm xúc, suy nghĩ, hành động của
HS.

lo

ad

th

yj

uy

ip

la

an

lu

n

va

fu


ll

Ví dụ: Ở bài 2: Vẻ đẹp thơ ca, sách bài tập Ngữ văn 10 có một số câu hỏi:

oi

m

Ở văn bản 1: Chùm thơ hai-cư (Haiku) Nhật Bản

at

nh

Câu 1: Bạn đã gặp những “thách thức” nào khi đọc, cảm nhận chùm thơ haicư của Ba-sô, Chi-y-ô, Ít-sa? Vì sao những điều bạn vừa nêu có thể được gọi là
“thách thức”?

z

z

vb

k

jm

ht

Câu 3: Khi phân tích hay phát biểu cảm nhận về các bài thơ hai-cư nói trên,

thường bài viết, bài nói dài gấp nhiều lần độ dài vốn có của bài thơ. Hiện tượng này
gợi lên ở bạn suy nghĩ gì?

Ở văn bản 5: Mùa xn chín
Câu 2: Nhan đề Mùa xn chín có thể gây nên sự chờ đợi gì ở độc giả? Theo
bạn, sự chờ đợi đó đã được tác giả đáp ứng như thế nào?
Vận dụng hệ thống câu hỏi và hướng dẫn HS sử dụng sách bài tập Ngữ văn
hiệu quả cũng là cách để GV khai thác nguồn tài liệu tham khảo quý báu này.
* Về thực tiễn giáo án giảng dạy của giáo viên
Chúng tôi tiến hành khảo sát một số giáo án của GV trực tiếp giảng dạy môn
Ngữ văn ở trường THPT Quỳnh Lưu 2 năm học 2021 - 2022. Kết quả khảo sát cho
14

om

Câu 1: Hãy nêu cảm xúc của bạn khi đọc bài thơ Thu hứng. Cho biết lí do bạn
có cảm xúc như vậy?

l.c
ai

gm

Ở văn bản 4: Thu hứng


sa
ng
ki
en


ki

thấy, mặc dù GV đã cố gắng thay đổi cách thức tổ chức giờ dạy nhưng do hình thức
thi chưa thay đổi nên nhiều GV vẫn phải dạy theo hướng cung cấp kiến thức là chủ
yếu và dạy với mục đích đáp ứng nhu cầu ứng thí - học để thi. Vì vậy, các câu hỏi
đọc hiểu phần nhiều mang tính chất gợi mở, dẫn dắt, hướng dẫn HS phân tích, tìm
hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của TP chưa có nhiều câu hỏi quan tâm đến thái
độ, tình cảm, cảm xúc và những suy nghĩ, hành động của HS khi học TP thơ trữ tình,
tức là chưa quan tâm nhiều đến sự tác động của TP đến chủ thể người học.

nh

ng

hi

em

do

w

Như vậy, qua khảo sát thực tế có thể thấy, hầu hết các tài liệu phục vụ dạy và
học mơn Ngữ văn 10 ở theo chương trình GDPT 2006 chủ yếu tập trung vào việc
cung cấp kiến thức cho HS, chưa quan tâm nhiều đến sự tác động qua lại giữa TP và
chủ thể người đọc, tức là chưa thật sự chú ý vào việc việc khơi gợi, phát triển cảm
xúc, suy nghĩ, tình cảm và cách nhìn nhận, đánh giá của HS đối với cuộc sống cũng
như cách nhìn nhận đối với xã hội, con người cùng những sở thích, mối quan tâm và
mục tiêu cuộc sống mà các em cần hướng tới từ việc học tác phẩm thơ trữ tình. Năm

học 2022-2023, lớp 10 bắt đầu triển khai chương trình GDPT 2018, việc đổi mới
chương trình địi hỏi GV phải thay đổi cách dạy, đặc biệt là trong dạy các TP thơ trữ
tình, và đọc thẩm mỹ là một trong số những phương pháp đó.

n

lo

ad

th

yj

uy

ip

la

an

lu

va

n

1.2.2. Thực trạng tình hình dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường trung
học phổ thơng


ll

fu

oi

m

Để tìm hiểu thực trạng dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình ở trường THPT, tôi tiến
hành khảo sát 21 GV gồm (11 GV trường THPT Quỳnh Lưu 2, 3 GV trường THPT
Quỳnh Lưu 1, 4 GV trường THPT Quỳnh Lưu 3, 3 GV trường THPT Nguyễn Đức
Mậu) và 132 HS ở khối lớp 10 tại trường THPT Quỳnh Lưu 2.

at

nh

z

vb
jm

ht

Link khảo sát GV:

z

Tôi lập câu hỏi và tạo link khảo sát trên google form.


k

/>bLDuPytUzcO10PRsVFMhs02Tw/viewform?usp=sf_link

l.c
ai

gm

Link khảo sát HS:

om

/>* Ở nhóm HS
Số HS nữ chiếm gần 2/3 trên tổng số HS tham gia khảo sát. Tỉ lệ HS nam chiếm
số lượng ít hơn. Cụ thể như sau: HS nữ: 90 (tỉ lệ 68,2%) và 42 HS nam (tỉ lệ 31,8%)
tham gia khảo sát.
* Ở nhóm GV
- Về độ tuổi: Nhìn chung, các GV tham gia khảo sát có độ tuổi trên 30, trong đó:
đa số GV có độ tuổi từ 30 - 40 (13/21 GV), chiếm tỉ lệ 61,9% và hầu hết đều có trên
15


sa
ng
ki
en

ki


10 năm kinh nghiệm giảng dạy, có 6 GV ở độ tuổi từ 40 - 50 chiếm tỉ lệ 28,6%; có
2 GV nào dưới 30 tuổi chiếm tỉ lệ 9,5%.

nh

ng

Như vậy, với độ tuổi không quá trẻ so với khoảng thời gian công tác cho thấy,
phần lớn các GV đã có khá nhiều kinh nghiệm và các trải nghiệm thực tế trong q
trình giảng dạy.

hi

em

do

- Về trình độ chun mơn: Trong tổng số 21 GV dạy Ngữ văn của 04 trường
THPT tham gia khảo sát cho thấy, số GV có trình độ đại học chiếm tỉ lệ khá lớn:
66,7 % (14 GV); 1/3 số GV cịn lại có trình độ thạc sĩ (08 GV).

w

n

lo

ad


1.2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh về đọc thẩm mĩ trong dạy
học thơ trữ tình

th

yj

Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của GV và HS về đọc thẩm mĩ trong dạy
học thơ trữ tình ở trường THPT, tơi khảo sát, phân tích ở 02 khía cạnh nội dung, bao
gồm: 1/ Mức độ nhận biết; 2/ Mức độ cần thiết về đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ
trữ tình ở trường THPT.

uy

ip

la

an

lu

a. Thực trạng mức độ nhận biết của giáo viên và học sinh về đọc thẩm mĩ

n

va

Mức độ nhận biết về đọc thẩm mĩ của GV và HS được thể hiện ở các khía
cạnh sau: Mức độ quan tâm, cách hiểu về khái niệm, cách hiểu về bản chất và khả

năng nắm bắt được những biểu hiện cụ thể của đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ
tình.

ll

fu

m

oi

- Trước hết, xét ở khía cạnh mức độ quan tâm của GV và HS về đọc thẩm mĩ.
Câu hỏi đặt ra cho GV và HS là: Thầy/Cơ có quan tâm đến đọc thẩm mĩ trong dạy
học thơ trữ tình khơng? Em có biết về đọc thẩm mĩ khi học thơ trữ tình khơng?
Chúng tơi thu được kết quả như sau:

at

nh

z

z

vb

60

k


40

l.c
ai

gm

Tỉ lệ phần trăm

jm

ht

80

20

Không quan tâm

Đang tìm hiểu
Giáo viên

Có quan tâm

om

0
Rất quan tâm

Học sinh


Biểu đồ 1.1. Mức độ quan tâm của GV và HS đến đọc thẩm mĩ
Theo số liệu ở Biểu đồ 1.1, có thể thấy mức độ quan tâm về đọc thẩm mĩ của
GV cao hơn so với mức độ quan tâm của HS. Hầu hết GV được khảo sát đều cho
rằng, có quan tâm đến vấn đề đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình ở trường THPT
(Có quan tâm là 14 GV chiếm tỉ lệ 66,7 % và rất quan tâm là 4 GV chiếm tỉ lệ 19%).
Tuy nhiên, do mục đích dạy học chủ yếu để phục vụ kì thi THPT và xét tuyển đại
học là chính, cho nên GV không chú trọng thực hiện dạy đọc thẩm mĩ đối với thơ
16


sa
ng
ki
en

ki

trữ tình. Số GV đang tìm hiểu đọc thẩm mĩ chiếm tỉ lệ thấp (3 GV chiếm 14,3%),
khơng có GV khơng quan tâm đến đọc thẩm mĩ.

nh

ng

Đối với nhóm HS tham gia khảo sát, tỉ lệ các em rất quan tâm đến vấn đề tỉ lệ
3,8%). Tỉ lệ HS không quan tâm và đang tìm hiểu về đọc thẩm mĩ chiếm phần lớn
(55%). Điều này chứng tỏ mức độ quan tâm về đọc thẩm mĩ ở GV và HS không
giống nhau. Tôi đã tiến hành phỏng vấn một số HS và hầu hết đều nhận được câu
trả lời như nhau. “Đọc thẩm mĩ là cách đọc rất xa lạ với chúng em hiện nay. Chúng

em đọc chỉ để ghi nhớ kiến thức chứ không phải để hiểu và nắm rõ các chi tiết đặc
sắc và ý nghĩa rút ra từ TP. Chúng em chỉ cần có kiến thức về nội dung tác phẩm để
tham dự kì thi tuyển sinh vào lớp 10 thôi”. (Em H.T.K.L lớp 10A2 chia sẻ)

hi

em

do

w

n

lo

ad

th

- Tiếp đến là cách hiểu về đọc thẩm mĩ của GV và HS: Câu hỏi được tôi đặt
ra là: Thầy/Cô hiểu như thế nào về đọc thẩm mĩ? Em hiểu như thế nào về đọc thẩm
mĩ? Trên cơ sở các câu hỏi này, kết quả khảo sát ở biểu đồ 1.2 cho thấy, tỉ lệ GV và
HS khá tương đồng với cách hiểu: “Đọc thẩm mĩ là cách đọc quan tâm đến cái đẹp”,
tuy nhiên có sự chênh lệch ở các cách hiểu còn lại. Đáng chú ý là, khi dạy và học về
đọc thẩm mĩ thì HS quan tâm đến cảm xúc của tác giả (54 HS chiếm tỉ lệ 40,9%),
còn GV quan tâm đến cảm xúc của người đọc (28,6 % GV lựa chọn) trong quá trình
đọc. Bên cạnh đó, có nhiều GV và HS cho rằng, đọc thẩm mĩ khơng chỉ có một cách
hiểu mà là sự kết hợp của các cách hiểu khác nhau, thậm chí là cả bốn cách.


yj

uy

ip

la

an

lu

n

va

oi

m
at

nh
z
z

Tỉ lệ phần trăm

ll

fu


45
40
35
30
25
20
15
10
5
0

vb
k

Biểu đồ 1.2. Cách hiểu của GV và HS về đọc thẩm mĩ
- Về bản chất của đọc thẩm mĩ: Với câu hỏi nhằm khảo sát nhận thức của
GV và HS về bản chất của đọc thẩm mĩ: Thầy/Cô cho biết, bản chất của đọc thẩm
mĩ? Theo em, bản chất của đọc thẩm mĩ là gì? (Là quá trình diễn ra hành động đọc?
Là sự giao thoa giữa người đọc và tác giả? Là sự giao thoa giữa người đọc, tác giả
và TP?). Kết quả khảo sát cho thấy, có sự tương đồng khá lớn về tỉ lệ GV và HS
trong các cách hiểu này. Hầu hết GV và HS đều hiểu: “Bản chất của đọc thẩm mĩ là
sự giao thoa giữa người đọc, tác giả và TP” (Tỉ lệ tương ứng là hơn 95% GV (20/21
GV lựa chọn) và hơn 80% HS (106/132 HS lựa chọn)). Chỉ có gần 5% số HS cho
rằng, đọc thẩm mĩ đơn thuần là quá trình diễn ra hành động đọc. Các cách hiểu khác
chiếm tỉ lệ thấp ở GV và HS.
17

om


l.c
ai

gm

Học sinh

jm

Giáo viên

ht

Là hình thức của Là cách đọc quan Là cách đọc quan Là cách đọc
đọc hiểu
tâm đến cái đẹp tâm đến cảm xúc quan tâm đến
cảm xúc người
tác giả
đọc


sa
ng
ki
en

ki

Ở góc độ các biểu hiện của đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình, số liệu
khảo sát cho thấy, phần lớn GV và HS (tỉ lệ tương ứng là 76,2% (16/21 GV lựa

chọn) và 72% (95/132 HS lựa chọn)) đều cho rằng, biểu hiện của đọc thẩm mĩ là sự
kết hợp của cả ba ý kiến, đó là: 1/ Biết nhận ra cái đẹp, tái hiện được cái đẹp; 2/ Biết
phân tích, đánh giá được cảm xúc, ý tưởng cá nhân; 3/ Biết chia sẻ cảm xúc cá nhân.
Nhóm GV và HS cịn lại cho rằng, chỉ cần có một biểu hiện trên thì có thể xem là
đọc thẩm mĩ (xem Biểu đồ 1.3)

nh

ng

hi

em

do

n

80

lo

60

ad
40

th

20


yj

Tỉ lệ phần trăm

w

100

uy

ip

0
Giúp người
Giúp
đọc
người
cảm
Giúp
đọc
nhận
bồibiết
đắp
được
cảm
tâm
cái
nhận,
hồn,

hay,tình
suy
cái cảm,
nghĩ,
đẹp của
góp
nhìn
tác
phần
nhận,
phẩm
giáo
đánh
bảntrên
thân
chất nhân cách người
Tấtdục
cảgái
ýphẩm
kiến
đọc

la

Học sinh

an

lu


Giáo viên

va

n

Biểu đồ 1.3. Ý kiến của GV và HS về biểu hiện của đọc thẩm mĩ trong dạy học
thơ trữ tình

ll

fu

oi

m

Ở khía cạnh nhận thức về vai trò của đọc thẩm mĩ trong dạy học tác phẩm
thơ trữ tình ở trường THPT, với câu hỏi: Theo thầy/Cơ, đọc thẩm mĩ có vai trị như
thế nào trong dạy học thơ trữ tình? Theo em, đọc thẩm mĩ có vai trị như thế nào
trong dạy học thơ trữ tình?. Có hơn 70% số GV và HS (107/153 tổng số GV và HS)
nhận thấy rằng, đọc thẩm mĩ giúp người đọc cảm nhận được cái hay, cái đẹp của TP;
Giúp người đọc biết cảm nhận, suy nghĩ, nhìn nhận, đánh giá bản thân; Giúp bồi đắp
tâm hồn, tình cảm, góp phần giáo dục phẩm chất, nhân cách người đọc. Khoảng gần
30% số lượng GV và HS cho rằng, đọc thẩm mĩ mới chỉ đạt được một biểu hiện trên.
Số lượng này ở HS cũng cao hơn GV (Xem biểu đồ 1.4)

at

nh


z

z

vb

gm

om

l.c
ai

Tỉ lệ phần trăm

k

jm

ht

90
80
70
60
50
40
30
20

10
0
Biết nhận ra cái Biết phân tích, Biết chia sẻ cảm Tất cả các ý trên
đẹp, tái hiện cái đánh giá được
xúc cá nhân
cảm xúc, ý
đẹp
tưởng cá nhân

Giáo viên

Học sinh

Biểu đồ 1.4. Ý kiến của GV và HS về vai trò của đọc thẩm mĩ trong dạy học
thơ trữ tình
18


sa
ng
ki
en

ki

b. Thực trạng đánh giá mức độ cần thiết của đọc thẩm mĩ trong dạy học
thơ trữ tình ở trường trung học phổ thông

nh


ng

Về đánh giá mức độ cần thiết của đọc thẩm mĩ trong dạy học tác phẩm thơ,
kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết các GV đều đồng ý với việc dạy đọc thẩm mĩ đối
với TP thơ trữ tình trong mơn Ngữ văn ở trường THPT là cần thiết. Trong số 21 GV
tham gia khảo sát, có 8 GV cho rằng: “rất cần thiết” (38,1%), số còn lại 61,9% GV
cho rằng: “cần thiết”. Tỉ lệ này ở HS là 21,2% và 66,7%. Phần lớn các em đều cho
rằng, đọc thẩm mĩ giúp HS hiểu rõ về TP hơn, giúp các em ghi nhớ vẻ đẹp của TP.
Nhóm ít HS cịn lại cho thấy, khơng nhất thiết dạy đọc thẩm mĩ (6 HS chiếm 4,5%)
và mức độ cần thiết ít là 10 HS chiếm tỉ lệ 7,6%. Kết quả chỉ ra rằng, có sự khác
nhau đáng kể về ý kiến đánh giá mức độ cần thiết này trong dạy học đọc thẩm mĩ
giữa GV và HS.

hi

em

do

w

n

lo

ad

th

yj


uy

1.2.2.2. Thực trạng tình hình dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ

ip

Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tình hình dạy học đọc thẩm mĩ đối với TP
thơ trữ tình được tơi xem xét ở hai khía cạnh nội dung bao gồm: 1/ Những khó khăn
trong việc áp dụng phương pháp đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình; 2/ Việc
kiểm tra đánh giá trong dạy học thơ trữ tình.

la

an

lu

n

va

a. Những khó khăn trong việc áp dụng phương pháp đọc thẩm mĩ trong dạy học
thơ trữ tình

fu

ll

Câu hỏi chúng tơi đặt ra là: Khi thiết kế giáo án bài dạy thơ trữ tình, Thầy/Cơ

có quan tâm chú ý đến đọc thẩm mĩ khơng? Thầy/Cơ có thường sử dụng các biện
pháp hướng đến đọc thẩm mĩ trong dạy học thơ trữ tình khơng? Theo Thầy/Cơ những
khó khăn gặp phải khi tiến hành dạy đọc thẩm mĩ trong dạy đọc thơ là gì?

oi

m

at

nh

z

- Về việc thiết kế giáo án: Hầu hết GV (tỉ lệ hơn 95%) cho biết, quan tâm đến
đọc thẩm mĩ trong q trình xây dựng giáo án (trong đó có quan tâm là 16 GV chiếm
76,2% và rất quan tâm là 4 GV chiếm tỉ lệ 19%), có 1 GV chiếm 4,8% số GV ít quan
tâm đến vấn đề này. Tuy nhiên, về phía HS, chỉ có 51,5% số HS cho rằng GV có sự
quan tâm đến đọc thẩm mĩ, 35,6% HS cho rằng GV ít quan tâm và 12.9% HS cho rằng
GV hồn tồn khơng quan tâm đến đọc thẩm mĩ khi thiết kế giáo án (Xem biểu đồ 1.5)

z

vb

k

jm

ht


l.c
ai

gm

80

om

Tỉ lệ phần trăm

100

60
40
20

0
Khơng quan
tâm

Ít quan tâm
Giáo viên

Có quan tâm Rất quan tâm
Học sinh

Biểu đồ 1.5. Ý kiến của GV và HS về mức độ quan tâm khi thiết kế giáo án
dạy học đọc thẩm mĩ thơ trữ tình

19


×