Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

(Skkn mới nhất) tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chương động lượng vật lí 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 61 trang )

sa
ng
ki
en
ki

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN

nh
ng

TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 2

hi
em
do

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
w

n
lo
ad
th

yj

TÊN ĐỀ TÀI:
uy
ip


la

TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG ĐỘNG LƯỢNG VẬT LÍ 10

an

lu

n

va
ll

fu
oi

m
at

nh
z
z
vb
k

jm

ht


VẬT LÍ

Tác giả:

PHẠM THỊ THÚY NGA

Tổ:

Khoa học tự nhiên

Điện thoại:

038 725 9941

Năm học: 2022 - 2023

m

co

l.
ai

gm

Lĩnh vực:


sa
ng

ki
en

MỤC LỤC

ki
nh

Trang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................

1

1.Lí do chọn đề tài......................................................................

1

2. Mục đích nghiên cứu..............................................................

2

ng

Nội dung

hi

em


do

w

n

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................

lo

2

ad

2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................

2

th

4. Giả thuyết khoa học...............................................................

yj

uy

6. Phương pháp nghiên cứu........................................................


ip

3

la

7. Đóng góp của đề tài...............................................................

3

lu

8. Cấu trúc đề tài........................................................................

an

3

va

PHẦN II: NỘI DUNG..............................................................

n

4

fu

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn tổ chức dạy học dự
án theo mơ hình lớp học đảo ngược đáp ứng u cầu cần

đạt của chương trình giáo dục phổ thơng mơn vật lí 2018

ll

4

oi

m

at

nh

1.1. Dạy học dự án.....................................................................

4

z
1.2. Mơ hình lớp học đảo ngược................................................

z

1.3. Dạy học dự án theo mơ hình lớp học đảo ngược................

11

1.4. Chương trình giáo dục phổ thơng mơn vật lí 2018.............

12


vb
k

jm

m

co

l.
ai

gm

15

1.6. Giải pháp.............................................................................

21

1.7. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề
xuất.............................................................................................

21

Kết luận chương 1......................................................................

25


Chương 2: Tổ chức dạy học dự án vận dụng mơ hình lớp
học đảo ngược chương Động lượng Vật lí 10 chương trình
giáo dục phổ thơng 2018..........................................................

ht

1.5. Thực trạng dạy học dự án theo mơ hình lớp học đảo
ngược trong dạy học vật lí ở một số trường phổ thông địa bàn
Nghệ An.....................................................................................

7

25


sa
ng
ki
en

25

2.2. Xác định mục tiêu dạy học của chương..............................

26

ki

2.1. Phân tích chương Động lượng Vật lí 10 chương trình giáo
dục phổ thông 2018....................................................................


nh

ng

hi

26

2.4. Thiết kế kế hoạch dạy học dự án chương Động lượng
theo mơ hình lớp học đảo ngược................................................

27

em

2.3. Chuẩn bị các phương tiện, học liệu dạy học chương..........

do

w

n

Kết luận chương 2......................................................................

lo

40


ad

41

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm..........................................

41

th

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm..........................................

yj

uy

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm.........................................

ip

41

la

3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm.........................................

41

lu


3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm..........................................

an

41

va

3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm............................................

n

42

fu

Kết luận chương 3.....................................................................

ll

44

m

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT..................................

oi

45


at

nh

1. Những kết quả đạt được.........................................................

z

46

z

2. Một số đề xuất kiến nghị........................................................

45

vb

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................

47

k

m

co

l.
ai


gm

PHỤ LỤC

jm

46

ht

3. Hướng phát triển của đề tài....................................................


sa
ng
ki
en

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ki
nh
ng

Từ/cụm từ viết tắt

Từ/cụm từ viết đầy đủ

hi

em
do

VL

Vật lí

GV

Giáo viên

w

Học sinh

n

HS

lo

Phương pháp dạy học

THPT

Trung học phổ thông

ad

PPDH


th
yj
an

Dự án

n

va

Dạy học dự án

ll

fu

DHDA

Dạy học

lu

DA

Công nghệ thông tin

la

DH


ip

CNTT

Mạng xã hội

uy

MXH

Kiến thức

oi

m

KT

Kĩ năng

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

TNSP


Thực nghiệm sư phạm

LMS

Hệ thống quản lí học tập

at

nh

KN

z
z
vb
k

jm

ht

m

co

l.
ai

gm



sa
ng
ki
en

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

ki
nh

1. Lý do chọn đề tài

ng

Trong bối cảnh biến đổi nhanh chóng của đời sống xã hội hiện đại, tư duy và
tầm nhìn chiến lược khơng chỉ đối với từng quốc gia, dân tộc mà ngay cả đối với
từng tổ chức, từng cá nhân. Với 4 trụ cột lớn của nền giáo dục hiện đại hiện nay đó
là: "Học để hiểu biết và sáng tạo, học để làm, học để chung sống và học để làm
người" (Unessco). Trong quá trình phát triển từ nền giáo dục truyền thống sang nền
giáo dục hiện đại, xu hướng của các nước phát triển trên thế giới về đánh giá trong
giáo dục tiến tới chuẩn hóa, đánh giá thực tiễn và đánh giá sáng tạo.

hi

em

do


w

n

lo

ad

th

Nghị quyết Trung ương 29 của Đảng ta đã chỉ rõ “Giáo dục là quốc sách hàng
đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân”. Đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cấp thiết. Đó là chuyển mạnh
từ q trình giáo dục chủ yếu từ truyền thụ kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực, phẩm chất của người học. Học đi đơi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn,
giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội nhằm phát
triển con người Việt Nam một cách toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân, biết yêu Tổ quốc, yêu gia đình, sống tốt và làm việc
hiệu quả.

yj

uy

ip

la

an


lu

n

va

fu

ll

Thực tế giáo dục ngày nay, dạy học dự án đang là một trong số các giải
pháp hiệu quả để hình thành năng lực cho người học được phổ biến và ưa chuộng
ở nhiều quốc gia có nền giáo dục hàng đầu như Anh, Pháp, Mĩ, Đức, Nga,
Nhật Bản... Dạy học dự án là phương pháp dạy học, trong đó học sinh thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực
lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả.

oi

m

at

nh

z

z

vb


k

jm

ht

Giữa thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, giáo dục cũng đang dần chuyển
mình, các phương pháp giảng dạy truyền thống dần nhường chỗ cho các phương
pháp dạy học mới. Dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược - Flipped Classroom là
một trong những phương pháp dạy học hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu nêu
trên. Lớp học đảo ngược là mơ hình học tập ngược lại với mơ hình học tập truyền
thống. Qua phương pháp dạy học này, người học sẽ phải tự tiếp cận kiến thức ở nhà,
tự mình trải nghiệm, khám phá, tìm tịi các thơng tin liên quan về bài học thay vì tiếp
thu kiến thức một cách thụ động từ giáo viên. Mơ hình này giúp việc học tập hiệu
quả hơn, giúp người học tự tin hơn, làm chủ quá trình học tập của chính bản thân mà
khơng cịn bị động, phụ thuộc trong quá trình khám phá tri thức.

m

co

Từ những lí do trên, tơi lựa chọn đề tài “Tổ chức dạy học dự án theo mơ hình
lớp học đảo ngược trong dạy học chương Động lượng Vật lí 10” làm hướng nghiên
cứu của sáng kiến kinh nghiệm.
1

l.
ai


gm

Trong quá trình dạy học Vật lí 10, tơi nhận thấy chương “Động lượng” nếu
dạy theo phương pháp dạy học truyền thống học sinh sẽ rất khó tiếp thu và vận dụng
kiến thức vào thực tế.


sa
ng
ki
en

2. Mục đích nghiên cứu

ki

Thiết kế, tổ chức dạy học dự án theo mơ hình lớp học đảo ngược chương “Động
lượng” vật lí 10, đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thơng 2018.

nh

ng

hi

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

em

3.1. Đối tượng nghiên cứu:


do

- Mô hình lớp học đảo ngược, dạy học dự án;

w

n

- Quá trình dạy học vật lí;

lo

ad

- u cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thơng 2018.

th

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

yj

uy

- Chương “Động lượng” vật lí 10, chương trình giáo dục phổ thông 2018.

ip

- Phạm vi khảo sát tại Trường THPT Đô Lương 2 - Huyện Đô Lương - Tỉnh

Nghệ An.

la

an

lu

4. Giả thuyết khoa học

n

va

Nếu tổ chức dạy học dự án theo các tiến trình phù hợp với mơ hình lớp học
đảo ngược trong dạy học chương “Động lượng” vật lí 10, thì người học sẽ đạt được
các u cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thơng mơn vật lí 2018.

ll

fu

oi

m

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

at


nh

- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học dạy học dự án, mơ hình lớp học đảo
ngược; tiến trình dạy học dự án theo mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy học vật lí
ở trường phổ thơng.

z

z

vb

- Nghiên cứu Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 và chương trình giáo dục
phổ thơng mơn vật lí 2018; phân tích nội dung chương “Động lượng” vật lí 10 theo
định hướng nghiên cứu.

k

jm

ht

- Xây dựng kế hoạch dạy học dự án của chương “Động lượng” vật lí 10,
chương trình giáo dục phổ thơng.
- Thiết kế công cụ đánh giá kết quả học tập của học sinh theo yêu cầu cần đạt
của chương “Động lượng”.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm giả thuyết đưa ra.
2

m


- Chuẩn bị điều kiện cần thiết cho dạy học chương “Động lượng” vật lí 10,
chương trình giáo dục phổ thông.

co

- Xác định nội dung dạy học dự án theo mơ hình lớp học đảo ngược của chương
“Động lượng”.

l.
ai

gm

- Nghiên cứu sử dụng hệ thống quản lí học tập (LMS) để thực hiện q trình
dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược.


sa
ng
ki
en

6. Phương pháp nghiên cứu

ki
nh

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu


ng

- Phương pháp điều tra

hi

em

- Phương pháp thực nghiệm VL

do

- Phương pháp chuyên gia.

w

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

n

- Phương pháp thống kê tốn học

lo

ad

7. Đóng góp của đề tài

th
yj


- Về nghiên cứu lí luận:

uy

Tổng hợp được cơ sở lí luận về mơ hình lớp học đảo ngược và phương pháp
dạy học dự án theo hướng phát triển năng lực người học.

ip

la

- Về nghiên cứu ứng dụng:

lu

an

+ Chuẩn bị điều kiện cần thiết cho dạy học chương “Động lượng” vật lí 10,
chương trình giáo dục phổ thơng.

va

n

+ Xây dựng được 2 tiến trình dạy học dự án theo mơ hình lớp học đảo ngược
cho học sinh trong dạy học chương “Động lượng” Vật lí 10;

ll


fu

m

oi

+ Xác định được tiêu chí và bộ cơng cụ đánh giá năng lực người học chương
“Động lượng” vật lí 10.

at

nh

z

8. Cấu trúc đề tài

z

Ngồi phần Mở đầu, Tài liệu tham khảo, Phụ lục đề tài được phân thành 3 chương:

vb

k

jm

ht

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Tổ chức dạy học dự án vận theo mơ

hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực người học

l.
ai

gm

Chương 2: Thiết kế tổ chức dạy học dự án theo mơ hình lớp học đảo
ngược chương Động lượng Vật lí 10 chương trình giáo dục phổ thông 2018

m

co

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

3


sa
ng
ki
en

PHẦN II: NỘI DUNG

ki

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn tổ chức dạy học dự án theo mô hình
lớp học đảo ngược đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ

thơng mơn vật lí 2018.

nh

ng

hi

em

1.1. Dạy học dự án

do

Dạy học dự án là mơ hình dạy học lấy hoạt động học của học sinh làm trung
tâm. Mơ hình dạy học này phát triển KT- KN của học sinh, thơng qua q trình học
sinh giải quyết một bài tập tình huống gắn liền với thực tiễn bằng những kiến thức
theo nội dung môn học được gọi là dạy học dự án. Dự án đặt học sinh vào vai trị
tích cực là người giải quyết vấn đề, người ra quyết định, người báo cáo kết quả và
đánh giá. Thường HS làm việc theo nhóm, hợp tác với các chuyên gia bên ngoài
cộng đồng để trả lời các câu hỏi và hiểu hơn về nội dung bài học. Học theo dự án
đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu và thể hiện kết quả học tập của mình thơng qua sản
phẩm lẫn phương thức thực hiện.

w

n

lo


ad

th

yj

uy

ip

la

an

lu

Như vậy, DHDA là một hình thức (mơ hình) dạy học, trong đó người học thực
hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có thể tạo
ra các sản phẩm thực tế. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao
trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác định mục đính, lập kế hoạch, đến việc
thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.

n

va

ll

fu


oi

m

Các đặc điểm của dạy học dự án:

nh

at

- Thiết lập được mối liên hệ nội dung học tập với đời sống thực tiễn bên ngồi
nhà trường đang diễn ra sơi động.

z

z

vb

- Phát triển kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề xuất phát từ yêu cầu thực

ht

tiễn.

k

jm

- Tạo cơ hội cho học sinh tự tin tự khẳng định năng lực của mình, trau dồi kỹ

năng sống.

4

m

- Tính định hướng hoạt động thực tiễn: Dự án học tập là những dự án xuất
phát và gắn liền với thực tiễn, tập trung giải quyết những vấn đề thực tiễn xung
quanh, những vấn đề nóng của xã hội. Q trình thực hiện dự án đòi hỏi người học
phải kết hợp lý thuyết với thực hành, vận dụng những kiến thức đã học vào hoàn
cảnh cụ thể. Đặc điểm này làm cho dự án học tập thu hút được sự quan tâm của học
sinh, mang lại cho học sinh sự hứng thú và những trải nghiệm thực tế mới.

co

- Tính định hướng sản phẩm: DHDA phải hướng đến giải quyết một vấn đề
thực, do đó sản phẩm được tạo thành chính là kết quả của dự án, cũng chính là kết
quả của việc học tập. Sản phẩm có thể rất đa dạng, tùy thuộc vào định hướng ban
đầu của dự án, sản phẩm vật chất hữu hình, sản phẩm lý thuyết (bài thuyết trình, báo
cáo, buổi diễn kịch, tranh vẽ, tờ rơi, tờ quảng cáo)....

l.
ai

gm

1.1.1. Các đặc trưng của dạy học dự án


sa

ng
ki
en

ki

- Tính định hướng hoạt động người học: Tính định hướng người học trong
DHDA thể hiện ở chỗ HS tự lực, tích cực tham gia vào các giai đoạn của tiến trình
dạy học. Vai trị của GV chuyển từ người dạy học, truyền thụ kiến thức như một
chuyên gia sang một người hướng dẫn, chủ yếu đóng vai trị tư vấn, tổ chức, giúp
đỡ học sinh giải quyết vấn đề. Tuy nhiên mức độ tự lực của HS cần phù hợp với kinh
nghiệm và khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ học tập.

nh

ng

hi

em

do

w

- Định hướng hoạt động nhóm: Đặc điểm của DHDA là sự hợp tác làm việc
theo nhóm của người học. Người học tham gia một cách có tổ chức, có sự phân cơng,
chịu trách nhiệm và phối hợp với các thành viên khác trong nhóm, với nhóm khác
và với GV hướng dẫn... từ đó phát triển năng lực giao tiếp và năng lực hợp tác của
HS.


n

lo

ad

th

yj

- Định hướng ứng dụng CNTT: Thu thập thông tin, vận dụng chế biến thông
tin, truyền đạt thông tin... để hoàn thành dự án bắt buộc học sinh phải biết ứng dụng
CNTT vào quá trình làm việc.

uy

ip

la

- Phân loại theo chuyên môn:

an

lu

1.1.2. Các loại dự án học tập

va


n

+ Dự án trong mơn học (Vật lí): Tích hợp nội mơn (kiến thức liên bài/liên
chương/liên phần).

ll

fu

at

+ Dự án tìm hiểu: Khảo sát thực trạng đối tượng.

nh

- Phân loại theo nhiệm vụ:

oi

m

+ Dự án liên mơn: Tích hợp kiến thức một số môn học.

z
z

+ Dự án nghiên cứu: Giải quyết vấn đề, giải thích hiện tượng, q trình.

vb


m

co

- Phân loại theo sự tham gia của người học: DA nhóm, DA lớp, DA khối lớp,
DA trường...

l.
ai

gm

+ Dự án hỗn hợp.

k

jm

ht

+ Dự án thực hành: Kiến tạo sản phẩm (vật chất, kế hoạch hoạt động cải tạo
thực tiễn).

- Phân loại theo quỹ thời gian:
+ DA nhỏ: 2- 6 tiết (giờ/ tiết dự án).
+ DA trung bình: 1- 7 ngày (ngày dự án).
+ DA lớn: trong 4- 8 tuần (tuần dự án).
1.1.3. Cấu trúc dạy học dự án


5


sa
ng
ki
en
ki
nh
ng
hi
em
do
w
n
lo
ad
th
yj
uy
ip
la
an

lu
n

va

1.1.4. Các bước chuẩn bị dạy học dự án


ll

fu

B1. Xác định mục tiêu dạy học: Chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực.

oi

m

B2. Đặt tên dự án và các tiểu dự án: Tên dự án cần phải hấp dẫn; mỗi dự án
có một số tiểu dự án tương đương nhau để các nhóm học sinh lựa chọn.

at

nh

- Xác định sản phẩm dự án và các tiểu dự án gồm 2 loại:

z

+ Sản phẩm phi vật chất: bài thuyết trình, bản kế hoạch hoạt động, bản báo
cáo kết quả khảo sát, điều tra, thiết kế.

z

vb

- Phiếu đánh giá sản phẩm và trình bày sản phẩm của nhóm.(dành cho học

sinh đánh giá lẫn nhau và GV đánh giá).
- Phiếu đánh giá các thành viên trong nhóm (đánh giá đồng đẳng).
- Phiếu tổng hợp tự đánh giá của HS và đánh giá của GV
B5. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng.
- Câu hỏi khái quát
6

m

DHDA đánh giá năng lực người học bằng kết hợp giữa đánh giá quá trình và
đánh giá tổng kết, đánh giá và tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng; GV cần thiết kế các
phiếu đánh giá sử dụng trong suốt quá trình thực hiện DHDA. Gồm:

co

l.
ai

B4. Thiết kế phiếu đánh giá.

gm

B3. Xác định mục tiêu và sản phẩm dự án / tiểu dự án.

k

jm

ht


+ Sản phẩm vật chất: mơ hình vật chất của thiết bị kỹ thuật, thiết bị kỹ thuật
vận hành đúng chức năng, có tính thẩm mỹ.


sa
ng
ki
en

- Câu hỏi bài học

ki
nh

- Câu hỏi nội dung

ng

B6. Thiết kế bài học triển khai dự án.

hi

em

B7. Lập kế hoạch, thiết kế công cụ theo dõi, giúp đỡ hoạt động thực hiện dự
án của học sinh (có thể sử dụng email, zalo, facebook....).

do

B8. Thiết kế hoạt động nghiệm thu dự án.


w

n

1.1.5. Bộ hồ sơ dạy học dự án

lo

ad

(1) Ý tưởng dự án.

th

(2) Mục tiêu dạy học của chủ đề.

yj

uy

(3) Tên dự án, tiểu dự án và sản phẩm.

an

lu

(6) Giáo án triển khai dự án.

la


(5) Bộ câu hỏi định hướng.

ip

(4) Phiếu đánh giá sản phẩm.

ll
nh

1.2.1. Khái niệm về mơ hình lớp học đảo ngược

oi

m

1.2. Mơ hình lớp học đảo ngược

fu

(8) Giáo án nghiệm thu dự án.

n

va

(7) Kế hoạch hướng dẫn học sinh thực hiện dự án.

at


Lớp học đảo ngược là một hình thức lớp học mà ở đó người học tiếp thu nội
dung bài học trực tuyến qua việc xem các video bài giảng ở nhà; còn bài tập về nhà
hay bài tập thực hành thì GV và HS cùng thảo luận và giải quyết ngay trên lớp. Ngày
nay, sự phát triển của công nghệ số đã tạo điều kiện chuyển hình thức dạy học trực
tiếp trong khơng gian lớp học sang hình thức học tập cá nhân (bằng các video dạy
học). Việc bỏ qua hình thức dạy học trực tiếp đã cho phép GV có thể dành nhiều
thời gian trên lớp tổ chức cho HS hợp tác với các bạn đồng lứa trong các dự án, hiểu
sâu hơn nội dung bài học, rèn luyện các kĩ năng thực hành và nhận được phản hồi
về sự tiến bộ của họ. Những yếu tố chủ yếu của lớp học đảo ngược bao gồm:

z

z

vb

k

jm

ht

m

co

l.
ai

gm


- Môi trường linh hoạt
- Học tập nhân văn
- Nội dung có chủ
- Chuyên gia giáo dục
Như vậy, lớp học đảo ngược bao gồm hai thành phần: các hoạt động học tập
nhóm tương tác bên trong lớp học và các hướng dẫn cá nhân thơng qua máy tính,
điện thoại có nối mạng bên ngoài lớp học (các học liệu, bài giảng, trao đổi qua tin
nhắn nhóm lớp… )
1.2.2. Ưu, nhược điểm của lớp học đảo ngược
7


sa
ng
ki
en

1.2.2.1. Về ưu điểm:

ki

- Học sinh có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ

nh

ng

học tập.


hi

- Tăng cường kĩ năng tương tác: tương tác ngang hàng giữa học sinh với
nhau và tương tác giữa học sinh với thầy cơ. Đó cũng là cơ hội để học sinh học hỏi
thêm với bạn với thầy cô.

em

do

w

- Học sinh sẽ có điều kiện để quyết định tốc độ học tập phù hợp với năng
lực, khả năng của bản thân mình. Có thể tua nhanh hoặc xem đi xem lại nhiều lần
khi chưa hiểu. Qua đó tự chủ trong các nhiệm vụ học tập của mình.

n

lo

ad

th

- Hỗ trợ cho các học sinh vắng học nhờ các bài học trực tuyến và được lưu

yj

trữ lại.


uy

ip

- Học sinh tiếp thu tốt có thể chuyển đến học chương trình nâng cao hơn mà
khơng ảnh hưởng đến các bạn cịn lại.

la

an

lu

- Giáo viên đóng vai trị hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động học tập của học
sinh. Do đó, có nhiều thời gian để quan sát các hoạt động của học sinh, nhờ đó có
thể hướng dẫn, hỗ trợ cho nhiều đối tượng học sinh khác nhau.

n

va

ll

fu

- Phụ huynh có nhiều cơ hội quan sát quá trình học tập, hỗ trợ học sinh trong
các hoạt động học tập ở nhà.

oi


m

1.2.2.2. Về nhược điểm:

nh

at

Bên cạnh những ưu điểm đã nêu ở trên thì mơ hình lớp học đảo ngược cũng
tồn tại những hạn chế sau:

z

z

vb

- Về điều kiện cơ sở vật chất: Để tham gia lớp học đảo ngược thì yêu cầu
học sinh phải có máy vi tính kết nối mạng internet. Tuy nhiên, khơng phải học sinh
nào cũng có điều kiện này để tham gia tự học trực tuyến. Tốc độ mạng cũng không
phải lúc nào cũng ổn định để thuận lợi cho q trình học tập.

k

jm

ht

Từ những phân tích về ưu điểm và nhược điểm của mơ hình lớp học đảo ngược
chúng ta có thể nhận thấy rằng, mơ hình lớp học đảo ngược chỉ phù hợp với một số

bài học chứ không thể áp dụng đại trà, chỉ thành công khi có các phương tiện dạy
8

m

- Yếu tố quyết định hiệu suất của q trình tự học của học sinh đó chính là
động lực. Mà muốn kích thích và tạo động lực cho học sinh thì giáo viên phải có
kiến thức về CNTT ở một mức độ nhất định, phải đầu tư thời gian và công nghệ rất
nhiều.

co

- Để thiết kế được video bài học chất lượng mất khá nhiều thời gian vì vậy
giáo viên phải sắp xếp được thời gian phù hợp đảm bảo tính chất lượng nội dung.

l.
ai

gm

- Về kỹ năng công nghệ thông tin: Việc tiếp cận với nguồn học liệu được số
hố, sẽ có thể có khó khăn đối với những em chưa có kĩ năng về công nghệ thông
tin và mạng internet.


sa
ng
ki
en


ki

học thích hợp. Ngồi ra, vai trị của giáo viên trong việc thiết kế, điều hướng, hỗ trợ
học sinh trong các hoạt động nhóm trên lớp cũng rất quan trọng, quyết định đến sự
thành cơng của mơ hình.

nh

ng

hi

1.2.3. Phương tiện học tập trong mơ hình lớp học đảo ngược

em

do

Hiện nay, mơ hình lớp học đảo ngược đã được nhiều nước trên thế giới nghiên
cứu, ứng dụng trong nhiều lĩnh vực dạy học khác nhau như các chương trình của các
trường đại học, chương trình phổ thơng với các mơn như toán học, vật lý, hoá học,...
và thu được nhiều kết quả khả quan. Tuy đến nay mơ hình vẫn cịn nhiều vấn đề
chưa thống nhất và được ứng dụng theo nhiều các nhưng các nhà nghiên cứu giáo
dục đều thống nhất ở đặc điểm: đưa các bài giảng, hướng dẫn trực tiếp lên Internet
ra bên ngoài lớp học, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực kết hợp với các
công nghệ dạy học tiên tiến.

w

n


lo

ad

th

yj

uy

ip

Đề tài nghiên cứu sử dụng LMS hỗ trợ dạy – tự học trong mô hình lớp học
đảo ngược nên LMS (cụ thể là các học liệu số hố, các video bài giảng ...) chính là
phương tiện học tập của lớp học đảo ngược. Các học liệu, bài giảng có thể sử dụng
dưới nhiều định dạng khác nhau như slide, file âm thanh, podcast (video ngắn – sử
dụng trên hệ điều hành IOS), bài thuyết trình powerpoint, video, hình chụp màn hình
hay các tài liệu đa phương tiện khác ... phù hợp với sự đa dạng về trình độ học tập
và khả năng tiếp thu của học sinh. Những điều kiện cần thiết để sử dụng lớp học đảo
ngược hiệu quả đó chính là đường truyền internet ổn định, duy trì, video sử dụng
phải bắt đầu với âm lượng nhỏ sau đó tăng dần lên, mỗi video được bắt đầu bởi tình
huống hay câu hỏi gây chú ý; nội dung video phải chính xác, chất lượng tốt, âm
thanh và hình ảnh hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả của q trình dạy học.

la

an

lu


n

va

ll

fu

oi

m

at

nh

z

z

vb

Vậy, nếu khơng tự làm được các bài giảng video thiết kế công phu thì có tổ
chức được lớp học đảo ngược khơng? Câu trả lời là: “Có thể được”. Học liệu cung
cấp cho học sinh sử dụng ở nhà không bắt buộc phải là video. Tài liệu học tập cũng
có thể là một tập tin âm thanh. Ví dụ, trong bài “ Phản ứng phân hạch” Vật lí 12 khi
tìm hiểu về Lị phản ứng hạt nhân thì tài liệu có thể là một tập tin âm thanh giải thích
ngắn gọn (5-10 phút) về phản ứng phân hạch có điều khiển được thực hiện trong các
lò phản ứng hạt nhân hoặc bài phỏng vấn nhà khoa học về phản ứng hạt nhân. Các

tập tin có thể được tải lên itune, facebook, messenger hay một hệ thống quản lý học
tập của trường ... để học sinh có thể nghe trực tiếp hoặc tải về nghe. Các tập tin âm
thanh không được quá dài (tối đa 15 phút) và có thể kèm câu hỏi, nhiệm vụ mà học
sinh phải chuẩn bị để tổ chức thảo luận trên lớp.

k

jm

ht

m

co

l.
ai

gm

Hiện nay, có rất nhiều video bài giảng dạy học hấp dẫn có sẵn trên các trang
mạng xã hội, trong đó nội dung bài học được trình bày thành các đoạn video ngắn
thay vì các bài giảng dài dòng giúp học sinh dễ tiếp thu, linh hoạt hơn để hướng dẫn
cho từng đối tượng học sinh. Học sinh yếu hơn có thể xem lại bài giảng nhiều lần
cho đến khi thực sự chiếm lĩnh được tri thức mà khơng cịn phải ngại với các bạn
cùng lớp hay với giáo viên. Ngược lại, với các học sinh khá, giỏi có thể đẩy nhanh
tốc độ học tập để có thể tiếp tục học với các nội dung cao hơn, tránh sự chán nản.
9



sa
ng
ki
en

ki

Như vậy, mọi học sinh đều có quyền truy cập và thực hiện các trải nghiệm cá nhân
của bản thân các em như được dạy kèm.

nh

ng

Phương tiện dạy học được lựa chọn thích hợp với nội dung và phương pháp
dạy học sẽ giúp cho người giáo viên phát huy được hết năng lực sáng tạo trong thiết
kế bài học nói riêng và trong cơng tác giảng dạy nói chung để tạo ra được một bài
học hấp dẫn, các hoạt động nhận thức của học sinh nhẹ nhàng. Chỉ khi đó học sinh
mới thật sự u thích mơn học, u thích nghiên cứu khoa học.

hi

em

do

w

n


Mức độ tiếp thu kiến thức mới của học sinh tăng dần theo các cấp độ của mức
độ nhận thức: Nghe – thấy – làm được (những gì nghe được khơng bằng những gì
nhìn thấy được; những gì nhìn thấy được thì lại khơng bằng những gì tự tay mình
làm được). Do đó, khi đưa các phương tiện dạy học này vào lớp học đảo ngược, giáo
viên sẽ nâng cao được tính tích cực độc lập của học sinh và từ đó nâng cao hiệu quả
của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kĩ năng, kĩ xảo của các em
học sinh.

lo

ad

th

yj

uy

ip

la

an

lu

1.2.4. Chu trình học tập trong mơ hình lớp học đảo ngược

n


va

Nhờ sự hỗ trợ của LMS, học sinh tự học cá nhân ở nhà với các tài liệu điện tử
(tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, đặt câu hỏi, thực hiện các nhiệm vụ ...). Học sinh
sẽ phải hoàn thành các câu hỏi cuối mỗi đơn vị kiến thức và phải hoàn thành các
phiếu hướng dẫn tự học. Học sinh đến lớp với phiếu tự học đã hoàn thành và những
thắc mắc về bài học. Sau đó, lớp học diễn ra sẽ tăng cường hoạt động vận dụng kiến
thức lý thuyết các em thu được ở nhà bằng hoạt động thảo luận hoặc hoạt động nhóm
giữa học sinh với học sinh, nêu câu hỏi – giải đáp thắc mắc giữa học sinh với giáo
viên. Nâng mức lĩnh hội kiến thức lên bậc hiểu, vận dụng qua đó mở rộng được kiến
thức và bồi dưỡng các năng lực tự học, giải quyết vấn đề. Khi học với bạn, học sinh
được rèn luyện các kỹ năng trao đổi làm việc nhóm. Khi làm việc với giáo viên, học
sinh hỏi, lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong cách giao tiếp của giáo viên. Học sinh
còn được rèn luyện các kỹ năng viết, nói, thuyết trình.

ll

fu

oi

m

at

nh

z

z


vb

k

jm

ht

Hoạt động 1: Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (10 phút)
10

m

Với các kết quả nghiên cứu về lớp học đảo ngược và LMS, đồng thời để phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trung học phổ thông, tôi sẽ thiết kế các
bài học trên lớp theo cấu trúc chung như sau:

co

1.2.5. Cấu trúc bài học trong mơ hình lớp học đảo ngược

l.
ai

gm

Mơ hình lớp học đã khắc phục được các hạn chế khi học tập với LMS như:
khả năng sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, tư duy phê bình, kỹ năng giao tiếp...
Trên lớp, học sinh được tham gia các hoạt động nhóm rèn luyện kỹ năng hợp tác,

giao tiếp, trình bày, giải quyết vấn đề... Muốn thực hiện các hoạt động nhóm hiệu
quả, bắt buộc học sinh phải có những kiến thức nền tảng nhất định. Chính tự học ở
nhà với LMS chính là chìa khố giúp cho học sinh thực hiện tốt hoạt động trên lớp
của mình.


sa
ng
ki
en

Hoạt động 2: Giải đáp các thắc mắc và hợp thức hoá kiến thức mới (10 phút)

ki
nh

Hoạt động 3: Học sinh giải các bài tập vận dụng theo nhóm (20 phút)

ng

Hoạt động 4: Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hơm sau (5 phút)

hi

em

1.2.6. Các mơ hình của lớp học đảo ngược

do


Trong các lớp học truyền thống, vai trò của người thầy được đặt định quá cao,
thầy giảng, trò nghe một phần cũng vì áp lực thời gian và quan niệm dạy học đơn
thuần là chuyển giao tri thức. Mơ hình lớp học đảo ngược có sự hỗ trợ của CNTT,
truyền thông, bài giảng E-learning đã tạo điều kiện giải phóng người thầy khỏi áp
lực về thời gian, có nhiều cơ hội tương tác, động viên và thách thức để HS tiến bộ
hơn.

w

n

lo

ad

th

yj
uy

Đối với HS:

ip

Hình thành thói quen tự lực nghiên cứu tài liệu trước khi tới lớp
Hình thành thói quen đặt câu hỏi đối với các vấn đề còn vướng mắc
Tạo nhu cầu trao đổi, tương tác với bạn, với GV
Hình thành và phát triển năng lực ngơn ngữ
Hình thành thói quen vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề
Hình thành các kĩ năng khai thác, sử dụng các phương tiện CNTT và

truyền thông hiện đại hiệu quả.
Tăng khả năng tư duy sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn

la

an

lu

n

va

ll

fu

oi

m

nh

1.3. Dạy học dự án theo mơ hình lớp học đảo ngược

at

1.3.1. Tiến trình dạy học dự án theo mơ hình lớp học đảo ngược

z

vb
jm

ht

B1: Lựa chọn chủ đề dạy học thích hợp

z

Các bước dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược gồm:

B2: GV thiết kế các bài giảng, video, chia sẻ các tài liệu tham khảo trên mạng

k
11

m

Đây là quy trình chung của dạy học với lớp học đảo ngược. Khi tích hợp với
dạy học dự án để nâng cao năng lực tự học, hành động cho HS thì ở bước 2, GV sẽ
đưa ra yêu cầu về dự án, nêu mục tiêu của dự án chính là mục tiêu kiến thức cần
hướng đến của HS. Sau khi các yêu cầu về dự án được HS thực hiện, các sản phẩm
của dự án được yêu cầu đưa lên mạng để cả lớp cùng xem, tìm hiểu nội dung kiến
thức thơng qua q trình tạo sản phẩm của các nhóm, đây cũng được xem như nội
dung kiến thức mà GV cần cung cấp cho HS thay vì bài giảng của GV cung cấp.
Như vậy, quá trình thực hiện dự án và thơng qua q trình đảo ngược lớp học sẽ giúp
HS có cơ hội học được nhiều kĩ năng và phát triển năng lực như phát huy năng lực
giải quyết vấn đề, năng lực tự học.

co


B4: Lên lớp HS thực hành, thảo luận, trao đổi với nhau và trao đổi với GV
trên lớp

l.
ai

gm

B3: HS xem bài giảng, tài liệu, video ở nhà


sa
ng
ki
en

ki

1.3.2. Sử dụng hệ thống quản lí học tập (LMS) trong tiến trình dạy học dự
án theo mơ hình lớp học đảo ngược

nh

ng

Hệ thống quản lý học tập LMS (Learning Management System) là ứng dụng
được dùng để lưu trữ và quản trị nội dung bài học online. Hệ thống sẽ theo dõi và
cập nhật các hoạt động học tập của học viên. Hệ thống quản lý học tập (LMS) cho
phép người quản trị hệ thống tạo ra cổng dịch vụ đào tạo trực tuyến có nhiệm vụ:

quản lý các khóa học trực tuyến; quản lý quá trình tự học, tự bồi dưỡng; quản lý việc
phân phối, tìm kiếm nội dung học tập và học liệu (quản lý tài nguyên); quản lý học
viên, giảng viên/hướng dẫn viên hoặc người quản trị khóa học; quản lý bài kiểm tra,
q trình tự kiểm tra, tự đánh giá của học viên; quản lý quá trình trao đổi, thảo luận
trên diễn đàn, email, trao đổi tin nhắn điện tử, lịch học của học viên.

hi

em

do

w

n

lo

ad

th

yj

Quy trình dạy học dự án theo mơ hình lớp học đảo ngược bằng hệ thống quản
lí học tập LMS được khái quát bằng sơ đồ sau:

uy

ip


la

GV đăng nhập vào LMS, vào các ứng dụng của hệ thống, chọn lớp học, tạo
một lớp học, cung cấp mã lớp để học sinh đăng nhập vào lớp

an

lu

va

n

GV đưa yêu cầu về dự án, các tài liệu liên quan đến dự án, các yêu cầu về
thời gian dự án lên lớp học để học sinh biết và thực hiện

ll

fu

oi

m
nh

at

Các nhóm HS thực hiện dự án và đưa kết quả, sản phẩm lên lớp học theo
đúng thời hạn GV giao


z

z
vb
ht

k

jm

GV lên lớp học kiểm tra các kết quả dự án và đặt ra các câu hỏi, giao nhiệm
vụ cho HS trong lớp và hẹn thời gian hoàn thành

l.
ai

gm

m

co

Kiểm tra việc hoàn thành nhiệm vụ của HS. Từ đó có nhận xét mức độ hiểu
bài của học sinh để có cách trao đổi, giải đáp trên lớp phù hợp

Giảng dạy trên lớp: Trao đổi với HS và giải đáp những thắc mắc của HS
trong bài học
1.4. Chương trình giáo dục phổ thơng mơn vật lí 2018
1.4.1. Vị trí mơn vật lí trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018


12


sa
ng
ki
en

ki

Trong Chương trình giáo dục phổ thơng, giáo dục vật lí được phân bố ở cả ba
cấp học với các mức độ khác nhau, thông qua các môn học:

nh

ng

-

hi

em

Tự nhiên và Xã hội (lớp 1, lớp 2 và lớp 3)
Khoa học (lớp 4 và lớp 5)
Khoa học tự nhiên (Trung học cơ sở)
Vật lí (trung học phổ thơng)

do


w

Ở trung học phổ thơng, Vật lí là mơn học thuộc nhóm mơn Khoa học tự nhiên,
được lựa chọn theo nguyện vọng của học sinh. Ở giai đoạn giáo dục định hướng
nghề nghiệp này, mơn Vật lí giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng
lực đã được định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, củng cố các phẩm chất, kỹ
năng cốt lõi, tạo điều kiện để học sinh bước đầu nhận biết đúng năng lực, sở trường
của bản thân, có thái độ tích cực đối với mơn học.

n

lo

ad

th

yj

uy

ip

1.4.2. Mục tiêu của chương trình mơn vật lí 2018

la

- Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, giúp học sinh hình thành,
phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong Chương

trình tổng thể.

an

lu

va

n

- Giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực vật lí, với các biểu hiện sau:

fu

ll

+ Có được những kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mơ hình hệ vật lí;
năng lượng và sóng; lực và trường

oi

m

at

nh

+ Vận dụng được một số kĩ năng tiến trình khoa học để khám phá, giải quyết
vấn đề dưới góc độ vật lí


z

z

+ Vận dụng được một số kiến thức, kĩ năng trong thực tiễn, ứng xử với thiên
nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường

vb

ht

k

jm

+ Nhận biết được năng lực, sở trường của bản thân, định hướng được nghề
nghiệp và có kế hoạch học tập, rèn luyện đáp ứng yêu cầu của định hướng nghề
nghiệp.
1.4.3.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung

Mơn Vật lí góp phần thực hiện các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và
năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định
trong Chương trình tổng thể.
1.4.3.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
Mơn Vật lí hình thành và phát triển ở học sinh năng lực vật lí, với những biểu
hiện cụ thể sau đây:
a) Nhận thức vật lí

13


m

co

l.
ai

gm

1.4.3. Yêu cầu cần đạt của chương trình mơn vật lí 2018.


sa
ng
ki
en

ki

Nhận thức được kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mơ hình hệ vật lí;
năng lượng và sóng; lực và trường; nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến
vật lí; biểu hiện cụ thể là:

nh

ng

hi

- Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, q

trình vật lí.

em

do

- Trình bày được các hiện tượng, q trình vật lí; đặc điểm, vai trị của các
hiện tượng, q trình vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ
đồ, biểu đồ.

w

n

lo

ad

- Tìm được từ khố, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thơng tin
theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học.

th

yj

- So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, q trình vật lí
theo các tiêu chí khác nhau.

uy


ip

la

- Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình.

an

lu

- Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra
được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận.

va

n

- Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân.

ll

fu

b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí

oi

m

Tìm hiểu được một số hiện tượng, q trình vật lí đơn giản, gần gũi trong đời

sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học
để kiểm tra các dự đốn, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận; biểu hiện cụ thể là:

at

nh

z
vb

- Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết

z

- Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí

k
l.
ai

gm

- Viết, trình bày báo cáo và thảo luận

jm

- Thực hiện kế hoạch

ht


- Lập kế hoạch thực hiện

co

- Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp

m

c) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản,
bước đầu sử dụng tốn học như một ngơn ngữ và cơng cụ để giải quyết được vấn đề;
biểu hiện cụ thể là:
- Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn.
- Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.
- Thiết kế được mơ hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một
số phương pháp hay biện pháp mới.
14


sa
ng
ki
en

ki

- Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên
nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền
vững.


nh

ng

hi

1.5. Thực trạng dạy học dự án theo mơ hình lớp học đảo ngược trong
dạy học Vật lí ở một số trường phổ thơng địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh
Nghệ An.

em

do

w

1.5.1. Mục tiêu của việc điều tra thực trạng

n

a) Tìm hiểu về cách nhận định của GV dạy VL về dạy học dự án, dạy học theo
mơ hình lớp học đảo ngược trong các nhà trường hiện nay.

lo

ad

th

b) Tìm hiểu thực trạng dạy học VL chương trình 2018, trong đó sử dụng dạy

học dự án, dạy học mơ hình lớp học đảo ngược.

yj

uy

ip

c) Thăm dị ý kiến của GV dạy học VL về việc dạy học dự án theo mơ hình
lớp học đảo ngược phù hợp với thực tiễn của nhà trường.

la

an

lu

d) Tìm hiểu thực trạng của HS về phương tiện học tập theo lớp học đảo ngược
1.5.2. Đối tượng và phương tiện khảo sát

n

va

1.5.2.1. Đối với GV

fu

ll


Thực hiện điều tra, khảo sát 38 GV dạy VL tại các trường trung học phổ thông
thuộc huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, thời điểm khảo sát là cuối tháng 2 năm 2023.
Các câu hỏi đã được thử nghiệm để tìm hiểu về khả năng áp dụng khi tiến hành điều
tra thực trạng và nhận các ý kiến góp ý về cách diễn đạt để rõ nghĩa. Bảng câu hỏi
được sử dụng gồm các phần nội dung như:

oi

m

at

nh

z

z

vb

1/ Thông tin chung về GV được khảo sát như là thâm niên cơng tác, độ tuổi,
giới tính, trình độ chun mơn, nghiệp vụ

k

jm

ht

2/ Nội dung các câu hỏi gồm:

ngược

4) Mức độ quan tâm đến các yếu tố trong thiết kế bài học thông qua DHDA
kết hợp lớp học đảo ngược
5) Mức độ sử dụng thiết bị dạy học của GV dạy học VL
1.5.2.2. Đối với HS
Thực hiện điều tra, khảo sát 1200 HS tại các trường trung học phổ thông thuộc
huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, thời điểm khảo sát là cuối tháng 2 năm 2023. Bảng
câu hỏi được sử dụng gồm các phần nội dung như:
15

m

3) Mức độ GV vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học

co

2) Mức độ GV tổ chức các hoạt động học cho HS trong dạy học phát triển
năng lực

l.
ai

gm

1) Mức độ nhận thức của GV đối với dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo


sa
ng

ki
en

1/ Thông tin chung về HS: Họ tên, trường, khối

ki
nh

2/ Nội dung câu hỏi mục đích sử dụng Internet của em là gì?

ng

1)
2)
3)
4)
5)

hi

Xem video, đọc tin tức giải trí
Trao đổi Facebook, zalo, gmail...
Tra cứu tài liệu học tập
Tham gia các khóa học trực tuyến
Tìm các tài liệu để mở rộng hiểu biết và liên quan đến vấn đề đang học

em

do


w

n

1.5.3. Kết quả và thảo luận
1.5.3.1 Đối với GV

lo

ad

th

1) Mức độ nhận thức của GV đối với dạy học dự án theo mơ hình lớp học đảo
ngược.

yj

uy

ip

Về nhận thức của GV đối với dạy học dự án, vận dụng mơ hình lớp học đảo
ngược, chú trọng dạy học dự án theo mơ hình lớp học đảo ngược, tơi đã xây dựng
bảng hỏi và cung cấp cho GV để họ chọn yếu tố nào đặc trưng cho dạy học dự án
theo mô hình lớp học đảo ngược (có thể chọn nhiều yếu tố). Tôi thể hiện mức độ
nhận thức của GV dạy VL theo bảng và biểu đồ dưới đây.

la


an

lu

n

va

ll

fu

Bảng 1.1. Đặc trưng DHDA theo mơ hình lớp học đảo ngược của GV tham gia
khảo sát

oi

m

Đặc trưng của DHDA theo mơ hình lớp học đảo ngược

1

HS làm trung tâm: HS sẽ tự tìm hiểu và nghiên cứu trước
khi đến lớp học, giúp họ phát triển kỹ năng tự học và tư duy
độc lập.

at

nh


STT

22

57,9

jm

ht

GV là người hướng dẫn: GV sẽ đóng vai trị như một người
hướng dẫn, giúp đỡ HS trong quá trình học tập và hướng
dẫn họ tìm hiểu về chủ đề được đưa ra.

32

84,2

Sử dụng dự án thực tế: HS sẽ tham gia vào các dự án thực
tế, giúp họ phát triển các kỹ năng về giải quyết vấn đề, làm
việc nhóm, giao tiếp và tư duy sáng tạo.

26

68,4

HS học theo nhóm hợp tác: HS sẽ được tổ chức thành những
nhóm nhỏ để học tập và thực hiện dự án, giúp họ phát triển
kỹ năng làm việc nhóm và tương tác xã hội.


27

71,1

Sử dụng công nghệ: HS được sử dụng công nghệ để tăng
tính tương tác và hấp dẫn, giúp họ truy cập tài liệu học tập
mọi lúc mọi nơi

20

52,6

k
16

m

co

l.
ai

gm

5

vb

4


z

3

z

2

Tỉ lệ
Số
lượng %


sa
ng
ki
en

6

ki
nh

16

42,1

Sử dụng dạy học hiện đại: Kết hợp nhiều phương pháp dạy
học hiện đại, đề cao sự sáng tạo nhờ kết nối với gia đình

trong dạy học

19

50,0

17

44,7

ng

HS học theo tốc độ: HS được phép tự quyết định thời gian
và tốc độ học tập của mình, giúp họ học tập hiệu quả hơn và
phát triển các kỹ năng tự học.

hi

em

7

do

w

Giúp HS nhận ra sở trường và lựa chọn nghề

n


8

lo

ad

Lưu ý: Tổng tỉ lệ % các ý kiến lớn hơn 100% vì có một số GV thể hiện đồng thời
nhiều quan điểm thơng qua chọn nhiều yếu tố

th

yj
uy
ip
la
an

lu
n

va
ll

fu
oi

m
at

nh

z
z
vb

Hình 1.1 Mức độ nhận thức của GV vật lí đối với dạy học dự án theo
mơ hình lớp học đảo ngược

jm

ht

k

Từ thống kê và biểu đồ trên cho thấy, có 57,9 % trong tổng số GV dạy học VL
được hỏi cho rằng DHDA theo mơ hình lớp học đảo ngược HS sẽ được tự tìm hiểu
và nghiên cứu bài học trước khi đến lớp, giúp HS phát triển kỹ năng tự học và tư
duy độc lập. Tỉ lệ khá lớn (84,2%) cho rằng: GV sẽ đóng vai trị như một người
hướng dẫn, giúp đỡ HS trong quá trình học tập và hướng dẫn họ tìm hiểu về chủ đề.
Một số nhận định khác như: Với DHDA, HS sẽ được tham gia vào các dự án thực
tế, giúp họ phát triển các kỹ năng về giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, giao tiếp và
tư duy sáng tạo (68,4%), hay nhiều GV cho rằng kho vận hành dạy học, HS sẽ được
tổ chức thành những nhóm nhỏ để học tập và thực hiện dự án, qua đó giúp HS có cơ
hội phát triển kỹ năng làm việc nhóm và phát triển tương tác xã hội (71,1%). Vấn đề
sử dụng công nghệ vẫn là yếu tố mà các GV còn hạn chế (52,6%); Việc HS được
phép tự quyết định thời gian và tốc độ học tập của mình là vấn đề mới, nên số GV
chọn chỉ có 50%. Vấn đề hướng nghiệp đa số GV cho rằng không liên quan đến việc
tổ chức các hoạt động học (44,7%).

m


co

17

l.
ai

gm

2) Mức độ GV tổ chức dạy học VL cho HS


sa
ng
ki
en

ki

Thông tin về các hoạt động học tập gắn với DHDA và mơ hình lớp học
đảo ngược được GV phản hồi qua khảo sát được mơ tả ở hình 1.2 dưới đây.

nh
ng
hi
em
do
w
n
lo

ad
th
yj
uy
ip
la
lu

an

Hình 1.2. Biểu thị tần suất áp dụng các hoạt động học tập trong giảng dạy VL

n

va

Từ biểu đồ cho thấy: mức độ thường xuyên của GV chiếm tỉ lệ cao trong các
hoạt động như: tình huống gắn với bối cảnh thực (55%); ứng dụng công nghệ thông
tin, sử dụng LMS (33%); sử dụng các nền tảng phần mềm (29%). Như vậy, GV đã
quan tâm đến việc đưa các tình huống gắn với bối cảnh thực, việc sử dụng các phần
mềm, nền tảng trong dạy học VL. Ngoài ra, từ biểu đồ cho thấy, mức độ chưa bao
giờ như: Hướng dẫn học sinh tự học trên mạng (8%); Ứng dụng CNTT, sử dụng LMS
(5%); đặc biệt là việc GV gắn mơi trường dạy học gắn thực tế có đến 13% GV chưa
chú ý đến trong dạy học. Điều đó cho thấy GV khó khăn trong việc tạo ra mơi trường
học tập đa dạng, sử dụng LMS, HS tự học trong dạy học VL ở trường phổ thông.

ll

fu


oi

m

at

nh

z

z

vb

ht

k

jm

Một số hoạt động dạy học khác có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy quá
trình tự học, giải quyết vấn đề của HS khi dạy học dự án, dạy học đảo ngược được GV
sử dụng với mức độ thỉnh thoảng như: Học sinh có cơ hội chia sẻ sản phẩm (40%), Ứng
dụng CNTT, sử dụng LMS (40%). Đây là 2 yếu tố quan trọng trong việc triển khai dạy
học dự án và lớp học đảo ngược.

m

18


co

Tôi muốn biết GV dạy học VL đã sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học
nào để giúp người học phát triển phẩm chất, năng lực; các ý kiến thu thập được thể
hiện bằng biểu đồ như hình 1.3.

l.
ai

gm

3) Mức độ GV vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học


sa
ng
ki
en
ki
nh
ng
hi
em
do
w
n
lo
ad
th
yj


uy

Hình 1.3. Biểu đồ thể hiện các PPDH được áp dụng phổ biến

ip

Từ biểu đồ, có thể thấy GV sử dụng nhiều nhất là thảo luận nhóm (89%) và
thuyết trình (92%), điều đó cho thấy đây là hai kiểu dạy học GV đang sử dụng phổ
biến và phương pháp ít vận dụng nhất là dạy học đảo ngược (16%), điều này cũng
cho thấy đây là kiểu dạy học mới đối với GV dạy học VL. Dạy học dự án được GV
quan tâm và hiểu biết triển khai dạy học (47%). Một số phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực cũng được GV quan tâm triển khai như dạy học giải quyết vấn đề (74%)
và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học (79%). Như vậy, đối chiếu với kết quả khảo
sát thể hiện ở trên, chúng tôi thấy rằng sự hiểu biết về dạy học đảo ngược của GV
chưa nhiều, cần được bồi dưỡng thêm.

la

an

lu

n

va

ll

fu


oi

m

at

nh

z

4) Mức độ quan tâm đến các yếu tố trong thiết kế bài học thơng qua DHDA
kết hợp lớp học đảo ngược

z

vb
k

jm

ht

m

co

l.
ai


gm
Hình 1.4. Biểu thị mức độ quan tâm các yếu tố trong thiết kế bài học
Kết quả ở biểu đồ cho thấy tỉ lệ cao GV dạy VL quan tâm, chú ý đến thực tiễn
trong khi thiết kế dạng bài học dự án; trong đó yếu tố cơng nghệ được quan tâm, bởi
đó là điều kiện cần để tổ chức dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược, nhưng chưa
diễn ra thường xuyên. Điều này chứng tỏ các GV đã quan tâm đến dạy học dự án,
19


sa
ng
ki
en

ki

có yếu tố cơng nghệ thơng tin, tuy nhiêu việc kết hợp như thế nào thì cần bồi dưỡng,
hướng dẫn GV triển khai. Các bước thực hiện và sử dụng LMS trong dạy học hầu
như theo kinh nghiệm bản thân của mỗi GV.

nh

ng

hi

5) Mức độ sử dụng thiết bị dạy học của GV dạy học VL

em


do

Để triển khai DHDA theo mơ hình lớp học đảo ngược trong các nhà trường
phổ thông, các thiết bị được xem là rất quan trọng và đòi hỏi người GV phải sử
dụng thành thạo trong tiến trình tổ chức dạy học. Tần suất sử dụng thiết bị dạy học
của GV được mơ tả ở hình dưới đây.

w

n

lo
ad
th
yj
uy
ip
la
an

lu
n

va
ll

fu
oi

m

nh

Hình 1.5. Mức độ sử dụng thiết bị dạy học của GV

at

Kết quả khảo sát cho thấy, GV dạy học VL sử dụng các mơ phỏng, Thí
nghiệm ảo, vật thật; máy tính kết hợp máy chiếu projector, sử dụng tối đa các Thí
nghiệm có sẵn và tranh ảnh, mơ hình, vật thật với mức độ thường xuyên là khá cao
(72%), đây là một thuận lợi khi triển khai dạy học dự án trong mơn VL. Số Thí
nghiệm tự làm và sử dụng vật thật đã được GV quan tâm, bởi mơ hình lớp học đảo
ngược rất cần thiết các phương tiện, dụng cụ trong khi học giáp mặt, tuy nhiên tỉ lệ
sử dụng còn thấp, điều này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của dạy học dự án theo mơ
hình lớp học đảo ngược.

z

z

vb

k

jm

ht

Bảng 1.2. Khảo sát thực trạng sử dụng Internet của HS
Mức độ sử dụng internet
Mục đích sử dụng Internet


1

Xem video, đọc tin tức giải trí

Thường Thỉnh
xuyên Thoảng
1005

153

Rất ít

Khơng
sử
dụng

42

0
20

m

co

Mức độ sử dụng Internet của HS trong học tập và giải trí được được thống kê
ở bảng sau:

STT


l.
ai

gm

1.5.3.2. Đối với HS


sa
ng
ki
1070

100

30

0

3

Tra cứu tài liệu học tập

240

342

118


500

ng

Tham gia các khóa học trực tuyến

247

348

381

224

em

en

Trao đổi Facebook, zalo, gmail,...

208

179

188

645

2


ki
nh

5

hi

4

do

Tìm các tài liệu để mở rộng hiểu
biết và liên quan đến vấn đề đang
học

w

n

lo

Phân tích số liệu cho thấy có trên 83% HS thường xuyên truy cập Internet để
đọc tin tức, xem phim ảnh giải trí. Có 89,2% HS thường xun trao đổi email,
facebook, tán gẫu với bạn bè. HS sử dụng Internet phục vụ cho học tập rất hạn chế:
cụ thể chỉ có hơn 20% HS thường tra cứu tài liệu học tập trên Internet; 12,3% HS
tham gia các khóa học trực tuyến; hơn 52% HS chưa bao giờ sử dụng Internet tìm
các tài liệu để mở rộng hiểu biết, tìm hiểu những hiện tượng thực tế liên quan đến
vấn đề đang học. Hầu như giải trí, giao lưu bạn bè là mục tiêu chính khi HS sử dụng
Internet.


ad

th

yj

uy

ip

la

an

lu

va

1.6. Giải pháp:

n

Từ thực trạng nêu trên, tôi xin đề xuất các giải pháp sau đây để tổ chức dạy
học dự án theo mơ hình lớp học đảo ngược có hiệu quả:

ll

fu

m


oi

+ Xây dựng kế hoạch bài dạy chi tiết cho mỗi bài học, bao gồm tài liệu học
tập, video, bài giảng và các tài ngun khác để học sinh có thể tìm hiểu và tiếp cận
một cách đầy đủ trước khi đến lớp.

at

nh

z

z

+ Sử dụng các tài nguyên và công cụ công nghệ để hỗ trợ học sinh trong việc
phát triển dự án, bao gồm các phần mềm, ứng dụng, trang web và các công cụ khác
liên quan đến dự án.

vb

jm

ht

k

+ Để tạo động lực cho học sinh, giáo viên nên khuyến khích và động viên học
sinh thực hiện các dự án liên quan đến các vấn đề thực tế và có ý nghĩa đối với cộng
đồng.


1.7.1. Mục đích khảo sát
Mục đích khảo sát là nhằm thu thập thông tin đánh giá về sự cấp thiết và tính
khả thi của các giải pháp dạy học dự án theo mơ hình lớp học đảo được đề xuất; trên
21

m

1.7. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất

co

+ Để tạo sự đổi mới và động lực cho học sinh, giáo viên nên cố gắng đưa ra
các hoạt động học tập sáng tạo và phù hợp với nhu cầu, sở thích của học sinh.

l.
ai

gm

+ Điều chỉnh phương pháp giảng dạy để phù hợp với các nhóm học sinh khác
nhau, hỗ trợ các học sinh kém và tạo ra môi trường học tập đa dạng, phù hợp với
từng nhu cầu học tập cụ thể.


×