Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

TÌM HIỂU VÀ THỰC THI MẬT MÃ CÓ XÁC THỰC HẠNG NHẸ GRAIN TRÊN RFID

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÌM HIỂU VÀ THỰC THI MẬT MÃ CÓ XÁC THỰC HẠNG
NHẸ GRAIN TRÊN RFID

Nguyen Thanh Long

Hà Nội - 2023

Hà Nội, 2020


MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
LỜI CAM ĐOAN ................................Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................ v
LỜI NĨI ĐẦU ................................................................................................ vii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠNG NGHỆ RFID .................................. 1
1.1.

Khái quát về công nghệ RFID .......................................................... 1

1.1.1.

Khái niệm ..................................................................................... 1

1.1.2.



Lịch sử phát triển .......................................................................... 2

1.1.3.

Các chuẩn RFID ........................................................................... 3

1.1.4.

Ứng dụng của công nghệ RFID .................................................... 5

1.1.5.

Ưu nhược điểm của công nghệ RFID ............................................ 5

1.2.

Hệ thống RFID .................................................................................. 6

1.2.1.

Thẻ RFID (RFID tags) .................................................................. 6

1.2.2.

Đầu đọc RFID (RFID readers) ................................................... 11

1.3.

Hoạt động của RFID ....................................................................... 14


1.3.1.

Tần số hoạt động của RFID ........................................................ 14

1.3.2.

Giao tiếp giữa đầu đọc và thẻ ..................................................... 15

1.4.

Tính bảo mật của hệ thống RFID................................................... 17

CHƯƠNG 2: MẬT MÃ HẠNG NHẸ ........................................................... 20
2.1.

Tổng quan về mật mã hạng nhẹ ..................................................... 20

2.1.1.

Khái niệm về mật mã hạng nhẹ ................................................... 20

2.1.2.

Lịch sử hình thành ...................................................................... 21

2.1.3.

Tiêu chuẩn trong thiết kế mật mã hạng nhẹ................................. 22
i



2.1.4.
2.2.

Ứng dụng của mật mã hạng nhẹ.................................................. 24

Mã dòng hạng nhẹ Grain ................................................................ 24

2.2.1.

Lịch sử ........................................................................................ 24

2.2.2.

Mô tả Grain ................................................................................ 25

2.2.3.

Tạo khóa ..................................................................................... 31

2.2.4.

Nguyên lý thiết kế........................................................................ 32

2.2.5.

Một số cải tiến hệ mật Grain....................................................... 35

2.2.6.


Phân tích Grain .......................................................................... 36

CHƯƠNG 3: THỰC THI THUẬT TỐN CĨ XÁC THỰC HẠNG NHẸ
GRAIN TRÊN RFID ...................................................................................... 42
3.1.

Giới thiệu module RC522 ............................................................... 42

3.1.1.

Sơ đồ chân module MFRC522 .................................................... 43

3.1.2.

Thẻ MIFARE cổ điển (thẻ MIFARE classic)................................ 44

3.2.

Cài đặt chương trình ....................................................................... 45

3.2.1.

Cơng cụ ...................................................................................... 45

3.2.2.

Cài đặt chương trình ................................................................... 46

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 57
PHỤ LỤC........................................................................................................ 58

ii


CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

EPC

Electronic Product Code

Mã sản phẩm điện tử

EPCIS

EPCglobal Information Services

Dịch vụ thông tin EPCglobal

ERP

Enterprise resource planning

Phần mềm định nguồn lực


systems

doanh nghiệp

Information Communication

Công nghệ thông tin và truyền

Technology

thông

Internet of things

Mạng lưới thiết bị kết nối

ICT

IoT

Internet
ISO

International Organization for

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

Standardization
IC


Integrated circuit

Vi mạch

LWC

Lightweight cryptography

Mật mã hạng nhẹ

ONS

Object Naming Service

Dịch vụ tên đối tượng

RFID

Radio Frequency Identification

Nhận dạng qua tần số vô tuyến

SNMP

Simple network management
protocol

Giao thức quản lý mạng đơn
giản


UID

Unique Identifier

Định danh duy nhất

NFSR

Nonlinear feedback shift register

Thanh ghi dịch phản hồi phi
tuyến

LFSR

Linear feedback shift register

Thanh ghi dịch phản hồi tuyến
tính

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Các chuẩn RFID ................................................................................. 4
Bảng 1.2: Tần số hoạt động của hệ thống RFID ............................................... 14
Bảng 2.1: Một số thuật toán mật mã hạng nhẹ .................................................. 21
Bảng 2.2: Số cổng của Grain đối với các chức năng khác nhau ........................ 35

Bảng 2.3: Số cổng và tốc độ của Grain với các giá trị t khác nhau.................... 35
Bảng 2.4: Độ dài khóa và IV của họ Grain ....................................................... 36
Bảng 2.5: Hàm cập nhật của họ Grain .............................................................. 36
Bảng 2.6: Số cổng của họ Grain khi thực hiện với phần cứng .......................... 37
Bảng 2.7: Hiệu suất của họ Grain ..................................................................... 38
Bảng 2.8: Điểm yếu của giá trị IV trong Grain ................................................. 40
Bảng 3.1: Thông số kỹ thuật của đầu đọc ghi RC522 RFID ............................. 43

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Mơ hình hệ thống RFID ...................................................................... 1
Hình 1.2: Cấu tạo thẻ RFID ................................................................................ 7
Hình 1.3: Đầu đọc thẻ RFID ............................................................................. 11
Hình 1.4: Sơ đồ cấu tạo của đầu đọc RFID ....................................................... 13
Hình 1.5: Điều chế Backscatter ........................................................................ 16
Hình 1.6: Điều chế kiểu transmitter .................................................................. 16
Hình 1.7: Điều chế kiểu thẻ .............................................................................. 17
Hình 1.8: Các khu vực bảo mật trên hệ thống RFID ......................................... 17
Hình 2.1:Lịch sử phát triển mật mã hạng nhẹ ................................................... 22
Hình 2.2: Sự thỏa hiệp trong thiết kế mật mã hạng nhẹ .................................... 22
Hình 2.3: Kiến trúc của Grain........................................................................... 26
Hình 2.4: Cơ chế xác thực của Grain 128a ....................................................... 31
Hình 2.5: Quá trình tạo khóa Grain .................................................................. 32
Hình 2.6: Thuật toán Grain với tốc độ tăng gấp đơi .......................................... 34
Hình 3.1: Sơ đồ chân RC522 ............................................................................ 43
Hình 3.2: Lưu trữ dữ liệu trên thẻ MIFARE ..................................................... 44
Hình 3.3: Arduino MEGA2560 Atmega ........................................................... 45
Hình 3.4: Mơ hình cài đặt ................................................................................. 46

Hình 3.5: Lưu đồ quá trình mã hóa dữ liệu ....................................................... 47
Hình 3.6: Lưu đồ quá trình giải mã dữ liệu ....................................................... 47
Hình 3.7: Cài đặt thư viện hỗ trợ ...................................................................... 48
Hình 3.8: Nạp code thành cơng ........................................................................ 51
Hình 3.9: Bắt đầu chương trình ........................................................................ 51
Hình 3.10: Đọc thẻ và ghi dữ liệu ..................................................................... 52
Hình 3.11: Nhập dữ liệu cần lưu ....................................................................... 52
Hình 3.12: Mã hóa và ghi dữ liệu mã hóa lên thẻ thành công ........................... 53
v


Hình 3.13: Dữ liệu sau mã hóa được lưu trên thẻ ............................................. 53
Hình 3.14: UID thẻ và khóa được lưu trên EEPROM ....................................... 54
Hình 3.15: Giải mã thành cơng ......................................................................... 54
Hình 3.16: Giải mã thất bại .............................................................................. 55

vi


LỜI NĨI ĐẦU
Với sự phát triển ngày càng nhanh chóng của công nghệ thông tin và các ứng
dụng điện tử trên mạng, nhu cầu bảo vệ thông tin trong hệ thống và các ứng dụng
điện tử ngày càng được quan tâm và có ý nghĩa hết sức quan trọng. Các kết quả
của khoa học mật mã ngày càng được triển khai sâu rộng trong nhiều lĩnh vực.
Các ứng dụng mã hóa thơng tin cá nhân, trao đổi thơng tin ngày càng được sử
dụng rộng rãi và trở nên quen thuộc. Sự ra đời của các hệ thống nhận dạng đáp
ứng ngày càng nhiều cho nhu cầu nhận dạng trong cuộc sống. Điển hình đó là
cơng nghệ RFID – Radio Frequency Identification, giúp nhận dạng người hoặc
vật thể sử dụng sóng vô tuyến.
Tuy nhiên, do việc triển khai các thiết bị RFID ở mơi trường khơng kiểm soát

mà đối phương có thể truy cập vật lý tới thiết bị hoặc điều khiển thiết bị. Điều này
làm tăng khả năng tấn công vật lý vào các kịch bản tấn công tiềm năng nhất là các
tấn cơng kênh kề, ví dụ như phân tích vi sai/phân tích năng lượng tương quan
hoặc tấn cơng bức xạ điện từ. Thực tế chỉ ra rằng các giải pháp an toàn về mặt
mật mã nhưng được cài đặt khơng có biện pháp chống tấn cơng kênh kề thì có thể
dễ dàng bị phá hủy bởi các tấn cơng như vậy. Vì vậy khả năng an tồn của các
thiết bị ngay từ việc cài đặt cần được hết sức chú trọng.
Các thuật toán mã hóa hạng nhẹ - lightweight cryptography là các thuật toán
nhanh, an toàn ngày càng được sử dụng rộng rãi, cài đặt trong các thiết bị thâm
nhập khắp nơi – pervasive devices với kích thước nhỏ, bộ vi xử lý có khả năng
tính toán phù hợp phục vụ cho các yêu cầu chuyên dụng. Thuật toán Grain là thuật
toán mã hóa và xác thực hạng nhẹ, thuật toán Grain được phát triển phục vụ cho
mục đích sử dụng và chống lại các tấn cơng trên. Xuất phát từ thực tế trên, em
chọn đề tài “Tìm hiểu thực thi thuật tốn mật mã có xác thực hạng nhẹ Grain
trên RFID”.
Đồ án gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về công nghệ RFID
Chương này trình bày khái quát về cơng nghệ RFID bao gồm khái niệm, lịch sử,
ứng dụng, hoạt động và tính bảo mật của công nghệ RFID.
Chương 2: Mật mã hạng nhẹ

vii


Chương này trình bày tổng quan về mật mã hạng nhẹ, ứng dụng của mật
mã hạng nhẹ, giới thiệu về thuật toán Grain.
Chương 3: Thực thi thuật tốn có xác thực hạng nhẹ Grain trên RFID
Chương này sẽ giới thiệu module RC522 và thực thi cài đặt thuật toán Grain
trên RFID.
Do mật mã là lĩnh vực khoa học phức tạp và thời gian tìm hiểu, nghiên

cứu tương đối khẩn trương cho nên đồ án khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến q báu và sự giúp đỡ của
thầy, cơ cùng tồn thể các bạn học viên để đồ án được hoàn thiện hơn.

viii


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ RFID
1.1. Khái quát về công nghệ RFID
1.1.1. Khái niệm
RFID (Radio Frequency Identification) là một phương thức giao tiếp khơng
dây sử dụng sóng vơ tuyến để xác định và theo dõi đối tượng, cung cấp một khả
năng ứng dụng rộng lớn cho thế giới hiện đại…

Hình 1.1: Mơ hình hệ thống RFID
Cơng nghệ RFID sử dụng truyền thơng khơng dây trong dải tần sóng vô
tuyến để truyền dữ liệu từ các thẻ (Tag) đến các đầu đọc (Reader) ở khoảng cách
xa mà không thực hiện bất kỳ giao tiếp vật lý nào giữa thẻ và đầu đọc. Công nghệ
này cho ta phương pháp truyền, nhận dữ liệu từ một điểm này đến điểm khác. Thẻ
có thể được đính kèm hoặc gắn vào đối tượng được nhận dạng như sản phẩm, hộp
hoặc pallet. Đầu đọc sẽ quét dữ liệu của thẻ và gửi thông tin đến cơ sở dữ liệu có
lưu trữ dữ liệu của thẻ.
Hệ thống RFID có liên quan chặt chẽ với các thẻ thông minh. Giống như
các hệ thống thẻ thông minh, dữ liệu được lưu trữ trên một thiết bị mang dữ liệu
điện tử - bộ phát đáp hay thẻ. Tuy nhiên, không giống như thẻ thông minh, việc
cung cấp năng lượng cho thiết bị mang dữ liệu và trao đổi dữ liệu giữa thiết bị
mang dữ liệu và đầu đọc có thể đạt được mà khơng cần sử dụng các tiếp điểm
điện, thay vào đó sử dụng từ trường hoặc điện từ. Do nhiều lợi thế của hệ thống
RFID so với các hệ thống nhận dạng khác, hệ thống RFID hiện đang bắt đầu phổ
biến và được ứng dụng rộng rãi.


1


1.1.2. Lịch sử phát triển
Vào năm 1937 phòng thử nghiệm nghiên cứu Naval U.S phát triển hệ thống
xác định Friend-or-Foe (IFF) cho phép những đối tượng thuộc về quân ta có thể
phân biệt với máy bay địch. Kỹ thuật này trở nên phổ biến trong hệ thống điều
khiển lưu thông hàng không bắt đầu vào cuối thập niên 50. Những ứng dụng của
sóng vơ tuyến vào trong việc xác định vật thể trong suốt thập niên 50 giới hạn chủ
yếu trong quân đội, phòng lab nghiên cứu, trong các doanh nghiệp lớn bởi vì
những thiết bị này có giá rất cao và kích thước lớn.
Cuối thập kỉ 60 đầu thập kỉ 70, nhiều công ty như Sensormatic and
Checkpoint Systems giới thiệu những sản phẩm mới ít phức tạp hơn và ứng dụng
rộng rãi hơn. Những công ty này bắt đầu phát triển thiết bị giám sát điện tử EAS
để bảo vệ và kiểm kê sản phẩm như quần áo trong cửa hàng, sách trong thư viện.
Hệ thống RFID thương mại ban đầu này chỉ là hệ thống RFID thẻ một bit giá rẻ
để xây dựng, thực hiện và bảo hành.
Suốt thập kỷ 70, ngành công nghiệp sản xuất, vận chuyển bắt đầu nghiên
cứu và phát triển những dự án để tìm cách dùng IC dựa trên hệ thống RFID. Có
nhiều ứng dụng trong công nghiệp tự động, xác định thú vật, theo dõi lưu thơng.
Trong giai đoạn này thẻ có IC tiếp tục phát triển và đặc tính: bộ nhớ ghi được, tốc
độ đọc nhanh hơn và khoảng cách đọc xa hơn. Năm 1973, Mario W. Cardullo đã
được nhận bằng sáng chế cho việc chế tạo thành cơng thẻ tích cực RFID với bộ
nhớ có thể ghi được.
Đầu thập niên 80, công nghệ RFID được áp dụng trong nhiều ứng dụng:
đặt tại đường ray ở Mỹ, đánh dấu vật nuôi trên nơng trại ở châu Âu. Hệ thống
RFID cịn dùng trong nghiên cứu động vật hoang dã đánh dấu các loài nguy hiểm.
Vào năm 1991, Texas Instrument đã đi tiên phong trong hệ thống RFID ở
Mỹ, công ty đã tạo ra một hệ thống xác nhận và đăng ký Texas Instrument

(TIRIS). Hệ thống TI-RFID (Texas Instruments Radio Frequency Identification
System) đã trở thành nền tảng cho phát triển và thực hiện những lớp mới của ứng
dụng RFID.
Năm 1999 có thể coi là năm vàng của công nghệ này khi mà các tổ chức
như: Tổ chức quốc tế EAN, Gillette, Uniform Code Council và P&G đã tạo ra
một quỹ cho việc thành lập trung tâm Auto-ID tại học viện công nghệ MIT. Hai
giáo sư của MIT là Sanjay Sharma và David Brock, là những người đầu tiên nghĩ
2


ra việc đưa các mã số lên trên các thẻ RFID và điều này có thể làm thay đổi cách
thức ứng dụng công nghệ này trong một chuỗi cung ứng. Trong thời gian này, các
ứng dụng chủ yếu của thẻ RFID thụ động mới được ứng dụng ở tần số thấp (LF)
và tần số cao (HF). Cả LF và HF đều giới hạn khoảng cách và tốc độ truyền dữ
liệu. Việc giới hạn tốc độ ngăn cản việc đọc thẻ của bộ đọc tại một thời điểm.
Cuối thập niên 90, thẻ thụ động tần số siêu cao (UHF) được sử dụng làm cho
khoảng cách đọc xa hơn, tốc độ cao hơn, giá rẻ hơn.
Cuối những năm 1990 đầu năm 2000, EPCglobal được thành lập và hỗ trợ
hệ thống mã sản phẩm điện tử (Electronic product code network EPC) hệ thống
này đã trở thành tiêu chuẩn cho xác nhận sản phẩm tự động.
1.1.3. Các chuẩn RFID
Các tiêu chuẩn có ý nghĩa rất quan trọng với các ứng dụng RFID. Trong
nhiều thập kỷ, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để phát triển các tiêu chuẩn
cho các ứng dụng và tần số RFID khác nhau, tạo cơ sở để hoàn thiện hệ một thống
RFID. Các tiêu chuẩn hiện có và đề xuất cho RFID liên quan đến giao thức chế
độ truy cập (cách mà thẻ giao tiếp với đầu đọc), nội dung dữ liệu (cách tổ chức
hay định dạng dữ liệu), sự tương thích (cách kiểm tra các sản phẩm đáp ứng các
tiêu chuẩn) và ứng dụng. Các tiêu chuẩn tiêu biểu có thể kể đến là ISO 11784 và
ISO 11785.
ISO 11784 là chuẩn xác định cấu trúc dữ liệu trên thẻ, cách lưu trữ và sắp

xếp thông tin. ISO 11785 xác định giao thức giao tiếp giữa đầu đọc và đầu ghi,
tần số được sử dụng là 134.2KHz. ISO đã xác định một tiêu chuẩn mới cho giao
thức giao tiếp cho các thẻ RFID sử dụng trong các hệ thống thanh toán và thẻ
thông minh không tiếp xúc (ISO 14443) và thẻ vicinity (ISO 15693). Tổ chức này
cũng công bố thêm các tiêu chuẩn để kiểm tra sự tương thích của thẻ và đầu đọc
RFID theo tiêu chuẩn ISO 18047, và kiểm tra hiệu suất của thẻ và đầu đọc theo
chuẩn ISO 18046. Các chuẩn dùng để nhận dạng các vật thể bao gồm ISO 18000
hay EPCGlobal. Ngoài ISO 18000-6 dành cho dải siêu cao tần cịn có ISO 180003 dành cho dải cao tần.

3


Bảng 1.1: Các chuẩn RFID
Tên chuẩn
ISO 18000-1

Mô tả
Giao tiếp Air Interface cho tần số được chấp nhận
trên toàn cầu

ISO 18000-2

Giao tiếp Air Interface cho tần số dưới 135KHz

ISO 18000-3

Giao tiếp Air Interface tần số 13.56MHz

ISO 18000-4


Giao tiếp Air Interface tần số 2.45GHz

ISO 18000-5

Giao tiếp Air Interface tần số 5.8GHz

ISO 18000-6 (dự định
tên sẽ được thay đổi)

Giao tiếp Air Interface tần số 860-930MHz

ISO 18000-7 (chuẩn
mới dự kiến)

Giao tiếp Air Interface tần số 433.92MHz

Trung tâm Auto-ID được thành lập vào năm 1999 với mục đích phát triển
mã sản phẩm điện tử và các cơng nghệ liên quan có thể được dùng để xác định
sản phẩm và theo dõi chúng thông qua chuỗi cung ứng tồn cầu. Nhiệm vụ của
nó là phát triển hệ thống RFID chi phí thấp, đồng thời phát triển nó trên tồn cầu
và dựa trên các tiêu chuẩn mở. Trung tâm Auto-ID đã phát triển giao thức riêng
và cấp phép cho EPCglobal với điều kiện cung cấp miễn phí cho người sản xuất
và người dùng cuối. Trung tâm Auto-ID cũng đã phát triển giao thức UHF của
riêng mình. Ban đầu, trung tâm dự định có một giao thức có thể được sử dụng để
giao tiếp với các loại thẻ khác nhau. Mỗi lớp thẻ liên tiếp sẽ phức tạp hơn lớp bên
dưới nó. Các lớp được thay đổi liên tục theo thời gian, có thể kể đến:
• Lớp 1: thẻ tán xạ ngược, đơn giản, chỉ đọc với bộ nhớ điện tĩnh.
• Lớp 2: thẻ tán xạ ngược thụ động với bộ nhớ đọc - ghi lên tới 65KB.
• Lớp 3: thẻ tán xạ ngược bán thụ động, với bộ nhớ đọc – ghi lên tới 65KB;
về cơ bản, là một thẻ lớp 2 được tích hợp pin để tăng khả năng hỗ trợ đọc.

• Lớp 4: thẻ chủ động sử dụng pin tích hợp để chạy mạch của vi mạch và cấp
nguồn cho máy phát tín hiệu đến đầu đọc.
• Lớp 5: thẻ RFID chủ động có thể giao tiếp với các thẻ lớp 5 khác hoặc các
thiết bị khác.
Tháng 12-2004 thì chuẩn Gen2 ra đời thay thế cho Lớp 1 và Lớp 0. Gen2
được thiết kế để làm việc mang tính chất quốc tế, có thể được sử dụng ở bất cứ
4


nơi nào trên thế giới, cải thiện khả năng của đầu đọc và ngăn chặn những tín hiệu
nhiễu từ những đầu đọc khác khi có quá nhiều đầu đọc cùng hoạt động trong một
phạm vi hẹp. Giá rẻ hơn và khả năng làm việc của thẻ tốt hơn đã khiến Gen2 được
chấp nhận rộng rãi.
1.1.4. Ứng dụng của công nghệ RFID
Các lĩnh vực ứng dụng RFID có thể kể đến như:
− Bảo mật, an ninh:
• Điều khiển truy cập: khóa và các thiết bị cố định.
• Quy trình quản lý: như thẻ thư viện, thẻ sinh viên...
• Chống trộm: trong kinh doanh và mua bán.
• RFID trong xử phạt.
− Giám sát:
• Dây chuyền cung cấp: điều khiển kiểm soát trong nhà kho.
• Người như trẻ em, nhân viên,... hoặc động vật.
• Tài sản: hành lý trên máy bay, thiết bị, hàng hóa.
− Hệ thống thanh toán điện tử:
• Lưu thơng: thu phí tự động...
• Vé, thẻ tín dụng.
1.1.5. Ưu nhược điểm của cơng nghệ RFID
− Ưu điểm:
• RFID là cơng nghệ nhận dạng tự động (thực sự) duy nhất: hệ thống này có

thể tự động thu thập thơng tin mà khơng cần sự can thiệp của con người.
Điều đó có nghĩa là sử dụng RFID thường rẻ hơn quét mã vạch và quy trình
thủ cơng khác.
• RFID nếu được triển khai đúng cách, chúng thường có độ chính xác cao,
dữ liệu được lưu trữ hoặc quản lý tốt thì sẽ ln chính xác và tin cậy.
• Triển khai và hoạt động trong nhiều mơi trường khơng thuận lợi như nóng,
bụi bẩn, mơi trường ăn mịn hay có sự va chạm,...
• Khả năng đọc ghi nhiều lần trên thẻ, tạo điều kiện tiết kiệm, giảm một phần
chi phí sử dụng.
− Nhược điểm:
• Giá cao: Nhược điểm chính của cơng nghệ RFID là giá cao.
5


• Dễ bị ảnh hưởng: có thể làm tổn hại hệ thống RFID bằng việc phủ vật liệu
bảo vệ từ 2 đến 3 lớp kim loại thông thường để ngăn chặn tín hiệu radio.
• Việc “thủ tiêu” các thẻ: các thẻ RFID được dán bên trong bao bì và được
phơ ra thường dễ bị “thủ tiêu”. Điều này có nghĩa là sẽ có nhiều vấn đề khi
người sử dụng biết rõ hơn về vai trị của thẻ.
• Những liên quan riêng tới người sử dụng: Vấn đề với hệ thống RFID thư
viện ngày nay là các thẻ chứa thông tin tĩnh mà nó có thể được đọc dễ dàng
bằng các đầu đọc thẻ trái phép.
• Đụng độ đầu đọc: Tín hiệu từ một đầu đọc có thể giao tiếp với tín hiệu từ
nơi khác mà nơi đó tin tức chồng chéo nhau. Điều này được gọi là đụng độ
đầu đọc. Một phương pháp tránh vấn đề này là sử dụng kỹ thuật phân chia
thời gian đa truy cập.
• Đụng độ thẻ, thiếu chuẩn.
1.2. Hệ thống RFID
Công nghệ RFID hay nhận dạng tần số vô tuyến, là công nghệ dùng kết nối
sóng vơ tuyến để tự động xác định và theo dõi các thẻ nhận dạng gắn vào vật thể.

Một hệ thống RFID đầy đủ bao gồm các thành phần cơ bản như sau:
• Bộ phát đáp hay thẻ, được đặt trên đối tượng cần xác định.
• Bộ dị tín hiệu hoặc đầu đọc, tùy thuộc vào thiết kế và công nghệ được sử
dụng, có thể là thiết bị bắt đầu hoặc ghi/đọc (thiết bị thu thập dữ liệu luôn được
gọi là đầu đọc).
• Backend server hay hệ thống máy chủ.
1.2.1. Thẻ RFID (RFID tags)
Một hệ thống nhận dạng tần số vô tuyến sử dụng các thẻ hay bộ phát đáp.
Thẻ RFID là một thiết bị có thể lưu trữ và truyền dữ liệu đến một đầu đọc trong
môi trường không tiếp xúc bằng sóng vơ tuyến. Thẻ RFID mang dữ liệu về một
vật, một sản phẩm nào đó và gắn lên sản phẩm đó. Mỗi thẻ có các bộ phận lưu trữ
dữ liệu bên trong và cách giao tiếp với dữ liệu đó.
Các khả năng cơ bản của thẻ:
• Gắn thẻ: bất kì thẻ nào cũng có thể được gắn lên vật thể hay người theo
nhiều cách.

6


• Đọc thẻ: thẻ RFID phải có khả năng giao tiếp thơng tin qua sóng radio theo
nhiều cách.
• Kill/disable: Nhiều thẻ cho phép đầu đọc ra lệnh cho nó ngưng các chức
năng. Sau khi thẻ nhận chính xác “kill code”, thẻ sẽ khơng đáp ứng lại đầu
đọc.
• Ghi một lần (write once): Với thẻ được sản xuất có dữ liệu cố định thì các
dữ liệu này được thiết lập tại nhà máy, nhưng dữ liệu của thẻ cũng có thể
được thiết lập bởi người dùng tuy nhiên sau đó dữ liệu này khơng thể thay
đổi.
• Ghi nhiều lần (write many): nhiều kiểu thẻ có thể được ghi dữ liệu nhiều
lần.

• Chống va chạm (Anti-collision): Khi nhiều thẻ đặt cạnh nhau, bộ đọc sẽ
gặp khó khăn để nhận biết khi nào đáp ứng của một thẻ kết thúc và khi nào
bắt đầu một đáp ứng khác. Với thẻ anti-collision sẽ nhận biết được thời gian
đáp ứng đến bộ đọc.
• Mã hóa và bảo mật (Security and encryption): Nhiều thẻ có thể tham gia
vào các giao tiếp có mật mã, khi đó thẻ chỉ đáp ứng lại bộ đọc chỉ khi cung
cấp đúng mật khẩu.
1.2.1.1. Cấu tạo thẻ RFID
Thẻ RFID mang dữ liệu được gắn lên nhiều sản phẩm có hình dạng và kích
thước khác và đặt trong mơi trường làm việc khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản, thẻ
luôn gồm hai thành phần chính là Anten và vi mạch tích hợp.

Hình 1.2: Cấu tạo thẻ RFID
7


Anten
Anten của thẻ thông thường là bộ phận gửi hoặc nhận dữ liệu từ đầu đọc.
Anten này được gắn vào vi mạch. Anten là trung tâm đối với hoạt động của thẻ.
Chiều dài anten của thẻ thường lớn hơn nhiều so với vi mạch của thẻ vì vậy nó
quyết định kích cỡ vật lý của thẻ. Một anten có thể được thiết kế dựa trên một số
yếu tố sau đây:
• Khoảng cách đọc của thẻ với đầu đọc.
• Hướng cố định của thẻ đối với đầu đọc.
• Hướng tùy ý của thẻ đối với đầu đọc.
• Loại sản phẩm riêng biệt
• Vận tốc của đối tượng được gắn thẻ.
• Độ phân cực anten của đầu đọc.
Anten trong vi chip thường được sử dụng là anten lưỡng cực (dipole), nó
có thể là một đoạn dây điện thẳng, chất liệu bằng đồng bị đứt quãng tại điểm giữa.

Chiều dài tổng cộng của một anten lưỡng cực bằng một bước sóng của tần số được
sử dụng để tối ưu hóa năng lượng chuyển từ tín hiệu của anten đầu đọc tới thẻ.
Ngồi ra, cịn có thể sử dụng anten lưỡng cực kép (dual dipole) bao gồm hai lưỡng
cực, khi đó đầu đọc có thể đọc thẻ tại nhiều hướng khác nhau; hoặc sử dụng anten
lưỡng cực gấp (folded dipole) bao gồm hai hoặc nhiều dây điện thẳng kết nối song
song và mỗi cái có chiều dài bằng nửa chiều dài bước sóng (của tần số được sử
dụng). Những điểm kết nối giữa vi mạch của thẻ và anten là những kết nối yếu
nhất của thẻ. Nếu có bất kỳ điểm kết nối nào bị hỏng thì xem như thẻ khơng làm
việc được hoặc có thể hiệu suất làm việc giảm đáng kể. Việc thay đổi hình dáng
anten một cách tự động có thể làm mất điều hướng thẻ, đưa đến hiệu suất cũng
giảm theo. Hiện tại, anten của thẻ được xây dựng bằng một mảnh kim loại mỏng
(chẳng hạn đồng, bạc hoặc nhôm). Tuy nhiên, trong tương lai có thể sẽ in trực tiếp
anten lên nhãn thẻ, hộp và sản phẩm đóng gói bằng cách sử dụng một loại mực
dẫn có chứa đồng, cacbon và niken.
Vi mạch tích hợp (IC)
Vi mạch tích hợp hay còn gọi là chip RFID được sử dụng để xử lý và lưu
trữ dữ liệu cũng như điều chế, giải điều chế sóng vơ tuyến được truyền – nhận bởi
Anten. Thành phần cơ bản của vi mạch tích hợp bao gồm:
8


• Bộ chỉnh lưu (power control/rectifier): chuyển nguồn AC từ tín hiệu anten
của đầu đọc thành nguồn DC. Nó cung cấp nguồn đến các thành phần khác
của vi mạch.
• Máy tách xung (Clock extractor): rút tín hiệu xung từ tín hiệu anten của đầu
đọc.
• Bộ điều chế (Modulator): điều chỉnh tín hiệu nhận được từ đầu đọc. Đáp
ứng của thẻ được gắn trong tín hiệu đã điều chế, sau đó nó được truyền trở
lại đầu đọc.
• Đơn vị luận lý (Logic unit): chịu trách nhiệm cung cấp giao thức truyền

giữa thẻ và đầu đọc.
• Bộ nhớ vi mạch (memory): được dùng lưu trữ dữ liệu. Bộ nhớ này thường
được phân đoạn (gồm vài khối hoặc trường). Addressability có nghĩa là có
khả năng phân tích (đọc hoặc ghi) vào bộ nhớ riêng của một vi mạch của
thẻ. Một khối nhớ của thẻ có thể giữ nhiều loại dữ liệu khác nhau, ví dụ như
một phần của dữ liệu nhận dạng đối tượng được gắn thẻ, các bit checksum
(chẳng hạn kiểm tra lỗi CRC) kiểm tra độ chính xác của dữ liệu được truyền.
1.2.1.2. Phân loại thẻ
Thẻ RFID có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Các loại thẻ
dưới đây được phân loại dựa trên việc tag có chứa nguồn cung cấp gắn bên trong
hay là được cung cấp bởi đầu đọc.
Thẻ thụ động (Passive tag)
Loại thẻ này khơng có nguồn bên trong, sử dụng nguồn nhận được từ đầu
đọc, nơi phát sóng điện từ, để tạo ra dịng điện trong anten của thẻ để hoạt động
và truyền dữ liệu được lưu trữ trong nó cho đầu đọc. Thẻ thụ động có cấu trúc đơn
giản và khơng có các thành phần động. Thẻ như thế có thời gian sống dài và
thường có sức chịu đựng trong điều kiện mơi trường khắc nghiệt. Chẳng hạn, một
số thẻ thụ động có thể chịu đựng các hóa chất ăn mịn như axit, nhiệt độ lên tới
204 độ C và cao hơn nữa. Đối với loại thẻ này, khi thẻ và đầu đọc giao tiếp với
nhau thì đầu đọc ln truyền đến trước rồi mới đến thẻ. Phạm vi đọc có thể từ
1cm đến xấp xỉ 9m trong điều kiện thuận lợi. Thẻ thông minh là một loại thẻ RFID
thụ động, ngày nay nó được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau. Dữ
liệu trên thẻ được đọc khi nó đến gần đầu đọc, thẻ không cần tiếp xúc với đầu đọc
trong quá trình đọc.
9


Thẻ thụ động chỉ bao gồm hai thành phần chính là vi mạch và anten.
Thẻ chủ động (Active Tag)
Đây là loại thẻ có một nguồn năng lượng bên trong (chẳng hạn như pin

hoặc các năng lượng khác như năng lượng mặt trời) và điện tử học để thực thi
những nhiệm vụ chuyên dụng. Thẻ sử dụng năng lượng bên trong để truyền dữ
liệu cho đầu đọc và không cần nguồn năng lượng từ đầu đọc để truyền dữ liệu.
Đối với loại thẻ này, trong quá trình giao tiếp giữa thẻ và đầu đọc, thẻ luôn truyền
trước rồi mới đến đầu đọc. Vì sự x́t hiện của đầu đọc là khơng cần thiết cho việc
truyền dữ liệu nên thẻ tích cực có thể phát dữ liệu ở những nơi lân cận, do đó, thẻ
tích cực cịn được gọi là máy phát (transmitter). Ngồi ra, cịn có loại thẻ tích cực
ở trạng thái ngủ hoặc nguồn yếu khi khơng có đầu đọc. Đầu đọc đánh thức thẻ
bằng một lệnh thích hợp. Trạng thái này tiết kiệm năng lượng nên thời gian sống
dài hơn loại thẻ kể trên. Khoảng cách đọc của thẻ tích cực có thể lên tới xấp xỉ
30m hoặc hơn.
Thẻ tích cực ngồi hai thành phần là vi mạch và anten cịn có thêm hai
thành phần là nguồn cung cấp bên trong và điện tử học bên trong.
Thẻ bán thụ động (Semi-passive)
Thẻ bán thụ động RFID tương đối giống với thẻ thụ động trừ việc có thêm
một pin nhỏ. Pin này cho phép IC của thẻ được cấp nguồn liên tục, giảm bớt sự
cần thiết trong thiết kế anten thu năng lượng từ tín hiệu quay lại. Đối với loại thẻ
này, trong quá trình truyền giữa thẻ và đầu đọc thì đầu đọc ln truyền trước rồi
đến thẻ. Các thẻ bán thụ động khơng chủ động truyền tín hiệu vơ tuyến về đầu
đọc, mà nó nằm im bảo tồn năng lương cho tới khi nó nhận được tín hiệu vơ tuyến
từ đầu đọc nó sẽ kích hoạt hệ thống hoạt động. Do đó khoảng cách đọc của nó
cũng xa hơn so với thẻ thụ động. Nhờ đó, khi thẻ được gắn trên đối tượng đang di
chuyển ở tốc độ cao, dữ liệu thẻ vẫn có thể được đọc nếu sử dụng thẻ bán thụ
động. Phạm vi đọc của thẻ bán thụ động có thể lên tới xấp xỉ 30m với điều kiện
lý tưởng bằng cách sử dụng mơ hình tán xạ đã được điều chế trong UHF và sóng
vi ba.
Bên cạnh cách phân loại trên, có thể phân loại thẻ theo khả năng hỗ trợ ghi
chép dữ liệu, bao gồm Read only (RO), Write once-Read many (WORM), Read
write (RW).
10



1.2.2. Đầu đọc RFID (RFID readers)
Đầu đọc RFID được gọi là vật truy vấn, là thiết bị đọc và ghi dữ liệu thẻ
RFID tương thích. Hoạt động ghi dữ liệu lên thẻ bằng đầu đọc được gọi là quá
trình tạo thẻ. Quá trình tạo thẻ và kết hợp thẻ với một số đối tượng được gọi là
đưa thẻ vào hoạt động. Thời gian mà đầu đọc của thẻ có thể phát năng lượng sóng
vơ tuyến được gọi là chu kỳ làm việc của đầu đọc.
Đầu đọc là hệ thần kinh trung ương của toàn hệ thống phần cứng RFID,
thiết lập việc truyền với thành phần này và điều khiển nó là thao tác quan trọng
nhất của bất kỳ thực thể nào muốn liên kết với thực thể phần cứng này.

Hình 1.3: Đầu đọc thẻ RFID
1.2.2.1. Thành phần cấu tạo của đầu đọc RFID
Về cấu tạo vật lý, một đầu đọc RFID bao gồm các thành phần chính như
sau:
• Máy phát (Transmitter): có nhiệm vụ truyền nguồn AC và chu kỳ xung
đồng hồ qua anten của nó đến thẻ trong phạm vi đầu đọc cho phép. Đây là
một phần của máy thu phát, chịu trách nhiệm gửi tín hiệu của đầu đọc đến
môi trường xung quanh và nhận lại hồi đáp của thẻ qua anten của đầu đọc.
Hiện tại thì một số đầu đọc hỗ trợ lên đến 4 cổng anten.
• Máy thu (Receiver): là một phần của máy thu phát. Nó nhận tín hiệu tương
tự từ thẻ qua anten đến đầu đọc. Sau đó, nó gửi tín hiệu này cho vi mạch
của đầu đọc và chuyển dữ liệu thành dữ liệu được biểu diễn dưới dạng số.
• Vi mạch: Cung cấp giao thức cho đầu đọc để nó kết nối với thẻ tương thích
của nó. Nó thực hiện giải mã và kiểm tra lỗi tín hiệu tương tự nhận từ máy
11


thu. Ngồi ra vi mạch cịn có chứa bộ xử lý để thực hiện việc lọc và xử lý

dữ liệu đọc được từ thẻ.
• Bộ nhớ: Bộ nhớ dùng lưu dữ liệu như các tham số cấu hình đầu đọc và hệ
thống kê khai số lần đọc thẻ. Vì vậy nếu kết nối giữa đầu đọc và hệ thống
vi mạch bị hỏng thì dữ liệu cũng khơng bị mất. Tuy nhiên, dung lượng của
bộ nhớ sẽ giới hạn số thẻ đọc được trong một khoảng thời gian. Nếu trong
quá trình đọc mà việc kết nối bị hỏng thì một phần dữ liệu đã lưu sẽ bị mất
(có nghĩa là bị ghi đè bởi các thẻ khác được đọc sau đó).
• Các kênh nhập/xuất của cảm biến, cơ cấu chấp hành và bảng tín hiệu điện
báo bên ngồi: là thành phần cung cấp một cơ chế bật và tắt tùy thuộc vào
điều kiện bên ngoài. Một số cảm biến như cảm biến về ánh sáng hoặc
chuyển động được gắn vào thẻ để phát hiện đối tượng trong phạm vi đọc
thẻ.
• Mạch điều khiển: Cho phép thành phần bên ngoài là con người hoặc chương
trình máy tính giao tiếp, điều khiển với đầu đọc này. Nó có thể đi liền với
đầu đọc (như phần mềm hệ thống firmware) hoặc được tách riêng thành
một phần mềm hoặc phần cứng và phải mua chung với đầu đọc.
• Giao diện truyền thơng: Cung cấp các lệnh cho đầu đọc, nó cho phép tương
tác với các thành phần bên ngoài qua mạch điều khiển, để truyền dữ liệu
của nó nhận lệnh và gửi lại phản hồi. Có thể xem nó là một phần của mạch
điều khiển.
• Nguồn năng lượng: Thành phần này cung cấp nguồn năng lượng cho các
thành phần của đầu đọc. Nguồn năng lượng được cung cấp cho các thành
phần này qua một dây dẫn điện được kết nối với một ngõ ra bên ngồi thích
hợp.

12


Hình 1.4: Sơ đồ cấu tạo của đầu đọc RFID
1.2.2.2. Phân loại đầu đọc RFID

Tương tự như thẻ, đầu đọc cũng có thể được phân loại theo các tiêu chuẩn
khác nhau. Các loại đầu đọc dưới đây được phân loại dựa vào giao diện mà đầu
đọc cung cấp cho việc truyền thông.
Đầu đọc nối tiếp (Đầu đọc nối tiếp)
Đầu đọc này sử dụng liên kết nối tiếp để truyền trong một ứng dụng. Đầu
đọc kết nối đến cổng nối tiếp của máy tính dùng kết nối RS-232 và RS-485. Cả
hai loại kết nối này đều có giới hạn về chiều dài cáp sử dụng kết nối đầu đọc với
máy tính. RS-485 cho phép cáp dài hơn RS-232.
Ưu điểm của đầu đọc nối tiếp là có độ tin cậy hơn đầu đọc hệ thống. Vì vậy
sử dụng đầu đọc loại này được khuyến khích nhằm làm tối thiểu sự phụ thuộc vào
một kênh truyền. Nhược điểm của đầu đọc nối tiếp là phụ thuộc vào chiều dài tối
đa của cáp sử dụng để kết nối một đầu đọc với một máy tính. Thêm nữa là thường
thì trên một máy chủ thì số cổng nối tiếp bị hạn chế, có thể phải cần nhiều máy
chủ (nhiều hơn số máy chủ đối với các đầu đọc hệ thống) để kết nối tất cả các đầu
đọc nối tiếp. Một vấn đề nữa là việc bảo dưỡng nếu phần mềm hệ thống cần được
cập nhật chẳng hạn, nhân viên bảo dưỡng phải xử lý mỗi đầu đọc. Tốc độ truyền
dữ liệu nối tiếp thường thấp hơn tốc độ truyền dữ liệu mạng. Những nhân tố này
dẫn đến chi phí bảo dưỡng cao hơn và thời gian chết đáng kể.

13


Đầu đọc hệ thống (Network reader)
Đầu đọc hệ thống kết nối với máy tính sử dụng cả mạng có dây và không
dây. Thực tế, đầu đọc hoạt động như thiết bị mạng. Tuy nhiên chức năng giám sát
SNMP chỉ sẵn có đối với một số loại đầu đọc hệ thống. Vì vậy đa số loại đầu đọc
này khơng thể được giám sát như các thiết bị mạng chuẩn.
Ưu điểm của đầu đọc này là không phụ thuộc vào chiều dài tối đa của cáp
kết nối của cáp kết nối đầu đọc với máy tính. Sử dụng ít máy chủ hơn so với đầu
đọc nối tiếp. Ngoài ra, phần mềm hệ thống của đầu đọc có thể cập nhật từ xa qua

mạng, do đó, giảm được chi phí bảo dưỡng và chi phí sở hữu hệ thống. Nhược
điểm của đầu đọc này là không tin cậy bằng đầu đọc kết nối, phụ thuộc nhiều vào
đường truyền.
1.3. Hoạt động của RFID
1.3.1. Tần số hoạt động của RFID
Tần số hoạt động của thẻ là tần số điện từ mà thẻ dùng để giao tiếp hoặc
thu được năng lượng. Phổ điện từ mà RFID thường hoạt động là tần số thấp (LF),
tần số cao (HF), siêu cao tần (UHF) và vi sóng (Microwave).
Bảng 1.2: Tần số hoạt động của hệ thống RFID
Tên

LF

Khoảng tần số

30 – 300 kHz

Tần số sử dụng
trong RFID

125 kHz và 134
KHz

Khoảng
cách đọc
tối đa

50 cm

Các ứng

dụng
Xác định thú
nuôi và đọc
item ở
khoảng cách
gần
Cổng vào các

HF

3 - 330 MHz

13.56 MHz

3m

UHF

300 Mhz – 3 Ghz

433.920 MHz,
833 – 960 MHz

9m

Hộp hoặc kệ

Vi sóng
(Microwave)


> 3 GHz

2.45 GHz

>10 m

Phân loại xe
hơi

tòa nhà

14


Trong hoạt động, tần số RFID thực tế bị giới hạn bởi những mức tần số
nằm bên phần tần số vô tuyến điện trong công nghiệp, khoa học và y tế (ISM).
Tần số thấp hơn 135 kHz không phải tần số ISM nhưng trong khoảng cách này hệ
thống RFID dùng nguồn năng lượng từ trường và hoạt động ở khoảng cách ngắn
vì vậy nhiễu phát ra ít hơn tại tần số khác.
Gần đây thẻ UHF giảm giá dẫn đến việc sử dụng thẻ trong các ứng dụng
tăng lên khi trước đó tag LF và HF được dùng chủ yếu. Tuy nhiên thẻ UHF không
được dùng thay thế cho thẻ LF trong thẻ cấy hoặc thẻ vi sóng trong các ứng dụng
khoảng cách lớn (khoảng cách đọc hơn 10m).
1.3.2. Giao tiếp giữa đầu đọc và thẻ
Tùy thuộc vào kiểu thẻ sử dụng, giao tiếp truyền thông tin giữa một đầu
đọc và một thẻ, điều chế dữ liệu trên đường truyền vô tuyến, có thể là một trong
các cách dưới đây.
Kiểu điều chế backscatter: được triển khai với cả các thẻ thụ động và thẻ
bán thụ động. Quá trình như sau:
(1) Đầu đọc gửi đi một tín hiệu sóng liên tục RF gồm tín hiệu điện xoay chiều

và tín hiệu xung tới thẻ với tần số của sóng mang là tần số hoạt động của
đầu đọc.
(2) Anten của thẻ chuyển đổi năng lượng AC thành DC. Để ghi thẻ, vi chip có
điện áp khoảng 2.2 V từ tín hiệu của đầu đọc.
(3) Vi chip thực hiện điều chế hoặc phân chia tín hiệu đầu vào thành một dãy
các mẫu on và off biểu thị dữ liệu của nó và thực hiện truyền dữ liệu đó trở
lại đầu đọc.
(4) Khi đầu đọc nhận được tín hiệu đã được điều chế này, nó thực hiện giải
mã mẫu và nhận lại dữ liệu trên thẻ.

15


Hình 1.5: Điều chế Backscatter
Do đó, trong phương pháp truyền thông tin theo kiểu điều chế backscatter,
đầu đọc luôn luôn phải thực hiện “bắt tay” trước, tiếp sau đó mới tới phiên thẻ.
Thẻ sử dụng kiểu truyền thông này sẽ không thể liên lạc được tại các thời điểm
vắng mặt đầu đọc bởi vì nó phụ thuộc vào năng lượng có trên đầu đọc để truyền
dữ liệu của bản thân nó.
Kiểu transmitter: Nó chỉ được triển khai với các thẻ tích cực. Trong kiểu truyền
thơng này, thẻ phát đi các thơng điệp của nó tới mơi trường xung quanh theo các
khoảng cách chuẩn, bất chấp có sự hiện diện hay vắng mặt đầu đọc. Do đó, trong
kiểu truyền thơng tin này, thẻ luôn luôn phải thực hiện "bắt tay" trước đầu đọc.

Hình 1.6: Điều chế kiểu transmitter
Kiểu thẻ: Nó được triển khai với loại thẻ đặc biệt và được gọi là kiểu thẻ.
Trong kiểu truyền thông tin này, thẻ thường ở trạng thái “ngủ” khi khơng có truy
vấn từ bất cứ đầu đọc nào. Trong trạng thái này, thẻ phải gửi đi theo chu kỳ một
thông điệp để kiểm tra xem có đầu đọc nào đang lắng nghe nó khơng. Khi một
đầu đọc nhận được một thông điệp truy vấn, nó có thể “đánh thức” thẻ để nó kết

thúc trạng thái “ngủ”. Khi thẻ nhận được lệnh này từ đầu đọc, nó thoát khỏi trạng
thái hiện tại và bắt đầu hoạt động trở lại như một thẻ transmitter ở trên. Dữ liệu
trên thẻ chỉ được gửi đi khi có một đầu đọc cụ thể truy vấn nó.
16


×