Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

ĐẠI HỘI VI VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐH VI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.3 KB, 20 trang )

lOMoARcPSD|15547689

TIỂU LUẬN
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG

ĐỀ TÀI: ĐẠI HỘI VI VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP
CỦA ĐH VI.

Sinh viên: PHẠM HỒNG QUANG MINH
Mã sinh viên: 2621216123
Lớp: QL26.19


lOMoARcPSD|15547689

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU …………………………………………………………………...3
I.

Lý do chọn đề tài ………………………………………….. 3

II.

Mục đích nghiên cứu.…………………………………………..3

III.

Kết cấu của đề tài…………………………………………..4

NỘI DUNG


I.

Quyết định chuyển đổi thể chế KT……………………..4

II.

Đặc trưng của KTTT…………………………………………..7

III.

Thành tựu, hạn chế …………………………………………..9

IV.

Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, phương hướng

…………………………………………..16
KẾT LUẬN …………………………………………………………………….19
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………20

1


lOMoARcPSD|15547689

V.

MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Đã hơn 20 năm kể từ Đại hội VI(15 – 18/6/1986) của Đảng, công cuộc
xây dựng và bảo vệ đất nước đã có sự chuyển biến rõ rệt, vượt qua tình trạng
khó khăn, chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh cơng nhiệp hóa - hiện đại hóa, thế và
lực được tăng cường, vị thế quốc tế được nâng cao. Nước ta khơng cịn là một
nước nông nghiệp lạc hậu, kém phát triển. Nước ta từ quan liêu bao cấp đã trở
thành nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đại hội đại biểu VI đã thay đổi cơ bản phương thức phát triển của đất
nước, mở đầu cho hàng loạt những đổi mới toàn diện sau này trên tất cả các lĩnh
vực nơng nghiệp, cơng nghiệp, văn hóa, xã hội… Việc gia nhập WTO là thách
thức nhưng cũng là cơ hội lớn để nước ta phát triển, nó cũng khẳng định được
những thay đổi đúng hướng của Đảng mà Đại hội Đảng VI đã mở đầu cho công
cuộc đổi mới này.
Nhận thấy tầm quan trọng và ý nghĩa lịch sử to lớn của Đại hội VI với sự
đổi mới và phát triển của đất nước, em đã chọn đề tài “Đại hội Đại biểu VI của
Đảng – Đại hội đổi mới toàn diện đất nước” cho tiểu luận của mình. Tiểu luận
sẽ phân tích rõ hồn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản cũng như ý nghĩa lịch sử của
Đại hội để làm rõ sự tiến bộ, đúng đắn trong đường lối mà Đảng ta đã đề ra trong
Đại hội, đồng thời nêu bật những tác động to lớn của đường lối đó trong cơng
cuộc đổi mới, cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước.

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
2


lOMoARcPSD|15547689

Tìm hiểu về Đại hội VI và những đóng góp của Đại hội VI đối với Nhà
Nước.

III. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:

1. Quyết định chuyển đổi thể chế KT.
2. Đặc trưng của KTTT.
3. Thành tựu, hạn chế?
4. Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, phương hướng.

NỘI DUNG

VI.

Quyết định chuyển đổi thể chế KT

* Ở miền Bắc (vùng tự do)
Thời kỳ năm 1945-1954, thể chế kinh tế thị trường dân chủ nhân dân
Đây là thời kỳ thực thi thị trường tự do có sự chỉ đạo của Nhà nước, với nền kinh
nhiều thành phần, trong đó đa phần là kinh tế tư nhân, kinh tế quốc doanh chiếm
tỉ lệ còn nhỏ, chưa có thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi (do Việt Nam
bị bao vây, cơ lập về kinh tế.
Sau 9 năm kháng chiến chống Pháp (1946-1954), qua 2 năm khôi phục kinh tế
3


lOMoARcPSD|15547689

(1955-1956), nền kinh tế thị trường có nhiều khởi sắc, đảm bảo đủ lương thực,
thực phẩm, hàng tiêu dùng, ổn định đời sống nhân dân, ổn định lòng dân, vật giá
bình ổn giá thị trường lúc này xuống thấp hơn cả giá quy định của Nhà nước, đã
xuất khẩu được 60 vận tấn gao.

Cho tới cuối năm 1956, Đảng và Nhà nước ta vẫn chủ trương trong một số
năm trước mắt chưa xóa bỏ kinh tế tư nhân và kinh tế thị trường.

Thời kỳ 1958-1960 và kéo dài đến năm 1985 chuyển sang kinh tế kế hoạch
hóa tập trung quan liêu bao cấp.
Hội nghị TW 4 (Khóa II, 11-1958) đề ra kế hoạch 3 năm (1958-1960) phát
triển kinh tế, văn hóa và cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nền kinh tế có thể và
kinh tế tư bản tư doanh. Chuyền sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất thành sở hữu
xã hội chủ nghĩa dưới 2 hình thức tồn dân và tập thể.
Hội nghị TW 16 (Khóa II, 4-1959) quyết định tiến hành hợp tác hóa nơng
nghiệp và cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh, chủ trương cải tạo hịa
bình đối với giai cấp tư sản.
Từ kết quả cải tạo xã hội chủ nghĩa, Đảng áp dụng cơ chế kinh tế kế hoạch
hóa trực tiếp trong tồn bộ nền kinh tế, coi đó là mơ hình phát triển tổng quát của
nền kinh tế nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Cơ chế này được xác lập và thực hành ở miền Bắc nước ta từ năm 1960 đến
1975. Trong điều kiện chiến tranh chống Mỹ cứu nước nó trở thành cơ chế kinh
tế bao cấp có nhiều điểm phù hợp với thời chiến. Sau chiến thắng 30/4/1975 cơ
chế này vẫn được duy trì và mở rộng ra cả nước, kéo dài đến tận năm 1985, gây
ra cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng suốt 20 năm (1976-1996). Đó
là một sai lầm đáng tiếc.
4


lOMoARcPSD|15547689

* Ở miền Nam (vùng do chính quyền Việt Nam Cộng hòa quản lý)
Thời kỳ 1955-1975, thể chế kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
Ở miền Nam vàng do Chính phủ Việt Nam Cộng hịa quản lý, có một nền
kinh tế thị trường khá phát triển, thiết lập quan hệ kinh tế, thương mại với nhiều
nước tư bản trên thế giới
.
* Thời kỳ 1975-1978 và kéo dài đến 1986, chuyển sang thể chế kinh tế

kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp
Sau giải phóng 30/4/1975, việc hợp tác hóa ở miền Nam được tiến hành
khẩn trương trong 3 năm. Đến khoảng năm 1979-1980 thì hợp tác hóa về cơ bản
hồn thành, gần 90% hộ nơng dân đã vào các tập đoàn sản xuất hoặc hợp tác xã.
Các tập đoàn sản xuất và hợp tác xã được coi như những đơn vị kinh tế xã hội
chủ nghĩa thực hiện thể chế kinh tế kế hoạch hóa trực tiếp.
Cuộc cải tạo công thương nghiệp được tiến hành từ cuối năm 1975 đến 1978
đã xóa bỏ thành phần kinh tế tư nhân, chuyên sở hữu tư nhân thành sở hữu xã hội
chủ nghĩa với hai hình thức tồn dân và tập thể thực hiện thể chế kinh tế kế
hoạch hóa trực tiếp.
Đến đây thì cả nước thống nhất thực hiện thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập
trung quản lý bao cấp.
.
* Cả nước chuyển sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa (sau năm 1986)
Trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới , từ Đại hội VI đến Đại hội IX, tư
duy của Đảng ta về kinh tế thị trường đã có sự thay đổi quan trọng, đã coi kinh tế
thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát
5


lOMoARcPSD|15547689

triển chung của toàn văn minh nhân loại. Đã thừa nhận có thể và cần thiết sử
dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đại hội IX (2001) đưa ra khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và xác định: Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa là mơ hình kinh tế tổng qt của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Đây là bước ngoặt quyết định về đổi mới tư duy kinh tế, coi kinh tế
thị trường không chỉ là một công cụ, một cơ chế quản lý kinh tế, mà như một thể

chế kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ, thay thế hoàn toàn cho thể chế kinh tế
kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp tổn tại từ năm 1958 đến năm 1985 ở
nước ta.
Qua hơn 30 năm đổi mới, nhất là từ Đại hội X đến nay, Đảng đẩy mạnh việc
xây dụng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, coi
đây là một nhiệm vụ chiến lược, là khâu đột phá quan trọng, tạo động lực để phát
triển nhanh và bền vững. Đồng thời hoàn thiện thể chế chính trị mà trọng tâm là
đổi mới nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy và cán bộ.

VII. Đặc trưng của KTTT
Về chủ thể kinh tế:
Các chủ thể kinh tế được tự do sản xuất kinh doanh theo luật pháp và
được bình đẳng khơng phân biệt đối xử. Các chủ thể kinh tế đều có cơ hội
để tiếp cận các nguồn lực phát triển có hiệu quả.

Về thị trường:
Thực hiện các giải pháp để tạo lập và phát triển các yếu tố thị trường cơ
bản như thị trường hàng hóa và dịch vụ; thị trường vốn, tiền tệ; thị trường khoa
6


lOMoARcPSD|15547689

học, công nghệ; thị trường lao động, thị trường bất động sản và lành mạnh hóa
các yếu tố thị trường đó nhằm tạo điều kiện cho nền kinh tế thị trường phát triển
ổn định, bền vững và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa.

Về cơ chế vận hành:
Tôn trọng tính khách quan của các quy luật kinh tế thị trường; tính
năng động của cơ chế thị trường.


Về vai trị của Nhà nước:
Nhà nước điều tiết nền kinh tế thị trường trên cơ sở vận dụng các
quy luật kinh tế của nền kinh tế thị trường vào điều kiện Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế để định hướng phát triển nền kinh tế, tạo lập môi trường
cho nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững và hạn chế mặt trái của cơ chế thị
trường.

7


lOMoARcPSD|15547689

VIII. Thành tựu, hạn chế

3.1. Thành tựu:
Chủ trương đổi mới đã được Đảng ta đề ra tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI của Đảng. Đến nay, sau 35 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành
tựu to lớn, tồn diện và có ý nghĩa lịch sử, thay đổi đời sống mọi mặt của người
dân: kinh tế tăng trưởng ở mức tương đối cao, đời sống của nhân dân khơng
ngừng được cải thiện, tình hình chính trị và xã hội ổn định, quan hệ đối ngoại
được mở rộng và vị thế của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc
tế.

IX.

Quy mô nền kinh tế tăng nhanh

Trong suốt 35 năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá ấn
tượng. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990), mức tăng trưởng GDP

bình quân hằng năm chỉ đạt 4,4% thì giai đoạn 1991-1995, GDP bình qn đã
tăng gấp đơi, đạt 8,2%/năm; các giai đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá
cao; giai đoạn 2016-2019 đạt mức bình qn 6,8%.
Quy mơ, trình độ nền kinh tế được nâng lên, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ
USD/năm thì đến năm 2020 đã đạt khoảng 268,4 tỷ USD/năm. Đời sống nhân
dân cả về vật chất và tinh thần được cải thiện rõ rệt, năm 1985 bình quân thu

8


lOMoARcPSD|15547689

nhập đầu người mới đạt 159 USD/năm thì đến năm 2020 đạt khoảng 2.750
USD/năm. Các cân đối lớn của nền kinh tế về tích lũy-tiêu dùng, tiết kiê ̣m-đầu
tư, năng lượng, lương thực, lao đô ̣ng-viê ̣c làm… tiếp tục được bảo đảm, góp
phần củng cố vững chắc nền tảng kinh tế vĩ mô.
Những nỗ lực đổi mới trong 35 năm qua đã giúp cho môi trường đầu tư liên tục
được cải thiện, nhờ đó đã thu hút ngày càng nhiều hơn vốn đầu tư cho phát triển.
Tính riêng năm 2019, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện theo giá hiện
hành đạt 2.046,8 nghìn tỷ đồng; tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt
38,02 tỷ USD, cao nhất trong vòng 10 năm lại đây. Năm 2020, trong bối cảnh đại
dịch COVID-19, Việt Nam vẫn là một điểm đến tin cậy cho các nhà đầu tư với
tổng vốn FDI đạt 28,5 tỷ USD.
Ngoài ra, tại Việt Nam đã hình thành các vùng kinh tế trọng điểm để làm động
lực cho phát triển kinh tế vùng, miền và cả nước; phát triển các khu kinh tế, khu
công nghiệp tập trung nhằm thu hút vốn đầu tư phát triển, đồng thời hình thành
các vùng chun mơn hóa cây trồng, vật ni gắn với chế biến cơng nghiệp...
Nhìn chung, các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đều có bước phát triển
mạnh mẽ.
Qua 35 năm, từ chỗ thiếu ăn, Việt Nam đã trở thành một trong những nước xuất

khẩu nông sản lớn trên thế giới. Kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng nông
sản, như càphê, gạo, hạt điều, rau quả, tôm, gỗ và sản phẩm từ gỗ... luôn duy trì
ở mức cao. Các mặt hàng xuất khẩu khác cũng có bước tiến lớn.

Đặc biệt, trong bối cảnh bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch COVID-19 khiến hoạt
động thương mại và đầu tư thế giới suy giảm, các nước nhập khẩu ngày càng siết
chặt hàng rào phi thuế quan, bảo hộ trong nước gia tăng, thì tổng kim ngạch xuất

9


lOMoARcPSD|15547689

nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2020 vẫn đạt 543,9 tỷ USD, tăng 5,1%
so với năm 2019; xuất siêu 19,1 tỷ USD - cao nhất trong 5 năm liên tiếp xuất
siêu kể từ năm 2016.
Với kim ngạch xuất nhập khẩu ấn tượng đã đưa Việt Nam xếp thứ 22 thế giới về
quy mô kim ngạch và năng lực xuất khẩu, đứng thứ 26 về quy mô thương mại
quốc tế. Đây chính là bước tạo đà, tạo lực bứt phá cho hoạt động xuất nhập khẩu
trong giai đoạn tới.

X.

Gắn kết hài hịa với phát triển văn hóa-xã hội

Trong suốt quá trình 35 năm đổi mới, việc tăng trưởng kinh tế đã cơ bản gắn kết
hài hòa với phát triển văn hóa, xây dựng con người, tiến bộ và cơng bằng xã hội,
bảo vệ tài nguyên và môi trường. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến bộ
và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển. Từ chỗ Nhà nước bao cấp
toàn bộ trong việc giải quyết việc làm đã dần chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ

chế, chính sách để các thành phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo
việc làm; từ chỗ khơng chấp nhận có sự phân hóa giàu-nghèo đã đi đến khuyến
khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đơi với tích cực xóa đói giảm nghèo.
Đặc biệt, cơng tác giảm nghèo của Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn
tượng. Tỷ lệ hộ nghèo trên cả nước đã giảm từ 58% năm 1993 xuống 22% năm
2005; 9,45% năm 2010, 7% năm 2015 và còn dưới 3% năm 2020 (theo chuẩn
nghèo đa chiều).
Công tác giáo dục đạt được nhiều thành tựu. Quy mô giáo dục tiếp tục được phát
triển, cơ sở vật chất được nâng cao, chất lượng đào tạo từng bước đáp ứng yêu
cầu về nguồn nhân lực. Nhiều chỉ số về giáo dục phổ thông của Việt Nam được

10


lOMoARcPSD|15547689

đánh giá cao trong khu vực, như: tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99%
(đứng thứ 2 trong khu vực ASEAN, sau Singapore); tỷ lệ học sinh đi học và hồn
thành Chương trình tiểu học sau 5 năm đạt 92,08%, đứng ở tốp đầu của
khối ASEAN.

Vị thế các trường đại học của Việt Nam đã được nâng lên trong bảng xếp hạng
châu Á và thế giới, năm 2019 xếp thứ 68/196 quốc gia trên thế giới, tăng 12 bậc
so với năm 2018. Lần đầu tiên, Việt Nam có 4 cơ sở giáo dục đại học được vào
top 1.000 trường đại học tốt nhất thế giới. Việt Nam đang là điểm đến được lựa
chọn của nhiều sinh viên quốc tế trong những năm gần đây…
Năng lực của hệ thống các cơ sở y tế được củng cố và phát triển. Nhờ đó, người
dân dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ y tế hơn. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, trang
thiết bị y tế cũng được chú trọng đầu tư, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám, chữa
bệnh của nhân dân… Việt Nam là một trong số ít quốc gia có hệ thống y tế hồn

chỉnh, tổ chức rộng khắp tới tận thôn, bản; làm chủ được nhiều kỹ thuật công
nghệ cao mang tầm thế giới như: ghép chi, tim, gan, thận...; kiểm soát được
nhiều dịch bệnh nguy hiểm, trong đó có COVID-19; chủ động sản xuất được
nhiều loại vắcxin phòng bệnh, mới đây nhất là vắcxin phịng COVID-19...
Bên cạnh đó, cơng tác bảo đảm an sinh xã hội luôn được Đảng và Nhà nước
quan tâm thực hiện. Đến nay, diện thụ hưởng chính sách an sinh xã hội ngày
càng mở rộng, mức hỗ trợ được nâng lên, đời sống vật chất và tinh thần của
người dân, đặc biệt là người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Trong 25 năm
qua, ngành bảo hiểm xã hội đã giải quyết cho hơn 112,5 triệu lượt người hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội.

11


lOMoARcPSD|15547689

Ngoài ra, các phong trào “Tương thân tương ái,” “Đền ơn đáp nghĩa,” “Uống
nước nhớ nguồn” do các cấp và các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các doanh
nghiệp và toàn thể nhân dân thực hiện và hưởng ứng tham gia trong những năm
qua cũng đã phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đóng góp đáng kể vào
nâng cao sách an sinh xã hội cho nhân dân, nhất là người nghèo, vùng khó khăn.

XI.

Hội nhập quốc tế sâu rộng, vị thế ngày càng được nâng cao

35 năm đổi mới cũng là một chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng trên
nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, theo nguyên tắc và chuẩn mực của thị trường
toàn cầu. Việt Nam đã thiết lập được nhiều quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế;
tích cực xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015 và hoàn thiện thị trường trong nước

đầy đủ hơn theo cam kết WTO. Đến nay, đã có 71 quốc gia cơng nhận nền kinh
tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, trong đó có các đối tác thương mại lớn của
Việt Nam.
Từ khi gia nhập WTO đến nay, Việt Nam đã ký kết 15 FTA khu vực và song
phương và đang đàm phán 2 FTA với các đối tác khác. Các FTA mà Việt Nam
tham gia có độ phủ rộng hầu hết các châu lục với gần 60 nền kinh tế có tổng
GDP chiếm gần 90% GDP thế giới, trong đó có 15 nước thành viên G20 và 9/10
đối tác kinh tế-thương mại lớn nhất của Việt Nam thuộc 3 trung tâm kinh tế lớn
nhất thế giới là Bắc Mỹ, Tây Âu và Đơng Á. Do đó, việc tham gia và thực thi các
FTA sẽ mang lại những cơ hội lớn cho Việt Nam, tác động tích cực tới phát triển
kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm...
Việt Nam cũng là thành viên chủ động, tích cực và có trách nhiệm cao trong các
tổ chức quốc tế. Việt Nam đã tham gia vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

12


lOMoARcPSD|15547689

(ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC), các tổ
chức của Liên hợp quốc... đóng góp tích cực và đang trở thành nước có vị thế và
vai trò ngày càng cao ở khu vực, được cộng đồng quốc tế tơn trọng. Bên cạnh đó,
Việt Nam đã được tín nhiệm bầu vào các cơ quan quan trọng của Liên hợp quốc,
như: Hội đồng Nhân quyền nhiệm kỳ 2014-2016, Ủy ban Di sản Thế giới của
UNESCO nhiệm kỳ 2013-2017, Hội đồng Kinh tế-Xã hội của Liên hợp quốc
(ECOSOC) nhiệm kỳ 2016-2018.
Đặc biệt, năm 2020, Việt Nam cùng lúc đảm nhận 3 trọng trách: Ủy viên không
thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, Chủ tịch ASEAN và Chủ tịch
AIPA, trong bối cảnh vơ cùng khó khăn của đại dịch COVID-19 và những thiệt
hại nặng nề do thiên tai bão lũ... song Việt Nam đã hoàn thành tốt cả ba trọng

trách, góp phần nâng cao uy tín, vị thế Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
Những thành tựu của công cuộc đổi mới kể trên là kết quả của quá trình phấn
đấu liên tục, bền bỉ của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta qua nhiều nhiệm kỳ
đại hội, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, có hiệu quả, kịp thời của Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp ủy đảng. Đây chính là tiền
đề quan trọng, tạo ra tiềm lực, sức mạnh, niềm tin vào sự phát triển nhanh và bền
vững của đất nước trong tương lai.

3.2. Hạn chế:
Hơn 30 năm qua, việc hoàn thiện thế chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta còn bộc lộ những hạn chê, yêu kém.
Biểu hiện cụ thể ở các điểm sau: Thứ nhất; hiệu quả hoạt động của các
chủ thể kinh tê trong nên kinh tê còn nhiêu hạn chế. Doanh nghiệp nhà
nước hoạt động còn kém hiệu quả, chưa thể hiện được vai trò chủ đạo;
13


lOMoARcPSD|15547689

hầu hết doanh nghiệp tư nhân quy mô nhỏ hoặc siêu nhỏ, thiêu liên
kết. doanh nghiệp có vơn đầu tư nước ngồi cịn hạn chế trong chun
giao cơng nghệ và trình độ quản lý tiên tiển. Quyền tự do kinh doanh
chưa được tôn trọng đây đủ; môi trường đâu tư, kinh doanh khơng thật
sự thơng thống, khơng bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đăng giữa
các doanh nghiệp. Việc tiếp cận một số nguồn lực xả hội chua bình
đẳng giữa các chủ thế kinh tế. Thứ hai; giá cà một số hàng hóa, dịch vụ
thiết yêu chua thực sự tuân theo nguyên tác thị trường. Trình độ phát
triên của các loại thị trường còn thập, vận hành chưa thực sự đơng bộ,
thơng suốt; trong đó thị trường lao động và thị trường dịch vụ công cơ
cầu chưa hợp lý, thị trường tải cính–- iền t v thị trưngbất độngsn tiềm n

nhiều nủ n; hị trường khoa học công nghệ phát triên chậm; chưa bảo
đàm đẩy đủ vai trò và quyền lợi của ngưồn têu dùng Thứ ba; hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước chưa cao; kỷ luật, kỷ cương khơng nghiêm.
Nhà nước cịn can thiệp trục tiếp, q lớn trong nên kinh tê. Vân cịn
tình trạng bao cấp, xin- cho, phân hóa giảu - nghèo có xu hướng gia
tăng. Xóa đói giảm nghèo cịn chua bên vững. Quản lý nhà nước chưa
đáp ứmg kịp yêu câu phát triên của kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tê. Cải cách hành chính cịn chậm. Mơi trường đầu tư, kinh doanh chưa
thực sự thơng thống, mức độ minh bạch, ơn định chưa cao. Quyên sở
hữu tài sản chưa được bảo đảm thực thi nghiêm minh. Thế chế bảo
đảm thực hiện tiên bộ và cơng bằng xã hội cịn nhiều bắt cập. Bắt bình
đãng xà hội. Thứ tư; các nổ lực đổi mới kinh tế trong nước chưa thực
14


lOMoARcPSD|15547689

sự đáp ứng yêu câu hội nhập kinh tế quốc tế; Chậm xây dụng hàng rào
kỹ thuật cân thiết để bảo vệ thị trường trong nước. Thứ năm; việc hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện
còn chậm; một số quy định pháp luật, cơ chế, chính sách cịn chống
chéo, mâu thuẩn, thiếu ồn định, nhất quán.

Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, phương hướng.
4.1 Mục tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội cho những năm
còn lại của chặng đường đầu tiên là:
 Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ
 Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú
trọng ba chương trình kinh tế lớn là: lương thực - thực phẩm, hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hố nội dung cơng

nghiệp hố - hiện đại hố trong chặng đường đầu của thời kỳ quá
độ. Làm cho thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa giữ vai trò chi
phối, sử dụng mọi khả năng của các thành phần kinh tế khác trong
sự liên kết chặt chẽ, dưới sự lãnh đạo của thành phần kinh tế xã hội
chủ nghĩa. Tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa theo nguyên tắc phát
triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập cho người
lao động.
 Xây dựng và hoàn thiện mọi bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xất.

15


lOMoARcPSD|15547689

 Tạo ra chuyển biến về mặt xã hội, việc làm, công bằng xã hội,
chống tiêu cực, mở rộng dân chủ, giữ vững kỉ cương phép nước.
 Đảm bảo nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.

4.2 Năm phương hướng cơ bản


Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư,



Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ

nghĩa, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế. Coi nền
kinh tế có nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kì quá độ.



Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, dứt khoát xoá bỏ cơ

chế kế hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ
nghĩa.


Phát huy mạnh mẽ động lực của khoa học – kĩ thuật.



Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.

Trong hệ thống các giải pháp, Đại hội nhấn mạnh phải tập trung sức lực
vào việc thực hiện được ba chiến lược chương trình, mục tiêu:
1. Lương thực - thực phẩm;
2. Hàng tiêu dùng;
3. Hàng xuất khẩu.
Đây là sự cụ thể hố nội dung chính của cơng nghiệp hố hiện đại hoá xã
hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ.


Nhiệm vụ của chính sách đối ngoại nhằm góp phần giữ vững hồ

bình ở Đơng Dương, Đơng Nam Á và thế giới, góp phần vào cuộc đấu tranh của
16


lOMoARcPSD|15547689


nhân dân thế giới vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, tăng
cường tình hữu nghĩ và hợp tác tồn diện với Liên Xơ và các nước xã hội chủ
nghĩa; bình thường hố quan hệ với Trung Quốc vì lợi ích của nhân dân hai
nước, vì hồ bình ở Đơng Nam Á và trên thế giới.


Về huy động sức mạnh của quần chúng, Đại hội xác định phải

phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, thực hiện khẩu hiệu “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước
là điều kiện tất yếu bảo đảm huy động lực lượng to lớn của quần chúng.
Đại hội thông qua bản Điều lệ Đảng (sửa đổi) và bầu ban chấp hành Trung
ương khoá VI gồm 124 uỷ viên chính thức và 49 ủy viên dự khuyết. Ban chấp
hành Trung ương Đảng bầu Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức, 1 ủy viên
dự khuyết. Ban bí thư gồm 13 đồng chí. Đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu
làm Tổng bí thư của Đảng. Đại hội VI của Đảng là Đại hội kế thừa và quyết tâm
đổi mới, đoàn kết để tiến lên.

4.3 Quan điểm chỉ đạo
-Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường,định hướng xã hội
chủ nghĩa là một nhiệm vụ chiến lược,là khâu đột phá quan trọng,tạo động lực
để: +Phát triển nhanh và bền vững

17


lOMoARcPSD|15547689

KẾT LUẬN

Đại hội đại biểu VI của Đảng diễn ra trong bối cảnh đất nước đang gặp rất
nhiều khó khăn và tình hình thế giới gây nhiều bất lợi cho cơng cuộc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Tuy cịn những thiếu sót và sai lầm khơng tránh khỏi, nhưng
Đại hội đại biểu VI đã tạo ra một bước ngoặt cho sự phát triển của nước ta, đã
đạt được những thành tựu đáng kể cho công cuộc phát triển đất nước với mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”.
Sau Đại hội đại biểu VI của Đảng nước, cùng với sự đi lên của đất nước,
nước ta còn phải đối mặt với rât nhiều thách thức, việc Việt Nam gia nhập WTO,
đánh dấu sự nỗ lực của Đảng và Nhà nước trong việc tìm tòi đường lối phát triển
đất nước một cách đúng đắn. WTO được coi là “cơ hội vàng” cho sự phát triển
kinh tế của nước nhà, khơng những thế cịn đặt ra những khó khăn trước mắt
Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trước những thách thức của thời kì hội nhập.
Đại hội VI của Đảng là minh chứng lịch sử quan trọng cho vai trò của đổi
mới cho sự phát triển, và khẳng định trong thời đại này muốn phát triển ta phải
không ngừng đổi mới trong tư tưởng cũng như phương thức sản xuất mới có thể
đưa nước ta đi lên Chủ nghĩa xã hội cũng như cùng sánh vai với các cường quốc
năm châu.
Thực hiện tiểu luận nghiên cứu và tìm hiểu về Đại hơi Đại biểu lần thứ 6
của Đảng khiến bản thân em cảm thấy niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào
đường lối xây dựng và bảo vệ đất nước của Đảng. Đồng thời, việc thực hiện tiểu
luận cũng giúp em hiểu rõ nhiệm vụ của bản thân nói riêng và của thế hệ trẻ nói
chung phải làm sao tu dưỡng, học tập tốt hơn, góp phần đưa đất nước tiến liên
hơn nữa theo con đường mà Đảng ta đã chọn.

18


lOMoARcPSD|15547689

Tài liệu tham khảo:


 Sách giáo trình Đường lối Cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam
(Nhà xuất bản chính trị quốc gia - 2010).
 Văn kiện Đại hội Đảng VI.
 Bài giảng môn.”Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt
Nam”, giảng viên Nguyễn Thu Hải
 Websites: tailieu.vn, dangcongsan.vn, wikipedia.com, ….

19



×