Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

hoàn thiện kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán vfa thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 2
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
1.GS.TS Nguyễn Quang Quynh – TS.Ngô Trí Tuệ, Giáo trình kiểm toán tài chính, NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2009 59
2.GS.TS.Nguyễn Quang Quynh, Giáo trình Lý thuyết kiểm toán, Đại học Kinh tế Quốc dân – NXB
Tài chính, Hà Nội tháng 01/2005 59
3.Hồ sơ kiểm toán, giấy tờ làm việc của KTV tại Công ty VFA 59
4.Chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam 59
5.Một số tài liệu trên các website về kiểm toán kế toán 59
Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
BCTC: Báo cáo tài chính
CCDC: Công cụ dụng cụ
CP NCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
CP NVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP SXC: Chi phí sản xuất chung
CPSXKDDD: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
HTK: Hàng tồn kho
KSNB: Kiểm soát nội bộ
NVL: Nguyên vật liệu
PS: Phát sinh
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TSCĐ: Tài sản cố định
VFA: Công ty TNHH Kiểm toán VFA


Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho tại Công ty AError: Reference
source not found
Sơ đồ 1.2: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho tại Công ty A.Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.3: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất bán hàng hóa, thành phẩm tại Công
ty A Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.4 : Quy trình đối chiếu, kiểm tra sổ sách chứng từ HTK Error: Reference
source not found
Biểu số 1.1: Mục tiêu kiểm toán khoản mục hàng tồn kho Error: Reference source
not found
Bảng số 1.1: Thực hiện thủ tục phân tích tại khách hàng A. .Error: Reference source
not found
Bảng số 1.2: Thực hiện thủ tục phân tích tại khách hàng B. .Error: Reference source
not found
Bảng 1.3: Xác định mức trọng yếu kế hoạch đối với khách hàng A 18
Bảng 1.4: Xác định mức trọng yếu kế hoạch đối với khách hàng B 19
Bảng số 1.5 : Kiểm tra số dư tài khoản HTK tại công ty A Error: Reference source
not found
Bảng số 1.6 : Kiểm tra số dư tài khoản HTK tại công ty B Error: Reference source
not found
Bảng số 1.7: Kiểm tra số dư tài khoản 152 Error: Reference source not found
Bảng số 1.8: Kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ phát sinh Error: Reference
source not found
Bảng số 1.10: Kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ phát sinh Error: Reference
source not found
Bảng số 1.11: Kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ phát sinh Error: Reference
source not found

Bảng số 1.13: Kết thúc kiểm toán Error: Reference source not found
Bảng số 1.14: Kết thúc kiểm toán Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ 54
Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Bảng 2.2: Bảng các mức đánh giá rủi ro 55
Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
LỜI NÓI ĐẦU
Sự ra đời và của các tổ chức kiểm toán độc lập là xu hướng tất yếu, khách
quan có tính quy luật của nền kinh tế thị trường. Kiểm toán độc lập chính là công cụ
quản lý kinh tế, tài chính đắc lực góp phần nâng cao tính hiệu quả của nền kinh tế
thị trường. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo sự tin tưởng cho những người quan
tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn góp phần hướng dẫn nghiệp
vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
các đơn vị được kiểm toán.
Sự phát triển nhanh chóng của các công ty kiểm toán độc lập trong những
năm qua ở nước ta đã chứng minh sự cần thiết của hoạt động này. Một trong những
loại hình nghiệp vụ chủ yếu mà công ty kiểm toán độc lập cung cấp cho khách hàng
đó là hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính, đó là sự kiểm tra và trình bầy ý kiến
nhận xét về báo cáo tài chính của đơn vị.
Báo cáo tài chính là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động của doanh
nghiệp nói chung trên mọi khía cạnh của quá trình kinh doanh. Một tập hợp các
thông tin có được từ việc xử lý các giao dịch cuối cùng sẽ được phản ánh thành các
bộ phận, các khoản mục trên báo cáo tài chính. Vì vậy, để đạt được mục đích kiểm
toán toàn diện các báo cáo tài chính nói chung kiểm toán viên cần phải xem xét,
kiểm tra riêng biệt các bộ phận của chúng.
Trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, hàng tồn kho thường là một khoản
mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ phát sinh xoay quanh hàng tồn kho rất phong phú,
phức tạp. Sự phức tạp này ảnh hưởng đến công tác tổ chức hạch toán cũng như việc

ghi chép hàng ngày, làm tăng khả năng xảy ra sai phạm đối với hàng tồn kho.
Thêm vào đó, các nhà quản trị doanh nghiệp thường có xu hướng phản ánh tăng giá
trị hàng tồn kho so với thực tế nhằm mục đích tăng giá trị tài sản doanh nghiệp,
minh chứng cho việc mở rộng quy mô sản xuất hay tiềm năng sản xuất trong tương
lai… Các sai phạm xảy ra đối với hàng tồn kho có ảnh hưởng tới rất nhiều chỉ tiêu
khác nhau trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, kiểm toán chu
trình hàng tồn kho được đánh giá là một trong những phần hành quan trọng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng như vậy, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện
Kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán VFA thực hiện”.
Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về kiểm toán, đặc biệt
là kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính và việc xem
xét thực tiễn công tác kiểm toán cua Công ty, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và
đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình bán hàng và
thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty thực hiện.
Nội dung chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận thì có những phần chính sau:
Phần I: Thực trạng kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán VFA thực hiện.
Phần II: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục
Hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán
VFA thực hiện.
Trong quá trình nghiên cứu,do có những hạn chế chủ quan và khách quan
chắc chắn đề tài của em không tránh khỏi những sai sót. Chính vì vậy em rất mong
nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các cô chú, anh chị tại Công ty
TNHH Kiểm toán VFA để em có thể nâng cao kiến thức của mình hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo – Th.s Bùi Thị Minh Hải, ban

lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán VFA và các giáo viên trong Khoa Kế toán
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, những người đã tạo điều kiện và giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề này.
Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
CHƯƠNG I:
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO
TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VFA THỰC HIỆN
1.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán VFA thực hiện
Mục tiêu chung của chu trình kiểm toán hàng tồn kho bao hàm việc xem xét,
đánh giá tổng thể số tiền ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách
nhiệm của nhà quản lý và được thực hiện thông qua khảo sát thực tế ở khách thể
kiểm toán. Do đó đánh giá sự hợp lý chung hướng tới khả năng sai sót cụ thể của
các số tiền trên khoản mục (theo giáo trình kiểm toán tài chính). Đối với khoản mục
hàng tồn kho có thể cụ thể hoá đối với các hàng hoá và bảng cân đối kế toán; hay có
thể nói: Các số dư hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán và các bảng kê hàng tồn
kho là hợp lý. Trên cơ sở đó, mục tiêu của công ty đối với khoản mục hàng tồn kho
như sau:
Mục tiêu hợp lý chung: Mục tiêu kiểm toán khoản mục hàng tồn kho của
công ty là nhằm đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho và nhằm
xác định tính hiện hữu đối với hàng tồn kho, tính trọn vẹn (đầy đủ) của hàng tồn
kho, quyền của khách hàng đối với hàng tồn kho đã ghi sổ, cũng như khẳng định
tính chính xác và đúng đắn của các con số trên sổ sách kế toán về hàng tồn kho và
bảo đảm sự trình bày và khai báo về hàng tồn kho là hợp lý.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù: Mục tiêu kiểm toán chung được cụ thể hoá thành các
mục tiêu kiểm toán đặc thù có thể minh họa theo bảng dưới đây.
Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C

3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Biểu số 1.1: Mục tiêu kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
Cơ sở
dẫn liệu
Mục tiêu dối với nghiệp vụ Mục tiêu đối với số dư
Sự hiện
hữu hoặc
phát sinh
- Các nghiệp vụ mua hàng đã ghi sổ thể hiện số
hàng hoá được mua trong kỳ.
- Các nghiệp vụ kết chuyển hàng đã ghi sổ đại
diện cho số hàng tồn kho được chuyển từ nơi
này sang nơi khác hoặc từ loài này sang loại
khác
- Các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đã ghi sổ đại
diện cho số hàng tồn kho đã xuất bán trong kỳ
- Hàng tồn kho được phản ánh trên bảng
cân đối kế toán là thực sự tồn tại
Tính trọn
vẹn
Tất cả các nghiệp vụ mua, kết chuyển và tiêu
thụ hàng tồn kho xảy ra trong kỳ đều đã được
phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán
Số dư tài khoản “Hàng tồn kho” đã bao hàm
tất cả các nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hoá hiện có tại thời điểm lập
Bảng cân đối kế toán
Quyền và
nghĩa vụ

Trong kỳ, doanh nghiệp có quyền đối với
số hàng tồn kho đã ghi sổ
Doanh nghiệp có quyền đối với số dư hàng
tồn kho tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán
Đo lường
và định
giá
Chi phí nguyên vật liệu và hàng hoá thu mua,
giá thành sản phẩm, sản phẩm dở dang phải
được xác định chính xác và phù hợp với quy
định của chế độ kế toán và nguyên tắc kế toán
chung được thừa nhận
Số dư hàng tồn kho phải đựợc phản ánh đúng
giá trị thực hoặc giá trị thuần của nó và tuân
theo các nguyên tắc chung đựợc thừa nhận
Trình bày
và khai
báo
Các nghiệp vụ liên quan tới hàng tồn kho phải
được xác định và phân loại đúng đắn trên hệ
thống Báo cáo tài chính
Số dư hàng tồn kho phải được phân loại và
sắp xếp đúng vị trí trên Bảng cân đối kế toán.
Những khai báo có liên quan đến sự phân loại,
căn cứ để tính giá và phân bổ hàng tồn kho
phải thích đáng
Trong các mục tiêu trên, thì cơ sở dẫn liệu về sự hiện hữu hoặc phát sinh và đo
lường tính giá được chú trọng hơn do khách hàng thường có xu hướng trình bày giá
trị hàng tồn kho cao hơn so với thực tế bằng cách ghi tăng số lượng hoặc khai tăng
đơn giá. Vì thiếu bằng chứng độc lập từ các bên thứ ba, nên thông thường việc khai

tăng hàng tồn kho dễ thực hiện hơn so với các tài sản khác. Nên cần chú trọng hơn
tới hai cơ sở dẫn liệu trên.
Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
1.2 Đặc điểm kế toán khoản mục hàng tồn kho ở khách hàng kiểm toán có ảnh
hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán VFA thực
hiện
1.2.1 Đặc điểm chung về khoản mục hàng tồn kho
-Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp biểu hiện dưới dạng vật
chất cụ thể dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp
và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng tồn kho trong doanh
nghiệp thương mại bao gồm: hàng hoá dự trữ cho lưu thông (kể cả số hàng đem gửi
bán hoặc là hàng hoá đang đi đường). Hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất
gồm: Nguyên vật liệu, Công cụ dự trữ cho quá trình sản xuất, Thành phẩm, Sản
phẩm hoàn thành, Sản phẩm dở dang và Hàng gửi bán hoặc là Hàng đang đi đường.
- Hàng tồn kho có các đặc điểm:
+ Hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán vì vậy ảnh hưởng
trực tiếp tới lợi nhuận trong năm.
+ Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn so với tổng tài sản lưu động trong
Doanh nghiệp bao gồm nhiều chủng loại và quá trình quản lý rất phức tạp.
+ Hàng tồn kho được đánh giá thông qua số lượng chất lượng, tình trạng
hàng tồn kho.
+ Hàng tồn kho được bảo quản cất trữ ở nhiều nới khác nhau nhiều đối tượng
quản lý khác nhau có đắc điểm bảo quản khác nhau điều này dẫn tới kiểm soát đối
với hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn.
- Chu trình vận động của hàng tồn kho bắt đầu từ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ sang sản phẩm dở dang rồi đến thành phẩm hàng hoá. Sự vận động của
hàng tồn kho ảnh hưởng tới nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính như chi phí
nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán, chi phí sản phẩm dở

dang, dự phòng giảm giá hàng tồn kho… Là những chỉ tiêu thể hiện tình hình sản
xuất kinh doanh, định hướng phát triển của doanh nghiệp. Khi thực hiện kiểm toán
thì chu trình hàng tồn kho luôn là một chu trình kiểm toán quan trọng trong kiểm
toán báo cáo tài chính.
1.2.2 Đặc điểm kế toán hàng tồn kho ảnh hưởng đến kiểm toán
Trong bài chuyên đề này, em xin phép được trích dẫn ra 2 khách hàng cụ thể
trong những cuộc kiểm toán của công ty TNHH kiểm toán VFA. Bao gồm:
- Công ty A là Công ty Cổ phần trực thuộc Tổng Công ty Sông Hồng. Đây là một
doanh nghiệp chuyên về sản xuất nhôm thanh định hình.
Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
- Công ty B là doanh nghiệp nhà nước có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trên các
lĩnh vực: Sản xuất, kinh doanh điện tử, thương mại, xây dựng và quản lý các công
trình hạ tầng.
1.2.2.1 Về nguyên tắc kế toán.
Kế toán hàng tồn kho ở cả 2 công ty A & B đều tuân theo những nguyên tắc
cơ bản của kế toán như:
- Nguyên tắc hoạt động liên tục: Doanh nghiệp hoạt động có thời hạn hoặc ít
nhất không bị giải thể trong tương lai gần thì phải lập BCTC phản ánh giá trị tài sản
theo giá gốc, không theo giá thị trường.
- Nguyên tắc giá gốc: giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
- Nguyên tắc về tính chia cắt niên độ của các năm là gắn chi phí vào các năm
tài chính liên quan và chỉ có những chi phí đó mà thôi.
- Nguyên tắc tính nhất quán: Trong quá trình kế toán hàng tồn kho mọi khái
niệm, nguyên tắc, phương pháp kế toán phải được thực hiện nhất quán. Nếu có thay
đổi thì phải giải thích rõ ràng và nêu trong phụ lục BCTC cùng với ảnh hưởng của
chúng lên kết quả.
- Nguyên tắc thận trọng: để quyết toán người ta so sánh giữa giá gốc và giá thị
trường. Nếu giá thực tế thấp hơn chi phí mua phải hạch toán một khoản dự phòng

giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc không bù trừ: việc giảm giá hàng tồn kho không thể ghi chép trực
tiếp vào việc giảm giá mua. Nó phải được giữ nguyên sau đó hoàn nhập để xác định
lãi và việc mất giá là đối tượng của một khoản dự phòng.
1.2.2.2 Về tổ chức chứng từ kế toán
Tại Công ty A:
- Chứng từ nhập kho: bao gồm: Phiếu đề nghị mua hàng; hoá đơn nhà cung
cấp; phiếu kiểm nhận hàng mua; phiếu nhập kho và thẻ kho.
Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho tại Công ty A
Chú thích: :Thực hiện công việc
: Trình tự công việc
- Chứng từ xuất kho cho sản xuất gồm có: Phiếu yêu cầu lĩnh vật tư; phiếu
xuất kho vật tư; vận đơn (nếu có) và thẻ kho.
Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho cho sản xuất:
Sơ đồ 1.2: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho tại Công ty A
Chú thích: :Thực hiện công việc
: Trình tự công việc
- Chứng từ xuất bán thành phẩm, hàng hoá: Đơn đặt mua hàng (của khách
hàng); vận đơn; phiếu xuất kho; hoá đơn bán hàng và thẻ kho.
Quy trình luân chuyển chứng từ xuất bán hàng hoá, thành phẩm:
Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
7
Bộ phận cung ứng
Người giao hàng
Ban kiểm nhận hàng
Cán bộ phòng cung ứng
Thủ kho

Kế toán
Phiếu đề nghị mua hàng
Đề nghị nhập kho
Phiếu kiểm nhận hàng
Lấy phiếu nhập kho
Kiểm tra và nhập kho
Ghi sổ và lưu chứng từ
Bộ phận sản xuất
T. Phòng vật tư
Kế toán
Phiếu xin lĩnh vật tư
Phê duyệt
Lập phiếu xuất kho
Xuất kho
Ghi sổ và lưu chứng từ
Nhân viên P. vật tư
Thủ kho
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Sơ đồ 1.3: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất bán hàng hóa, thành phẩm tại
Công ty A
Chú thích: :Thực hiện công việc
: Trình tự công việc
Tại Công ty B:
• Chứng từ về hàng tồn kho của Công ty B bao gồm:
• Phiếu nhập kho
• Phiếu xuất kho
• Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
• Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
• Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
• Bảng kê mua hàng

• Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
• Vận đơn
• Hóa đơn bán hàng
1.2.2.3 Về tổ chức tài khoản kế toán
Tại Công ty A:
Hàng tồn kho của công ty A được hạch toán trên những tài khoản sau:
• TK151 – Hàng mua đang đi dường.
• TK152 – Nguyên vật liệu.
• TK 153 – Công cụ dụng cụ.
• TK 154 – Sản phẩm dở dang.
Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
8
Khách hàng
Bộ phận bán hàng
Giám đốc, kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Thủ kho
Kế toán
Đơn đặt hàng
HĐ bán hàng và P. xuất kho
Phê duyệt hoá đơn
Thu tiền hoặc theo dõi nợ
Xuất kho
Ghi sổ và lưu chứng từ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
• TK 155 – Thành phẩm.
• TK 156 – Hàng hóa.
• TK 157 – Hàng gửi bán.
• TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
• Các tài khoản tập hợp chi phí : TK 621, 622, 627.

Tại Công ty B:
Hệ thống tài khoản kế toán về hàng tồn kho của công ty B cũng tuân theo các
quy định về tài khoản được quy định chung, ngoài ra công ty còn chi tiết theo từng
loại nguyên vật liệu như:
• TK 1521: Nguyên vật liệu chính
• TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
• TK 1524: Các loại bao bì, xốp
• TK 1525: Các loại máy tính, máy in, máy nghiên cứu
• TK 1526: Các loại nguyên vật liệu phụ khác
• TK 153: Công cụ dụng cụ
• TK 154: Sản phẩm sản xuất kinh doanh dở dang
• TK 155: Thành phẩm
• TK 156: Hàng hóa
• Ngoài ra còn có các tài khoản tập hợp chi phí như TK 621, TK 622, TK
627
1.2.2.4 Về phương pháp tính giá.
Công ty A:
Tính giá theo phương pháp: Nhập trước xuất trước.
Phương pháp tổng hợp: Kê khai thường xuyên
Công ty B:
Tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp tổng hợp: Kê khai thường xuyên.
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty TNHH Kiểm toán VFA thực hiện
1.3.1 Chuẩn bị kiểm toán
1.3.1.1 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Sau khi đã có sự liên lạc giữa công ty với khách hàng, thì việc đầu tiên là phải
đánh giá xem liệu có chấp nhận yêu cầu kiểm toán hay không. Dựa vào những hiểu
Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
9

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
biết sơ bộ về khách hàng, Ban Giám đốc Công ty sẽ lựa chọn đội ngũ kiểm toán
viên thích hợp. Quá trình đó được thực hiện như sau:
• Tiếp cận khách hàng:
Đối với khách hàng mới, công ty TNHH kiểm toán VFA (VFA) tiến hành
giới thiệu về mình và các loại hình dịch vụ mà công ty thực hiện, đồng thời đưa ra
phương thức thực hiện phù hợp với đơn vị khách hàng.
Còn đối với khách hàng cũ, để xem xét việc có tiếp tục kiểm toán hay không
VFA sẽ tiến hành khảo sát, đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán đối với công ty
khách hàng.
• Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
Ngay sau khi nhận được thư mời kiểm toán do khách hàng gửi, công ty sẽ
xem xét khả năng chấp nhận kiểm toán qua việc đánh giá mức rủi ro kiểm toán rồi
mới quyết định có nên chấp nhận khách hàng này hay không? Công ty sẽ từ chối
kiểm toán nếu một trong các trường hợp sau xảy ra:
- Công ty nhận thấy khách hàng không đủ điều kiện cần thiết để thực hiện cuộc
kiểm toán như: không thực hiện đúng Luật kế toán; hệ thống KSNB của khách hàng
kém hiệu lực, dẫn đến rủi ro quá cao,…
- Công ty nhận thấy chính bản thân công ty không đủ khả năng và điều kiện
cần thiết để cung cấp dịch vụ như khách hàng mong muốn được.
• Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
Sau khi xem xét và chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, ban giám đốc công
ty TNHH VFA sẽ bố trí một đoàn kiểm toán thích hợp với từng khách hàng. Với
những khách hàng cũ thì Công ty bố trí đoàn kiểm toán gồm từ 3 – 4 thành viên,
thực hiện kiểm toán từ 3 tới 4 ngày. Còn đối với những khách hàng mới, khối lượng
công việc nhiều thì có thể bố trí đoàn kiểm toán gồm 5 người, và thực hiện kiểm
toán từ 5 đến 7 ngày.
• Ký kết hợp đồng kiểm toán
Sau khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, bước cuối cùng
trong giai đoạn chuẩn bị kế hoạch kiểm toán là ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây là sự

thỏa thuận chính thức giữa công ty VFA và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán.
1.3.1.2 Lập kế hoạch tổng thể
Để xây dựng được một kế hoạch tổng thể hoàn chỉnh và đầy đủ tạo điều kiện cho
việc lập kế hoạch chi tiết thì kiểm toán viên của VFA sẽ thực hiện các công việc sau:
Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
• Thu thập thông tin cơ sở
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ thu thập hiểu biết về ngành nghề, công
việc kinh doanh của khách hàng, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và các bên
liên quan đến khách hàng để đánh giá rủi ro phục vụ cho việc lên kế hoạch kiểm toán.
Nhìn chung, hai khách hàng A và B đều sử dụng các tài khoản kế toán như TK
152, TK 153, TK 154, TK 155, TK 156 Cụ thể:
Công ty A là khách hàng thường xuyên của Công ty nên việc tìm hiểu về những thông
tin cơ sở sẽ được kiểm toán viên thu thập trong file hồ sơ kiểm toán chung lưu tại VFA.
Công ty A là Công ty Cổ phần trực thuộc Tổng Công ty Sông Hồng, được xây
dựng tại khu công nghiệp phía nam thành phố Việt Trì. Công ty được trang bị đồng bộ
thiết bị tiên tiến trong khu vực với sản lượng 5000tấn/năm. Đây là một nhà máy
khép kín từ khâu luyện đúc nhôm hợp kim chất lượng cao với dây truyền cán ép tiên
tiến của Đài Loan cùng các thiết bị oxy hoá nhuộm màu được sản xuất, liên doanh
giữa Đài Loan và Mỹ thế hệ mới. Ngành nghề kinh doanh chính:
+ Sản xuất và tiêu thụ nhôm thanh định hình
+ Thi công các công trình xây dựng (do công ty chi nhánh thực hiện)
Một số thông tin cơ sở về hàng tồn kho tại A:
- Nguyên vật liệu: phản ánh trên TK 152 gồm nhôm Billess, thép, dầu Diesel,
Gas bồn, nhôm thỏi
- Công cụ dụng cụ trong kho: phản ánh trên TK 153 gồm những công cụ
dụng cụ như: quần áo bảo hộ lao động, găng tay, lưỡi cưa, khuôn Jing Gong, bơm
thủy lực
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phản ánh trên TK 154.

- Thành phẩm phản ánh trên TK 155 gồm: Các loại nhôm định hình được
hoàn thành.
- Hàng hóa tồn kho phản ánh trên TK 156 gồm: nguyên vật liệu chưa dùng
cho sản xuất, sản phẩm hoàn thành nhập kho chờ bán…
- Hàng gửi bán phản ánh trên TK 157.
Công ty B là khách hàng mới của VFA, nên kiểm toán viên cần phải tiến
hành những biện pháp phỏng vấn và quan sát thực tế để có được những hiểu biết về
khách hàng. Qua đó đã thu thập được một số thông tin:
Công ty B là doanh nghiệp nhà nước có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trên
các lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh điện tử, thương mại, xây dựng và quản lý công
trình hạ tầng.
Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Hàng tồn kho của công ty A có: nguyên vật liệu; công cụ dụng cụ; chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang; thành phẩm tồn kho và hàng hoá tồn kho.
- Nguyên vật liệu: hạch toán trên TK152 gồm có một số loại:
+ Nguyên vật liệu chính là các bộ linh kiện và đèn hình tivi các loại được
nhập từ nhà cung cấp có giá trị lớn dùng dể lắp đặt các loại tivi, đầu DVD Nguyên
vật liệu chính được hạch toán trên tài khoản 1521.
+ Nguyên vật liệu phụ: bao gồm nhiều loại phục vụ cho việc đóng gói sản
phẩm, bảo hành sản phẩm được hạch toán trên tài khoản 1522, 1524, 1525, 1526.
- Công cụ dụng cụ: dùng dể phục vụ cho sản xuất tại phân xưởng được doanh
nghiệp hạch toán trên TK 153.
- Sản phẩm sản xuất kinh doanh dở dang: là các bộ linh kiện đang trong quá
trình lắp ráp còn đang trên dây chuyền chưa hoàn thành được kế toán Công ty B
hạch toán trên TK 154.
- Thành phẩm tồn kho của B bao gồm nhiều loại được lắp đặt hoàn thành
như: tivi, tủ lạnh, nồi diện được hạch toán trên TK 155.
- Hàng hoá tồn kho của doanh nghiệp bao gồm máy điều hoà, lò vi sóng, máy

tính và hàng mẫu được nhập từ nước ngoài. Hàng hoá tồn kho được hạch toán trên
TK156.
• Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý
Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng sẽ được thu thập qua trao
đổi với Ban giám đốc công ty khách hàng (đối với khách hàng mới là công ty B)
hoặc được thu thập thông qua hồ sơ kiểm toán năm trước lưu tại công ty (như công
ty A). Đây là những thông tin không những phục vụ cho quy trình kiểm toán khoản
mục hàng tồn kho mà còn phục vụ cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Thường bao gồm:
- Giấy phép thành lập công ty
- Văn bản quy định điều lệ hoạt động tại công ty
- Biên bản họp Hội đồng quản trị (nếu có), biên bản cuộc họp của Ban
giám đốc năm tài chính trước.
• Thực hiện thủ tục phân tích
Các thủ tục phân tích mà công ty thực hiện để đánh giá sơ bộ về khách hàng
bao gồm:
Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
- So sánh số dư hàng tồn kho năm nay so với năm trước, so sánh số dư hàng
tồn kho thực tế với định mức.
- So sánh giá thành đơn vị của kỳ này với kỳ trước hoặc đối chiếu giá thành
đơn vị thực tế với giá thành kế hoạch.
- So sánh tổng chi phí sản xuất thực tế kỳ này với các kỳ trước.
- Xem xét sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá của đơn vị với kỳ trước và
với toàn ngành…
- So sánh só dư hàng tồn kho trên doanh thu hoặc số dư hàng tồn kho trên giá
vốn hàng bán của năm nay so với năm trước.
- Xác định tỷ trọng của sản phẩm dở dang trên tổng số hàng tồn kho để so
sánh năm nay với năm trước.
- Kiểm toán viên có thể so sánh tỷ trọng của hàng tồn kho trên tổng tài sản

lưu động giữa kỳ này và các kỳ trước để xem có sự biến động lớn nào không.
- So sánh hệ số quay vòng hàng tồn kho với các kỳ trước.
Thông qua việc thực hiện các thủ tục phân tích này, VFA có thể xác định được
nội dung cơ bản của phần hành kiểm toán hàng tồn kho tại khách hàng A và B về
mức độ, phạm vi và thời gian áp dụng các thủ tục kiểm tra phần hành này. Cụ thể:
Tại khách hàng A:
Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Bảng số 1.1: Thực hiện thủ tục phân tích tại khách hàng A
(Trích Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên)
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VFA
Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
Tên khách hàng: Công ty A Tham chiếu:
Niên độ kế toán : 2009 Người thực hiện: Linh
Khoản mục : Hàng tồn kho Ngày thực hiện: 14/03/2010
Bước công việc : Phân tích
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Phân tích sơ bộ số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh của Khách hàng A
Đơn vị: VNĐ
Chênh lệch năm 2009 so với 2008
Số tiền %
Doanh thu thuần 355.676.751.199 459.162.939.159 103.478.167.490 12.9
Giá vốn hàng bán 324.669.641.207 403.164.804.715 78.495.163.058 12.4
Lợi nhuận gộp 31.007.109.992 55.998.134.444 24.991.024.452 18.1
Lợi nhuận trước thuế 3.428.485.653 30.252.186.814 26.823.701.161 88.2
Phân tích tỷ trọng hàng tồn kho
Chỉ tiêu Năm 2008 (%) Năm 2009 (%) Chênh lệch (%)
∑ HTK / ∑ TS

15.3 17.8 2.5
∑ HTK / ∑ DT
6.9 7.6 0.7
∑ HTK / ∑GVHB
7.5 8.7 1.2
SPDD / ∑ HTK
15.23 25.25 10.02
Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Qua bảng phân tích sơ bộ về báo cáo kết quả kinh doanh của A và phân tích
tỷ trọng hàng tồn kho cho thấy:
Doanh thu thuần năm 2009 tăng 103.478.167.490 VNĐ, hay tăng 12,9%,
trong khi đó giá vốn hàng bán tăng lên 78.495.163.058 VNĐ, hay tăng 12,4%, điều
đó cho thấy biến động hàng tồn kho của A là bình thường.
Xem xét các chỉ tiêu phân tích tỷ trọng hàng tồn kho, ta thấy các chỉ tiêu của
năm 2009 đều tăng so với 2008. Nguyên nhân là do giá trị sản phẩm dở dang của
năm 2009 tăng hơn 10,02% so với 2008, dẫn đến các chỉ tiêu khác cũng tăng theo.
Mặt khác, tình hình kinh tế chung năm 2009 khá là ảm đạm do tác động của khủng
hoảng kinh tê, vì thế một số lô hàng tạm thời ngừng sản xuất, sản phẩm dở dang
tăng, dẫn đến tỷ trọng hàng tồn kho năm 2009 tăng, tuy nhiên mức tăng này không
lớn, điều đó cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty A vẫn ổn định, thể
hiện ở lợi nhuận trước thuế năm 2009 tăng mạnh so với 2008 (tăng hơn 88,2%)
Tại khách hàng B:
Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Bảng số 1.2: Thực hiện thủ tục phân tích tại khách hàng B
(Trích Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên)
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VFA

Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
Tên khách hàng: Công ty B Tham chiếu:
Niên độ kế toán : 2009 Người thực hiện: Hoạt
Khoản mục : Hàng tồn kho Ngày thực hiện: 10/01/2010
Bước công việc : Phân tích
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Phân tích sơ bộ số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh của Khách hàng B
Đơn vị: VNĐ
Chênh lệch năm 2009 so với 2008
Số tiền %
Doanh thu thuần 111.390.233.712 109.267.544.641 -2.122.689.100 -1.91%
Giá vốn hàng bán 101.666.530.634 94.148.307.732 -7.518.222.870 -7.39%
Lợi nhuận gộp 9.723.703.078 15.119.236.910 5.395.533.832 55.49%
Lợi nhuận trước thuế 1.112.936.373 3.969.211.735 2.856.275.362 256.64%
Phân tích tỷ trọng hàng tồn kho
Chỉ tiêu Năm 2008 (%) Năm 2009 (%) Chênh lệch (%)
∑ HTK / ∑ TS
21.23 45.01 23.78
∑ HTK / ∑ DT
11.38 30.24 18.86
∑ HTK / ∑GVHB
12.46 35.09 22.63
SPDD / ∑ HTK
38.98 15.96 -23.02
Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Qua bảng phân tích trên ta thấy :
Tỷ trọng hàng tồn kho của B năm 2009 tăng mạnh so với 2008, cụ thể tỷ suất

∑HTK / ∑TS tăng 23,78%, trong khi tỷ suất SPDD / ∑ HTK lại giảm mạnh, chỉ
được 76,98% so với 2008. Điều đó cho thấy hàng tồn kho vẫn tăng, nhưng tăng
mạnh ở thành phẩm và hàng hóa tồn kho. Nguyên nhân của sự thay đổi bất thường
này là do công ty B mới nhập một lô hàng mới và chưa tiến hành xuất bán như
chính sách của công ty đối với mặt hàng mới, vì vậy giá trị của hàng hóa tồn kho và
thành phẩm tồn kho tăng mạnh.
Kiểm toán viên đánh giá sự biến động này của hàng tồn kho không phải là
biến động bất thường song cần tập trung chú ý đối với chu trình hàng hoá tồn kho
và chu trình thành phẩm tồn kho trong khi tiến hành kiểm toán.
• Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Sau khi đã thu thập được những thông tin cơ sở và có bước phân tích sơ bộ
về tình hình hàng tồn kho của khách hàng, kiểm toán viên của VFA sẽ tiến hành
đánh giá mức trọng yếu đối với Báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng. Mức
trọng yếu được xác định:
- 0.5% – 1% Doanh thu thuần
- 1% - 2% lãi gộp
- 5%- 10% lợi nhuận trước thuế.
Đồng thời với việc đánh giá mức trọng yếu, kiểm toán viên sẽ dựa vào những
thông tin cơ sở và thông tin pháp lý để đánh giá về mức rủi ro đối với hàng tồn kho
của khách hàng. Thường thì việc đánh giá rủi ro là dựa trên kinh nghiệm của kiểm
toán viên. Cụ thể:
Khách hàng A:
Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Bảng 1.3: Xác định mức trọng yếu kế hoạch đối với khách hàng A
(Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên)
Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VFA
Tên khách hàng: Công ty A Tham chiếu:

Niên độ kế toán : 2009 Người thực hiện: Linh
Khoản mục : Hàng tồn kho Ngày thực hiện: 14/03/2010
Bước công việc : Xác định mức trọng yếu
Chỉ tiêu Số liệu năm 2009 Mức trọng yếu
Tỷ lệ % Số tiền
Min Max Min Max
Doanh thu thuần
459.162.939.159
0.5 1 2.295.814.696 4.591.629.391
Lợi nhuận trước thuế
30.252.186.814
5 10 1.512.609.341 3.025.218.681
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Th.S Bùi Thị Minh Hải
Khách hàng B:
Bảng 1.4: Xác định mức trọng yếu kế hoạch đối với khách hàng B
(Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên)
Trần Xuân Khánh Lớp:Kiểm toán 48C
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VFA
Tên khách hàng: Công ty B Tham chiếu:
Niên độ kế toán : 2009 Người thực hiện: Hoạt
Khoản mục : Hàng tồn kho Ngày thực hiện: 10/01/2010
Bước công việc : Xác định mức trọng yếu
Chỉ tiêu Số liệu năm 2009 Mức trọng yếu
Tỷ lệ % Số tiền
Min Max Min Max
Doanh thu thuần
109.267.544.641
0.5 1 546.337.723 1.092.675.446
Lợi nhuận trước thuế

3.969.211.735
5 10 198.460.586 396.921.173
21

×