Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
CHƯƠNG 1 :
MỞ ĐẦU
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại những thành phố lớn của các nước đang phát triển, song song với việc
phát triển kinh tế là vấn nạn ô nhiễm môi trường. Thành phố Hồ Chí Minh cũng
không phải là một trường hợp ngoại lệ, thành phố càng phát triển thì vấn đề ô
nhiễm môi trường càng khó kiểm soát. Hiện nay, Thành phố đang phải đối mặt
với nhiều vấn đề môi trường cấp bách như : ô nhiễm do khí thải, khói thải phát
sinh từ các hoạt động công nghiệp, giao thông, ô nhiễm do nước thải, rác thải sinh
hoạt, nước thải từ các nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện… Trong đó, quản lý và xử lý
nước thải đang là vấn đề cần được quan tâm.
Hằng ngày, tại Thành phố Hồ Chí Minh, một khối lượng lớn nước thải
được thải ra từ nhiều nguồn khác nhau mà không qua xử lý hoặc chỉ là xử lý sơ
bộ, không đạt tiêu chuẩn. Tùy theo từng nguồn thải khác nhau mà tính chất nước
thải cũng khác nhau. Các nguồn thải chủ yếu là từ các cảng, các nhà máy, xí
nghiệp, cơ sở sản xuất, bệnh viện,… Nước thải từ các hoạt động công nghiệp chứa
nhiều kim loại nặng, và các hoá chất độc hại khác gây nguy hiểm cho môi
trường.
Bên cạnh đó, nước thải từ các bệnh viện, với các tính chất ô nhiễm đặc
trưng, đã và đang đe dọa đến sức khỏe con người và môi trường. Nước thải bệnh
viện nói chung có tính chất gần giống với nước thải sinh hoạt, nhưng xét về độc
tính thì loại nước thải này độc hại hơn nước thải sinh hoạt gấp nhiều lần. Trong
nước thải bệnh viện chứa một lượng lớn các chất khí như NH
3
, CO
2
, H
2
S, NO
3
-
,
NO
2
-
, phenol…, các vi sinh vật gây bệnh như E.Coli, Streppococcus, Faecalis,
Clostridium, Perfringens, Samonella, Shigella… và một số vi khuẩn gây bệnh tả,
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
1
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
lỵ. thương hàn… có thể lan truyền vào môi trường bất cứ lúc nào, ảnh hưởng đến
sức khỏe người dân sống trong khu vực.
Các vi sinh vật gây bệnh có trong nước thải được thải ra ngoài, khi gặp
điều kiện môi trường thuận lợi sẽ không bò tiêu diệt mà còn sinh trưởng và phát
triển mạnh mẽ hơn, sức kháng cự mạnh hơn và càng trở nên khó tiêu diệt hơn.
Nước thải ô nhiễm được thải trực tiếp ra môi trường làm cho môi trường
không khí xung quanh cũng bò ảnh hưởng. Nước thải có hàm lượng hữu cơ cao và
nhiều hợp chất hoá học hữu cơ, vô cơ khác có trong các loại thuốc điều trò được
thải trực tiếp vào môi trường. Những chất thải như máu, dòch, nước tiểu có hàm
lượng hữu cơ cao, phân hủy nhanh, nếu không được xử lý đúng mức thì khi tiếp
xúc với không khí và bò các yếu tố môi trường (nắng, gió, độ ẩm…) tác động sẽ
gây ra mùi hôi thối rất khó chòu, làm ô nhiễm không khí trong các khu dân cư. Ô
nhiễm không khí và nguồn nước do các chất thải từ bệnh viện đã gây ra những
tác động không nhỏ đến môi trường và sức khỏe con người ở những khu vực xung
quanh.
Nguy hiểm hơn, trong nước thải bệnh viện có 20% chất thải nguy hại nếu
không được xử lý triệt để sẽ là mối nguy hiểm rất lớn cho môi trường. Đặc biệt,
đối với các loại thuốc điều trò bệnh ung thư hoặc các sản phẩm chuyển hóa của
chúng nếu xả ra bên ngoài mà không được xử lý sẽ có khả năng gây quái thai,
ung thư cho những người tiếp xúc với chúng (các công nhân nạo vét cống thoát
nước là đối tượng có nguy cơ bò nhiễm độc loại chất thải này nhiều nhất).
Với tốc độ gia tăng dân số như hiện nay, mỗi ngày các bệnh viện trên đòa
bàn Thành phố phải tiếp nhận một số lượng bệnh nhân rất lớn, chưa kể đến lượng
bệnh nhân từ các bệnh viện tuyến dưới chuyển về. Lượng nước thải, rác thải cũng
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
2
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
từ đó mà tăng theo. Tuy nhiên, vấn đề xử lý khối lượng lớn nước thải, rác thải
này lại chưa được quan tâm đúng mức.
Một số bệnh viện và Trung tâm y tế đã nâng công suất phục vụ lên đáng
kể nhằm đáp ứng nhu cầu trong việc khám chữa bệnh tăng nhanh. Do đó, lượng
nước thải tại một số bệnh viện đã vượt công suất thiết kế của hệ thống xử lý.
Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng nước thải sau xử lý. Vì vậy,
việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá ô nhiễm nguồn nước thải, thiết kế hệ thống
xử lý nước thải bệnh viện là công việc hết sức cần thiết.
Là một bệnh viện nằm ở trung tâm thành phố – bệnh viện Nguyễn Trãi đã
và đang mở rộng quy mô hoạt động nhằm đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của người dân. Trong khi đó, hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện đã
khá cũ kỹ, và trở nên quá tải. Do đó, đề tài : “Thiết kế hệ thống xử lý nước thải
bệnh viện Nguyễn Trãi” được thực hiện nhằm thiết kế một hệ thống xử lý mới
phù hợp hơn so với hệ thống hiện nay.
1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá hiện trạng hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện, từ đó đề xuất
quy trình công nghệ và tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho bệnh viện
Nguyễn Trãi.
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
• Tìm hiểu về nguồn gốc phát sinh, đặc tính cũng như những tác động của
nước thải bệnh viện đến môi trường và đời sống con người.
• Tìm hiểu về các phương pháp xử lý nước thải bệnh viện đang được áp
dụng.
• Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho bệnh viện Nguyễn Trãi.
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
3
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• Nghiên cứu tư liệu : Sưu tầm và tổng hợp các tài liệu về nguồn phát sinh,
tính chất ô nhiễm và các phương pháp xử lý nước thải bệnh viện hiện nay.
• Khảo sát thực tế tại bệnh viện Nguyễn Trãi.
• Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải dựa vào các tài liệu tham khảo
khác nhau.
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện tại bệnh viện Nguyễn Trãi trong thời gian gần 3
tháng, bắt đầu từ 1/10/2006 đến 27/12/2006.
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
4
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
CHƯƠNG 2 :
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
2.1 TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI
2.1.1 Phân loại nước thải
Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người và
đã bò thay đổi tính chất ban đầu của chúng. Thông thường nước thải được phân
loại theo nguồn gốc phát sinh. Đây cũng là cơ sở cho việc lựa chọn công nghệ xử
lý nước thải. Theo cách phân chia này, có các loại nước thải sau :
• Nước thải sinh hoạt :
Đây là loại nước thải phát sinh từ quá trình sinh hoạt của con người như vệ
sinh, giặt giũ, chế biến thực phẩm,… tại các khu dân cư, khu vực hoạt động thương
mại, công sở, trường học, bệnh viện và các cơ sở tương tự khác. Thành phần của
loại nước thải này tương đối đơn giản, bao gồm các chất hữu cơ dễ phân hủy
(cacbon hydrat, protein, dầu mỡ,…), chất khoáng (photphat, nito, magie,…) và vi
sinh vật.
• Nước thải công nghiệp :
Nước thải công nghiệp là nước thải từ các nhà máy công nghiệp đang hoạt
động, có cả nước thải sinh hoạt như trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.
Thành phần và tính chất nước thải công nghiệp rất đa dạng và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như : ngành nghề sản xuất, trình độ của dây chuyền sản xuất,
nguyên vật liệu, lưu lượng,…
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
5
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
• Nước thấm qua :
Đây là nước mưa thấm vào hệ thống cống bằng nhiều cách khác nhau qua
các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành của hố ga.
• Nước thải đô thò :
Nước thải đô thò là thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệ thống cống thoát
nước của thành phố. Đó là hỗn hợp của các loại nước thải trên.
2.1.2 Các tính chất đặc trưng của nước thải
2.1.2.1 Tính chất vật lý
• Màu :
Phát sinh từ nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp và sự phân rã tự
nhiên các chất hữu cơ.
• Mùi :
Sinh ra do quá trình thối rữa các loại chất thải sinh hoạt và chất thải công
nghiệp.
• Chất rắn :
Các chất thải sinh hoạt, xói mòn đất, dòng thấm chảy vào hệ thống cống.
2.1.2.2 Thành phần hoá học
• Thành phần hữu cơ :
Thành phần hữu cơ chủ yếu có trong nước thải là cacbonhydrat, mỡ, dầu,
dầu nhờn và các chất hoạt động bề mặt (sinh ra từ các chất thải sinh hoạt, chất
thải công nghiệp), phenol (có trong chất thải công nghiệp), protein (có trong chất
thải sinh hoạt), thuốc trừ sâu (sinh ra từ chất thải nông nghiệp), và một số chất
khác sinh ra trong quá trình phân rã tự nhiên các chất hữu cơ.
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
6
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
• Thành phần vô cơ :
Thành phần các chất vô cơ có trong nước thải bao gồm độ kiềm, clorua,
các kim loại nặng, Nitơ, Photpho, Lưu huỳnh, các chất độc và các khí H
2
S, CH
2
, …
Các thành phần vô cơ này chủ yếu sinh ra từ chất thải sinh hoạt, chất thải công
nghiệp, từ quá trình thấm của nước ngầm và các chất làm mềm nước…
2.1.2.3 Thành phần sinh học :
Bao gồm các vi sinh vật, vi khuẩn có trong các dòng nước hở, các nhà máy
xử lý và chất thải sinh hoạt. Ngoài ra, có thêm một số thành phần quan trọng có
liên quan tới công nghệ xử lý, đó là :
• Các chất lơ lửng :
Các chất rắn lơ lửng có thể dẫn đến việc tăng khả năng lắng bùn và điều
kiện kò khí khi thải nước thải không qua xử lý vào môi trường.
• Các chất hữu cơ phân hủy sinh học :
Gồm protein, cácbonhydrat và chất béo. Nếu thải trực tiếp vào môi trường,
quá trình ổn đònh sinh học của chúng có thể làm giảm lượng oxi trong nước tự
nhiên, làm cho nước có mùi vò.
• Các nhân tố gây bệnh :
Rất nhiều bệnh có thể lan truyền qua các vi khuẩn gây bệnh trong nước
thải.
• Các chất dinh dưỡng :
Nitơ, Photpho và Cacbon là những chất dinh dưỡng chính cho sự phát triển
của sinh vật. Khi thải chúng vào môi trường nước, các chất dinh dưỡng này có thể
dẫn đến sự phát triển ngoài ý muốn của vi sinh vật trong môi trường nước.
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
7
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
• Các chất hữu cơ trơ :
Các chất hữu cơ này không bò phân hủy bởi các phương pháp xử lý nước
thải thông thường.
• Kim loại nặng :
Các kim loại nặng thường nhiễm vào nguồn nước do các hoạt động công
nghiệp, chúng cần được khử ra khỏi nước thải.
• Các chất rắn vô cơ hoà tan :
Các thành phần vô cơ như Canxi, Natri, Sunfat có mặt trong nước thải sinh
hoạt từ quá trình sử dụng nước.
2.1.3 Nguyên tắc xả thải vào nguồn
Nguồn nước có thể được coi là một công trình làm sạch sinh học trong điều
kiện tự nhiên bởi nó có khả năng tự làm sạch. Tuy nhiên, nguồn nước cũng như
bất kỳ một công trình xử lý nào, nó chỉ có thể tải được một khối lượng chất nhiễm
bẩn nhất đònh mà thôi. Do đó, việc xả nước thải vào nguồn nước cũng phải tuân
theo một số nguyên tắc nhất đònh. Luật bảo vệ nguồn nước đưa ra những đònh
mức chứa nước thải của nguồn như sau :
Bảng 2.1 : Yêu cầu về nồng độ cho phép của các thông số khi xả nước thải
vào sông, hồ
Hồ chứa
nước
Chất
nhiễm bẩn
Loại 1 Loại 2 Loại 3
1. Chất lơ lửng Sau khi xả nước thải vào và xáo trộn kỹ, nồng độ chất lơ
lửng của nước hỗn hợp cho phép tăng lên so với nước
nguồn không quá :
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
8
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
0,25 mg/l 0,75 mg/l 1,5 mg/l
2. Mùi và vò Sau khi xả nước thải vào và xáo trộn kỹ, thì hỗn hơp nước
thải và nước nguồn không có mùi và vò.
3. Oxy hòa tan Oxy hòa tan trong nước hỗn hợp xáo trộn kỹ không ít hơn
4mg/l
4. BOD
20
Sau khi xả nước thải vào và xáo trộn kỹ, nhu cầu oxy cho
quá trình sinh hóa hoàn toàn của nước hỗn hợp không quá :
3 mg/l 6 mg/l Không quy đònh
5. Phản ứng Nước thải xả vào nguồn không được làm thay đổi phản
ứng
5,5 ≤ pH ≤ 8,5
6. Màu sắc Hỗn hợp nước thải và nước nguồn sau khi xáo trộn kỹ phải
không có màu khi nhìn qua cột nước cao :
20 cm 10 cm 5 cm
7. Vi trùng gây
bệnh
Cấm xả vào nguồn nước những loại nước thải chứa vi trùng
gây bệnh
8. Các chất độc hại Nước thải xả vào nguồn nước không mang tính độc hại
(Nguồn : Xử lý nước thải – PGS.TS Hoàng Huệ)
2.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
2.2.1 Phương pháp xử lý cơ học
Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích tách các chất không hoà tan và
một phần các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải. Những công trình xử lý cơ học
bao gồm :
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
9
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
• Song chắn rác :
Gồm các thanh đan sắp xếp với nhau ở trên mương dẫn nước. Đây là công
trình xử lý sơ bộ chuẩn bò điều kiện cho việc xử lý nước thải sau đó, nó có nhiệm
vụ chắn giữ các cặn bẩn có kích thước lớn hay ở dạng sợi được gọi chung là rác.
• Bể lắng cát :
Cát lắng lại trong bể lắng gây khó khăn cho công tác lấy cặn. Hơn nữa,
trong cặn có cát thì có thể làm cho các ống dẫn bùn của các bể lắng không hoạt
động được. Do đó, bể lắng cát được thiết kế nhằm tách các chất bẩn vô cơ có
trọng lượng riêng lớn hơn nhiều so với trọng lượng riêng của nước thải ra khỏi
nước thải. Có 3 loại bể lắng cát :
+ Bể lắng cát ngang nước chảy thẳng hoặc vòng.
+ Bể lắng cát đứng nước dâng từ dưới lên.
+ Bể lắng cát nước chảy xoắn ốc.
• Bể lắng :
Tách các chất lơ lửng có trọng lượng riêng lớn hơn trọng lượng riêng của
nước. Chất lơ lửng nặng hơn sẽ lắng xuống đáy, còn chất lơ lửng nhẹ hơn sẽ nổi
lên trên. Bể lắng được phân loại theo nhiều cách khác nhau :
+ Theo chiều nước chảy trong bể :
Bể lắng ngang: nước chảy theo phương từ đầu đến cuối bể.
Bể lắng đứng: nước chảy từ dưới lên theo chiều thẳng đứng.
Bể lắng radian: nước chảy từ tâm ra quanh thành bể hoặc có thể
ngược lại. Trong trường hợp thứ nhất gọi là bể lắng li tâm, trong
trường hợp thứ hai gọi là bể lắng hướng tâm.
+ Theo công dụng của bể lắng trong dây chuyền :
Bể lắng đợt 1 : đặt trước công trình xử lý sinh học.
Bể lắng đợt 2 : đặt sau công trình xử lý sinh học.
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
10
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
+ Theo chế độ làm việc :
Bể lắng hoạt động gián đoạn
Bể lắng hoạt động liên tục
Ngoài ra trong thực tế người ta còn sử dụng những loại bể lắng khác như
bể lắng trong, bể lắng tầm mỏng…
• Bể vớt dầu mỡ :
Thường dùng để xử lý nước thải có chứa dầu mỡ, nhằm tách các tạp chất
nhẹ . Đối với nước thải sinh hoạt, việc vớt dầu mỡ được thực hiện ngay ở bể lắng
vì hàm lượng các chất này không nhiều.
• Bể lọc :
Tách các chất ở trạng thái lơ lửng kích thước nhỏ bằng cách cho nước thải
đi qua lớp lọc đặc biệt hoặc lớp vật liệu lọc. Những loại vật liệu lọc có thể sử
dụng là cát thạch anh, than cốc hoặc sỏi nghiền, thậm chí cả than nâu, than bùn
than gỗ. Việc chọn vật liệu lọc phụ thuộc vào loại nước thải và điều kiện đòa
phương.
Phương pháp xử lý cơ học có thể loại bỏ được đến 60% các tạp chất không
hoà tan có trong nước thải sinh hoạt và giảm BOD đến 20%.
2.2.2 Phương pháp xử lý hóa lý và hóa học
Đưa vào nước thải các chất phản ứng nào đó để gây tác động với tạp chất
bẩn như : biến đổi hoá học, tạo thành chất khác dưới dạng cặn hoặc chất hoà tan
nhưng không độc hại hay gây ô nhiễm môi trường.
Tùy theo điều kiện đòa phương và yêu cầu vệ sinh mà phương pháp hóa lý
được chọn là giải pháp cuối cùng hoặc là giai đoạn xử lý sơ bộ cho các giai đoạn
xử lý tiếp theo.
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
11
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
2.2.2.1 Trung hòa
Nước thải thường có những giá trò pH khác nhau. Muốn nước thải xử lý tốt
bằng phương pháp sinh học phải tiến hành trung hòa và điều chỉnh pH về giá trò
6,6 – 7,6. Trung hòa bằng cách dùng các dung dòch axit hoặc muối axit, các dung
dòch kiềm để trung hòa dung dòch nước thải.
2.2.2.2 Keo tụ
Quá trình kết hợp các hạt lơ lửng, khi cho các hợp chất cao phân tử vào
nước, sự keo tụ được tiến hành nhằm thúc đẩy quá trình tạo bông hydroxit nhôm
và sắt với mục đích tạo thành những bông lớn hơn làm tăng vận tốc lắng. Chất
keo tụ có thể là hợp chất tự nhiên và tổng hợp.
2.2.2.3 Hấp phụ
Phương pháp hấp phụ được dùng để loại hết các chất bẩn hòa tan trong
nước mà các phương pháp xử lý sinh học và các phương pháp khác không loại bỏ
được với hàm lượng rất nhỏ. Thông thường đây là các loại các hợp chất hòa tan
có độc tính cao hoặc các chất có mùi rất khó chòu.
Các chất hấp phụ thường dùng là : than hoạt tính, đất sét hoạt tính, một số
chất hỗn hợp hoặc các chất thải trong sản xuất. Trong số này, than đá được dùng
phổ biến nhất. Các chất hữu cơ, kim loại nặng và các chất màu dễ bò than hấp
phụ. Lượng chất hấp phụ tùy thuộc vào khả năng hấp phụ của từng chất và hàm
lượng chất bẩn có trong nước. Phương pháp này có thể hấp phụ được 58 – 96%
các chất hữu cơ và màu.
2.2.2.4 Tuyển nổi
Phương pháp tuyển nổi dựa trên nguyên tắc : các phân tử phân tán có khả
năng tự lắng kém, nhưng có khả năng kết dính vào các bọt khí nổi lên trên bề
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
12
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
mặt nước. Sau đó người ta tách các bọt khí cùng các phân tử dính bám ra khỏi
nước. Thực chất đây là quá trình tách bọt hoặc làm đặc bọt. Trong một số trường
hợp, quá trình này được dùng để tách các chất hòa tan như các chất hoạt động bề
mặt.
Tuyển nổi bọt nhằm tách các chất lơ lửng không tan và một số chất keo
hòa tan ra khỏi pha lỏng. Kỹ thuật này có thể dùng cho xử lý nước thải đô thò và
nhiều lónh vực công nghiệp như chế biến dầu béo, thuộc da, chế biến thòt, dệt
nhuộm…
2.2.2.5 Trao đổi ion
Thực chất phương pháp trao đổi ion là một quá trình, trong đó các ion trên
bề mặt của chất rắn trao đổâi với các ion có cùng điện tích trong dung dòch khi tiếp
xúc với nhau. Các chất này gọi là các chất trao đổi ion.
Phương pháp này dùng để làm sạch nước nói chung trong đó có nước thải,
loại ra khỏi nước các ion kim loại như: Zn, Cu, Cr, Ni, Pb, Hg, Mn… cũng như các
hợp chất chứa asen, phosphor, xianua và các chất phóng xạ. Phương pháp này
được dùng phổ biến để làm mềm nước, loại ion Ca
2+
, Mg
2+
ra khỏi nước cứng.
Các chất trao đổi ion là hợp chất hữu cơ tổng hợp rất phong phú. Chúng là
các cao phân tử, có bề mặt riêng lớn. Các loại nhựa tổng hợp cũng có tính chất
trao đổi ion.
2.2.2.6 Khử trùng
Loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh. Các hóa chất thường dùng là : chlorine,
Dioxide, Bromide chloride, ozone,… Các hóa chất này tiêu diệt các vi sinh vật,
tảo, động vật nguyên sinh, giun sán… có trong nước thải.
2.2.3 Phương pháp xử lý sinh học
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
13
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học dựa trên hoạt động sống của vi
sinh vật, chủ yếu là vi khuẩn dò dưỡng hoại sinh có trong nước thải. Quá trình
hoạt động của chúng làm cho các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn được khoáng hóa và
trở thành các chất vô cơ, các chất khí cơ bản và nước.
Vi sinh vật có trong nước thải sử dụng các hợp chất hữu cơ và một số chất
khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo ra năng lượng. Quá trình dinh dưỡng làm
cho chúng sinh sản, phát triển, tăng số lượng tế bào (tăng sinh khối), đồng thời
làm sạch (có thể là gần hoàn toàn) các chất hữu cơ hòa tan hoặc các hạt keo phân
tán nhỏ.
Công trình xử lý sinh học được chia làm 2 nhóm :
• Công trình xử lý sinh học thực hiện trong điều kiện tự nhiên : cánh đồng
tưới, bãi lọc, hồ sinh học,… Quá trình xử lý diễn ra chậm, dựa chủ yếu vào
nguồn oxi và vi sinh có trong đất và nước.
• Công trình xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo : bể lọc sinh học
(biophin), bể làm thoáng sinh học (aeroten),… Do các điều kiện nhân tạo mà
quá trình xử lý diễn ra nhanh hơn, mạnh hơn.
2.2.3.1 Công trình xử lý sinh học nước thải trong điều kiện tự nhiên
Cơ sở của phương pháp này là dựa vào khả năng tự làm sạch của đất và
nguồn nước. Việc xử lý nước thải dựa trên các công trình : cánh đồng tưới, bãi
lọc, hồ sinh học.
• Cánh đồng tưới công cộng :
Cánh đồng tưới và bãi lọc là những lô đất được san phẳng hoặc dốc không
đáng kể và được ngăn cách bằng những bờ đất. Nước thải được phân phối vào
những ô đất đó nhờ hệ thống mạng lưới tưới. Mạng lưới tưới bao gồm: mương
chính, mương phân phối và hệ thống mạng lưới tưới trong các ô.
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
14
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
Việc xác đònh diện tích cánh đồng tưới còn phụ thuộc vào tiêu chuẩn tưới.
Tiêu chuẩn tưới chỉ có thể xác đònh được khi tính đến tất cả các yếu tố khí hậu,
thủy văn và kỹ thuật cây trồng. Trong mọi trường hợp, điều kiện vệ sinh là yếu tố
chủ đạo. Từ yêu cầu về bón và độ ẩm đối với cây trồng, người ta đònh ra tiêu
chuẩn tưới và bón. Những số liệu xác đònh tiêu chuẩn tưới là những yêu cầu về
chất dinh dưỡng của cây trồng và hàm lượng các chất đó ở trong nươc thải.
• Hồ sinh học :
Hồ sinh học là hồ chứa dùng để xử lý nước thải bằng phương pháp sinh
học, chủ yếu dựa vào quá trình tự làm sạch của hồ. Trong số những công trình xử
lý nước thải trong điều kiện tự nhiên thì hồ sinh học được áp dụng rộng rãi hơn.
Ngoài ra, xử lý nước thải trong hồ sinh học còn đem lại những lợi ích sau:
- Nuôi trồng thủy sản.
- Nguồn nước để tưới cho cây trồng.
- Điều hòa dòng chảy nước mưa trong hệ thống thoát nước đô thò.
- Không đòi hỏi nhiều vốn đầu tư.
- Bảo trì vận hành đơn giản, không đòi hỏi có người quản lý thường
xuyên.
- Hầu hết các đô thò có nhiều ao hồ hay khu ruộng trũng đều có thể
tận dụng làm hồ sinh học mà không cần xây dựng thêm.
2.2.3.2 Công trình xử lý sinh học nước thải trong điều kiện nhân tạo
• Bể Aeroten :
Ở các trạm xử lý nước thải, người ta thường xây dựng các bể Aeroten bằng
bê tông cốt thép theo hình khối chữ nhật hay hình trụ. Trong đó hình khối chữ
nhật được sử dụng rộng rãi hơn.
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
15
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
Vi sinh vật trong bể hiếu khí tạo thành bùn hoạt tính sẽ phân hủy các chất
hữu cơ và làm sạch nước. Bùn hoạt tính một phần được hồi lưu dùng làm tác nhân
phân giải cho các đợt sau, phần còn lại được xử lý rồi dùng làm phân bón cho cây
trồng hoặc các mục đích khác.
Để thỏa mãn điều kiện hiếu khí cho vi sinh vật phát triển trong bể
Aeroten, người ta sục khí vào hệ thống để cung cấp oxi cho vi sinh vật bằng các
hệ thống khí nén. Khi cung cấp khí vào bể Aeroten, không khí cần phải được
cung cấp đầy đủ và đều khắp bể Aeroten để làm tăng hiệu quả xử lý.
• Bể lọc sinh học – Biôphin :
Bể Biôphin là một công trình xử lý sinh học nước thải trong điều kiện nhân
tạo nhờ các vi sinh vật hiếu khí dính bám.
Quá trình xử lý diễn ra khi cho nước thải tưới lên bề mặt của bể và thấm
qua lớp vật liệu lọc. Ở bề mặt của hạt vật liệu lọc và giữa các khe hở giữa chúng,
các cặn bẩn được giữ lại và tạo thành màng gọi là màng vi sinh. Lượng oxy cần
thiết để oxy hóa các chất bẩn hữu cơ thâm nhập vào bể cùng với nước thải. Vi
sinh hấp thụ chất hữu cơ và nhờ có oxy mà quá trình oxy hóa được thực hiện.
Những màng vi sinh đã chết sẽ cùng với nước thải ra khỏi bể và được giữ
lại ở bể lắng đợt hai.
Vật liệu lọc của các loại bể này thường được dùng là than đá, đá cục, sỏi,
đá ong hoặc bằng các vật liệu tổng hợp, kích thước trung bình vào khoảng 40 –
80mm, chiều cao của lớp vật liệu lọc có thể từ 6 - 9m.
• Đóa quay sinh học :
Vật liệu dùng để làm đóa quay sinh học thường là polyvinyl clorit và
polystyren. Các đóa này được lắp trên một trục. Trục này là điểm tựa của chúng,
được quay với tốc độ rất chậm. Người ta thường cho các hệ thống đóa này vào
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
16
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
trong một bể chứa nước thải. Đóa này chỉ ngập một phần từ 2 - 4mm. Khi quay
các vật liệu của đóa sẽ lần lượt nằm trong nước và phần đối diện nằm trong không
khí. Do sự tiếp xúc với không khí theo chu kỳ quay như thế sẽ xảy ra quá trình
oxy hóa. Theo thời gian hoạt động màng vi sinh sẽ dày thêm và đến một mức độ
nhất đònh sẽ tự động tách ra khỏi đóa và lắng xuống.
• Bể lọc kỵ khí có lớp cặn lơ lửng (UASB) :
Phương pháp xử lý bằng bể lọc kỵ khí có lớp cặn lơ lửng phản ứng đi từ
dưới lên qua lớp cặn lơ lửng không sử dụng lớp vật liệu dính bám mà sử dụng lớp
cặn luôn luôn tồn tại trong dòch lên men nhờ hệ thống nước thải chảy từ phía dưới
lên. Hệ thống này được vận hành như sau:
Người ta điều chỉnh pH cho phù hợp với hoạt động của vi sinh vật trong hệ
thống. Nước thải sau khi điều chỉnh pH được phân phối đều từ dưới bể lên. Khi
nước thải tiếp xúc với các hạt cặn bùn lơ lửng trong bể sẽ xảy ra những phản ứng
sinh hóa và phần lớn các chất hữu cơ được chuyển thành khí (trong đó có 70 –
80% là CH
4
, 20 – 30% là CO
2
, phần còn lại là các khí khác). Khí tạo ra không
chuyển lên trên theo bề mặt ngay mà dính vào các hạt cặn bùn lơ lửng, chuyển
động theo chiều hướng lên trên, tạo ra sự xáo trộn cục bộ. Khi chuyển động lên
trên, chúng va vào vật chắn và bò vỡ ra, khí thoát lên trên còn cặn lắng lại xuống
dưới. Nước trong được chuyển lên trên và tập trung vào máng chuyển ra ngoài.
Hiệu quả xử lý chất hữu cơ trong nước thải do hệ vi sinh vật kỵ khí có
trong các hạt bùn lơ lửng quyết đònh. Khi bể vận hành sẽ hình thành hai lớp bùn
rõ rệt. Ở chiều cao ¼ bể kể từ đáy lên các hạt bùn sơ cấp được hình thành. Phía
trên lớp bùn này là những hạt bùn được tạo ra do sự lắng từ trên xuống hoặc được
lấy từ dưới lên. Nồng độ bùn ở đây khoảng 1.000 –3.000mg/l.
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
17
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
Hỗn hợp vi sinh kỵ khí tham gia phân hủy chất hữu cơ trong bể thường tồn
tại lẫn lộn trong pha khí, pha lỏng và pha rắn. Người ta tách chất khí ra khỏi bể
bằng cách thiết kế các tấm vách trong bể. Hỗn hợp bùn và nước được tách ra bởi
ngăn lắng.
• Bể khí sinh học (biogas) :
Bể khí sinh học còn gọi là bể mêtan. Khi lên men, vật chất có trong bể
mêtan biến đổi rất mạnh, tạo ra những lớp rất rõ theo chiều cao của bể.
Khi vận hành bể mêtan, nước trong được lấy ra liên tục và bổ sung vào
nước thải mới, do đó lượng cặn được tạo ra liên tục. Có hai lớp bùn cặn: lớp bùn
cặn lơ lửng phía trên và lớp bùn cặn được lắng xuống dưới đáy bể. Phải lấy cặn
lắng ở đáy bể ra theo đònh kỳ hoặc liên tục để tăng khả năng phân hủy vật chất
hữu cơ và tăng thể tích hữu ích của bể.
Các loại bể mêtan rất thích hợp cho việc xử lý nước thải các xí nghiệp
chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Giai đoạn xử lý sinh học tiến hành sau giai đoạn xử lý cơ học. Quá trình
xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo không loại trừ triệt để các loại vi khuẩn,
nhất là vi trùng gây bệnh. Bởi vậy sau giai đoạn xử lý sinh học cần thực hiện giai
đoạn khử trùng nước thải trước khi xả vào nguồn. Trong quá trình xử lý sẽ tạo
nên một lượng cặn đáng kể, do đó phải tiến hành xử lý cặn trước khi thải vào
nguồn.
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
18
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
CHƯƠNG 3 :
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN VÀ
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN VÀ
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN
3.1 TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN
3.1.1 Nguồn gốc phát sinh nước thải bệnh viện
Trong quá trình hoạt động của bệnh viện thì hầu hết các khâu đều sử dụng
nước và tất nhiên sẽ phát sinh ra nước thải. Do đặc điểm của từng bộ phận sử
dụng nước khác nhau nên tính chất nước thải sinh ra cũng không giống nhau. Tuy
nhiên sự khác biệt này cũng không lớn, do đó, để đơn giản hóa trong quá trình thu
gom nước thải và thuận tiện cho quá trình tính toán thiết kế, thông thường người
ta xem tính chất của nước thải sinh ra từ các khâu trong bệnh viện là như nhau.
Nước thải được thu gom bằng một cống chung và đưa đến hệ thống xử lý.
Nhìn chung, nước thải bệnh viện phát sinh từ các nguồn sau :
• Nước thải phát sinh từ hoạt động khám và điều trò bệnh : nước thải từ
phòng mổ, phòng hồi sức, phòng xét nghiệm, phòng chụp X – quang,…
• Nước thải sinh hoạt của nhân viên trong bệnh viện, của bệnh nhân và thân
nhân người bệnh.
• Nước thải thoát ra từ khu giặt giũ của bệnh viện.
• Nước thải là nước mưa chảy tràn trên toàn bộ diện tích khuôn viên bệnh
viện.
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
19
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
3.1.2 Tính chất đặc trưng của nước thải bệnh viện
3.1.2.1 Nước thải phát sinh từ hoạt động khám và điều trò bệnh
• Tính chất vật lý :
- Màu : chủ yếu là màu của các hoá chất như các dung dòch thuốc dùng để
điều trò bệnh, đặc biệt trong khu vực phòng mổ, nước thải có màu của máu phát
sinh từ quá trình mổ và rửa các dụng cụ phẫu thuật.
- Mùi : sinh ra do quá trình thối rữa các loại bệnh phẩm có nguồn gốc hữu
cơ còn sót lại do việc thu gom chất thải không triệt để.
- Chất rắn : các loại bệnh phẩm có nguồn gốc hữu cơ còn sót lại như : bông
băng, các bộ phận cơ thể bò bệnh của người cắt lọc ra… (có kích thước rất nhỏ nên
không thể thu gom được).
• Thành phần hoá học :
- Thành phần hữu cơ : thành phần hữu cơ chủ yếu có trong nước thải là một
số chất sinh ra trong quá trình phân rã tự nhiên các chất hữu cơ từ các bệnh phẩm.
- Thành phần vô cơ : chủ yếu là thành phần vô cơ có trong các dung dòch
thuốc dùng trong quá trình điều trò.
• Thành phần sinh học :
- Bao gồm các vi sinh vật, vi khuẩn gây bệnh. Rất nhiều bệnh có thể lan
truyền qua các vi khuẩn gây bệnh trong nước thải.
3.1.2.2 Nước thải sinh hoạt
Cũng như nước thải sinh ra từ quá trình điều trò bệnh, nước thải sinh hoạt
trong bệnh viện cũng có những tính chất vật lý, hoá học, sinh học tương tự.
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
20
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
• Tính chất vật lý :
- Màu : sự phân rã tự nhiên các chất hữu cơ trong quá trình hoạt động của
con người (thức ăn, vệ sinh…)
- Mùi : sinh ra do quá trình thối rữa các loại chất thải sinh hoạt.
- Chất rắn : các loại rác sinh hoạt còn sót lại do chưa được thu gom triệt để
(bao bì, giấy vệ sinh…), và các chất rắn lơ lửng khác.
• Thành phần hoá học :
- Thành phần hữu cơ : trong nước thải có chứa các chất cặn bã, các chất
hữu cơ hòa tan phát sinh từ hoạt động của con người như : ăn uống, vệ sinh, …
- Thành phần vô cơ : Thành phần các chất vô cơ có trong nước thải bao
gồm độ kiềm, clorua, các kim loại nặng, Nitơ, Photpho, Lưu huỳnh, các chất độc.
Ngoài ra còn có các thành phần vô cơ khác như Canxi, Natri, Sunfat có mặt trong
nước thải sinh hoạt từ quá trình sử dụng nước.
• Thành phần sinh học :
- Các vi sinh vật, vi khuẩn gây bệnh như : tả, lỵ. thương hàn…
3.1.2.3 Nước thải thoát ra từ khu giặt giũ của bệnh viện
Chứa các hóa chất tẩy rửa, trong đó 2 nguyên tố Nitơ và Photpho là thành
phần chính trong loại nước thải này. Chúng là nguồn cung cấp dưỡng chất cho vi
sinh vật trong quá trình xử lý. Tuy nhiên, nếu không được xử lý đúng tiêu chuẩn
thì chúng sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa cho nguồn tiếp nhận.
3.1.2.4 Nước mưa chảy tràn
Đây là nước mưa thấm vào hệ thống cống hoặc chảy tràn trên mặt đất,
cuốn theo các chất bẩn có mặt trên đường đi của chúng rồi đổ vào hệ thống thoát
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
21
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
nước. Do đó, loại nước thải này cũng có những tính chất tương tự như hai loại
nước thải nói trên.
3.2 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN ĐANG
ĐƯC ÁP DỤNG
Một hệ thống xử lý nước thải bệnh viện phải đảm bảo được các tiêu chuẩn
sau :
- Giảm nồng độ các tác nhân gây ô nhiễm xuống dưới tiêu chuẩn cho phép.
- Phù hợp với điều kiện mặt bằng, diện tích cho phép và đòa hình của bệnh
viện so với các khu vực xung quanh.
- Có khả năng đầu tư.
Một số phương pháp xử lý nước thải bệnh viện tiêu biểu đang được áp
dụng tại các đòa phương :
• Nước thải Sàng rác Điều hòa lưu lượng có sục khí Lắng sơ cấp
kết hợp keo tụ Lọc sinh học Lắng thứ cấp Khử trùng.
• Nước thải Sàng rác Điều hòa lưu lượng Lắng sơ cấp (không
keo tụ) Tiếp xúc sinh học Lắng thứ cấp Khử trùng.
• Nước thải Sàng rác Điều hòa lưu lượng Lắng sơ cấp kết hợp
keo tụ Xử lý vi sinh Aeroten Khử trùng.
• Nước thải Sàng rác Điều hòa lưu lượng có sục khí Lắng sơ cấp
(không keo tụ) Xử lý vi sinh Aeroten Khử trùng.
Ngoài ra, người ta bổ sung thêm vào nước thải BIOWC 96 và DW 97 để
đẩy nhanh quá trình thủy phân các tạp chất hữu cơ và tăng cường mật độ vi sinh
vật có ích cho việc phân hủy chất thải. Chế phẩm BIOWC 96 và DW 97 là tổ hợp
vi sinh và enzime được sản xuất tại Việt Nam, có tác dụng phân hủy nhanh các
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
22
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
chất thải hữu cơ có trong nước thải. Mặt khác, BIOWC 96 và DW 97 còn có tác
dụng diệt trứng giun sán và phần lớn các vi khuẩn gây hại có trong nước thải.
Các thiết bò chính trong dây chuyền xử lý nước thải bệnh viện :
• Song chắn rác :
Đây là thiết bò đầu tiên trong dây chuyền. Song chắn rác được đặt ngay sau
hố thu nước thải nhằm loại bỏ các vật thể có kích thước lớn.
• Bể điều hòa :
Cân bằng lưu lượng và nồng dộ nước thải nhằm đảm bào hiệu suất cho các
công đoạn xử lý tiếp theo.
• Bể lắng sơ cấp kết hợp bể keo tụ :
Bể này là sự kết hợp giữa bể keo tụ và bể lắng đứng. Sử dụng bể này cho
phép tăng hiệu suất lắng lên 30% so với bể lắng đơn thông thường.
• Thiết bò xử lý sinh học :
Phương pháp xử lý hiếu khí bằng vi sinh vật là thích hợp để giảm hàm
lượng các chất hữu cơ có trong nước thải. Trong đó, bể lọc sinh học cao tải là
thiết bò được lựa chọn vì nó phù hợp với mặt bằng nhỏ hẹp của các bệnh viện.
• Bể lắng thứ cấp :
Đặt ngay sau thiết bò lọc sinh học, có tác dụng tách các màng vi sinh vật lơ
lửng được tạo ra trong quá trình xử lý các chất hữu cơ.
• Bể khử trùng :
Thiết bò cuối cùng trong hệ thống xử lý, được đặt trước cống xả nhằm tiêu
diệt các vi sinh vật gây bệnh có trong nước thải, trước khi nước thải được xả vào
hệ thống thoát nước chung của thành phố. Hóa chất sử dụng để khử trùng là Clo.
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
23
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
3.3 HIỆN TRẠNG NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
Chất thải của các bệnh viện, cơ sở dòch vụ y tế là nguồn gây dòch bệnh
nguy hiểm, do đó, phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải, rác thải theo đúng qui
đònh của ngành y tế, cũng như cấm đổ nước thải, rác thải chưa qua xử lý vào hệ
thống thoát nước chung của đô thò, sông, suối, ao, hồ và các bãi chứa rác công
cộng. Hiện nay, nhiều bệnh viện đã khẩn trương xây dựng hệ thống xử lý ô
nhiễm, nhằm giải quyết tình trạng ô nhiễm cục bộ và các khu vực lân cận.
Theo số liệu báo cáo gần đây của các bệnh viện, cho thấy các bệnh viện
đã và đang đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải và chuẩn bò đưa vào sử
dụng. Nhiều bệnh viện đã xây dựng dự án khả thi để xử lý ô nhiễm môi trường
với các đề xuất, biện pháp, công nghệ xử lý chất thải rắn cũng như xử lý nước
thải phù hợp, trong đó một số dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Tuy nhiên, trên thực tế, theo kết quả thanh tra của Sở Tài nguyên môi
trường thì kết quả rất đáng lo ngại. Từ tháng 8/2005, Sở Tài nguyên môi trường
đã tiến hành một đợt tổng kiểm tra về hệ thống xử lý nước thải tại các bệnh viện
và Trung tâm y tế trên toàn thành phố. Kết quả cho thấy, mỗi ngày có 17.276 m
3
nước thải được thải ra từ 109 bệnh viện và Trung tâm y tế. Nguồn nước thải chủ
yếu từ các khâu giải phẫu, xét nghiệm, khám chữa bệnh, giặt giũ, vệ sinh của
nhân viên y tế, bệnh nhân và thân nhân. Kết quả phân tích nước thải cho thấy
loại nước thải này ô nhiễm nặng về măït hữu cơ và vi sinh, hầu hết các chỉ số ô
nhiễm đều vượt tiêu chuẩn cho phép, trong đó :
Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD
5
) : 350 – 400 mg/l (tiêu chuẩn là 50 mg/l)
Chất rắn lơ lửng (SS) : 250 – 300 mg/l (tiêu chuẩn là 100 mg/l)
Hàm lượng vi sinh cao gấp 100 đến 1000 lần tiêu chuẩn cho phép.
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
24
Đồ án tốt nghiệp GVHD : TS.Tôn Thất Lãng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
Đáng chú ý nhất là trong số 17.276 m
3
nước thải hàng ngày thì chỉ có
12.925 m
3
nước thải (chiếm 75%) được xử lý, tuy nhiên, trong 75% này chỉ có
18% (3120 m
3
nước thải) được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
Có nhiều nguyên nhân khiến cho tình hình xử lý nước thải kém hiệu quả :
• Nhiều dự án xử lý ô nhiễm tuy đã được xây dựng và phê duyệt theo
đúng qui đònh nhưng chưa được xem xét, bố trí vốn thực hiện. Các bệnh viện
chưa có nguồn kinh phí nhất đònh đề đầu tư, vận hành, quản lý, giám sát các
hệ thống xử lý chất thải.
• Các bệnh viện chưa được qui hoạch, phát triển đồng bộ, do đó, vẫn
chưa xây dựng được phương án khả thi tối ưu cho việc quản lý nước thải. Hệ
thống ống dẫn nước thải ở các bệnh viện hầu như đã xuống cấp trầm trọng.
• Việc vận hành và bảo trì hệ thống xử lý nước thải chưa được quan tâm
và đầu tư kinh phí đúng mức. Do đó, nhiều hệ thống xử lý bò xuống cấp hoặc
hư hỏng phải tạm ngưng hoạt động.
• Để đáp ứng nhu cầu trong việc khám chữa bệnh ngày một tăng nhanh,
một số bệnh viện và trung tâm y tế đã nâng công suất phục vụ lên đáng kể,
vượt quá công suất thiết kế của hệ thống xử lý, làm ảnh hưởng đến chất lượng
nước thải sau xử lý.
Ngoài ra, một số bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải nhưng trong quá
trình vận hành lại không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật hoặc không tận dụng được hết
công suất của hệ thống.
SVTH : Nguyễn Ngọc Thu An
25