Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại công ty cổ phần thủy sản tĩnh gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.55 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN
TĨNH GIA............................................................................................2
1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Thủy
Sản Tĩnh Gia........................................................................................2

1.2.

Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công
Ty Cổ Phần Thủy Sản Tĩnh Gia........................................................4

1.2.1. Đặc điểm kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Tĩnh Gia...............4
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Thủy
Sản Tĩnh Gia.........................................................................................5
1.3.

Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Cổ Phần Thủy Sản Tĩnh Gia......7

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN THỦY SẢN TĨNH GIA.................................................10
2.1.

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng Ty Cổ Phần Thủy
Sản Tĩnh Gia......................................................................................10

2.2.

Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế tốn của đơn vị............11



2.3.

Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế tốn chủ yếu của Cơng
Ty Cổ Phần Thủy Sản Tĩnh Gia......................................................15

2.3.1. Phần hành kế toán vật tư, nguyên vật liệu..........................................15
2.3.2. Phần hành kế tốn tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.....................20
2.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh..................................................27
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN TĨNH GIA.............................36
3.1.

Những ưu điểm..................................................................................36

3.1.1. Đội ngũ nhân viên...............................................................................36


3.1.2. Cơng tác kế tốn..................................................................................37
3.1.3. Việc áp dụng chế độ kế tốn...............................................................38
3.1.4. Ghi chép kế tốn.................................................................................38
3.2.

Những nhược điểm............................................................................38

3.2.1. Cơng tác kế toán..................................................................................38
3.2.2. Việc áp dụng chế độ kế toán...............................................................39
3.3.

Những kiến nghị................................................................................40


3.3.1. Về cơng tác kế tốn.............................................................................40
3.3.2. Về việc áp dụng chế độ kế tốn..........................................................40
3.3.3. Về phía cơ quan chức năng.................................................................40
KẾT LUẬN.....................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................42


LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, cùng với sự cạnh
tranh khốc liệt, mục tiêu hàng đầu cũng là điều kiện- tồn tại của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh đó là sinh lợi. Để thực hiện mục tiêu đó địi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng vận động, phát triển, đổi mới phương thức
quản lý, cách thức sản xuất phù hợp đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Do vậy, sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự phát triển của
nền kinh tế sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển, kế toán càng
trở nên quan trọng và là một công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh
tế của Nhà nước và của doanh nghiệp.
Khơng nằm ngồi quy luật chung của sự phát triển đó, Cơng ty Cổ Phần
Thủy Sản Tĩnh Gia đã, đang tìm ra và hồn thiện hơn nữa mơ hình tổ chức
sản xuất kinh doanh của mình, hệ thống cung cấp thơng tin kế tốn tài chính
sao cho đạt hiệu quả cao nhất nhằm cung cấp những thông tin thực sự bổ ích
cho việc ra những quyết định điều hành công ty của giám đốc công ty.
Trong giới hạn của báo cáo kiến tập kế tốn em xin trình bày một số vấn
đề sau:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN TĨNH
GIA
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN THỦY SẢN TĨNH GIA
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI

CƠNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN TĨNH GIA
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian hạn hẹp và trình độ còn hạn chế
nên bài viết của em chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được những ý kiến nhận xét và những đóng góp quý báu của thầy cô.
Em xin cám ơn.
1


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THỦY SẢN TĨNH GIA
1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty Cổ Phần Thủy
Sản Tĩnh Gia
Công ty Cổ Phần Thủy Sản Tĩnh Gia ban đầu một doanh nghiệp tư
nhân được thành lập từ năm 2001.
Năm 2004, công ty chuyển đổi sang hình thức cổ phần
Tên gọi là cơng ty Cổ Phần Thủy Sản Tĩnh Gia
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 2603000128
Cấp ngày 8 tháng 1 năm 2004
Mã số thuế của công ty là: 2800806459
Địa chỉ: Tiểu khu 3, Huyện Tĩnh Gia, Tỉnh Thanh Hóa.
Tổng số vốn kinh doanh của cơng ty là 16.081.210.337 đ trong đó:
Vốn cố định:

8.606.905.393 đồng

Vốn ngân sách: 7.144.861.035 đồng
Vốn tự bổ sung: 1.462.044.358 đồng
Vốn lưu động:


7.474.304.944 đồng

Trình độ cơng nghệ:
Ngồi một số thiết bị với công nghệ cũ nhưng đã nâng cấp và cải tiến,
Công ty cũng đang đầu tư thêm thiết bị theo công nghệ mới hiện đại góp phần
tiết kiệm năng lượng, gia tăng công suất, giảm tỷ lệ hao hụt và nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Cùng với yêu cầu về chất lượng các sản phẩm thủy sản ngày càng cao,
Công ty đã từng bước xây dựng và triển khai quy trình kiểm tra chất lượng

2


sản phẩm chặt chẽ với việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế như: HACCP, GMP, SSOP do Cục Quản Lý Chất lượng, An
toàn vệ sinh và Thú y Thủy sản (Nafiqaved) cấp từ tháng 07/2003, ISO
9001:2000 do Công ty SGS và TUV cấp vào tháng 06/2004.
Những nhân tố thuận lợi
Cơng ty có vị trí địa lý thuận lợi cho việc vận chuyển, thua mua nguyên
liệu, nuôi trồng hải sản và xuất khẩu hàng hóa. Cơng ty đã và đang xây dựng
một thị trường xuất khẩu ổn định và ngày càng phát triển với 40 khách hàng
lớn ở nhiều nơi tính đến thời điểm hiện tại. Công ty đã nâng cấp nhà xưởng và
đầu tư trang thiết bị mới (như xây dựng kho lạnh mới 1.000 tấn, kho lạnh
2.500 tấn, đầu tư băng chuyền IQF, ...) nên đã gia tăng tổng công suất sản
xuất từ 6.977 tấn năm 2006 lên trên 9.000 tấn như hiện nay. Công ty đã áp
dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế như: ISO 9001: 2000 từ năm
2004, HACCP từ năm 2002. Uy tín thương hiệu ngày càng cao với tình hình
tài chính lành mạnh và sản phẩm có chất lượng ngày càng tốt nên được Chính
quyền địa phương có nhiều khen ngơi
Những nhân tố khó khăn

Cạnh tranh trong ngành nghề: Trong các năm 2007, 2008 với sự phát
triển ồ ạt các công ty chế biến thủy sản trong địa phương và các tỉnh lân cận,
tình hình cạnh tranh ngày càng gia tăng trong khâu thu mua nguyên liệu, định
giá xuất khẩu và tìm khách hàng trong khu vực hoạt động của Cơng ty.
Chi phí ngun vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
Nguồn nguyên liệu lệ thuộc nhiều vào dân do khu nuôi trồng thủy sản riêng
diện tích cịn hạn hẹp. Hải sản (tơm và cá) thì cịn lệ thuộc vào các yếu tố
khách quan như thời tiết, vụ mùa nên sản lượng khó đưa lên cao so với yêu
cầu của thị trường. Mọi sự biến động về điều kiện khí hậu, thời tiết, dịch bệnh
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nguyên vật liệu và hoạt động sản xuất của
Công ty.
3


2.

Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của

Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Tĩnh Gia
2.1.1. Đặc điểm kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Tĩnh Gia
So với những ngày đầu mới thành lập công ty chỉ kinh doanh một số
ngành nghề chủ yếu như: thu mua thuỷ hải sản, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất
cung ứng vật tư, dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản, cho đến nay đã bổ sung thêm
nhiều ngành nghề kinh doanh mới như sản xuất kinh doanh cung ứng các loại
vật tư vật liệu chuyên ngành, thuốc phòng trị bệnh…
Về nhân lực tổng số cán bộ công nhân viên chức hiện nay là 100 người
trong đó trình độ đại học và trung cấp chiếm 20 %.
Hiện nay, số lượng Công ty chế biến cá tra đông lạnh xuất khẩu trong vùng
có xu hướng càng tăng và dự kiến đến cuối năm 2009 con số này sẽ tăng nhiều
hơn nữa. Ý thức được vị thế của Công ty trong môi trường có nhiều cạnh tranh

trong khâu nguyên liệu, nhân lực và thị trường, Công ty Cổ phần Thủy Sản Tĩnh
Gia không ngừng nổ lực và đã hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch liên tục
trong các năm qua và đạt mức phát triển bình quân trên 15%/năm.
Theo thống kê của Công ty căn cứ vào kim ngạch xuất khẩu đến quý 1
năm 2009 của Hiệp Hội Chế Biến và Xuất khẩu Thủy Sản Việt Nam, Cơng ty
đứng ở vị trí 85 trong số các Công ty hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy
sản hiện nay. Sang giai đoạn 2009 - 2010, Công ty sẽ tăng cường đầu tư để
mở rộng vùng ni cá và tơm sạch ổn định, có các nhà máy chế biến phụ
phẩm và thức ăn chăn nuôi, đồng thời mở rộng nhà máy chế biến cá đông
lạnh hiện nay để nâng công suất lên từ 130 tấn đến 150 tấn nguyên liệu/ngày.
Triển vọng phát triển của Công ty
Từ năm 1981, thủy sản là ngành kinh tế đầu tiên được Chính phủ Việt
Nam cho phép vận dụng cơ chế kinh tế thị trường trong sản xuất và kinh
doanh. Đặc biệt là từ năm 1986, khi chính sách đổi mới của Đảng được thực
hiện trong cả nước thì thị trường xuất khẩu thủy sản được mở rộng và tăng
trưởng với tốc độ nhanh, mở đường cho quá trình chuyển đổi cơ cấu trong sản
4


xuất công nghiệp và khai thác đánh bắt, chăn nuôi. Đặc biệt, trong Quý
I/2009 Thủ Tướng Chính phủ Việt Nam tuyên bố mặt hàng tôm đông lạnh là
sản phẩm chiến lược của quốc gia, cùng lúc thị trường Nga tiếp tục phát triển
mạnh nên triển vọng ngành chăn nuôi, chế biến và xuất khẩu tôm đông lạnh
sẽ trở thành mũi nhọn của nền kinh tế Việt Nam.
Theo thông tin từ Hiệp Hội Chế Biến và Xuất Khẩu Thủy Sản Việt
Nam (VASEP), hiện nay mặt hàng thủy sản Việt Nam có mặt tại gần 100
nước và vùng lãnh thổ. Cả nước có trên 439 nhà máy chế biến thủy sản, trong
đó dự kiến đến cuối năm 2009 nhà máy chế biến tơm đơng lạnh và cá đơng
lạnh sẽ cịn phát triển nhiều hơn nữa.
Theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn thì tính

đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu dự kiến của mặt hàng tôm đông lạnh sẽ
đạt mức 4 tỷ USD, đến năm 2020 sẽ đạt gần 5 tỷ USD, mức tăng trưởng xuất
khẩu trung bình sẽ đạt 10,63% / năm. Đến lúc đó kim ngạch xuất khẩu cá và
tơm đơng lạnh có thể đạt đến con số 1 tỷ USD đây là cơ hội rất lớn cho sự
phát triển của công ty.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần
Thủy Sản Tĩnh Gia
Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Từ khi thành lập đến nay nhiệm vụ chính của cơng ty Cổ Phần Thủy
Sản Tĩnh Gia là nghiên cứu nuôi trồng và cung cấp các loại thuỷ sản cung cấp
trong và ngồi nước.
Dựa vào năng lực thực tế của cơng ty thì ta thấy kết quả nghiên cứu thị
trường trong và ngoài nước, xây dựng tốt kế hoạch nâng cao hiệu quả, mở
rộng sản xuất kinh doanh đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu hàng hoá cho xã
hội trên cơ sở tận dụng vốn sản xuất ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất kinh doanh.
5


Với nguồn lực về vốn và lao động như vậy cơng ty có nhiệm vụ như sau:
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động duy trì hoạt động kinh doanh thuỷ sản
đồng thời phát triển kinh doanh tổng hợp và nghiên cứu nuôi trồng các loại
thuỷ sản
Nghiên cứu nhu cầu thị trường và khả năng sản xuất nhằm tập trung và
phát triển hoạt động sản xuất mở rộng thị trường tiêu thụ các mặt hàng chủ
yếu tạo sức cạnh tranh bằng chất lượng giá cả và phương thức phục vụ.
Ngành - nhóm hàng kinh doanh của cơng ty:
Tại xưởng sản xuất con giống gồm tôm, cá giống, đồng thời nuôi cá
nước ngọt. Ngoài ra, hoạt động kinh doanh thuỷ sản các loại, tham gia xuất
khẩu thuỷ sản theo hình thức uỷ thác, tư vấn quy hoạch là hoạt động mang lại

lợi nhuận cao cho công ty.
Chú trọng vào xuất khẩu các mặt hàng đông lạnh (chiếm 95% sản
lượng).
Kết hợp việc chế biến hai sản phẩm chủ yếu là tôm đông lạnh và cá
đông lạnh với việc xây dựng vùng nuôi tôm và cá tạo nên lợi thế cho hoạt
động cua công ty trước những đối thủ cạnh tranh khác. Đây là một trong
những vấn đề được hết sức chú trọng trong hoạt động của đơn vị góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

6


3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Cổ Phần Thủy Sản Tĩnh Gia
Giám đốc

Phân
xưởng
sản
xuất cá
đơng
lạnh

Phân
xưởng
sản
xuất
tơm
đơng
lạnh


Phịng
tổ chức
hành
chính

Trại
ni
tơm
giống
Tĩnh
Gia

Phó
giám
đốc

Phịng
tàichính
kế tốn

Phịng
kiểm
định
sản
phẩm

Phịng
kĩ thuật
kế
hoạch


Trung
tâm
thực
nghiệm
ni
trồng
thủy sản
Tĩnh
Gia

Cửa
hàng
kinh
doanh
thuỷ sản

Nhìn trên sơ đồ ta thấy rõ chức năng của từng phòng. Sự sắp xếp này rất
khoa học đảm bảo cung cấp thơng tin nhanh chóng kịp thời chính xác và xử lý
kịp thời các thơng tin. Các phịng đều có chức năng riêng của mình và đều
chịu sự quản lý của giám đốc và phó giám đốc.
Giám đốc do đại hội cổ đông bầu ra. Giám đốc là đại diện pháp nhân của
công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, tổng giám đốc và pháp
luật về điều hành hoạt động của công ty, giám đốc là người có quyền điều
hành cao nhất trong cơng ty.
Phó giám đốc: Có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực
của công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm
trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đã được phân công và uỷ quyền.
7



Kế tốn trưởng: Phụ trách phịng tài chính kế tốn, giúp giám đốc công
ty chỉ đạo tổ chức, thực hiện cơng tác thống kê, kế tốn của cơng ty có nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh các phịng sau cơng ty cịn có tổ chức đảng, cơng đồn cơ sở.
Giám đốc quản lý cơng ty theo nguyên tắc tập trung trên cơ sở kết hợp chặt
chẽ với cơ sở đảng và tạo mọi điều kiện cho cơng đồn cơ sở hoạt động.
Bảng khái qt về một số chỉ tiêu hoạt động của Công ty trong những
năm 2009, 2010, và 2 tháng đầu năm 2011.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2009

Năm 2010

Quý I

Quý II

năm 2011
20.103,02 20.654,88 6.693,65
18.979,03 18.517,11 5.365,01
14.692,7 15.430,1 3.809,0
4

2
12.263,0 13.906,2
1

6

5
2.386,9
6

năm 2011
5.377,19
4.146,67
3.866,39
2.275,25

Nhìn chung tình hình kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thủy Sản Tĩnh
Gia trong những năm 2009, 2010, và 2 quý đầu năm 2011 có những bước
phát triển tốt đẹp. Giá trị tài sản nhìn chung khơng có sự thay đổi đáng kể
trong 3 năm do tình hình sử dụng tài sản tương đối ổn định, các hoạt động thu
mua sản xuất và sử dụng tài sản trong thời gian vừa qua khơng có biến động
gì bất thường. Đây là một trong những thuận lợi to lớn đối với đơn vị kinh
doanh trong lĩnh vực thủy sản nhiều biến động.
Trong quá trình kinh doanh lĩnh vực thủy hải sản công ty đã đạt nhiều
nhiều thành cơng trong q trình kinh doanh của mình. Doanh thu thuần của
Công ty trong thời gian 2009, 2010 và 2 quý đầu năm 2011 là tương đối khả
quan. Mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuế tuy không cao nhưng có tính ổn
8



định . Đây là một trong những thuận lợi thu hút nhiều khách hàng và các nhà
đầu tư của Công ty. Trong nhưng tháng đầu năm 2009 do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế nên mức tiêu thụ mặt hàng thủy hải sản đã giảm đi một
cách đáng kể. Tuy nhiên do thị trường trọng điểm của công ty khơng phải là ở
nước ngồi nên đã hạn chế được thiệt hại đáng kể cho hoạt động kinh doanh.
Các đơn hàng vẫn được tiến hành đều đặn. Mức lợi nhuận sau thuế tương đối
khả quan và đem lại cho công ty nhiều lợi nhuận hơn kế hoạch. Quá trình đầu
tư xây dựng và hoàn thiện sản xuất kinh doanh của công ty đang được giám
đốc và các bộ phận chức năng đẩy mạnh. Đây là một trong những vấn đề then
chốt có tính chất quyết định đến thành cơng của công ty.

9


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN TĨNH GIA
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng Ty Cổ Phần Thủy
Sản Tĩnh Gia
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế
toán
quỹ
tiền
mặt

Kế
toán

tiền
gửi
ngân
hàng

Kế
toán
hàng
hoá

Kế
toán
chi phí
NVL,
CCDC

Kế
tốn
tổng
hợp

Các nhân viên kế tốn ở đơn vị trực thuộc

Đứng đầu là kế toán trưởng với chức năng phụ trách chung tồn bộ các khâu
cơng việc. Là người chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về tình hình tài chính
của cơng ty có nhiệm vụ kiểm tra giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế tốn, đơn
đốc các bộ phận kế tốn chấp hành cung cấp thơng tin để báo cáo.
Kế tốn tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán từ các sổ cái lập
báo cáo kế tốn của tồn cơng ty.
Kế tốn quỹ tiền mặt và lao động tiền lương: chịu trách nhiệm về quản lý

thu chi tiền mặt phân phối tiền lương cho cán bộ công nhân viên.
10


Kế toán hàng hoá: do đặc điểm vừa sản xuất vừa kinh doanh mặt hàng
thuỷ sản nên kế toán hàng hoá nhanh nắm bắt kịp thời các hoạt động kế toán
phát sinh phản ánh chúng một cách đầy đủ.
Kế toán tập hợp chi phí có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh liên quan đến nguyên vật liệu phản ánh chúng một cách đầy đủ vào các
sổ sách kế tốn liên quan phục vụ cho việc tính giá thành.
Kế toán tại đơn vị trực thuộc: thực hiện việc ghi chép kế tốn sau đó gửi
báo cáo lên phịng kế tốn cơng ty.
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế tốn của đơn vị
Hiện nay Cơng ty Cổ Phần Thủy Sản Tĩnh Gia áp dụng hình thức kế toán
nhật ký chung với hệ thống sổ sách khá đầy đủ. Áp dụng phần mềm kế toán
sử dụng trong tồn bộ hoạt động của Cơng ty, đồng thời sử dụng hệ thống kế
toán thống nhất áp dụng cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và Thông tư số 244/2009/TT-BTC
ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính.
Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam ("VND"), hạch toán theo
phương pháp giá gốc, phù hợp với các quy định của Luật kế toán số 03/2003/
QH11 ngày 17/06/2003 và Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – Chuẩn mực
chung.
Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế tốn
Cơng ty Cổ Phần Thủy Sản Tĩnh Gia sử dụng đúng các chứng từ được
quy định theo pháp luật áp dụng cụ thể cho ngành nghề kinh doanh thủy hải
sản của Công ty. Các chứng từ được Công ty sử dụng bao gồm:
Thứ nhất là các loại chứng từ liên quan đến người lao động như: Chứng
từ tiền lương như bảng chấm cơng, bảng thanh tốn tiền lương, phiếu báo
nghỉ hưởng Bảo Hiểm Xã Hội, hợp đồng giao khốn, phiếu xác nhận cơng

việc hồn thành.
11


Thứ hai là các loại chứng từ liên quan đến hàng hóa như: Chứng từ hàng
tồn kho như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm, thẻ kho,
biên bản kiểm kê sản phẩm, vật tư, hàng hoá.
Thứ ba là các loại chứng từ liên quan đến việc thu chi như: Chứng từ
liên quan đến thu chi như phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy
thanh toán tiền tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ.
Thứ năm là các loại chứng từ liên quan đến quản lý tài sản như: Chứng
từ tài sản cố định như thẻ tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định.
Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản kế toán
Các tài khoản mà công ty sử dụng đều tuân thủ đầy đủ theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Cơng ty
sử dụng đúng các tài khoản theo quy định để hạch toán và theo dõi quá trình
sản xuất kinh doanh. Từ các tài khoản hạch tốn nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, các tài khoản theo dõi chi phí sản xuất, các tài khoản hạch tốn
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Tuy nhiên để phù hợp với đặc thù
sản xuất kinh doanh riêng của cơng ty thì cơng ty cịn cụ thể hóa một số tài
khoản đã được quy định thành những tài khoản chi tiết để đảm bảo q trình
hạch tốn của đơn vị như một số tài khoản sau:
Tài khoản 152, 153 được mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ. Như tài khoản 152 được chi tiết thành một số tài khoản như
152.01, 152.02,... những tài khoản này được mở chi tiết phù hợp với việc
hạch tốn từng loại ngun vật liệu của cơng ty.
Tài khoản 632- giá vốn hàng bán được mở chi tiết thành 2 tài khoản là:
“Tài khoản 6321 - Giá vốn hàng hoá kinh doanh và tài khoản 6322 - Giá vốn sản
phẩm tự sản xuất”.
Đối với tài khoản 911- xác định kết quả hoạt động kinh doanh được mở

chi tiết thành 3 tài khoản cấp hai như: “9111 - Kết quả hoạt động kinh doanh,
9112 - Kết quả hoạt động tự sản xuất, 9113 -Kết quả hoạt động khác”.
12


Đặc điểm vận dụng chế độ sổ kế toán
Tất cả các sổ sách kế tốn của cơng ty đều được sử dụng tuân thủ đầy đủ
theo quyết định có liên quan đến việc hạch tốn theo hình thức Nhật ký chung
của Công ty. Cụ thể bao gồm các loại sổ sau:
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Sau đây là trình tự hạch tốn
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký chung

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết

Sổ Cái

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối tài
khoản

Báo cáo tài
chính


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
13


Đặc điểm vận dụng Báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính giữa Cơng ty được lập và trình bày phù hợp với các
Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Các Báo cáo kế toán của đơn vị được xây dựng và thiết lập dựa trên các
mẫu chung của bộ tài chính ban hành bao gồm B01- DN, B02- DN, B03DN… Cụ thể ở đây là các Báo cáo kế toán như sau:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Công ty ghi nhận tài sản cố định theo giá gốc. Việc ghi nhận Tài sản cố
định hữu hình và Khấu hao tài sản cố định thực hiện theo Chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 03 - Tài sản cố định hữu hình, Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thơng tư số 203/2009/TTBTC ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Công ty áp dụng phương pháp khấu
hao đường thẳng đối với tài sản cố định hữu hình. Kế tốn TSCĐ hữu hình
được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các chứng
từ gốc hợp lý hợp lệ, hợp lý kế tốn nhập dữ liệu vào máy, chương trình tự
động thực hiện vào sổ kế toán chi tiết hoặc vào nhật ký chung. Cuối tháng,

chương trình tự động ghi sổ và lên các báo cáo, biểu tổng hợp, lập các bút
tốn kết chuyển, phần bổ chương trình kế tốn tự động chuyển số liệu từ sổ kế
toán chi tiết vào bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh, chuyển dữ liệu từ sổ nhật
ký chung vào sổ cái tài khoản gửi vào bảng cân đối số phát sinh (đồng thời,
14


kế toán tổng hợp phải đối chiếu giữa sổ trên máy và sổ kế toán chi tiết). Cuối
tháng, kế toán sẽ tổng hợp và lên các báo cáo, biểu tổng hợp đồng thời lập các bút
toán kết chuyển, kế toán sẽ chuyển số liệu từ sổ kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp
chi tiết số phát sinh, chuyển dữ liệu từ sổ nhật ký chung vào sổ cái tài khoản gửi
vào bảng cân đối số phát sinh (đồng thời, kế toán tổng hợp phải đối chiếu giữa sổ
trên máy và sổ kế toán chi tiết). Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi
tiết số phát sinh là căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán (báo
cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính).
Với những nghiệp vụ phát sinh nhiều cần quản lý chi tiết và riêng rẽ, kế
toán căn cứ vào các chứng từ ghi vào sổ chi tiết liên quan. Cuối tháng, kế toán
căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết.
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế tốn chủ yếu của Cơng
Ty Cổ Phần Thủy Sản Tĩnh Gia
2.3.1. Phần hành kế toán vật tư, nguyên vật liệu
2.3.1.1. Đặc điểm và phân loại vật tư, nguyên vật liệu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vật tư và ngun vật liệu đóng một
vai trị quan trọng và chiếm tỷ trong lớn trong tổng chi phí của đơn vị, ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cũng như kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Trong quá trình sản xuất thì cơng ty sử dụng rất nhiều loại
sản phẩm và đa dạng về chủng loại, kích thước cũng như bảo quản và lưu trữ.
Vật tư, nguyên vật liệu của công ty được phân loại bao gồm
Nguyên vật liệu chính: Tơm tươi, cá tươi, các thức ăn chăn ni…
Ngun vật liệu phụ: Các loại hóa chất bảo quản, các chất phụ gia,

những thức ăn bổ sung
Công cụ dụng cụ: Các máy xúc, xay sản phẩm, đóng bì, vận chuyển…
2.3.1.2. Quản lý vật tư, nguyên vật liệu
Để tiện phục vụ cho công việc sản xuất kinh doanh của đơn vị. Công ty
tiến hành xây dựng các trại nuôi giống ngay trong khuôn viên của công ty và
15


ngay ở vùng lân cận. Vì thế cơng ty xây dựng các kho nguyên vật liệu tập
trung với quy mô lớn cho phép dự trữ được một số lượng lớn vật tư nguyên
vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất ngồi ra cơng ty cịn tổ chức thua mua
ngun vật liệu trực tiếp từ bên ngoài đưa thẳng vào sản xuất không lưu qua
kho. Số lượng và chủng loại được tiến hành nhập theo tiến độ của quá trình
sản xuất nhằm tạo sự thuận lợi cho bảo quản và lưu trữ. Trong quá trình sử
dụng nguyên vật liệu để sản xuất, nguyên vật liệu bảo quản, xuất kho được
cấp phát hợp lý và đúng quy định, tiêu chuẩn theo quy định hệ thống định
mức xây dựng nguyên vật liệu của cơng ty và nhà nước.
Q trình đảm bảo cung ứng đầy đủ vật tư và nguyên vật liệu đóng một
vai trò cực kỳ quan trọng và hết sức phức tạp trong quá trình sản xuất vì vậy
việc quản lý vật tư nguyên vật liệu đòi hỏi phương pháp quản lý chặt chẽ,
trình độ nghiệp vụ của nhân viên phải đảm bảo cung cấp đủ về vật tư khối
lượng, chất lượng, thực hiện rõ ràng và hợp lý hoạt động nhập xuất, sử dụng
vật tư tránh gây nhầm lẫn thất thốt, lãng phí ảnh hưởng tới chất lượng và giá
thành sản phẩm
Tất cả các kho bảo quản của đơn vị đều được xây dựng theo tiêu chuẩn
của kho cấp đông như quy định của nhà nước và nghành thủy sản nhằm đảm
bảo tốt nhất về chất lượng của nguyên vật liệu từ khi nhập kho cho đến khi
được xuất kho
Khi công ty bắt đầu vào thời gian nhập kho nguyên vật liệu. Tôm tươi và
cá tươi được đánh bắt trực tiếp từ các trại nuôi của công ty và được nhập kho

để bảo quản trực tiếp, khi tiến hành nhập kho bao gồm cả phiếu kiểm kê nhập
kho của đơn vị. Việc quản lý nhập kho của đơn vị tuân thủ đầy đủ các quy
định trong quá trình lưu trữ ngun vật liệu.
Khi cơng ty tiến hành sản xuất thì thủ kho nhận được thông báo của lãnh
đạo cấp trên tiến hành các thủ tục xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất bao
gồm các tờ trình xin xuất kho nguyên vật liệu. Khi có đẩy đủ các chứng từ và
16


chữ ký của cán bộ quản lý cấp trên như quy định thì thủ kho tiến hành xuất
kho nguyên vật liệu.
Đối với những nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài để phục vụ trực tiếp
cho sản xuất mà ko phải lưu kho. Q trình quản lý ngun vật liệu có những
điểm khác biệt tương đôi. Để tiến hành việc thu mua nguyên vật liệu thì cán
bộ thu mua phải thu thập ít nhất ba bảng báo giá của ba nhà cung cấp khác
nhau để so sánh, nhà cung cấp nào đáp ứng nhu cầu tốt nhất cả về giá cả và
chất lượng thì sẽ được lựa chọn, cán bộ thu mua sẽ làm tờ trình trình giám đốc
để phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, cán bộ thu mua sẽ tiến hành ký hợp
đồng mua vật tư và lập hoá đơn. Khi vận chuyển tới nhà máy, phải tiến hành
kiểm tra số lượng và chất lượng rồi mới tiến hành đưa vào sản xuất.
2.3.1.3. Tổ chức hạch toán phần hành kế toán vật tư nguyên vật liệu
I- Tài khoản sử dụng
Đề phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của đơn vị và tuân thủ các
quy định của nhà nước trong việc hạch tốn kế tốn. Cơng ty Cổ Phần Thủy
Sản Tĩnh Gia sử dụng những tài khoản như sau:
- TK 152: vật tư - nguyên vật liệu mở chi tiết cho từng loại nguyên vật
liệu.
- TK 153: công cụ dụng cụ mở chi tiết cho từng loạicông cụ dụng cụ.
- TK 151: hàng mua đang đi đường để phản ánh các loại vật tư - nguyên
vật liệu đang trên đường về nhập kho hoặc đang vận chuyển đến nơi sản xuất.

Các TK khác có liên quan đến quá trình thu mua nguyên vật liệu như:
TK 111, TK 112, TK 131, TK 141,…,TK 621, TK 627, TK 641, TK 642,…
II- Hệ thống chứng từ sử dụng
Để phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của đơn vị và tuân thủ các
quy định của nhà nước trong việc hạch tốn kế tốn. Cơng ty sử dụng hệ
thống chứng từ như sau
Phiếu nhập kho
17


Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm
Biên bản kiểm kê sản phẩm vật tư hàng hóa
Thẻ kho
Phiếu báo vật tư cịn lại cuối kỳ
Hóa đơn giá trị gia tăng.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ nguyên vật liệu

Từ bộ phận phân xưởng sản xuất thì tiến hành lập báo cáo về nhu cầu sử
dụng vật tư nguyên vật liệu. Các chứng từ liên quan đến việc xuất kho nguyên
vật liệu được thủ trưởng đơn vị ký nhận thì chuyển sang bộ phận thủ kho và
lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập 1 liên giao cho thủ kho lưu giữ, 1
liên được giao cho bộ phận sản xuất, 1 liên được chuyển sang bộ phận kế toán
tiến hành lưu giữ chứng từ.
III- Hạch toán chi tiết vật tư nguyên vật liệu
Để quản lý tình hình ngun vật liệu của cơng ty một cách cụ thể đòi hỏi
việc ghi nhận nguyên vật liệu cần đảm bảo đúng quy định của nhà nước. Đây
là vấn đề hết sức quan trọng vì điều này ảnh hưởng tới tồn bộ hệ thống quản
lý của cơng ty. Tất cả những nghiệp vụ nhập, xuất kho liên quan tới nguyên
vật liệu tại đơn vị đều được theo dõi một cách cụ thể và được ghi nhận liên

18



×