Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Hoàn Thiện Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Xây Lắp Trong Các Doanh Nghiệp Xây Dựng Cầu Đường.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.74 KB, 104 trang )

1

Phần mở đầu
1- TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.

Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển kinh tế, từ một nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Mục tiêu của các doanh nghiệp là cần phải làm như thế nào để khai
thác và sử dụng có hiệu quả nhất mọi nguồn lực kinh tế và có được thu nhập
cao nhất. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải mở
rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao năng xuất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản
phẩm. Hoạt động sản xuất ngày càng được mở rộng, càng mang tính đa dạng
và phức tạp đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống cơng cụ quản lý
mà trong đó kế tốn là một cơng cụ quản lý quan trọng và đắc lực.
Các doanh nghiệp xây dựng cầu đường là đơn vị kinh tế thuộc ngành
sản xuất vật chất. Được giao nhiệm vụ là xây dựng mới và sửa chữa lớn các
cơng trình cầu đường phục vụ cho nhu cầu giao thông đi lại của nhân dân.
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, trong những năm gần đây Bộ tài chính
đã ban hành đồng bộ tất cả cơ sở pháp lý cho hệ thống kế toán như: Luật kế
toán, các chuẩn mực kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên,
về mặt thực tiễn công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở các doanh nghiệp xây dựng cầu đường khơng có chế độ kế tốn riêng cho
nên cịn khá nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện để đáp
ứng được yêu cầu cơ chế quản lý kinh tế mới. Vì vậy, việc nghiên cứu để
hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở các


2



doanh nghiệp xây dựng cầu đường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là vấn đề
cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
2- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.

Góp phần phân tích và hệ thống hố các vấn đề lý luận cơ bản về kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ kế tốn tài chính
trong các doanh nghiệp xây dựng cầu đường.
Nghiên cứu, làm rõ thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở các doanh nghiệp xây dựng cầu đường.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trên góc độ kế tốn tài chính trong các doanh
nghiệp xây dựng cầu đường.
3- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.

Với mục đích đã xác định, luận văn chủ yếu trình bầy những vấn đề lý
luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp xây lắp nói chung. Kết hợp với khảo sát thực trạng kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp nhà nước làm nhiệm vụ
xây dựng cầu đường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử kết hợp sử dụng hệ thống các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
Phân tích, tổng hợp, diễn giải, kết hợp sơ đồ, bảng biểu... Đồng thời kết hợp
nghiên cứu lý luận và thực tiễn với doanh nghiệp xây lắp nói chung và các
doanh nghiệp xây dựng cầu đường nói riêng.
5- Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.



3

Luận văn đã hệ thống hoá những lý luận cơ bản về kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, xem xét trên khía cạnh kế tốn tài chính.
Góp phần phát triển những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Trình bày những đặc điểm của ngành xây dựng cầu đường có ảnh
hưởng đến cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp. Từ đó, chỉ ra những nguyên nhân tồn tại trong tổ chức cơng tác
kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và
tính tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng cầu đường trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên, từ vận dụng chứng từ, luân chuyển chứng từ, xác định
nội dung chi phí, phương pháp hạch tốn, phương pháp tính giá thành cho phù
hợp với doanh nghiệp xây dựng cầu đường.
6- KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương .
Chương 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng cầu đường trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng cầu đường.


4

Chương 1


Những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1 CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP.

1.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp xây lắp.
Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân và có
đủ điều kiện để thực hiện các hợp đồng xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư
(có thể là một cơ quan chức năng của Nhà nước hoặc một doanh nghiệp).
Trong đó hợp đồng xây dựng có thể là hợp đồng xây dựng một cơng trình
hoặc một hạng mục cơng trình.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những
đặc điểm sau:
- Chủ yếu là thực hiện các hợp đồng xây dựng đã ký kết với các chủ
đầu tư sau khi đã trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Trong đó hai bên đã
thống nhất với nhau về giá trị thanh tốn của cơng trình cùng với các điều
kiện khác cho nên tính chất hàng hố của sản phẩm không được thể hiện rõ và
nghiệp vụ bàn giao cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành chính là quá
trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
- Trong ngành xây lắp việc sản xuất ra những sản phẩm nào, tiêu chuẩn
chất lượng kỹ thuật ra sao đã được xác định cụ thể, chi tiết trong hồ sơ thiết
kế kỹ thuật được duyệt. Doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước
chủ đầu tư về kỹ thuật và chất lượng xây lắp cơng trình. Doanh nghiệp xây
lắp phải có bộ phận kiểm tra kỹ thuật, chất lượng để thực hiện công tác quản


5


lý kỹ thuật, chất lượng xây lắp cơng trình theo thiết kế được duyệt nhằm đảm
bảo thời gian sử dụng lâu dài của sản phẩm xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp là những cơng trình, hạng mục cơng trình có quy
mơ lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng dài,
trong điều kiện đó khơng thể chờ cho đến khi xây dựng xong mới tính toán
kết quả và thanh toán được mà phải tiến hành hàng tháng, q, năm. Điều đó
địi hỏi phải có giá trị dự toán cho từng đơn vị khối lượng xây lắp để có thể
tính tốn chi phí và tính tốn kết quả lãi (lỗ) cho bất kỳ khối lượng công tác
xây lắp nào được thực hiện trong kỳ. Trong đó việc hạ thấp giá thành sản xuất
thực tế các sản phẩm xây lắp chỉ có thể thực hiện trên cơ sở đổi mới kỹ thuật
và công nghệ thi công xây lắp như: Trang bị các máy móc thiết bị hiện đại,
ứng dụng các phương pháp thi công tiên tiến,...
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết
cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân công,... phải di chuyển theo
địa điểm thi cơng. Mặt khác việc xây dựng cịn chịu tác động của địa chất
cơng trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương,... cho nên cơng tác
quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp và địi hỏi phải
có mức giá cho từng loại công tác xây lắp cho từng vùng lãnh thổ một cách
thích hợp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp ngồi bộ phận thi cơng xây lắp chính
đảm nhiệm thực hiện các hợp đồng đã ký kết với bên giao thầu cịn có thể có
bộ phận sản xuất khác như bộ phận sản xuất phụ, bộ phận xây lắp phụ,...
1.1.2 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp xây lắp.
1.1.2.1 Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp.


6

Xây dùng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng

trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng
mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hố, khơi phục các cơng trình cầu cống,
đường sá,… nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống xã hội. Chi phí cho đầu
tư xây dựng cơ bản chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách nhà nước
cũng như ngân sách của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam sè 01 “Chuẩn mực chung” chi phí
được định nghĩa: Chi phí là tổng các khoản làm giảm các lợi Ých kinh tế
trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài
sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đơng hoặc chủ sở hữu.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hố và các chi phí
khác mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện công tác xây lắp nhằm tạo ra các
sản phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao
nhận thầu đã ký kết.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp mang tính chất đa dạng và
phong phú. Tiết kiệm chi phí là một quy luật khách quan đối với mọi doanh
nghiệp. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất
xây lắp và chi phí sản xuất ngồi xây lắp. Các chi phí sản xuất xây lắp cấu
thành giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp cũng cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu.
Chi phí và chi tiêu trong doanh nghiệp có nhiều điểm giống nhau, nhưng
khơng phải là một. Có trường hợp chi phí nhưng khơng phải là chi tiêu và
ngược lại có trường hợp chi tiêu nhưng khơng phải là chi phí.
Chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp là sự chi ra, sự giảm đi đơn thuần
về tài sản của doanh nghiệp như chi tiêu cho quá trình mua (mua nguyên vật


7


liệu, mua công cụ dụng cu, mua dịch vụ,…) Chi tiêu cho quá trình sản xuất
kinh doanh (chi cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm,…), chi tiêu cho quá
trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp (bàn giao, nghiệm thu,…), có các khoản chi
tiêu cho mục đích tiêu dùng, Do đó có các khoản chi tiêu được tính vào chi
phí cịn có những khoản chi tiêu khơng được tính vào chi phí. Như vậy chỉ
được tính vào chi phí của kỳ hạch tốn những hao phí về tài sản và lao động
có liên quan đến khối lượng xây lắp đã thực hiện trong kỳ chứ không phải
mọi khoản chi ra trong kỳ hạch tốn.
Chi tiêu và chi phí là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, khơng có chi tiêu
thì khơng có chi phí.
1.1.2.2 Phân loại chi phÝ sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp:
Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất gồm nhiều loại có
tính chất kinh tế khác nhau, mục đích và cơng dụng của chúng trong q trình
sản xuất cũng khác nhau, trên cơ sở đó u cầu phương pháp quản lý các chi
phí cũng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hạch tốn
chi phí sản xuất cần phải tiến hành phân loại chi phí. Trong doanh nghiệp xây
lắp việc phân loại chi phí sản xuất được tiến hành theo các tiêu thức chủ yếu
sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi phí:
Căn cứ vào mục đích và cơng dụng của chi phí trong sản xuất để chia
ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi
phí có cùng mục đích và cơng dụng, khơng phân biệt nội dung kinh tế của chi
phí. Theo cách phân chia này chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục
chi phí sau:


8

+ Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp: Bao gồm tất cả các chi phí về

nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho thi công xây lắp như:
- Vật liệu xây dựng: Là giá thực tế của nhựa đường, đá, cát, sỏi,
ximăng,...
- Vật liệu khác: Sơn, chất phụ gia,...
- Nhiên liệu: Than, củi dùng để nấu nhựa rải đường,...
- Vật kết cấu: Bê tông đúc sẵn, biển báo, tôn hộ lan,...
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, tiền
công, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp (kể cả cơng nhân th
ngồi) bao gồm:
- Tiền lương chính của cơng nhân trực tiếp thi công xây lắp kể cả công
nhân phụ.
- Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ
cấp trách nhiệm, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại,...
- Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi cơng xây lắp.
+ Chi phí sử dụng máy thi cơng: Là chi phí sử dụng máy thi cơng để
hồn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm:
- Chi phí nhân cơng gồm lương chÝnh, lương phụ, phụ cấp lương phải
trả cho nhân viên trực tiếp điều khiển xe, máy thi cơng.
- Chi phí vật liệu bao gồm chi phí nhiên liệu (xăng, dầu,..) vật liệu
khác phục vụ xe, máy thi cơng.
- Chi phí dụng cụ sản xuất.
- Chi phí khấu hao máy thi cơng.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi.
- Chi phí khác.


9

+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất chung ở các đội sản xuất ngồi những khoản mục chi phí trên và bao

gồm:
- Chi phí nhân viên đội sản xuất: Phản ánh các chi phí tiền lương, tiền
cơng, tiền ăn ca phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng. Số tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương
của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên
quản lý đội sản xuất.
- Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho đội sản
xuất như vật liệu dùng để sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng đội
sản xuất và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở đội sản xuất.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm chi phí dụng cụ dùng cho nhu cầu
sản xuất chung ở đơn vị sản xuất như cuốc xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy,
khuôn mẫu, dụng cụ bảo hộ lao động, ván khn giàn giáo trong XDCB.
- Chi phí về khấu hao TSCĐ: Phản ánh tồn bộ tiền trích khấu hao
TSCĐ sử dụng ở các đội sản xuất.
- Chi phí trích trước bảo hành cơng trình: Phản ánh khoản lập dự
phịng về bảo hành cơng trình xây dựng cầu đường theo chế độ hiện hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Phản ánh những chi phí về lao vụ dịch
vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất.
- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh chi phí bằng tiền, ngồi các chi phí
nêu trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của đội sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi phí có
tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp
số liệu cho cơng tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm.


10

* Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế của chi phí sản
xuất.

Căn cứ vào tính chất kinh tế của chi phí sản xuÊt để sắp xếp những
chi phí có chung tính chất kinh tế vào một loại chi phí, khơng phân biệt chi
phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích gì. Vì vậy cách phân loại này
cịn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Theo cách phân loại này
toàn bộ chi phí sản xuất chia thành các yếu tố chi phí sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm tồn bộ các ngun liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,... mà doanh nghiệp đã sử dụng để xây
dựng các cơng trình, hạng mục cơng trình cầu đường.
+ Chi phí nhân cơng: Là tồn bộ số tiền lương, tiền công, các khoản
phụ cấp phải trả cho công nhân viên; các khoản trích BHXH, BHYT, kinh phí
cơng đồn của cơng nhân viên phục vụ xây dựng các cơng trình, hạng mục
cơng trình cầu đường.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là tồn bộ số tiền trích khấu hao máy thi
cơng, TSCĐ sử dụng cho xây dựng các cơng trình, hạng mục cơng trình cầu
đường của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả
về các dịch vụ mua từ bên ngoài: Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại,...
+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm tồn bộ chi phí khác dùng cho hoạt
động xây dựng cầu đường ngoài các yếu tố trên như chi phí tiếp khách,...
Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế có tác dụng: quản lý
chi phí sản xuất, phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản
xuất, đồng thời làm căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng
thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi


11

phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính tốn nhu
cầu vốn lưu động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu để tính tốn thu nhập quốc
dân.


* Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt động:
Các chi phí được phân chia thành:
+ Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí mà giá trị của nó sẽ
thay đổi về tổng số theo tỷ lệ với những biến đổi về mức độ hoạt động của
doanh nghiệp xây lắp. Thuộc chi phí này có chi phí ngun vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng,...
+ Chi phí bất biến (định phí): Là các chi phí mà tổng số khơng thay đổi
về khối lượng hoạt động thực hiện. Thuộc chi phí này có: Chi phí khấu hao
tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng, tiền lương trả theo thời
gian, ...
Việc phân biệt định phí, biến phí nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch,
kiểm sốt và chủ động điều tiết chi phí. Phân biệt định phí, biến phí có ý
nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xác định mơ hình chi phí trong mối quan
hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn và các quyết
định quan trọng khác trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ chi phí với đối tượng
chịu chi phí:
+ Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí sản xuất có liên quan trực
tiếp đến việc sản xuất ra mét loại sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện một lao
vụ dịch vụ nhất định, những chi phí này kế tốn căn cứ vào số liệu chứng từ
gốc để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.


12

+ Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí sản xuất có liên quan đến
nhiều loại sản phẩm sản xuất, nhiều công việc lao vụ thực hiện những chi phí
này kế tốn phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một
tiêu chuẩn thích hợp.

Như vậy, phần lớn chi phí cơ bản là chi phí trực tiếp, chi phí chung là
chi phí gián tiếp. Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc
xác định phương pháp kế toán tập hợp chi phí cho các đối tượng một cách
đúng đắn và hợp lý.
1.1.3 Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp.
1.1.3.1 Giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong điều kiện hoạt động theo cơ chế thị trường, cùng với chất lượng
sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà
sản xuất nói riêng và các doanh nghiệp cầu đường nói chung. Phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thu nhập của người lao
động, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhưng trong các
doanh nghiệp luôn luôn tồn tại hai mặt đối lập nhau nhưng có liên hệ mật thiết
với nhau, đó là: Các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra và kết quả sản xuất thu
được chính là sản phẩm cơng việc hồn thành.
Q trình sản xuất bỏ ra chi phí, kết quả sản xuất thu được sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của xã hội gọi là thành phẩm cần phải tính giá thành tức là
chi phí bỏ ra để sản xuất chúng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí để hồn thành khối
lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu


13

cơng việc hoặc giao lại cơng việc có thiết kÕ và dự tốn riêng có thể là hạng
mục cơng trình, cơng trình hồn thành tồn bộ.
1.1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
+ Giá trị dự toán:
Trong xây dựng cầu đường, sản phẩm xây dựng là Km đường, chiếc

cầu,... mà giá trị của nó được xác định bằng giá trị dự tốn thơng qua hợp
đồng giữa các bên giao thầu và bên nhận thầu trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi
công, định mức và đơn giá do nhà nước quy định cho từng khu vực thi công
và phần tích luỹ theo định mức. Giá trị dự tốn là giá thanh tốn cho khối
lượng cơng tác xây lắp hồn thành theo dự tốn.

Giá trị
dự tốn

Chi phí hồn thành khối
=

lượng cơng tác xây lắp

+

theo dự tốn

Lợi nhuận
định mức

Giá trị dự toán là cơ sở để kế hoạch hoá việc cấp phát vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, là căn cứ xác định hiệu quả công tác thiết kế cũng như căn cứ để
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch khối lượng thi công và xác định hiệu quả
hoạt động kinh tế của doanh nghiệp xây lắp.
+ Giá thành công tác xây lắp: Là một phần của giá trị dự toán, là chỉ
tiêu tổng hợp các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối lượng
cơng tác xây lắp hồn thành.
Trong quản lý và hạch tốn, giá thành công tác xây lắp được phân biệt
thành các loại giá thành sau đây:

- Giá thành dự tốn cơng tác xây lắp:
Giá thành dự tốn là tổng chi phí dự tốn để hồn thành khối lượng
cơng tác xây lắp cơng trình. Như vậy giá thành dự tốn là một bộ phận của giá


14

trị dự tốn từng cơng trình xây lắp riêng biệt và được xác định từ giá trị dự
tốn khơng có phần lợi nhuận định mức. Giá thành dự toán được xác định
theo cơng thức sau:
Giá thành dự tốn
của cơng trình, hạng

Giá trị dự tốn của
=

cơng trình, hạng mục

mục cơng trình

cơng trình

Lãi
-

định
mức

Giá thành dự tốn được xây dựng trên cơ sở các định mức quy định
của nhà nước theo từng khu vực thi công.

- Giá thành kế hoạch:
Là giá thành được tính trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp về các định mức chi phí hiện hành, đơn giá, biện pháp thi cơng. Việc
tính giá thành kế hoạch cũng được thực hiện trước khi tiến hành xây dựng cơ
bản. Giá thành kế hoạch là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là
thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động giúp
cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã
thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Giá thành kế hoạch được xác định theo cơng thức sau:
Giá thành kế hoạch

Giá thành dự tốn

Mức hạ

của cơng trình, hạng

= của cơng trình, hạng -

giá thành

mục cơng trình

mục cơng trình

kế hoạch

- Giá thành thực tÕ của cơng tác xây lắp: Là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ để hoàn

thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế chỉ được tính tốn sau khi đã kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế biểu hiện chất lượng, hiệu


15

quả và là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4 Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Để thấy rõ hơn bản chất kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm cần phân biệt rõ sự giống nhau và khác nhau giữa chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất
là biểu hiện sự hao phí cịn giá thành biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất.
Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình vì vậy chúng giống nhau về
chất. Giá thành và chi phí sản xuất đều bao gồm các hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình xây dựng cơ
bản. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về
lượng, chi phí sản xuất thể hiện rõ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến
hành xây dựng cơ bản trong một thời kỳ, còn giá thành sản phẩm xây lắp là
chi phí sản xuất tính cho một cơng trình, hạng mục cơng trình hay khối lượng
sản phẩm xây lắp hoàn thành theo quy định. Giá thành sản phẩm xây lắp cịn
có thể bao gồm cả chi phí sản xuất của khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang
đầu kỳ và khơng bao gồm chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ chuyển sang kỳ sau.

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Tổng giá thành sản

phẩm hồn thành

Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

Cơng thức xác định tổng giá thành sản phẩm hoàn thành:


16

Tổng giá thành
sản phẩm hồn
thành

Chi phí sản
= xuất dở dang

Chi phí sản

Chi phí sản

+ xuất phát sinh - xuất dở dang

đầu kỳ

trong kỳ

cuối kỳ


1.2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, các doanh nghiệp xây lắp
nói riêng kế tốn chi phí sản xuất là khâu quan trọng trong tồn bộ cơng tác
kế tốn tại đơn vị. Để phục vụ cho công việc tổ chức kế tốn chi phí sản xuất,
vấn đề đầu tiên là phải xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí.
Hoạt động sản xuất xây lắp được tiến hành ở từng địa điểm khác nhau.
Ở từng địa điểm sản xuất lại có nhiều hạng mục, cơng việc khác nhau, theo
các quy trình cơng nghệ khác nhau. Vì vậy chi phí sản xuất cũng phát sinh ở
nhiều địa điểm, nhiều bộ phận, liên quan đến nhiều loại sản phẩm, công việc
cần được xác định đúng đắn phạm vi giới hạn mà chi phí cần phải tập hợp.
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc
điểm phát sinh chi phí và cơng dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo cơ
cấu tổ chức trong sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, đặc điểm của
sản phẩm và yêu cầu của công tác tính giá thành mà đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất có thể là tồn bộ quy trình cơng nghệ hay từng giai đoạn, từng quy
trình cơng nghệ riêng biệt. Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính
chất cơng nghiệp. Tuy nhiên, đó là ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt, sản
phẩm xây dựng cơ bản được tiến hành một cách liên tục, từ khâu thăm dò,
điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết tốn cơng trình khi hồn


17

thành. Sản xuất xây dựng cơ bản cũng có tính chất dây truyền, giữa các khâu
của hoạt động sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu có một khâu
ngừng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác.

Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính chất đơn chiếc
nên đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất thường theo từng đơn đặt hàng hoặc
cũng có thể là một hạng mục cơng trình, nhóm hạng mục cơng trình,… có dự
tốn riêng.
Tập hợp chi phí sản xuất đúng đối tượng có tác dụng tăng cường quản
lý chi phí sản xuất, phục vụ cơng tác tính giá thành kịp thời chính xác.
- Cơ sở xác định đối tượng tập hợp chi phí:
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi
phát sinh chi phí và đối tượng chịu phí. Nơi phát sinh chi phí là tổ, đội sản
xuất hay tồn bộ quy trình cơng nghệ.
- Đối tượng tập hợp chi phí:
Đối tượng tập hợp chi phí xây lắp là phạm vi giới hạn mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản
xuất và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
1.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
1.2.2.1 Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí sản xuất có liên quan
trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
Kế tốn tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng từ đó tập hợp
số liệu từ các chứng từ kế toán theo từng đối tượng và ghi trực tiếp vào tài
khoản cấp I, II chi tiết theo từng đối tượng.
1.2.2.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp


18

Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí sản xuất có liên quan
đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất khơng thể tổ chức ghi chép ban
đầu riêng theo từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
Để tập hợp và phân bổ chi phÝ sản xuất cho các đối tượng có liên

quan, kế tốn phải tiến hành theo trình tự sau:
+ Tổ chức ghi chép ban đầu (ghi chứng từ gốc) chi phí sản xuất có
liên quan đến nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từ đó tổng
hợp số liệu trên chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí.
+ Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí sản xuất đã
tổng hợp cho các đối tượng liên quan.
+ Xác định hệ số phân bổ (H)
H

C
T

=

=

C
 Tn

Trong đó:
C: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T: Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
Tn: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n
+ Tính chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng có liên quan (Cn)
Cn = Tn

X

H


Trong đó: Cn là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng n.
1.2.3 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
xây lắp.
1.2.3.1 Chứng từ ban đầu:
Để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất ở các
doanh nghiệp xây lắp kế toán sử dụng các chứng từ khác nhau tuỳ thuộc vào
từng loại chi phí:


19

- Đối với chi phí ngun vật liệu kế tốn căn cứ vào “Phiếu xuất kho”,
“Hoá đơn GTGT”, “Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho”,…
- Đối với chi phí nhân cơng kế toán sử dụng “Bảng thanh toán lương”.
- Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định kế tốn sử dụng “Bảng tính
và phân bổ khấu hao tài sản cố định”.
- Đối với chi phí bằng tiền sử dụng “Phiếu chi”, “Giấy báo Nợ”.
Các chứng từ được chuyển đến bộ phận kế tốn, sau khi kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của chứng từ được dùng làm cơ sở hạch toán tổng
hợp và hạch toán chi tiết.
1.2.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để tập hợp chi phí sản xuất xây lắp kế tốn sử dụng các tài khoản:
TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”:
Tài khoản này phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử
dụng cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện lao vụ,
dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp.
TK 622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp”:
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào
q trình xây lắp, sản xuất sản phẩm cơng nghiệp, cung cấp dịch vụ (chi phí

lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc
quản lý của doanh nghiệp và cho lao động th ngồi theo từng loại cơng
việc).
Riêng đối với hoạt động xây lắp khơng phản ánh và chi phí nhân cơng
trực tiếp các khoản trích theo lương.
TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”:


20

Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi
cơng phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp cơng trình
TK 627 “Chi phí sản xuất chung”:
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, cơng trường
xây dựng, gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng cầu đường, các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ hiện hành trên tiền lương của công
nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên điều kiển máy thi công và nhân viên quản lý
đội, khấu hao TSCĐ (không bao gồm khấu hao máy thi cơng) và những chi
phí khác liên quan đến hoạt động của đội xây lắp.
Để tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp nhằm phục vụ cho việc tính giá
thành, kế tốn sử dụng: TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”:
Tài khoản này dùng để hạch toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp,
dịch vụ, lao vụ, của doanh nghiệp xây lắp. TK 154 được mở chi tiết cho từng
cơng trình, hạng mục cơng trình.
Nội dung kết cấu của các tài khoản này đã được quy định trong hệ
thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006 –
QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
1.2.3.3 Trình tự hạch tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.

a, Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu,
vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngồi, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử
dụng trực tiếp cho hoạt động xây dựng các cơng trình, hạng mục cơng trình
cầu đường hoặc sử dụng để sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch vụ của
doanh nghiệp xây lắp.



×