Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Đồ án: Điều khiển Logic ĐH Bách khoa Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.82 KB, 21 trang )




TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Khoa Điện - Bộ môn Tự Động Hoá















ĐỒ ÁN

ĐIỀU KHIỂN LOGIC




Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN VĂN DŨNG










SV: Trần Bình Dương
Lớp: TĐH3- K43








Năm 2001-2002





LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
NGUYỄN VĂN DŨNG
, người đã trực tiếp,
tận tình giúp đỡ em hoàn thành đồ án này. Ngoài ra, em cũng xin gửi lời cảm ơn
đến thầy
PHAN CUNG

đã giúp em nhiều ý kiến quý báu.
Đồ án này mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện, nhưng chắc chắn không tránh
khỏi một số hạn chế. Mong các thầy đóng góp những ý kiến quý báu để được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn thầy!
Sinh viên thực hiện đồ án.
Trần Bình Dương





































CHƯƠNG I

XÂY DỰNG CẤU TRÚC ĐIỀU KHIỂN

I. Mô tả và phân tích công nghệ
Mục đích của đồ án là xây dựng cấu trúc điều khiển chuyển động thuận nghịch của máy
bào giường.






Theo công nghệ yêu cầu: Sau khi ấn nút mở máy động cơ sẽ kéo bàn máy chuyển động
thuận với vận tốc V
1
( vận tốc nhỏ), hành trình này kéo dài từ A  B. Khi bàn máy đến B, cần

phải gia tốc để bàn máy chuyển động với vận tốc V
2
> V
1
, nhằm thực hiện chuyển động ăn dao
(cắt gọt vật liệu, chi tiết). Đến C, sau khi đã làm xong công việc, cần phải giảm tốc độ xuống V
1

để phục vụ cho quá trình đảo chiều quay của động cơ, kéo bàn máy chuyển động theo hành trình
ngược. Để tăng năng suất, yêu cầu trong hành trình ngược từ D  B , điều khiển bàn máy chạy
với vận tốc V
3
> V
2
> V
1
nhằm đưa nhanh bàn máy về đầu hành trình thuận. Gặp B của hành
trình ngược, sẽ giảm vận tốc của bàn máy từ V
3
xuống V
1
nhằm phục vụ cho trạng thái bắt đầu
hành trình thuận tiếp theo.
Quá trình đảo chiều quay ở cuối hành trình thuận được thực hiện tự động. Bàn máy sẽ tự
động dừng lại ở đầu hành trình thuận sau khi thực hiện xong một hành trình. Muốn thực hiện các
hành trình tiếp theo phải ấn nút mở máy. Muốn dừng hoàn toàn trạng thái làm việc của hệ thống
thì ấn nút dừng, dừng ở vị trí A; tức là đầu hành trình thuận.
Từ việc mô tả yêu cầu công nghệ ở trên ta thấy rằng việc thực hiện có thể sử dụng điều
khiển theo nguyên tắc hành trình. Bằng việc đặt tại các vị trí A, B, C, D các cảm biến vị trí, thực
T, V

1 T, V
2
T, V
1
N, V
3
N, V
1
B

C

D

V
1
< V
2
< V
3


tế là sử dụng các côngtăctơ hành trình, ta sẽ thực hiện được trình tự đóng cắt mạch điều khiển
một cách hợp lý, đáp ứng được yêu cầu công nghệ.
Ngoài việc cơ bản dùng nguyên tắc hành trình để điều khiển ta có thể sử dụng thêm các
nguyên tắc điều khiển khác, như : nguyên tắc thời gian, nguyên tắc dòng điện  để có thể hoàn
thiện cấu trúc điều khiển.
Chi tiết việc thiết kế cấu trúc mạch điều khiển và cấu trúc mạch lực sẽ được trình bày dưới
đây.
II. Trình tự các bước xây dựng cấu trúc điều khiển.

Theo yêu cầu của đề tài, dưới đây xin trình bày việc tổng hợp mạch điều khiển bằng
phương pháp phân tầng.
1. Xác định các tín hiệu điều khiển & các tín hiệu chấp hành.
Từ phân tích ở trên, ta đã xác định nguyên tắc điều khiển chuyển động thuận – nghịch của
bàn máy là nguyên tắc hành trình. Vì vậy, các tín hiệu điều khiển a, b, c ,d xác nhận vị trí của bàn
máy tại A, B, C, D trong mỗi chu kỳ chuyển động thuận nghịch.
Quy ước các trạng thái của các tín hiệu điều khiển như sau:
+ a =1: Nếu bàn máy qua A & ra lệnh điều khiển bàn máy chạy thuận với vận tốc V
1
(nếu
bàn máy đang đứng yên tại A).
+ a =0: Khi bàn máy rời khỏi A.
+ b =1: Xác nhận bàn máy ở tại B. Ra lệnh bàn máy tiếp tục chuyển động thuận với V
2
nếu
trước đó bàn máy chuyển động thuận với V
1
; còn ra lệnh cho bàn máy giảm tốc từ V
3
xuống V
1
,
nếu trước đó bàn máy đang chuyển động ngược với vận tốc V
3
.
+ b =0: Khi bàn máy rời khỏi vị trí B.
+ c =1: Xác nhận bàn máy qua C. Ra lệnh cho bàn máy giảm tốc từ V
2
xuống V
1

và tiếp tục
chuyển động thuận, nếu trước đó bàn máy chuyển động thuận với V
2
; còn nếu trước đó đang
chuyển động ngược với V
3
thì tiếp tục duy trì trạng thái cũ.
+ c =0: Khi bàn máy rời khỏi C.
+ d=1: Xác nhận bàn máy ở tại D. Ra lệnh cho bàn máy chạy ngược với V
3
.


+ d =0: Khi bàn máy rời khỏi D.
Như vậy, các tín hiệu a, b, c, d là các tín hiệu xung.
Các tín hiệu chấp hành (tín hiệu ra) là: T, N, V
1
, V
2
, V
3
.
Trong đó:
T _ là tín hiệu chấp hành đóng tiếp điểm để bàn máy chạy thuận.
N _ là tín hiệu chấp hành đóng tiếp điểm để bàn máy chạy ngược.
V
1
_ là tín hiệu chấp hành đóng tiếp điểm để bàn máy chuyển động với vận tốc V
1
.

V
2
_ là tín hiệu chấp hành đóng tiếp điểm để bàn máy chuyển động với vận tốc V
2
.
V
3
_ là tín hiệu chấp hành đóng tiếp điểm để bàn máy chuyển động với vận tốc V
3
.
Các tín hiệu chấp hành sẽ xuất hiện khi một tổ hợp nhất định của các tín hiệu điều khiển tác
động nhằm điều khiển bàn máy chạy đúng ý đồ thiết kế.
2. Xác định các trạng thái có thể có của hệ thống.
Từ công nghệ ta thấy các trạng thái có thể có của hệ thống trong một chu kỳ như sau:
S
1
: là trạng thái bàn máy chạy thuận với vận tốc V
1
từ A  B.
S
2
: là trạng thái bàn máy chạy thuận với vận tốc V
1
từ B  C.
S
3
: là trạng thái bàn máy chạy thuận với vận tốc V
1
từ C  D.
S

4
: là trạng thái bàn máy chạy ngược với vận tốc V
3
từ D  C.
S
5
: là trạng thái bàn máy chạy ngược với vận tốc V
3
từ C  B.
S
6
: là trạng thái bàn máy chạy ngược với vận tốc V
1
từ B  A.
3. Lập lưu đồ chuyển trạng thái.
Ký hiệu:
321
VVTNV
abcd

Từ hoạt động của hệ thống ta mô tả trạng thái của hệ thống bằng lưu đồ chuyển trạng thái
trong mỗi chu kỳ hoạt động như sau:













Từ lưu đồ chuyển trạng thái ta thấy rằng:
+ Trạng thái S
2
và S
6
là các trạng thái nước đôi. Vì cùng một tổ hợp tín hiệu vào cho hai
trạng thái khác nhau.
+ Trạng thái S
3
và S
5
cũng là các trạng thái nước đôi.




Để phân lập các trạng thái nước đôi này ta cần tối thiểu 2 biến trung gian p, q. Ta tiến hành
mã hoá các trạng thái nước đôi bằng hai biến trung gian như sau:






1


4

10100
1000

6

01100
0100

5

01001
0010

01001
0001

3

10100
0010

2

10010
0100

2


10010
0100

6

01100
0100

3

10100
0010

5

01001
0010

3

6

5

4

1

2


p
p

q

q




Như vậy, nhờ việc đưa thêm biến trung gian vào, ta đã phân lập được các trạng thái nước
đôi:





4. Lập lưu đồ phân tầng.
Từ quá trình mã hoá biến trung gian và theo quan điểm của phương pháp phân tầng để tổng
hợp mạch kép, ta có sơ đồ phân tầng như sau:














2

10010
0100 qp

6

01100
0100 qp

3

10100
0010
pq

5

01001
0010 qp

3
d

Q

-


q

pq

6
a

Q

+
q

qp

4
c

P

-

p

qp

5
b










5. Tìm hàm tác động.
Từ sơ đồ phân tầng ta viết được hàm tác động của các biến ra như sau:
)(.) ()(
.
.
bqpcqpbqpcqpPf
bqpP
cqpP











)(.) ()(
.
.
dqpaqppqdaqpQf

dpqQ
aqpQ











qpqqppqbqpqpTf  .)(
qqpqpqpcpqqpNf  .)(
pqqpqqppqqpVf )(
1

bqpVf .)(
2

qpVf )(
3

Nhận xét:
+ Do b là tín hiệu xung, nên hàm điều khiển biến V
2
là f(V
2
) ở trên sẽ bị thay đổi giá trị

theo sự thay đổi của b. Vì vậy, để hàm thoả mãn công nghệ thì cần thêm biến để duy trì trạng thái
ra khi mất tín hiệu xung cho đến khi có tín hiệu làm cho hàm cắt tác động thì mới chuyển trạng
thái.
 f(V
2
) = (b+v
2
). qp
+ Phân tích hàm đóng của biến trung gian p ta thấy rằng:
1
b

P

+

p

qp
2
c



cqpPPf
d
.)( 


do c là tín hiệu xung nên hàm đóng sẽ bị thay đổi giá trị trong giai đoạn đóng. Vì vậy, cần phải

thêm biến phụ, có thể lấy luôn biến ra làm biến phụ  hàm đó hiệu chỉnh như sau:
)).(.()().() ()(
'
bqppcqPfpcqpcqpPf
d

Tương tự:
)).(.()( dqpqapQf 
Vậy:
)).(.()( bqppcqPf 

)).(.()( dqpqapQf 
q
T
f

)
(

qNf )(
qpVf )(
1

qpvbVf ).()(
22

qpVf )(
3

6. Xây dựng sơ đồ cấu trúc điều khiển.

Từ việc tổng hợp để tìm hàm điều khiển mỗi biến ra của hệ thống ta có quy ước là: Chữ cái
thường chỉ rõ nó là chi tử của ký hiệu chữ cái in hoa.
VD: p là chi tử của P; nghĩa là nếu P là cuộn hút thì p là các tiếp điểm thường mở của P;
còn p là tiếp điểm thường đóng của P.
Từ quy ước trên ta xây dựng sơ đồ cấu trúc như sau:






















7. Kiểm tra và hiệu chỉnh sơ đồ cấu trúc.
+ Giả thiết, ban đầu a=1  có Q  q = 1; p = 0  có T & có V
1

.
+ Đến B: b =1 . Vẫn có Q (do có tín hiệu tự duy trì), chưa có P. Vẫn còn T. Lúc này, do
(b=1, p =1, q=1)  có V
2
, sau đó tự duy trì. Muốn mất V
1
cần chèn thêm biến
2
v nối tiếp với
V
1
.
P
c

b
q
b
p
q
T
q
Q
a

d
q
p
q
p

N
q
p
1
V
q
p
q
2
v
2
V
b
q
3
V
p


+ Đến C: c = 1. Do trước đấy 1p & q=1 nên sẽ có P  p=1  mất V
2
& lại có V
1
. Vẫn
có Q  vẫn có T.
+ Đến D: d = 1  mất Q  q =0  mất T, có N. Do vẫn còn P  0p  mất V
1
, có V
3
.

+ Đến C (trong hành trình ngược)  c = 1. Vẫn có P, vẫn mất Q  Vẫn còn N & V
3
.
+ Đến B (trong hành trình ngược)  b=1, 0b  mất P và mất Q.  Vẫn có N, nhưng
mất V
3
(do p=0) có V
1
( do 1p ).
Như vậy sơ đồ cấu trúc như trên thoả mãn công nghệ đặt ra.
Qua việc phân tích trong quá trình kiểm tra, ta nhận thấy rằng:
+ Việc đóng hàm P, chỉ quyết định bởi biến c; việc cắt điện của P cũng chỉ quyết định bởi
biến b . Vậy ta co thể đơn giản hoá bằng cách viết lại hàm điều khiển của P như sau:
bpcPf ).()( 
+ Tương tự, cho biến Q ta có:
dqaQf ).()( 
Vậy sơ đồ cấu trúc điều khiển được hiệu chỉnh lại như sau:










P
c


b
p
T
q
Q
a

d
q
N
q
p
1
V
q
p
q
2
v
2
V
b
q
3
V
p







CHƯƠNG II
XÂY DỰNG SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ

Quá trình tổng hợp mạch điều khiển ở chương I đã đưa ra được một cấu trúc điều khiển về
cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của công nghệ. Tuy vậy, nếu đem ngay cấu trúc này vào lắp ráp
thì thực tế là không đáp ứng được các yêu cầu về bảo vệ các sự cố ( ngắn mạch, quá tải ngắn hạn,
dài hạn ). Để hoàn thiện mạch điều khiển ta sẽ bổ xung thêm vào cấu trúc điều khiển đã có một
số mạch phụ trợ phục vụ mục đích bảo vệ và nâng cao độ tin cậy của sơ đồ.
I. Các mạch bảo vệ
1. Bảo vệ ngắn mạch.
Ta đã biết dòng ngắn mạch lớn hơn nhiều lần dòng điện bình thường, gây các tác hại to lớn
là làm hỏng dộng cơ, các thiết bị điều khiển.
Yêu cầu của thiết bị bảo vệ là phải tác động cắt nhanh hệ thống ra khỏi lưới điện trước khi
dòng ngắn mạch kịp phá huỷ thiết bị điện.
Có thể thực hiện bảo vệ ngắn mạch bằng cầu chì hoặc rơ-le dòng cực đại tác động nhanh
hoặc áptômát.
Đối với trường hợp động cơ kéo tải là bàn máy chuyển động thuận nghịch hoạt động theo
chế độ chu kỳ ( chế độ ngắn hạn lặp lại) ta có thể dùng rơ-le dòng cực đại vừa làm nhiệm vụ bảo
vệ ngắn mạch & vừa làm nhiệm vụ bảo vệ sự cố quá tải xung kích.
2. Bảo vệ quá tải ngắn hạn xung kích.


Hiện tượng quá tải xung kích tuy tồn tại trong thời gian ngắn, tác dụng phá huỷ về nhiệt là
thứ yếu, nhưng dòng xung kích lớn có thể gây nên lực điện động lớn, làm hư hỏng các bộ phận
của máy như các bối dây, cổ góp, làm hongr cơ cấu cơ khí có liên quan khác.
Để bảo vệ cắt trong trường hợp này ta dùng rơ-le dòng cực đại hay áptômát có cơ cấu tác
động nhanh.
Như đã đề cập ở trên, ta sẽ sử dụng rơ-le dòng cực đại để vừa bảo vệ ngắn mạch vừa bảo vệ

quá tải xung kích.
3. Bảo vệ quá tải dài hạn.
Sự cố quá tải dài hạn sẽ gây phát nóng  làm hỏng cách điện hoặc làm giảm tuổi thọ của
khí cụ điện. Để bảo vệ máy điện ta có thể dùng loại áptômát chỉnh định có cơ cấu nhả hỗn hợp
hoặc dùng rơ-le nhiệt.
Do rơ-le nhiệt không nhạy với các quá tải ngẵn hạn & đặc tính nhiệt của động cơ làm việc
ở chế độ chu kỳ ( như ở trường hợp động cơ sử dụng kéo bàn máy chuyển động thuận- nghịch
trong đồ án đang đề cập) nên không phối hợp được với đặc tính phát nóng của rơ-le nhiệt  ta
không cần thiết phải sử dụng rơ-le nhiệt trong trường hợp này.
4. Bảo vệ cực tiểu và bảo vệ điểm không.
Khi điện áp lưới bị mất hoặc giảm thấp dưới trị số cho phép, thì phải cắt mối liên hệ giữa
nguồn và động cơ, phòng trường hợp khi có lại điện thì hệ thống không thể hoạt động không theo
ý muốn của người vận hành.
Để thực hiện bảo vệ cực tiểu hoặc bảo vệ điểm không, ta sử dụng rơ-le điện áp thấp kiểu
điện từ. Cuộn dây của rơ-le được mắc vào điện áp lưới, còn tiếp điểm của nó đóng nguồn cung
cấp cho mạch điều khiển động cơ.
5. Bảo vệ liên động.
Trong trường hợp động cơ kéo tải là động cơ 3 pha, rô to dây quấn thì việc sử dụng khâu
liên động (cơ & điện) tránh được ngắn mạch 3 pha trong mạch điều khiển đảo thứ tự pha.
Trong sơ đồ nguyên lý ở đây ta sử dụng liên động về điện bằng cách gửi các tiếp điểm phụ
thường đóng của các côngtắctơ điều khiển chuyển động quay thuận và quay ngược chéo nhau.


II. Xây dựng sơ đồ nguyên lý
Từ sơ đồ cấu trúc ta có quy ước các ký hiệu như sau:
+ a _ thay thế bằng công tắc hành trình 1KH.
+ b _ thay thế bằng công tắc hành trình 2KH.
+ c _ thay thế bằng công tắc hành trình 3KH.
+ d _ thay thế bằng công tắc hành trình 4KH.
+ P & Q _ thay thế bằng các rơ-le trung gian 1RTr và 2RTr.

+ V
1
, V
2
, V
3
_ thay thế bằng các công tắc tơ gia tốc 1G, 2G, 3G điểu khiển tốc độ làm việc
của động cơ.
+ T, N _ thay thê bằng các công tắc tơ đường dây điều kiển các hành trình thuận & ngược
(T, N) .
Từ phân tích sự cần thiết của việc bảo vệ các sự cố ở trên, ta sẽ sử dụng thêm các khí cụ
phụ trợ gồm
+ Một rơ-le điện áp thấp RA hoặc một công tắc tơ đường dây Dg để làm nhiệm vụ bảo vệ
cực tiểu và điểm không.
+ Rơ-le dòng cực đại 1RM, 2RM, 3RM để vừa làm nhiệm vụ bảo vệ ngắn mạch lại vừa làm
nhiệm vụ bảo vệ quá tải xung kích.
Ngoài ra, dùng thêm các nút ấn mở máy M, nút ấn dừng máy D & nút ấn xác lập trạng thái
ban đầu G.
1. Vẽ sơ đồ nguyên lý mạch động lực & mạch điều khiển.
Xem hình vẽ H1.
2. Thuyết minh hoạt động của sơ đồ .
Sơ đồ đã tổng hợp thực hiện điều khiển chuyển động thuận nghịch của một máy bào
giường. Hết một hành trình bàn máy sẽ tự động dừng lại ở đầu hành trình thuận. Muốn làm tiếp
một hành trình thì phải nhấn lại nút mở máy M.
Hoạt động của sơ đồ như sau:


Trước hết, nhấn nút ấn G (3,5) để xác lập đóng điện cho mạch điều khiển. Rơ-le điện áp
RA sẽ duy trì điện áp cấp cho mạch điều khiển chừng nào điện áp đạt trị số cho phép.
Muốn thực hiện một hành trình, ta nhấn nút mở máy M. Do ban đầu bàn máy đã ở hành

trình thuận, nên tiếp điểm của công tắc hành trình 1KH (5,11) sẽ đóng điện cho 2RTr (10,2) 
tiếp điểm 2RTr (13,15) đóng lại, 2RTr (2.17) mở ra, bảo đảm chắc chắn động cơ không thể quay
ngược. Khi nhấn M (5,23)  cuộn hút công tắc tơ T (12,2) có điện, đóng các tiếp điểm nối động
cơ vào lưới  bàn máy sẽ chuyển động thuận với vận tốc V
1
.
Đến B, 2KH (5,23) đóng điện cho 2G (18,2)  2G (21,16) mở ra, cắt điện của 1G (16,2).
Do vậy, bàn máy chuyển động thuận với V
1
.
Đến C, 3KH (5,9) sẽ đóng điện cho 1RTr (8,2) làm cho 1RTr(23,25) mở ra, cắt điện của 2G
(18,2), đồng thời đóng điện cho 1G (16,2)  bàn máy chuyển động thuận với V
1
.
Đến D, 4KH (11,10) cắt điện của 2RTr (10,2)  2RTr(13,15) mở ra, cắt điện của T (12,2);
đồng thời 2RTr (5,17) đóng lại. Do bố trí thêm tiếp điểm thường đóng đóng chậm của rơ-le thời
gian 2RTh nên cuộn hút N (14,2) chưa được cấp điện ngay mà chờ thời gian đóng chậm của
2RTh(17,19). Động cơ lúc này tạm thời bị cắt khỏi lưới và thực hiện quá trình dừng tự do. Khi
tốc độ rô to giảm đủ nhỏ phục vụ cho quá trình hãm ngược đảo chiều quay, thì tiếp điểm
2RTh(17,9) mới đóng lại để cấp điện cho N (14,2). Động cơ khi đó được nối vào lưới nhưng với
thứ tự pha khác so với lúc trước đấy, vì vậy nó bị hãm ngược và đảo chiều quay  bàn máy sẽ
được kéo chuyển động theo chiều ngược. Do 1RTr (5,27) đóng nên 3G (20,2) được cấp điện. Vì
vậy, bàn máy sẽ chuyển động ngược với vận tốc V
3
.
Trong hành trình ngược, bàn máy gặp lại C, do đó 3KH tác động. Nhưng điều này cũng
không làm thay đổi trạng thái trước đó của hệ thống. Tức là bàn máy vẫn chuyển động ngược với
V
3
. Chỉ đến khi gặp lại B , 2KH (9,8) tác động  cắt điện của 1RTr (8,2) làm mở 1RTr(5,27) 

cắt điện của 3G (20,2) & đóng 1RTr (5,21)  cấp điện cho 1G (16,2). Vì vậy, bàn máy sẽ
chuyển động ngược với V
1
.
Đến A, 1KH (5,11) tác động  2RTr (10,2) lại có điện, làm N (14,2) mất điện. Động cơ
được cắt khỏi lưới.
Muốn thực hiện tiếp một hành trình ta phải nhấn lại nút mở máy M.


Trong sơ đồ trên:
+ 1RM & 2RM là các rơ-le dòng cực đại bảo vệ quá tải ngắn hạn xung kích & chế độ làm
việc hai pha. Vì vậy, ta chỉnh định dòng điện hút của nó bé hơn dòng làm việc hai pha. Do dòng
này bé hơn dòng khởi động nên để bảo đảm khởi động được, ta phải phân mạch bằng tiếp điểm
thường mở, mở chậm 1RTh (5,6) của rơ-le thời gian 1RTh.
+ 3RM để bảo vệ ngắn mạch. Rơ-le này có tiếp điểm loại không tự phục hồi. Vì vậy, khi
xảy ra sự cố ngắn mạch, ta cần phải nhấn nút ấn phục hồi cho 3RM thì mạch mới làm việc được.
+ RA là rơ-le điện áp thấp có tác dụng bảo vệ cực tiểu và bảo vệ không.


CHƯƠNG III
TÍNH CHỌN CÁC THIẾT BỊ

I. Chọn các thiết bị mạch lực.
1. Chọn động cơ:
Với yêu cầu dùng động cơ xoay chiều, ta chọn loại động cơ xoay chiều 3 pha rô to dây
quấn, có các thông số sau:
+ P
đm
=7,5 kW; U
đm

=380 V; n
đm
=1450 v/ph; cos
dm
=0,88.
+ r
1
=0,69 ; r
2
’ =0,25 ; x
1
=1 ; =0,88.
+ x
2
’ =0,95 ; x
m
=40 ; r
m
=0 ; I
mở máy
/I
đm
=5.
Từ các thông số trên tính được:
A
U
P
I
dmdm
dm

dm
7.14
88,0.88,0.380.3
10.5,7
.cos 3
3
1



I
2đm
=k
i
.I
1đm
=5,214,7=76,44A.
2. Chọn cơ cấu phục vụ mạch lực.


a. Cầu dao:
Chọn loại P0-3 của Liên Xô cũ chế tạo có các thông sô:
+ U
đm
=500V.
+ Kích thước : 805075.
b. Chọn các rơ-le dòng cực đại:
+ Rơ-le 3RM có tác dụng bảo vệ ngắn mạch, nên chọn loại có :
I


 1,2.I
kđ Đ
=1,2514,7 =88,2A.
Vậy ta chọn 3RM dùng loại RM1 – XA016 của Đức chế tạo có các thông số sau:
- I
đm Đ
=11,6  18A.
- Giới hạn điều chỉnh: 20  80 A.
- Dòng cực đại: 25A.
+ Các rơ-le 1RM và 2RM bảo vệ ngắn hạn xung kích và chế độ làm việc hai pha, nên
chọn loại có:
I < I
2pha
< I

=73,5A.
Vậy có thể dùng loại RM1 – XA025 được chỉnh định với dòng từ 32  100 A.
II. Chọn các thiết bị mạch điều khiển
1. Chọn rơ-le bảo vệ không & cực tiểu.
Vì từ mạch điều khiển ta lấy điện áp pha có U
đm
=220V xoay chiều, nên chọn loại
ЭH 528/320 có các thông số :
+ U
max cp
=220V  440V.
+ Giới hạn điều chỉnh: U= 100V  400V.
+ Hệ số trở về : 1,25.
+ Kích thước : 94128mm.
2. Chọn rơ-le trung gian.



Các rơ-le trung gian 1RTr và 2RTr đều có cuộn hút mắc vào điện áp pha 220V và tiếp
điểm của nó đóng cắt dòng cấp cho các công tắc tơ điều khiển mạch lực. Vì vậy ta chọn
theo dòng định mức qua cuộn hút của các công tắc tơ mà nó điều khiển.
Chọn loại PRM của SAM WHA có các thông số:
Số lượng tiếp điểm Điện áp U
đm
, V Công suất
P, W
Thường đóng Thường mở
4 4 220 250

3. Chọn các công tắc tơ đóng cắt mach lực.
Các công tắc tơ không chỉ đóng cắt trên mạch điều khiển mà còn đóng cắt trực tiếp dòng
vào động cơ. Vì vậy phải chọn loại chịu được dòng lớn. Như vậy, các tiếp điểm của chúng
phải chịu được dòng định mức trên Stato động cơ.
Vậy chọn loại: LC1 D70 – AC3 có các thông số:
Số lượng tiếp
điểm chính
Tiếp điểm phụ
I
đm
, A U
đm
, V U
đk
, V P
đk
, W

Thường mở Thường đóng
3 4 4 70 380 220 60

4. Chọn các công tắc tơ gia tốc: 1G, 2G, 3G.
Tiếp điểm của các công tắc tơ này đóng cắt mạch rô to động cơ và dùng để thay đổi tốc
độ, nên ta chọn loại phải thoả mãn:
Vậy dùng loại KTB 223 có các thông số:
+ U
đm
=220V; I
đm
= 150A.
+ Số lượng tiếp điểm chính: 2 thường mở + 1 thường đóng.
+ Số lượng tiếp điểm phụ: 2 thường mở + 2 thường đóng.
+ Có thiết bị dập hồ quang.
5. Chọn cầu chì bảo vệ mạch điều khiển.


Chọn loại có I
dc
=5A.
6. Chọn các nút ấn G, M và D.
Dùng loại KY – 121 do LX chế tạo có I = 12A; U = 220V.
7. Chọn các công tắc hành trình.
Dùng loại BK – 110 do LX cũ chế tạo, có các thông số:
I
đm
= 6A. I
nh
=100A. U

đm
=220V.



CHƯƠNG IV
BẢNG BỐ TRÍ THIẾT BỊ VÀ BẢNG ĐẦU DÂY

I. Bảng bố trí thiết bị điều khiển.
Trên cơ sơ lựa chọn các thiết bị , ta bố trí các thiết bị trên bảng điều khiển theo một số
nguyên tắc sau:
+ Các thiết bị điều khiển gồm: Cầu dao (CD); cầu chì (CC); các rơ-le bảo vệ 1RM, 2RM,
3RM, RA; các rơ-le trung gian: 1RTr, 2RTr; các rơ le thời gian & các công tắc tơ đều bố trí trên
một bảng điều khiển.
+ Dùng các đầu nối trung gian để nối các điểm trong và ngoài bảng điện với nhau.
+ Bố trí các thiết bị có kích thước lớn và nặng ở phía dưới bảng điều khiển. VD như các
công tắc tơ đóng cắt, các công tắc tơ gia tốc . Còn các thiết bị nhẹ bố trí ở phía trên.
+ Các phần tử phát nhiệt (nếu có, như rơ le nhiệt) thì phải bố trí xa các thiết bị chịu ảnh
hưởng của nhiệt như rơ le thời gian
II. Bảng đấu dây.









































































1RM
2RM 3RM
CD
CC
1RTh 2RTh
RA
1G
2G
3G
1RTr
2RTr
T
N
ĐK
ĐL
3KH
 
 
 
 













 









G
M
D
1KH
2KH
4KH







×