MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
Đề bài thu hoạch___________________________________________________3
I. Đặt vấn đề _____________________________________________________3
II.
Khái quát nội dung chương trình bồi dưỡng______________________________4
III.
Kết luận_________________________________________________________24
2
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt
QLNN
GD
VB
THPT
CNTT
HS
Ý nghĩa đầy đủ
Quản lý nhà nước
Giáo dục
Văn bản
Trung học phổ thông
Công nghệ thông tin
Học sinh
3
ĐỀ THU HOẠCH CUỐI KHỐ
Thầy/Cơ hãy tóm tắt những kết quả thu nhận được của từng chuyên đề đã
học trong chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo
viên THPT. Từ đó liên hệ vào cơng việc đang đảm nhận của Thầỳ/Cô ở cơ quan
nơi công tác và có những đề xuất (nếu có).
BÀI LÀM
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên
THPT, tôi đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ những chuyên đề như: các
kiến thức về quản lý nhà nước, chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và
đào tạo, quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị
trường định hướng XHCN, tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế
hoạch giáo dục, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên, thanh tra kiểm tra và
một số hoạt động đảm bảo chất lượng, dạy học theo định hướng phát triển năng
lực nghề nghiệp giáo viên, thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất
lượng, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, giáo viên với công
tác tư vấn học sinh. Các chuyên đề trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ
cho cơng tác chun mơn cũng như nghiệp vụ của bản thân mỗi giáo viên. Mỗi
chuyên đề là khóa học đã giúp tơi hiểu sâu hơn và để áp dụng có hiệu quả trong
hoạt động giảng dạy trên lớp, đây cũng là chuyên đề mà các đơn vị trường học
tuyến huyện chúng tôi đã đang triển khai thực hiện. Hệ thống giáo dục hiện
nay đang thực hiện những bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội
dung sang tiếp cận năng lực của người học. Thay vì quan tâm học sinh học được
gì giờ đây đã chuyển qua thành học sinh được cái gì qua việc học. Để thực hiện
được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công công việc chuyển từ phương
pháp dạy học theo lối học "bị động" sang cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn
luyện kĩ năng; phương pháp kiếm tra, chấm điểm truyền thống cũng được đổi
4
thành phương thức đánh giá điểm thơng qua q trình học tập để có tác động kịp
thời nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục. Công cuộc đổi mới
phương pháp dạy học bước đầu đã ghi nhận được những kết quả tích cực. Đây
chính là tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc dạy học và kiểm tra,
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học. Tuy nhiên, trên thực tế,
chính tại các trường học cấp cơ sở thì việc sáng tạo đổi mới phương pháp dạy
còn chưa phổ biến, giáo viên vẫn còn tâm lý ngại thay đổi.
Bài thu hoạch này là cơ hội để tôi chia sẻ những kinh nghiệm và kỹ năng
mới nhất mà tôi đã học được, cũng như những thách thức tôi đã đối mặt trong
q trình học tập và làm việc. Tơi cũng sẽ đề cập đến những kế hoạch và mục
tiêu của mình trong tương lai, để tơi có thể tiếp tục phát triển sự nghiệp của mình
và đạt được những thành tựu mới trong lĩnh vực giáo dục. Tôi hy vọng rằng bài
thu hoạch của tôi sẽ cung cấp cho những người khác những thơng tin hữu ích và
hỗ trợ cho sự phát triển của họ trong lĩnh vực giáo dục.
II. KHÁI QUÁT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG
2.1. Tên nội dung các chuyên đề đã học:
- Chuyên đề 1: Quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông.
- Chuyên đề 2: Xu thế phát triển GDPT trên thế giới, chiến lược phát triển
GDPT của Việt Nam.
- Chuyên đề 3: Quy định của pháp luật về chính sách phát triển đội ngũ
giáo viên phổ thông.
- Chuyên đề 4: Yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT.
- Chuyên đề 5: Năng lực hỗ trợ đồng nghiệp trong phát triển chuyên môn
giáo dục THPT.
- Chuyên đề 6: Năng lực tự học và nghiên cứu khoa học (NCKH), ứng
dụng kết quả NCKH trong giáo dục học sinh THPT.
5
- Chuyên đề 7: Chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và giáo dục học
sinh THPT.
- Chuyên đề 8: Năng lực thích ứng với sự thay đổi trong hoạt động nghề
nghiệp của giáo viên THPT.
2.2. Nội dung chính của các chuyên đề đã học:
2.2.1. Chuyên đề 1: Quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông.
Những kết quả thu nhận được:
- Về kiến thức:
+ Quản lý nhà nước là chức năng quan trọng nhất của nhà nước. Theo nghĩa
rộng, QLNN là sự tác động của các cơ quan quyền lực nhà nước tới mọi tổ chức
và cá nhân trong toàn xã hội. Trong một chế độ dân chủ, nhà nước đại diện cho ý
chí của nhân dân, thay mặt dân để chi phối và điều chỉnh các quan hệ xã hội bao
gồm quan hệ giữa nhà nước với dân, giữa dân với dân và giữa các cơ quan nhà
nước với nhau. Nhà nước thực hiện công tác quản lý của mình thơng qua hệ
thống bộ máy quyền lực bao gồm các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nói chung, q trình QLNN do bốn hoạt động cơ bản tạo thành, đó là: quyết
định, tổ chức, điều tiết, khống chế. Những hoạt động QLNN nói trên có mối liên
hệ không thể chia cắt, thẩm thấu vào nhau, tác động qua lại, hình thành một quá
trình QLNN thống nhất.
+ QLNN về GD là việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền do nhà
nước quy định. Hoạt động QLGD và QLNN về GD từ trung ương đến địa
phương thực chất là quản lí các hoạt động hành chính - giáo dục. Nó có hai mặt
thâm nhập vào nhau, đó là quản lý hành chính sự nghiệp GD và quản lí chun
mơn trong q trình sư phạm.
+ Ý nghĩa: Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo nói chung và quản lí
nhà nước về giáo dục phổ thơng nói riêng có thể được coi là khâu then chốt của
then chốt nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi của mọi hoạt động giáo dục và đào
6
tạo, tiến tới mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước và hoàn thiện nhân cách con người.
- Về kỹ năng:
+ Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục.
+ Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục;
ban hành điều lệ nhà trường, chuẩn cơ sở giáo dục, quy chế tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục, điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh; quy định hoạt động dạy
học và giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường; quy định về đánh giá kết
quả học tập và rèn luyện; khen thưởng và kỷ luật đối với người học.
+ Quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục; danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người
làm việc trong các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn chức danh người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan chun mơn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện; chuẩn nghề nghiệp nhà giáo; ban hành quy tắc ứng xử của nhà
giáo, của cơ sở giáo dục; quy định về điều kiện, tiêu chuẩn và hình thức tuyển
dụng giáo viên.
+ Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; khung trình độ
quốc gia; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn, định mức sử dụng cơ sở vật chất, thư
viện và thiết bị trường học; việc biên soạn, sử dụng sách giáo khoa, giáo trình;
việc thi, kiểm tra, tuyển sinh, liên kết đào tạo và quản lý văn bằng, chứng chỉ;
việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được sử dụng tại Việt
Nam.
+ Quy định về đánh giá chất lượng giáo dục; tổ chức, quản lý việc bảo
đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục.
+Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục.
7
+ Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
+ Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục.
+ Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.
+Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực giáo dục.
+ Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế, đầu tư của nước ngoài về
giáo dục.
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật trong giáo dục.
- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
+ Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển ngành giáo dục và đào tạo.
+ Xây dựng cơ chế chính sách và quy chế quản lý nội dung và chất lượng
giáo dục và đào tạo.
+ Tổ chức thanh tra, kiểm tra và thẩm định trong giáo dục và đào tạo.
Đối với cấp địa phương (tỉnh, huyện, cơ quan chun mơn là sở, phịng
giáo dục và đào tạo) cần tập trung làm tốt những nội dung chủ yếu sau:
+ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chỉ đạo thực hiện phát triển giáo dục
ở địa phương .
+ Quản lý chuyên môn, nghiệp vụ các trường theo sự phân cấp và quản lý
nhà nước về các hoạt động giáo dục ở địa phương.
+ Thực hiện kiểm tra, thanh tra giáo dục ở địa phương.
2.2.2. Chuyên đề 2: Xu thế phát triển GDPT trên thế giới, chiến lược phát
triển GDPT của Việt Nam.
Những kết quả thu nhận được:
- Về kiến thức:
8
GD PT quan tâm đúng mức đến dạy chữ, dạy người và định hướng nghề
nghiệp cho từng đối tượng HS, quán triệt quan điểm tích hợp cao ở cấp tiểu học
và thấp dần ở trung học và phân hoá sâu dần từ tiểu học lên trung học gắn bó
chặt chẽ với định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Theo quan điểm này, GD
PT các nước được chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn cơ bản và giai đoạn sau cơ
bản. Giai đoạn cơ bản đượcthực hiện ở 2 cấp hoc tiểu học và trung học cơ sở
nhằm đảm bảo cho mọi HS đều có được học vấn PT cơ bản, làm nền tảng cho
việc học tập tiếp trong tương lai theo nhiềuhướng khác nhau. Mọi HS sẽ cùng
học một hệ thống môn học bắt buộc và Quan tâm xây dựng các chủ đề học tập
tích hợp liên mơn, xun mơn (có bổ sung một số chủ đề/mơn học tự chọn). Giai
đoạn sau cơ bản được thực hiện ở cấp trung học PT nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển năng lực cá nhân và các khuynh hướng sở thích cá nhân rất khác nhau của
người học. Mọi HS sẽ được học tập theo định hướng phân hóa và nghề nghiệp rõ
ràng, giảm bớt số môn học bắt buộc và tăng cường tự chọn bằng hệ thống các
chủ đề/ môn học tự chọn.
Xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu tích cực hóa hoạt động
học
tập và phát triển năng lực người học đã tạo ra sự chuyển biến thực sự trong cách
dạy và cách học như: Đa dạng hóa các hoạt động học tập trong và ngoài lớp học
(học cá nhân, học hợp tác, tăng cường tìm tịi khám phá, nghiên cứu, thực hiện
các dự án học tập, tham gia các hoạt động xã hội…) sử dụng các phương pháp và
kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển các năng lực cá nhân hình thành cho
các em phương pháp tự học để có năng lực học tập suốt đời; kết hợp hợp lý các
hoạt động tư duy trừu tượng và thực hành trực quan chú ý cho HS thực hành, vận
dụng kiến thức, kĩ năng vào các tình huống thực tiễn, các tình huống có tính
phức hợp (địi hỏi sự vận dụng phối hợp kiến thức, kĩ năng từ các lĩnh vực khác
nhau); Dạy học hướng tới từng đối tượng HS(quan tâm tới sự đa dạng trong
9
phong cách học và về năng lực HS để sử dụng các hình thức dạy học và phương
pháp dạy học cho phù hợp; ….). Quan tâm tới ứng dụngcông nghệ thông tin và
sử dụng các thiết bị như bảng điện tử, thống nội mạng, các tài liệu giảng dạy
điện tử được nhà nước khuyến khích và đầu tư ở hầu hết các nướcAnh, Mĩ,
Canada, Singapore, Malaysia.
Xu thế đổi mới phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học tập phù
hợp
yêu cầu phát triển năng lực người học, cho phép xác định/giám sát được việc đạt
được năng lực dựa vào hệ thống tiêu chí của chuẩn đánh giá. Nội dung và hình
thức
đánh giá được thay đổi để khơng chỉ xác định và phân loại được trình độ kiến
thức, kĩ năng mà còn đánh giá được khả năng vận dụng, phương pháp xử lí – giải
quyết vấn đề của người học. Sử dụng đa dạng các phương pháp đánh giá, trong
đó chú trọng tới phương pháp đánh giá quá trình và tự đánh giá. Đánh giá không
chỉ tập trung vào ghi nhớ kiến thức mà phải quan tâm tới việc HS thể hiện năng
lực như thế nào ở các tình huống phức hợp, các tình huống thực tiễn. Chú ý tới
khơng chỉ đánh giá kết quả đầu ra mà còn cả quá trình đi đến kết quả. Thực hiện
định kỳ đánh giá quốc gia về chất lượng học tập của HS PT nhằm xác định mặt
bằng chất lượng và làm căn cứ đề xuấtchính sách nâng cao chất lượng GD của
từng địa phương và cả quốc gia. Càng ngày càng có nhiều quốc gia tham gia các
cuộc khảo sát/đánh giá quốc tế khác nhau, tập trung hơn vào các đánh giá năng
lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn
đời sống thông qua các bài kiểm tra đánh giá các năng lực toán học, năng lực đọc
hiểu, năng lực khoa học tự nhiên … cho HS PT như TIMSS , PASEC, PISA,
PIRLS…
- Về kỹ năng: Tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của giáo dục đối với
phát triển kinh tế - xã hội đất nước; thể chế hóa quan điểm, chủ trương của Đảng,
10
nhà nước về phát triển giáo dục; xây dựng, thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính
sách, giải pháp phát triển giáo dục, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
+ Triển khai có hiệu quả hệ thống giáo dục quốc dân theo các mục tiêu đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo.
+ Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù chữ, tiến tới phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo, giáo dục bắt buộc 9 năm.
+ Phát triển mạng lưới cơ sở trường phổ thông và giáo dục thường xuyên để
đáp ứng nhu cầu học tập ban đầu, suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
+ Triển khai chất lượng và hiểu quả chương trình giáo khoa giáo dục phổ
thơng 2018.
+ Đẩy mạnh giáo dục kỹ năng, ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật, công
nghệ thông tin, công nghệ số trong giáo dục – đào tạo
- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc: Trong giáo dục, vấn đề nổi
lên hàng đầu là giáo viên. Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo
dục. Ở đây vấn đề giáo viên được đặt ra dưới góc độ năng lực, phẩm chất, điều
kiện sống, điều kiện làm việc, quan niệm của xã hội đối với nghề dạy học và thái
độ đối với giáo viên. Người Việt Nam có truyền thống tơn sư, trọng đạo: “Khơng
thầy đố mày làm nên”, “Muốn sang thì bắc cầu Kiều, muốn con hay chữ thì yêu
lấy thầy”, “Nhất tự vi sự, bán tự vi sư”... Vai trò quan trọng của người thầy cũng
được đại thi hào Ta-go diễn tả trong câu nói nổi tiếng của mình: “Giáo dục một
người đàn ơng được một con người. Giáo dục một người đàn bà được một gia
đình. Giáo dục một người thầy được cả một thế hệ”. Người thầy cần được đảm
bảo có cuộc sống tốt cho bản thân và gia đình để yên tâm làm nhiệm vụ. Khác
với các ngành nghề khác trong xã hội, trong nghề dạy học, người thầy với tư
cách mô phạm không thể tùy tiện làm thêm bất cứ việc gì để kiếm sống. Tốt
nhất, có hiệu quả nhất là tạo điều kiện để người thầy đủ sống với nghề dạy học
11
và các công việc xoay quanh việc đào tạo. Việc để cho người thầy sống thiếu
thốn sẽ càng gia cố thêm những quan niệm sai lệch của xã hội, đặc biệt là của thế
hệ trẻ về nghề dạy học và ngành sư phạm, sẽ càng làm cho nguy cơ tụt hậu của
ngành giáo dục lớn lên mãi.
+ Người giáo viên phải là tấm gương tự học, học tập suốt đời
+ Giáo viên phải trở thành nhà giáo chuyên nghiệp
+ Giáo viên phải trờ thành nhà nghiên cứu, thực hành và trải nghiệm
cùng người học.
+ Người giáo viên phải là người canh tân xã hội
2.2.3. Chuyên đề 3: Quy định của pháp luật về chính sách phát triển đội ngũ
giáo viên phổ thông.
Những kết quả thu nhận được:
- Về kiến thức:
+ Văn bản quản lý hành chính nhà nước là những quyết định và thông
tin quản lý thành văn, do các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ban hành
hoặc phối hợp ban hành, theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục do pháp
luật quy định, điều chỉnh những quan hệ quản lý hành chính nhà nước;
+ Văn bản quy phạm pháp luật: Là văn bản do các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành theo thủ tục trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử
sự chung được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội.
+ Văn bản quy phạm cá biệt; Là văn bản do các cơ quan nhà nước, các cá
nhân có thẩm quyền trong các cơ quan nhà nước ban hành, để giải quyết các vụ
việt cụ thể cho một đối tượng, một nhóm đối tượng cụ thể. Là loại văn bản chưa
đựng những quy tắc xử sự riêng.
+ Văn bản hành chính thơng thường: VB do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành nhưng khơng có đầy đủ các yếu tố của VBQPPL trên ban hành
12
nhằm mục đích giải quyết các vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể.
- Về kỹ năng:
+ Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật.
+ Ý kiến đóng góp trong xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc: Giáo viên là viên chức, thực
hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, cụ thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Nội vụ, Nghị định Chính phủ, các bộ Luật liên quan,… Các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành, giáo viên nên biết
Là nhà giáo phải nắm bắt được các quy định bởi các văn bản quy phạm
pháp luật sau đây.
Thứ nhất, quy định về đạo đức nhà giáo
Thứ hai, quy định chuẩn trình độ đào tạo
Thứ ba, về xếp lương nhà giáo
Thứ tư, về quy định thi đua khen thưởng
Thứ năm, quy định về kỷ luật
Thứ sáu, quy định về hồ sơ sổ sách
Thứ bảy, quy định về kế hoạch giáo dục
Thứ tám, quy định về đánh giá chuẩn nghề nghiệp
Thứ chín, quy định về phụ cấp
Thứ mười, quy định về nâng lương, nâng lương trước hạn
2.2.4. Chuyên đề 4: Yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT.
Những kết quả thu nhận được:
- Về kiến thức:
Năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT bao gồm những kỹ năng, kiến
thức và thái độ cần thiết để giảng dạy và quản lý học sinh trong một lớp học hiệu
13
quả. Các yếu tố cấu thành năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT có thể được
phân loại thành ba nhóm chính:
Kiến thức chun mơn: Đây là những kiến thức chuyên môn liên quan đến
môn học mà giáo viên đang dạy. Để trở thành một giáo viên THPT có năng lực,
giáo viên cần phải có kiến thức chun mơn sâu rộng về mơn học đó, bao gồm
các chủ đề, khái niệm, phương pháp giảng dạy, cách đánh giá và phân tích kết
quả học tập của học sinh.
Kỹ năng giảng dạy: Đây là các kỹ năng cần thiết để giáo viên có thể
truyền đạt kiến thức cho học sinh. Điều này bao gồm khả năng lập kế hoạch
giảng dạy, thiết kế bài giảng, sử dụng phương pháp giảng dạy phù hợp với từng
đối tượng học sinh, khả năng giải quyết vấn đề và tương tác với học sinh.
Kỹ năng quản lý lớp học: Đây là những kỹ năng giúp giáo viên quản lý lớp
học hiệu quả, bao gồm khả năng tạo ra một mơi trường học tập tích cực, đưa ra
các quy định và luật lệ rõ ràng, quản lý thời gian và thực hiện các hoạt động
ngoại khóa.
Ngồi các yếu tố trên, năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT còn bao
gồm khả năng giao tiếp, tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề giáo, khả
năng học hỏi và cập nhật kiến thức mới, và sự linh hoạt trong giải quyết các vấn
đề phát sinh trong quá trình giảng dạy.
- Về kỹ năng:
Kỹ năng giảng dạy: Giáo viên THPT cần có khả năng thiết kế bài giảng, sử
dụng phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh và các mơn học
khác nhau. Ngồi ra, giáo viên cần phải có khả năng đánh giá kết quả học tập
của học sinh và đưa ra phương pháp phát triển học sinh tốt nhất.
Kỹ năng quản lý lớp học: Giáo viên THPT cần có khả năng quản lý và giải
quyết các vấn đề liên quan đến lớp học, bao gồm sự chú ý đến học sinh khó
khăn, tạo sự đồn kết và trật tự trong lớp học.
14
Kỹ năng giao tiếp và xây dựng mối quan hệ: Giáo viên THPT cần có khả
năng giao tiếp tốt, đặc biệt là trong việc giao tiếp với học sinh và phụ huynh. Họ
cũng cần phải có khả năng xây dựng mối quan hệ tốt với các đồng nghiệp và các
nhà quản lý trường học.
Tư duy sáng tạo và nghiên cứu khoa học: Giáo viên THPT cần phải có tư
duy sáng tạo và khả năng nghiên cứu để tạo ra các giải pháp mới trong giảng dạy
và quản lý lớp học. Họ cũng cần phải cập nhật kiến thức và kỹ năng của mình
liên tục thơng qua việc đọc sách, tìm hiểu các phương pháp giảng dạy mới, tham
gia các khóa đào tạo và hội thảo chuyên ngành.
- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang tiến hành đổi mới giáo dục
THPT với mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển năng lực toàn diện
cho học sinh và đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Việc đổi mới
giáo dục THPT đặt ra nhiều thách thức cho giáo viên THPT, nhưng cũng đem lại
nhiều cơ hội để họ phát triển năng lực nghề nghiệp.
Một trong những cơ hội đầu tiên là giáo viên THPT sẽ được tham gia vào
các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ chun mơn và năng lực dạy học.
Ngồi ra, giáo viên THPT sẽ được hỗ trợ trong việc nghiên cứu và ứng dụng các
phương pháp, kỹ thuật mới vào cơng tác giảng dạy. Chính vì thế, đổi mới giáo
dục THPT đem lại cơ hội cho giáo viên THPT học hỏi và phát triển năng lực
nghề nghiệp.
Đối với giáo viên THPT, việc áp dụng phương pháp giảng dạy mới và đổi
mới chương trình địi hỏi họ phải nắm vững các kiến thức chun mơn mới, có
khả năng sáng tạo, linh hoạt và có thể áp dụng chúng vào thực tế. Đồng thời, họ
cũng cần phải có kỹ năng làm việc nhóm, giao tiếp hiệu quả, và sử dụng cơng
nghệ thơng tin để tăng tính tương tác trong giảng dạy và hỗ trợ học sinh trong
việc học tập.
15
Trong khi đó, yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT khơng
chỉ dừng lại ở khía cạnh giảng dạy và giáo dục, mà còn bao gồm cả các năng lực
khác như nghiên cứu khoa học, xây dựng môi trường giáo dục, phát triển mối
quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội, tư vấn và hướng nghiệp cho học
sinh.
Vì vậy, để đáp ứng được những yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của giáo
viên THPT trong thời đại mới, việc đào tạo, bồi dưỡng và phát triển năng lực
nghề nghiệp cho giáo viên là rất quan trọng. Chính vì vậy, cần có các chính sách
và chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ giáo viên THPT phù hợp với thực
tiễn và nhu cầu của xã hội.
2.2.5. Chuyên đề 5: Năng lực hỗ trợ đồng nghiệp trong phát triển chuyên môn
giáo dục THPT.
Những kết quả thu nhận được:
- Về kiến thức:
+ Đồng nghiệp là những người cùng làm việc trong cùng một tổ chức hoặc
ngành nghề với nhau, có vai trị và trách nhiệm khác nhau, nhưng đều hướng đến
một mục tiêu chung của tổ chức đó.
+ Hỗ trợ là hành động giúp đỡ lẫn nhau giữa người này với người kia nhằm
giảm tải, làm bớt đi những khó khăn trong cơng việc và trong cuộc sống.
+ Hỗ trợ đồng nghiệp là hành động tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa những
người trong cùng một tổ chức, một ngành nghề nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
- Về kỹ năng:
+ Đánh giá nhu cầu hỗ trợ phát triển chuyên môn
+ Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp phát triển chuyên môn
+ Tổ chức hoạt động hỗ trợ đồng nghiệp phát triển chuyên môn
16
+ Đánh giá kết quả và điều chỉnh, cải tiến hoạt động hỗ trợ đồng nghiệp phát
triển chuyên môn
+ Đề xuất biện pháp cải tiến hoạt động hỗ trợ đồng nghiệp phát triển chuyên
môn
- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
+ Hỗ trợ đồng nghiệp thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn
+ Hỗ trợ đồng nghiệp thông qua sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu
bài học
+ Hỗ trợ đồng nghiệp thông qua nghiên cứu khoa học
+ Hỗ trợ đồng nghiệp làm sáng kiến kinh nghiệm
+ Hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng cộng đồng học tập
+ Thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà
nước, quy định và yêu cầu của ngành, của địa phương về giáo dục THPT và
nhiệm vụ được giao;
+ Xây dựng kế hoạch và giáo dục phù hợp với điều kiện giáo dục của nhà
trường và địa phương, xây dựng bài học theo chủ đề liên môn;
+ Vận dụng phương pháp, công nghệ dạy học, giáo dục theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh phù hợp với điều kiện, cơ sở vật chất của nhà
trường và địa phương;
+ Sử dụng các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập,
rèn luyện và đánh giá sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh;
+ Triển khai có hiệu quả các biện pháp tư vấn tâm lí, hướng nghiệp học
sinh, lồng ghép trong các hoạt động dạy học, giáo dục;
+ Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường và các tôe chức, cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh;
+ Phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
17
2.2.6. Chuyên đề 6: Năng lực tự học và nghiên cứu khoa học (NCKH), ứng
dụng kết quả NCKH trong giáo dục học sinh THPT.
Những kết quả thu nhận được:
- Về kiến thức:
Tự học là quá trình mà một người học tự chủ động tiếp thu kiến thức, kỹ
năng và thông qua nỗ lực cá nhân mà không phụ thuộc vào việc có giảng viên
hoặc người hướng dẫn. Nó là khả năng tự thúc đẩy và tự quản lý quá trình học
tập.
Năng lực tự học đề cập đến tập hợp các kỹ năng và phẩm chất mà người
học phát triển để tự chủ động trong việc học tập và đạt được thành công. Điều
này bao gồm khả năng đặt mục tiêu, lập kế hoạch, tổ chức thời gian, tìm hiểu và
áp dụng các phương pháp học tập hiệu quả, phân tích và đánh giá thông tin, và
sự kiên nhẫn và kiên trì trong việc vượt qua khó khăn.
Năng lực tự học có thể bao gồm cả khả năng phân tích và giải quyết vấn đề,
tư duy sáng tạo, khả năng tự đánh giá và phát triển bản thân. Nó cũng địi hỏi
khả năng tìm kiếm và sử dụng các nguồn tài liệu và công cụ học tập phù hợp.
Tự học và năng lực tự học rất quan trọng trong thế giới ngày nay, với sự
phát triển nhanh chóng của cơng nghệ và thông tin. Khả năng tự học cho phép
chúng ta tiếp tục học tập và phát triển kỹ năng suốt đời, đồng thời tận dụng các
nguồn tài nguyên trực tuyến và công nghệ hỗ trợ để tiếp thu kiến thức mới và
theo kịp xu hướng mới nhất trong lĩnh vực quan tâm của chúng ta.
- Về kỹ năng:
Năng lực tự học là khả năng học tập và phát triển bản thân một cách độc lập
và không ngừng nghỉ. Đối với giáo viên THPT, năng lực tự học đóng vai trị
quan trọng trong việc cập nhật kiến thức mới, nâng cao chất lượng dạy học và
đáp ứng các yêu cầu mới của giáo dục hiện đại. Dưới đây là những đặc điểm và
biểu hiện năng lực tự học của giáo viên THPT:
18
Tìm kiếm thơng tin: Giáo viên THPT có khả năng tìm kiếm thơng tin hiệu
quả, sử dụng cơng nghệ để tìm kiếm các tài liệu, bài giảng, tài nguyên học tập và
các nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực giảng dạy của mình.
Đọc và phân tích tài liệu: Giáo viên THPT có khả năng đọc và phân tích
các tài liệu về giáo dục, khoa học, xã hội học và các lĩnh vực khác liên quan đến
giảng dạy của họ. Họ có thể hiểu và áp dụng những kiến thức mới này vào cơng
việc của mình.
Tự đánh giá và phản hồi: Giáo viên THPT có khả năng tự đánh giá và phản
hồi về các hoạt động dạy học của mình, từ đó đưa ra những cải tiến để cải thiện
chất lượng giảng dạy.
Thực hành và áp dụng: Giáo viên THPT có khả năng thực hành và áp dụng
những kiến thức mới vào cơng việc của mình. Họ khơng chỉ giữ ngun kiến
thức cũ mà còn liên tục thử nghiệm và cải tiến phương pháp giảng dạy để đáp
ứng nhu cầu của học sinh và thời đại.
Liên tục nâng cao năng lực: Giáo viên THPT ln tìm cách nâng cao năng
lực của mình bằng cách tham gia các khóa học, hội thảo và chia sẻ kinh nghiệm
với đồng nghiệp. Họ ln tìm cách mở rộng mạng lưới giao lưu và học hỏi kinh
nghiệm từ các giáo viên khác, đặc biệt là các giáo viên có kinh nghiệm và thành
tựu trong lĩnh vực giảng dạy.
Kiên trì và kiểm sốt cảm xúc. Năng lực tự học của giáo viên THPT cũng
được thể hiện thông qua khả năng kiên trì và kiểm sốt cảm xúc. Giáo viên có
năng lực tự học thường có động lực và tinh thần khỏe mạnh để tiếp tục học tập
và phát triển bản thân mỗi ngày. Họ khơng sợ khó khăn, không sợ thất bại và
luôn biết cách vượt qua những thách thức trong cuộc sống. Ngồi ra, giáo viên
có năng lực tự học cũng có khả năng kiểm sốt cảm xúc của mình để tránh bị
ảnh hưởng bởi những tình huống khơng mong muốn. Họ biết cách giải tỏa căng
thẳng và tạo điều kiện cho bản thân để tập trung hơn vào công việc.
19
Tư duy sáng tạo và khả năng áp dụng kiến thức. Năng lực tự học của giáo
viên THPT còn được thể hiện qua tư duy sáng tạo và khả năng áp dụng kiến thức
vào thực tế. Họ có khả năng tư duy linh hoạt, đưa ra những ý tưởng mới mẻ và
có thể tìm ra những giải pháp tối ưu cho các vấn đề phát sinh trong công việc.
Hơn nữa, giáo viên có năng lực tự học cũng có khả năng áp dụng kiến thức mình
đã học vào thực tế. Họ khơng chỉ biết học mà cịn biết áp dụng để giải quyết các
vấn đề thực tế trong công việc giảng dạy.
Khả năng làm việc nhóm và giao tiếp. Giáo viên có năng lực tự học thường
có khả năng làm việc nhóm và giao tiếp tốt. Họ hiểu được tầm quan trọng của
việc hợp tác và tương tác với người khác để đạt được mục tiêu chung. Hơn nữa,
giáo viên có năng lực tự học cũng có khả năng giao tiếp tốt với học sinh và đồng
nghiệp. Họ biết cách lắng nghe và thấu hiểu những gì đang diễn ra xung quanh
mình để có thể giao tiếp hiệu quả hơn và đạt được kết quả tốt nhất.
- Công việc đảm nhận và vận dụng vào cơng việc:
Để có thể phát triển năng lực tự học hiệu quả, giáo viên THPT cần xác định
rõ mục tiêu và nhiệm vụ của mình trong quá trình tự học. Cụ thể, các mục tiêu và
nhiệm vụ này có thể bao gồm:
Nắm vững kiến thức chun mơn: Mục tiêu này giúp cho giáo viên có thể
nắm vững các kiến thức, kỹ năng cần thiết để giảng dạy các mơn học trong
chương trình giảng dạy của mình. Nếu giáo viên khơng nắm vững kiến thức
chun mơn, họ sẽ khó có thể truyền đạt kiến thức cho học sinh một cách hiệu
quả.
Nâng cao kỹ năng giảng dạy: Giáo viên cần nâng cao kỹ năng giảng dạy để
có thể giảng dạy một cách hiệu quả và mang lại hiệu quả học tập tốt cho học
sinh. Mục tiêu này có thể đạt được thơng qua việc đọc sách, xem video hướng
dẫn, tham gia các khóa đào tạo, hội thảo về giảng dạy, hoặc theo dõi các bài
giảng của các giáo viên giỏi.
20
Nâng cao kỹ năng quản lý lớp học: Một trong những vấn đề chung của giáo
viên THPT là khó khăn trong việc quản lý lớp học và giữ được sự tập trung của
học sinh trong suốt giờ học. Vì vậy, mục tiêu này giúp cho giáo viên có thể nâng
cao kỹ năng quản lý lớp học, tạo ra môi trường học tập tích cực và tạo động lực
cho học sinh.
Nâng cao kỹ năng giao tiếp và tương tác với học sinh: Giáo viên cần có kỹ
năng giao tiếp và tương tác tốt với học sinh để có thể giúp đỡ họ trong quá trình
học tập. Mục tiêu này giúp cho giáo viên có thể hiểu rõ nhu cầu của học sinh,
giúp đỡ họ trong quá trình học tập và giải đáp các thắc mắc của học sinh.
Nâng cao khả năng sáng tạo: Mục tiêu này giúp cho giáo viên có thể nghĩ ra
những ý tưởng mới, phương pháp giảng dạy sáng tạo để tạo ra sự thú vị trong
việc học tập.
Cách tốt nhất để đạt được mục tiêu của mình là phải xác định các nhiệm vụ
cụ thể mà giáo viên cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu đó. Các nhiệm vụ
này có thể bao gồm việc đọc và nghiên cứu tài liệu mới, tham gia các khóa đào
tạo chuyên môn, phát triển kỹ năng sáng tạo và đổi mới, thực hiện các dự án
nghiên cứu, và đánh giá kết quả học tập và giảng dạy của mình.
Trong quá trình xác định mục tiêu và nhiệm vụ tự học, giáo viên cần phải
lưu ý rằng các mục tiêu và nhiệm vụ này phải được đảm bảo phù hợp với các
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đang áp dụng trong hệ thống giáo dục hiện nay.
Đồng thời, các mục tiêu và nhiệm vụ này cũng phải đáp ứng được nhu cầu và
yêu cầu của học sinh và các bên liên quan khác.
Ngoài ra, giáo viên cần phải xác định được các nguồn tài nguyên học tập
phù hợp để đáp ứng các mục tiêu và nhiệm vụ tự học của mình. Các nguồn tài
ngun này có thể bao gồm các sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, các bài giảng
trực tuyến, khóa học trực tuyến, các diễn đàn học tập trực tuyến, các tạp chí và
báo cáo nghiên cứu chuyên ngành, và các cộng đồng học tập trực tuyến khác.