Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh basedow tại bệnh viện đa khoa thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.6 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ

NGUYỄN THẾ HẢI

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
ĐIỀU TRỊ BASEDOW TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

CẦN THƠ, 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ

NGUYỄN THẾ HẢI

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
ĐIỀU TRỊ BASEDOWTẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
Chuyên ngành: Dược lý - Dược lâm sàng
Mã số: 8720205

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG ĐỨC THÁI (HD1)
TS. BÙI ĐẶNG MINH TRÍ (HD2)

CẦN THƠ, 2021




i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Trường đại học Tây Đơ, phịng Đào
tạo Sau đại học Trường đại học Tây Đô cùng các Thầy giáo, Cô giáo đã hết lòng
giảng dạy, truyền thụ kiến thức và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình
học tập, nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa Thành phố
Cần Thơ đã ủng hộ, giúp đỡ tơi trong q trình triển khai nghiên cứu tại bệnh
viện. Trân trọng cảm ơn những người dân đã đồng ý tham gia cơng trình nghiên
cứu này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Hồng Đức Thái, TS. Bùi
Đặng Minh Trí, những cơ giáo đã tận tình hướng dẫn, động viên, kèm cặp, giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án. Tơi xin bày tỏ lịng tri ân đến bạn bè,
đồng nghiệp đã thường xuyên động viên, hỗ trợ, chia sẻ với tơi trong q trình
học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng, để có được ngày hơm nay, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn vơ hạn
đến Cha, Mẹ đã sinh thành, dưỡng dục, nuôi tôi khôn lớn trưởng thành; cảm ơn
các người bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và chia sẻ trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày tháng
Học viên

năm 2021

Nguyễn Thế Hải



ii

TÓM TẮT
Nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh Basedow
trên bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ và Phân tích
các yếu tố liên quan đến mức độ tuân thủ điều trị bệnh Basedow trên bệnh nhân
ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh Basedow tại Bệnh
viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ” năm 2020.
Nghiên cứu được tiến hành với cỡ mẫu là 70 bệnh án của bệnh nhân
Basedow điều trị nội trú lần đầu bằng phương pháp hồi cứu và 60 bệnh nhân
Basedow điều trị ngoại trú đến tái khám tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần
Thơ bằng phương pháp tiến cứu. Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê
y học dựa vào phần mềm SPSS 22.0 và Microsoft Excel 2007. Kết quả nghiên
cứu như sau: Nhóm tuổi mắc bệnh Basedow của cao nhất của bệnh nhân nội trú
là từ 20 đến 50 tuổi chiếm tỷ lệ 52,86%; tỉ lệ bệnh nhân nữ cao hơn nhiều so với
bệnh nhân nam, nữ chiếm 74,29% (nữ/nam = 3/1). Thời gian mắc bệnh chủ yếu
của bệnh nhân nội trú là từ 13 tháng đến 24 tháng chiếm tỷ lệ 40,0%. Thời gian
nằm điều trị nội trú chủ yếu của bệnh nhân là từ 7 đến 14 ngày chiếm tỷ lệ
60,0%. Tất cả bệnh nhân đều sử dụng thuốc kháng giáp tổng hợp (100,0%),
trong đó chủ yếu là sử dụng thuốc Thiamazol chiếm tỷ lệ 75,71%. Thuốc nhóm
chẹn β giao cảm chiếm 91,43%. Nhóm các thuốc hỗ trợ điều trị chiếm 97,14%,
trong đó thuốc bổ gan chiếm tỷ lệ lớn nhất là 97,14%. Nhóm corticoid ít được sử
dụng nhất chiếm tỷ lệ 7,14%. Đa số các bệnh nhân sử dụng phác đồ phối hợp 3
nhóm thuốc để điều trị chiếm tỷ lệ 77,14%, trong đó 3 nhóm thuốc KGTH +
Chẹn β + Hỗ trợ chiếm tỷ lệ chủ yếu với 77,14%. Phác đồ đơn trị liệu được sử
dụng ít nhất với tỷ lệ 2,86%. Chỉ có 2,86% bệnh nhân sử dụng 1 loại thuốc
nhóm KGTH để điều trị. Tỷ lệ phải đổi thuốc để điều trị chiếm 10,0%.Nồng độ
FT4 và T3 sau khi điều trị thấp hơn so với trước khi điều trị và sự khác biệt này
là có ý nghĩa với p < 0,001. Hầu hết các bệnh nhân có kết quả điều trị tốt, trong

đó khỏi bệnh chiếm tỷ lệ 38,57% và bệnh đỡ, tình trạng ổn định hơn so với lúc
vào viện chiếm tỷ lệ 58,57% và không xuất hiện các tác dụng không mong
muốn trên bệnh nhân trong quá trình điều trị bệnh.
Đa số các bệnh nhân ngoại trú là nữ giới, chiếm tỷ lệ 78,33%, tỷ lệ
nữ/nam = 3/1. Nhóm tuổi bệnh nhân bị bệnh chủ yếu là từ 20 đến 50 tuổi, chiếm
tỷ lệ 56,67%. Thời gian mắc bệnh chủ yếu của bệnh nhân ngoại trú là từ 1 đến 3
năm, chiếm tỷ lệ 35,0%. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng 2 loại thuốc là chủ yếu chiếm
63,33%. Phần lớn các bệnh nhân ngoại trú tham gia nghiên cứu tuấn thủ điều trị


iii

tốt, chiếm tỷ lệ 61,67 %. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tuân thủ điều trị kém
của bệnh nhân điều trị ngoại trú là do hay quên, không nhớ để tuân thủ điều trị,
chiếm tỷ lệ 39,14%. Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố thời
gian mắc bệnh Basedow của người bệnh, số loại thuốc điều trị trong đơn, số lần
dùng thuốc trong ngày, niềm tin về thuốc điều trị với mức độ tuân thủ điều trị
(p<0,05), đặc biệt, nhóm bệnh nhân có niềm tin tích cực về thuốc có mức độ
tn thủ điều trị cao hơn, chiếm tỷ lệ 80,49%. Những yếu tố còn lại như tuổi,
giới tính, trình độ học vấn, tình trạng nghề nghiệp, thu nhập chưa thấy đươc mối
liên quan đến mức độ tuân thủ điều trị (p>0,05).
Từ khóa: Bệnh nhân nội trú, mức độ tuân thủ điều trị, bệnh basedow.


iv

ABSTRACT
Evaluate the implementation goal of using Basedow disease treatment
drugs on inpatients at Can Tho General Library and analyze the factors related
to disease compliance based on outpatients at the hospital Can Tho General

Hospital; we conducted a study on "Evaluation of efficacy of drug use in
treating Basedow diseases at Can Tho General Hospital" in 2020.
Progress study with a sample of 70 medical records of Basedow patients
receiving first inpatient treatment with revitalization method and 60 Basedow
outpatients coming for re-examination at Can Tho General Hospital by method
process. The data is processed according to the medical statistical method based
on SPSS 22.0 software and Microsoft Excel 2007. The research results are as
follows: The highest age group with Basedow disease of inpatients from 20 to
50 years old using Billion 52.86% rate; The percentage of female patients is
much higher than that of male patients 74.29% (female/male = 3/1). Time for
querying patients' main factors from 13 months to 24 months accounts for
40.0%. Time is the main content of the patient's value from 7 to 14 days,
accounting for 60.0%. All patients used anti-synthetic drugs (100.0%), mainly
using thiazole, accounting for 75.71%. Medicines in the sympathetic group
accounted for 91.43%. Group of the drug support using 97.14%, of which the
largest liver supplement is 97.14%. The Corticoid group is used most using the
rate of 7.14%. The majority of patients used a combination of 3 drug groups to
treat the 77.14% rate, of which 3 groups of KGTH + Blockers + Support for
using mainly the rate of 77.14%. A simple data diagram is used, at least with a
rate of 2.86%. Only 2.86% of patients use 1 drug of the KGTH group for
treatment. The rate must change the drug to use 10.0%. The concentration of
FT4 and T3 after adjustment was lower than before adjustment, and this
difference was significant with p <0.001. Most of the patients had good results,
in which the rate of recovery accounted for 38.57%, and the disease was better,
the rate of more stable when entering the hospital using the rate of 58.57% and
not appearing the tasks. Unwanted use on patients during the course of treatment
of the disease.
The majority of outpatients are female, accounting for 78.33%,
female/male ratio = 3/1. Groupage is a disease owner who is from 20 to 50 age,
accounting for 56.67%. The main illness time of outpatients is from 1 to 3 years,

accounting for 35.0%. The percentage of patients using the two main types of
drugs was 63.33%. The majority of outpatients participating in research are
exhausted, accounting for 61.67%. The main reason to follow the outpatient


v

adjustment is forgetfulness, not remembering to comply with treatment,
accounting for 39.14%. Relevant statistically significant factors of disease
incidence Based on the patient, number of drugs in prescription, number of
medications per day, drug confidence with adherence to treatment (p <0.05 ), in
particular, the group of patients with positive beliefs about the drug had a higher
degree of compliance, accounting for 80.49%. The remaining elements, such as
age, sex, learning problems, professional status, income, have not found any
relationship with the level of compliance (p> 0.05).
Keywords: Inpatient, adherence, disease Basedow.


vi

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Người cam đoan

NGUYỄN THẾ HẢI


vii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
TÓM TẮT ..................................................................................................................... ii
ABSTRACT ................................................................................................................. iv
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ vi
MỤC LỤC ................................................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................x
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ....................................................................................... xi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. xii
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .........................................................................................1
1.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH BASEDOW ..............................................................1
1.1.1. Khái niệm về bệnh Basedow ..........................................................................1
1.1.2. Đặc điểm dịch tễ học ......................................................................................1
1.1.3. Nguyên nhân sinh bệnh ..................................................................................1
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh của bệnh Basedow..............................................................3
1.1.5. Triệu chứng của bệnh basedow ......................................................................8
1.1.6. Tiến triển và biến chứng ...............................................................................11
1.1.7. Chẩn đoán xác định ......................................................................................11
1.2. ĐIỀU TRỊ BỆNH BASEDOW .........................................................................12
1.2.1. Các phương pháp điều trị ..............................................................................12
1.2.2. Các phác đồ điều trị nội khoa .......................................................................13
1.3. CÁC THUỐC SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA BỆNH
BASEDOW ...............................................................................................................16
1.3.1. Thuốc kháng giáp tổng hợp (KGTH) ...........................................................16
1.3.2. Các thuốc chẹn β giao cảm ...........................................................................20
1.3.3. Các thuốc an thần..........................................................................................21
1.3.4. Corticoid .......................................................................................................21
1.4. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ .....21

1.4.1. Đôi nét về quá trình hình thành và phát triển ...............................................21
1.4.2. Ban Giám đốc hiện tại: .................................................................................22
1.4.3. Khoa, phòng: .................................................................................................22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................24
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................24


viii
2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................24
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................24
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................25
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................25
2.2.2. Chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................................26
2.3. CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU ........................27
2.3.1. Phác đồ điều trị .............................................................................................27
2.3.2. Đánh giá tuân thủ điều trị .............................................................................27
2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................................................28
2.5. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU ...............................................................................28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................29
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH
BASEDOW TRÊN BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
THÀNH PHỐ CẦN THƠ ........................................................................................29
3.1.1. Một số đặc điểm bệnh nhân trong mẫu bệnh án nghiên cứu ........................29
3.1.2. Đặc điểm sử dụng thuốc theo danh mục của phác đồ điều trị của bệnh viện ....31
3.1.3. Tỷ lệ bệnh nhân thay đổi thuốc trong thời gian điều trị ...............................32
3.1.4. Đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân nội trú sau thời gian nằm viện .....33
3.1.5. Tác dụng không mong muốn xuất hiện ở bệnh nhân khi điều trị .................34
3.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ TUÂN THỦ
ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ ĐIỀU TRỊ BASEDOW TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA CẦN THƠ ......................................................................34

3.2.1. Đặc điểm của bệnh nhân tham gia nghiên cứu .............................................35
3.2.2. Đặc điểm về bệnh lý của bệnh nhân tham gia nghiên cứu ...........................36
3.2.3. Tình trạng tuân thủ điều trị của các bệnh nhân nghiên cứu ..........................38
3.2.4. Nguyên nhân dẫn đến việc không tuân thủ điều trị của các bệnh nhân nghiên
cứu...........................................................................................................................38
3.2.5. Phân tích về các yếu tố liên quan đến mức độ tuân thủ điều trị của bệnh
nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ ...................................39
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ...........................................................................................44
4.1. BÀN LUẬN VỀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH
BASEDOW TRÊN BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
THÀNH PHỐ CẦN THƠ ........................................................................................44
4.1.1. Một số đặc điểm bệnh nhân trong mẫu bệnh án nghiên cứu ........................44
4.1.2. Đặc điểm sử dụng thuốc theo danh mục của phác đồ điều trị của bênh viện ....45
4.1.3. Tỷ lệ bệnh nhân thay đổi thuốc trong thời gian điều trị ...............................49


ix
4.1.4. Đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân nội trú sau thời gian nằm viện .....49
4.1.5. Tác dụng không mong muốn xuất hiện ở bệnh nhân khi điều trị .................50
4.2. BÀN LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ TUÂN THỦ
ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ ĐIỀU TRỊ BASEDOW TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA CẦN THƠ ......................................................................50
4.2.1. Đặc điểm của bệnh nhân tham gia nghiên cứu .............................................51
4.2.2. Đặc điểm về bệnh lý của bệnh nhân tham gia nghiên cứu ...........................52
4.2.3. Tình trạng tuân thủ điều trị của các bệnh nhân nghiên cứu ..........................52
4.2.4. Nguyên nhân dẫn đến việc không tuân thủ điều trị của các bệnh nhân nghiên
cứu...........................................................................................................................53
4.2.5. Phân tích về các yếu tố liên quan đến mức độ tuân thủ điều trị của bệnh
nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ ...................................54
KẾT LUẬN ..................................................................................................................58

KIẾN NGHỊ .................................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................61
PHỤC LỤC I .............................................................................................................. xiv
PHỤ LỤC II .............................................................................................................. xvii


x

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân độ NO SPECS mức độ tổn thương mắt trong bệnh Basedow ...............6
Bảng 1.2. Loại thuốc kháng giáp tổng hợp và liều thường dùng ..................................13
Bảng 1.3. Phác đồ điều trị của Anh ...............................................................................15
Bảng 1.4. Liều dùng các thuốc ức chế thụ thể β............................................................21
Bảng 2.1. Danh mục thuốc sử dụng điều trị Basedow theo phác đồ chuẩn của Bệnh
viện đa khoa Thành phố Cần Thơ .................................................................................27
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của bệnh nhân trong mẫu bệnh án nghiên cứu .................29
Bảng 3.2. Đặc điểm về giới tính của bệnh nhân trong mẫu bệnh án nghiên cứu ..........29
Bảng 3.3. Đặc điểm về thời gian bị bệnh của bệnh nhân nghiên cứu ...........................30
Bảng 3.4. Đặc điểm số ngày nằm viện điều trị của bệnh nhân nghiên cứu...................30
Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo các loại thuốc theo danh mục .............31
Bảng 3.6. Phân bố bệnh nhân theo loại phác đồ sử dụng ..............................................32
Bảng 3.7. Đặc điểm của phác đồ sử dụng điều trị cho bệnh nhân ................................32
Bảng 3.8. Tỷ lệ bệnh nhân thay đổi thuốc nhóm KGTH...............................................32
Bảng 3.9. Sự thay đổi nồng độ hormon tuyến giáp của bệnh nhân trước và sau điều trị ...33
Bảng 3.10. Đánh giá trình trạng bệnh của bệnh nhân sau điều trị.................................33
Bảng 3.11. Sự thay đổi xét nghiệm trước và sau điều trị ..............................................34
Bảng 3.12. Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo tuổi và giới tính .................................35
Bảng 3.13. Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo trình độ học vấn ................................35
Bảng 3.14. Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo nghề nghiệp.......................................36
Bảng 3.15. Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo thời gian bị bệnh ...............................36

Bảng 3.16. Đặc điểm sử dụng thuốc của bệnh nhân nghiên cứu...................................37
Bảng 3.17. Tỷ lệ các bệnh nhân nghiên cứu tuân thủ điều trị .......................................38
Bảng 3.18. Nguyên nhân làm dẫn đến bệnh nhân không tuân thủ điều trị ...................38
Bảng 3.19. Mối liên quan tuân thủ điều trị của bệnh nhân theo tuổi và giới tính .........39
Bảng 3.20. Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo trình độ học vấn ................................40
Bảng 3.21. Mối liên quan theo nghề nghiệp của bệnh nhân nghiên cứu.......................40
Bảng 3.22. Liên quan giữa mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân nghiên cứu với thời
gian bị bệnh ...................................................................................................................41
Bảng 3.23. Liên quan giữa đặc điểm sử dụng thuốc của bệnh nhân .............................42
Bảng 3.24. Liên quan giữa niềm tin về thuốc của bệnh nhân với mức độ tuân thủ điều
trị ....................................................................................................................................43


xi

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cơ chế bệnh sinh bệnh Basedow ...................................................................4
Hình 1.1. Vị trí tác dụng của thuốc kháng giáp trạng ...................................................17


xii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TRAb

TSH - receptor antibodies (Kháng thể kháng thụ thể TSH)

TSH

Thyroid - Stimulating Hormon (Hormon kích thích tuyến giáp)


AMPC

3’- 5’ - Adenosine Monophosphate cyclic (AMP vòng)

TRH

Thyrotropin Releasing Hormon (Hormon phóng thích TSH)

LATS

Long Acting Thyroid Stimulator (Chất kích thích tuyến giáp hoạt
động kéo dài)

HLA

Human Leukocyte Antigent (Kháng nguyên bạch cầu người)

Ts

T supperssor (Tế bào lympho T ức chế)

Th

T helper (Tế bào lympho T hỗ trợ)

TSAb

TSH Stimulating antibodies (Kháng thể kích thích thụ thể TSH)


IFN-γ

Interferon gamma

HLA - DR

Human Leukocyte antigen - D - related

TBII

Thyrotropin Binding inhibitory Immunoglobulins

RMIA

Radiometricimmuno assay (Phương pháp miễn dịch phóng
xạkhơng cạnh tranh)

RIA

Radioimmuno assay

SA

Siêu âm

FT4

Free Thyroxin

FT3


Free - Triiodothyronin

T3

Triiodothyronin

T4

Thyroxin

TSI

Thyroid Stimulating Immunoglobulin (Globulin miễn dịch kích
thích tuyến giáp)

MTU

Methyl thiouracil

PTU

Propyl thiouracil

KGTH

Kháng giáp tổng hợp

CBZ


Carbimazole

MMI

Methimazole

TPO

Thyroid Peroxidase

CRH

Corticotropin Releasing Hormone
Adrenocorticotropic Hormone
Fractional Shortening (co ngắn sợi cơ)

ACTH
FS


xiii
EF

Phân số tống máu

SV

Thể tích nhát bóp
Cung lượng tim
Glutamic-oxaloacetic transaminase

Alanine aminotransferase - ALT

CO
SGOT
SGPT


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Basedow là bệnh tự miễn, có nhiều yếu tố tác động như: miễn dịch, môi
trường, yếu tố gen... làm thay đổi tính kháng ngun, trình diện tự kháng nguyên
lên bề mặt tế bào tuyến giáp kích thích hệ miễn dịch sản xuất ra tự kháng thể
TRAb. TRAb gắn vào thụ thể của TSH tại màng tế bào tuyến giáp kích thích
gây tăng sinh tế bào tuyến giáp, tăng cường hoạt động chức năng, tổng hợp và
giải phóng nhiều hormone tuyến giáp vào máu, gây nên các biểu hiện nhiễm độc
giáp trên lâm sàng [1],[2].
Basedow là bệnh lý cường chức năng tuyến giáp hay gặp nhất trong số các
bệnh tuyến giáp trên lâm sàng ở Việt Nam cũng như trên thế giới, chiếm 80 90% của cường chức năng tuyến giáp. Basedow hiện nay được xác định là bệnh
tự miễn của cơ quan đặc hiệu, có những biểu hiện lâm sàng chính như các dấu
hiệu của nhiễm độc giáp với bướu giáp lan tỏa, bệnh về mắt và bệnh về da. Bệnh
nhân thường đến khám và điều trị muộn khi bệnh đã biểu hiện rõ ràng và đã kèm
theo biến chứng nặng nề về tim mạch, mắt, cơn cường giáp, suy kiệt… nên việc
điều trị vẫn chưa đạt được kết quả mong muốn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, của khoa học kỹ thuật, khả
năng chẩn đốn sớm và chính xác, đồng thời nhận thức của người dân về bệnh
cũng nâng cao hơn giúp cho chẩn đoán và điều trị bệnh ngày càng được cải
thiện. Tuy nhiên, đây là bệnh cần thời gian điều trị lâu dài và phức tạp, tốn kém.
Với trường hợp mới phát hiện bệnh, đầu tiên bệnh nhân được theo dõi điều trị
nội trú trên lâm sàng và lựa chọn được phác đồ thích hợp đến khi bình giáp, sau

đó bệnh nhân xuất viện và được điều trị duy trì ngoại trú trong thời gian dài
nhiều năm với phác đồ này. Như vậy điều trị nội trú đóng một vai trị quan trọng
vì sẽ quyết định vấn đề lựa chọn phác đồ và liều dùng trong điều trị duy trì ngoại
trú. Còn điều trị ngoại trú giúp bảo đảm kết quả vững bền.
Thành phố Cần Thơ là một thành phố trực thuộc Trung ương, là một trong
những thành phố lớn của miền Nam. Cần Thơ có nền kinh tế phát triển ngày
càng mạnh, ảnh hưởng rất lớn đến sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức
khỏe nhân dân. Bệnh viện đa khoa Thành phố Cần Thơ là một bệnh viện lớn, là
trung tâm chăm sóc sức khỏe lớn ở miền Nam, có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe
cho người dân trong Thành phố và các tỉnh lân cận. Hiện nay, những cơng trình
nghiên cứu về tình hình điều trị bệnh Basedow ở Cần Thơ cịn chưa nhiều. Để
góp phần tìm hiểu, nhận xét và đánhgiá tình hình điều trị bệnh hiện nay, là một


2

Dược sĩ lâm sàng đang công tác tại Thành phố Cần Thơ chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh Basedow
tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ”.
Mục tiêu của đề tài là:
1. Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh Basedow trên bệnh
nhân nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.
2. Phân tích các yếu tố liên quan đến mức độ tuân thủ điều trị bệnh
Basedow trên bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần
Thơ.


1

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH BASEDOW
1.1.1. Khái niệm về bệnh Basedow
Basedow là một bệnh cường chức năng tuyến giáp, kết hợp với bướu phì
đại lan toả do kháng thể kháng thụ thể TSH. Kháng thể này tác động như một
chủ vận TSH [19].
Basedow đã được Charles de Saint Yves (1722) ghi nhận đầu tiên ở bệnh
nhân có biểu hiện lồi mắt. Flajani (1800) lần đầu tiên mô tả bệnh lý tim mạch cường giáp trạng. Sau đó Caleb Parry (1825) báo cáo 5 trường hợp có triệu
chứng giống nhau là tuyến giáp to, tim to, và có biểu hiện suy tim mà nguyên
nhân là do cường chức năng tuyến giáp, rồi Robert J.Graves (1835) mô tả bệnh
lý liên quan giữa tuyến giáp và tổn thương mắt. Carl Von Basedow (1840) đã hệ
thống hóa bệnh một cách hồn chỉnh vì thế sau này bệnh được đặt tên là
Basedow. Basedow biểu hiện bằng hội chứng nhiễm độc giáp kèm bướu giáp
lớn lan tỏa, lồi mắt và tổn thương ở ngoại biên [13].
1.1.2. Đặc điểm dịch tễ học
Basedow là một bệnh nội tiết thường gặp trong các bệnh nội tiết chuyển hóa
ở Việt Nam cũng như trên thế giới, chiếm 45,8 % các bệnh nội tiết và 2,6 % các
bệnh nội khoa [11]. Theo Mai Thế Trạch bệnh Basedow chiếm 10-30% cácbệnh
nhân có bệnh lý tuyến giáp đến khám tại bệnh viện.
Nghiên cứu tại Olmstead County, Minnesota (Mỹ) tần suất bệnh hàng năm
là 30/100.000 dân, trong đó phụ nữ thời kỳ sinh sản tỷ lệ là 1/500. Nghiên cứu
Philip O. (2002) tại Anh hàng năm có 100-200/100.000 dân [25].
Ở Châu Âu, tỉ lệ mắc bệnh hằng năm chừng 10 - 20/ 100.000 dân. Bệnh
gặp chủ yếu ở nữ, tỉ lệ từ 7 - 10 nữ/ 1 nam. Độ tuổi thường gặp nhất là từ 20 - 50
tuổi, trong đó 85 % số phụ nữ bị Basedow ở tuổi trước 40. Ở Việt Nam, bệnh có
thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường thấy nhất là độ tuổi lao động từ 20 - 40
tuổi. Tỉ lệ mắc bệnh ở hai giới là 4 - 7 nữ/ 1nam [12].
1.1.3. Nguyên nhân sinh bệnh
Mặc dù đã có nhiều thành tựu xuất sắc trong nghiên cứu nguyên nhân của
bệnh Basedow nhưng đến nay vẫn chưa rõ nguồn gốc của bệnh, khơng có

ngun nhân duy nhất nào gây bệnh.


2

* Các yếu tố khởi phát:
- Yếu tố tâm thần: Quan trọng nhất là chấn thương tâm thần, các stress, đặc
biệt ở người lớn), ví dụ các chuyện tang tóc, bất hòa, thất vọng, bất mãn, buồn
phiền, căng thẳng thần kinh kéo dài. Sau đó một thời gian xuất hiện các triệu
chứng của bệnh. Các giai đoạn đặc biệt trong đời sống sinh dục của phụ nữ (dậy
thì, chửa đẻ, sẩy thai, mãn kinh) cũng dễ mắc bệnh, chiếm 25 % các trường hợp.
Người ta cho rằng có thể có vai trò của rối loạn về nội tiết tố ở nữ [14].
- Yếu tố nhiễm trùng: bệnh Basedow có thể phát sinh sau một nhiễm trùng
đường hô hấp, viêm họng, viêm mũi xuất tiết. Bệnh nhân Basedow hay có tiền
sử mắc các bệnh dị ứng như eczema, hen phế quản [14].
* Các yếu tố bẩm sinh:
Bệnh xảy ra nhiều ở nữ. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng ít gặp ở trẻ
em và người già trên 60 tuổi. Bệnh thường xảy ra ở những cơ địa có rối loạn
thần kinh thực vật thuộc loại cường thần kinh giao cảm (tình trạng dễ xúc động,
tinh thần khơng ổn định, hay hồi hộp, mặt đỏ bừng); cơ địa này hay gặp ở nữ và
đây lại thêm một bằng chứng cho thấy bệnh có tần số cao ở nữ [16].
- Yếu tố di truyền:
Khi nghiên cứu về yếu tố cơ địa di truyền trong nguyên nhân sinh bệnh
Basedow, các tác giả đều thấy tỷ lệ phụ nữ bị mắc bệnh tuyến giáp tự miễn như
viêm giáp Hashimoto, Riedel v.v… nói chung và bệnh Basedow nói riêng đều
cao hơn so với nam giới. Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ thay đổi từ 1/4 - 1/10
trung bình là 1/7 tùy theo từng tác giả [17].
- Miễn dịch: Theo Mackenie, ở bệnh nhân bị tăng năng giáp có một cơ địa
bẩm chất dễ sinh ra một dịng tế bào lympho có khả năng tạo kháng thể kích
thích tuyến giáp. Ambrish Mithalphát hiện gần 50 % số bệnh nhân tăng năng

giáp có tiền sử mắc bệnh dị ứng (ban, eczema, hen, không dung nạp thuốc, nhất
là những bệnh có viêm: viêm họng tái diễn, viêm cầu thận, viêm khớp dạng thấp
…) có tính chất những bệnh tự miễn dịch [1].
- Môi trường sinh sống: Ở các nước phát triển, dân thành thị bị bệnh
Basedow nhiều hơn người ở nông thôn (Ở Việt Nam thì ngược lại).
- Chủng tộc: dân da trắng và châu Á có nguy cơ cao hơn so với người
da đen.


3

1.1.4. Cơ chế bệnh sinh của bệnh Basedow
1.1.4.1. Thuyết miễn dịch
Trước đây một số tác giả cho rằng các yếu tố căng thẳng thần kinh hoặc
chấn thương tinh thần, tác động lên vùng dưới đồi hoặc thể lưới có thể gây tăng
tiết TRH. Sau đó TRH kích thích tuyến n tăng tiết TSH, dưới tác dụng của
TSH tuyến giáp sẽ tăng tổng hợp và giải phóng hormon giáp vào máu. Nhưng
hiện nay nhờ các tiến bộ miễn dịch học, người ta thấy giả thiết này khơng cịn
đúng nữa, và nhận thấy bệnh có cơ chế tự miễn [22], [23].
Basedow là bệnh tự miễn, do sự xuất hiện tự kháng nguyên HLA-DR nhóm
2 tại màng tế bào tuyến giáp, kích thích hệ miễn dịch sản xuất ra tự kháng thể
TRAb, TRAb gắn cạnh tranh với TSH tại thụ thể của TSH ở màng tế bào tuyến
giáp kích thích tế bào tuyến giáp tương tự như TSH, làm tế bào tuyến giáp phát
triển về mặt số lượng gây bướu cổ, tăng cường hoạt động chức năng, tổng hợp
và giải phóng nhiều hormone tuyến giáp vào máu gây nên các biểu hiện nhiễm
độc giáp và các biểu hiện tự miễn.
Năm 1990 Volpe R khẳng định Basedow là bệnh rối loạn tự miễn dịch và
mới tìm ra kháng thể kháng thụ thể TSH (TSAb), kháng thể này kích thích tuyến
giáp tương tự như TSH kích thích tuyến giáp và được gọi là kháng thể kích thích
tuyến giáp (Thyroid stimulating Antibody). Bằng thực nghiệm đã chứng minh

được vai trò của TSAb gây cường chức năng tuyến giáp. Khi TSAb gắn với thụ
thể của TSH thì kháng thể này hoạt động như một chủ vận TSH ( TSH-agonist )
kích thích hoạt động của adenyl cyclase tạo nhiều AMP vịng và tế bào tuyến
giáp bị kích thích tăng tổng hợp và bài tiết hormon T3 T4 như v TSH.
Volpe R nghiên cứu các nguyên nhân trong bệnh sinh Basedow cho rằng
các yếu tố ngoại sinh (stress, nhiễm khuẩn, chấn thương…) làm giảm rõ rệt số
lượng và chức năng tế bào lympho T ức chế (Ts) dẫn tới giảm ức chế tế bào
lympho T hỗ trợ (Th) của tuyến giáp. Các tế bào Th đặc hiệu khi có mặt kháng
nguyên đặc hiệu sẽ sản xuất ra γ interferon (IFNγ) và kích thích tế bào lympho B
đặc hiệu sản xuất TSAb tăng tổng hợp hormone giáp. Về tác dụng, TSAb tương
tự như TSH kích thích vào các receptor của TSH làm tăng sản xuất hormon
cũng như tăng bộc lộ kháng nguyên tuyến giáp. Interferon γ là yếu tố ảnh hưởng
đến hiện tượng bộc lộ kháng nguyên HLA – DR3 trên bề mặt tế bào tuyến giáp,
tác dụng này sẽ tăng lên nhờ sự có mặt của TSAb và TSH. Volpe R (1992) khái
quát cơ chế bệnh sinh của bệnh Basedow bằng sơ đồ như sau [30].


4

Sơ đồ 1.1. Cơ chế bệnh sinh bệnh Basedow
Nguồn British national formulary(2009) [3]

Trong quá trình hình thành bào thai, hệ miễn dịch bào thai nhận diện và
kiểm sốt tồn bộ các kháng nguyên của cơ thể. Trong quá trình tương tác giữa
cơ thể với môi trường (stress, nhiễm trùng, chấn thương...), một hoặc nhiều
kháng nguyên của cơ thể có thể bị thay đổi tính kháng nguyên và trở thành tự
kháng nguyên.
Trong bệnh Basedow người ta thấy xuất hiện tự kháng nguyên HLA-DR
nhóm 2 tại bề mặt màng tế bào tuyến giáp, kết hợp với giảm số lượng tế bào T
ức chế đặc hiệu tại tuyến giáp (Ts - T suppresor) làm giảm khả năng ức chế các

tế bào T hỗ trợ đặc hiệu (Th - T helper). Các tế bào Th đặc hiệu được giải phóng
kích thích đặc hiệu lên các bạch cầu đơn nhân làm tăng sản xuất interferon γ
(IFN- γ), IFN- γ kích thích tế bào tuyến giáp làm bộc lộ tự kháng nguyên HLADR nhóm 2 lên bề mặt tế bào tuyến giáp.
Các tế bào Th đặc hiệu được giải phóng cũng kích thích các tế bào lympho B
làm tăng sản xuất tự kháng thể kích thích tuyến giáp (TRSAb). TRSAb gắn cạnh
tranh với TSH vào thụ thể của TSH ở màng tế bào tuyến giáp kích thích làm tăng
trình diện tự kháng ngun HLA-DR nhóm 2 lên bề mặt tế bào tuyến giáp, làm
cho tế bào tuyến giáp trở thành tế bào trình diện kháng nguyên và kích thích các
tế bào Th đặc hiệu để duy trì quá trình bệnh lý. Nồng độ T3, T4 tăng trong máu
có tác dụng làm giảm số lượng và chức năng tế bào Ts, vì thế tế bào Th lại tiếp
tục được giải phóng và q trình bệnh lý được duy trì.


5

Dưới tác dụng kích thích của TRSAb, tế bào tuyến giáp tăng sinh về số
lượng, tăng cường hoạt động chức năng, cần nhiều oxy và chất dinh dưỡng dẫn
tới phản ứng tăng sinh mạch máu, mở các shunt động - động mạch, động mạch tĩnh mạch để đáp ứng với nhu cầu gia tăng hoạt động của tế bào tuyến. T3, T4
tăng trong máu làm cho trẻ ở trạng thái cường giao cảm, nhịp tim nhanh, cung
lượng tim tăng, tốc độ dòng máu chảy qua tuyến giáp tăng cao máu từ chỗ rộng
đi qua chỗ hẹp, tốc độ dòng chảy tăng, gây nên biểu hiện bướu mạch (rung mưu,
tiếng thổi tâm thu, tiếng thổi liên tục).
Miễn dịch qua trung gian tế bào ở bệnh nhân Basedow
Đặc trưng chủ yếu trong bệnh Basedow là sự thay đổi số lượng và chức
năng các tế bào có thẩm quyền miễn dịch Ts tại tuyến giáp. Ở người bình
thường, các tế bào Ts đặc hiệu có tác dụng ức chế các tế bào Th đặc hiệu tại
tuyến giáp.
Dưới tác động của các yếu tố bên ngoài cũng như tổn thương tại chỗ dẫn
đến giảm số lượng và chức năng tế bào Ts đặc hiệu tại tuyến giáp, các tế bào Th
đặc hiệu tại tuyến giáp được giải phóng kích thích các tế bào bạch cầu đơn nhân

làm tăng tổng hợp IFN-γ. IFN-γ kích thích tế bào tuyến giáp làm bộc lộ tự kháng
nguyên HLA nhóm 2 lên bề mặt tế bào tuyến giáp. Tế bào Th đặc hiệu cũng
kích thích các tế bào lympho B làm tăng sản xuất tự kháng thể TRAb. Sự thâm
nhiễm các tế bào lympho vào tuyến giáp trong bệnh Basedow không đồng nhất
và không thấy hiện tượng phá hủy nang giáp [17].
1.1.4.2. Cơ chế bệnh sinh của bệnh lý mắt trong bệnh Basedow
Bệnh lý mắt do Basedow nằm trong bệnh cảnh chung cơ chế bệnh sinh của
bệnh Basedow, xuất hiện độc lập với các biểu hiện lâm sàng, có thể xuất hiện
trước các biểu hiện lâm sàng hoặc xuất hiện trong hay sau quá trình điều trị. Đây
là biểu hiện tự miễn trong bệnh Basedow mà TRAb đóng vai trò quyết định
[18], [20], [13].
Jody Ginsberg (2003) [19] cho rằng các tế bào mô cơ, mô mỡ quanh mắt và
hậu nhãn cầu có tính kháng ngun tương tự như tự kháng ngun HLA nhóm 2
của tế bào tuyến giáp, kích thích các tế bào Th làm tăng sản xuất INF-γ làm tăng
sản xuất tự kháng thể TRAb, phản ứng giữa TRAb với các tự kháng nguyên ở
mô cơ, mô mỡ ở hậu nhãn cầu và các cơ quanh mắt gây ứ đọng chất
glycosaminoglican gây phì đại mơ cơ, mơ mỡ ở cơ quanh mắt, cơ vận nhãn và


6

hậu nhãn cầu, làm giảm thể tích hốc mắt và tăng áp lực trong hốc mắt, làm giảm
lưu thông máu ở hệ tĩnh mạch, đẩy nhãn cầu ra phía trước gây lồi mắt [19].
Các cơ mi mắt bị phù nề, thâm nhiễm tế bào lympho, xơ hóa, giảm chức
năng, hạn chế cử động, mất đồng vận động gây nên các biểu hiện như nhìn đơi,
co kéo cơ mi. Tổn thương cơ mi mắt kết hợp với mất Kali qua thận làm giảm
Kali máu có thể gây sụp mi. Co kéo cơ mi phối hợp với lồi mắt làm cho diện
tiếp xúc của nhãn cầu với môi trường tăng lên làm tăng nguy cơ gây viêm giác
kết mạc do tiếp xúc. Tăng áp lực ổ mắt cộng với phì đại cơ hốc mắt có thể gây
chèn ép dây thần kinh thị giác làm giảm thị lực, thậm chí mất thị lực. Cơ chế

bệnh sinh bệnh lý mắt do Basedow trình bày ở sơ đồ dưới đây [6].
Về lâm sàng, người ta sử dụng phân độ NO SPECS để đánh giá mức độ tổn
thương mắt trong bệnh Basedow.
Bảng 1.1. Phân độ NO SPECS mức độ tổn thương mắt trong bệnh Basedow
Độ
Biểu hiện
0

N

Không có biểu hiện gì

1

O

Co kéo cơ mi (dấu hiệu Dalrymple, Von Graefe, Stare, Lid lag)

2

S

Viêm, phù nề cơ quanh mắt

3

P

Lồi mắt


4

E

Song thị do tổn thương cơ vận nhãn, lồi mắt không đều

5

C

Viêm giác kết mạc

6

S

Tổn thương dây thần kinh thị giác gây mất thị lực

Ghi chú: N: No signs or symptom (khơng có biểu hiện). O: Only signs (một
vài biểu hiện) (limited to upper lid retraction: co kéo cơ mi) S: Soft tissue
involvement (viêm phù nề mi mắt). P: proptosis (lồi mắt). E:extraocular muscle
involvement (tổn thương cơ vận nhãn). C: Corneal involvement (viêm giác kết
mạc). S: sight loss (mất thị lực).
1.1.4.3. Cơ chế bệnh sinh phù niêm trong bệnh Basedow
Phù niêm do Basedow hiếm gặp ở trẻ em, thường thấy ở mặt trước xương
chày, do các nguyên bào sợi, tế bào mỡ, tế bào cơ, tế bào lympho có tính kháng
nguyên tương tự như tự kháng nguyên HLA nhóm 2 của tuyến giáp, phản ứng
giữa TRAb với các nguyên bào sợi gây hoạt hóa lymphokin làm lắng đọng acid
hyaluronic và chondroitin sulfate ở lớp hạ bì gây ứ đọng bạch huyết và phù
không ấn lõm. 99 % trẻ bị phù niêm có nồng độ TRAb rất cao và có bệnh lý mắt

nặng [21].


7

1.1.4.4. Cơ chế bệnh sinh của to đầu chi trong bệnh Basedow
To đầu chi do Basedow rất hiếm gặp ở trẻ em, nhưng có ý nghĩa lâm sàng
tương tự như bệnh lý mắt và phù niêm do Basedow, trẻ mắc bệnh Basedow có to
đầu chi có nồng độ TRAb cao. Phản ứng giữa TRAb với các nguyên bào sợi ở
các dây chằng gây lắng đọng acid hyaluronic và chondroitin sulfate ở tổ chức
lỏng lẻo gây phù giống phù niêm khu trú, da ở những vị trí này bị rối loạn sắc tố
và bị sừng hóa.
1.1.4.5. Các yếu tố khác
- Yếu tố di truyền: bản thân trẻ mắc bệnh Basedow và những người có quan
hệ huyết thống với trẻ tăng nguy cơ mắc các bệnh tự miễn tới 11,6 %. Hai trẻ
sinh đôi cùng trứng nếu 1 trẻ bị bệnh Basedow thì trẻ kia tăng nguy cơ mắc bệnh
Basedow tới 20 % - 30 % so với hai trẻ sinh đôi khác trứng (< 5 %)[23].
-Stress: là cơ chế không trực tiếp, nhưng đóng vai trị quan trọng trong khởi
phát và duy trì quá trình bệnh lý. Người ta cho rằng stress tác động lên hệ thống
thần kinh - nội tiết, ức chế tồn bộ hệ thống miễn dịch thơng qua tăng bài tiết
CRH, ACTH và cortisol. Trẻ có kiểu hình thần kinh khơng ổn định có nguy cơ
mắc bệnh Basedow cao hơn [22], [24], [25].
- Tuổi: bệnh hiếm gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh Basedow tăng dần
theo tuổi: theo Douglas trẻ 0-5 tuổi chiếm 10 %, 6 – 10 tuổi chiếm 30 %, 11-15
tuổi chiếm 60 %. Theo Đào Văn Phan 2009 [26] trẻ em 6-10 tuổi chiếm 31,4 %,
11-16 tuổi chiếm 66,6 % trường hợp. Theo Nguyễn Minh Hùng (2016) [15] tỷ lệ
mắc bệnh tăng dần theo tuổi, tỷ lệ mắc cao nhất ở nhóm 15-18 tuổi.
- Giới: tỷ lệ nữ mắc bệnh nhiều hơn nam (khoảng 5/1), thường gặp ở tuổi
vị thành niên. Hormone giới tính đóng vai trị quan trọng trong sự khác biệt này:
testosterone ở nam có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc bệnh tuyến giáp tự miễn,

ngược lại estrogen ở nữ lại có tác dụng kích thích hệ thống miễn dịch, đặc biệt
với tế bào lympho B và được coi là nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc bệnh ở
trẻ gái. Tỷ lệ mắc bệnh ở nữ/nam là 11/1 (theo Đỗ Trung Quân) [27] và 7/1
(theoStreetman DD) [31] và 5,71/1 (theo Nguyễn Minh Hùng) [15].
- I-ốt và một số thuốc chứa i-ốt: sử dụng i-ốt liều cao hoặc một số thuốc
giàu i-ốt như amiodarone, các thuốc cản quang dùng trong chẩn đốn hình ảnh
có thể thúc đẩy phát sinh bệnh Basedow hoặc gây tái phát bệnh Basedow ở
những cá thể nhạy cảm [28], [29].


8

1.1.5. Triệu chứng của bệnh basedow
1.1.5.1. Triệu chứng lâm sàng
Bệnh thường xảy ra ở nữ giới trong độ tuổi 20 - 40. Bệnh thường bắt đầu
âm thầm và bộc phát trong những giai đoạn đặc biệt của đời sống sinh dục
người phụ nữ hoặc sau các stress về tinh thần.
* Bướu giáp
Hiếm khi khơng có (1,5 %). Bướu phì đại lan tỏa, to toàn bộ nhưng thùy
phải thường lớn hơn thùy trái. Mật độ hơi căng, ít khi có nhân. Phần lớn là bướu
mạch [1].
* Hội chứng cường giáp
- Triệu chứng tim mạch: là triệu chứng quan trọng nhất. Biểu hiện:
+ Tim đập nhanh, đều, liên tục, tăng khi gắng sức, nghỉ vẫn cịn nhanh, có
khi loạn nhịp hồn tồn.
+ Cung lượng tim nhanh, tốc độ tuần hoàn nhanh.
+ Huyết áp tối đa tăng, T1 có thể mạnh.
+ Huyết áp động mạch khơng ổn định, phần lớn là bình thường hoặc hơi
giảm. Nếu tăng thường chỉ tăng huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương bình
thường.

- Triệu chứng vận mạch:
+ Sợ nóng, người nóng bức.
+ Ra mồ hơi thường xun hoặc từng lúc, đặc biệt nhiều ở lòng bàn tay,
bàn tay thường nóng, ẩm (bàn tay Basedow).
+ Cơn giãn mạch làm bệnh nhân đỏ mặt, bừng nóng.
+ Háo khát: thèm uống nhất là về ban đêm.
- Triệu chứng cường thần kinh giao cảm:
+ Run: rất thường gặp, run rõ ở các đầu chi nhất là các đầu ngón tay. Biên
độ run nhỏ, đều, tăng lên khi xúc động hoặc khi tập trung tư tưởng.
+ Bồn chồn, dễ xúc động, hay cáu gắt, tính khí thất thường, hay lo lắng.
Tuy nhiên trí tuệ vẫn tốt.
+ Rối loạn tiêu hóa: đi phân nát, lỏng từng đợt không rõ nguyên nhân.
- Triệu chứng toàn thân:
+ Bệnh nhân bị sút cân nhanh, trong vài ba tháng có thể sút 10 kg, tuy ăn
nhiều và ngon miệng.
+ Teo cơ: thường rõ ở gốc chi, quanh vai.


×