Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Thực trạng đấu thầu xây lắp ở công ty công trình giao thông 208 giai đoạn 2000 2003

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.52 KB, 80 trang )

Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
Lời mở đầu
Thuật ngữ đấu thầu đã trở nên quen thuộc trong những năm gần đây
ở Việt Nam mặc dù nó đã đợc xuất hiện từ lâu trên thế giới. Trớc đây, khi nền
kinh tế còn ở bao cấp, ngời sản xuất và bán những gì mình có và không quan
tâm đến nhu cầu của ngời mua, do đó ngời mua không có quyền lựa chọn cho
mình những hàng hoá phù hợp. Chỉ đến khi chuyển dần sang kinh tế thị trờng
thì tính cạnh tranh xuất hiện, khái niệm đấu thầu cũng dần dần hình thành và
đợc chấp nhận nh một điều tất yếu.
Trong xây dựng có rất nhiều vấn đề cần phải quan tâm, song để tồn tại và
phát triển trong điều kiện hiện nay, việc thắng thầu là rất quan trọng đối với
các công ty. Hiện nay, Công ty Công trình giao thông 208 đã nhận thức đợc
vai trò to lớn của đấu thầu. Trong quá tình tham dự đấu thầu các công trình,
công ty đã đạt đợc một số thành tựu đáng khích lệ, song bên cạnh đó vẫn còn
một số tồn tại ảnh hởng đến kết quả đấu thầu của công ty. Chính vì vậy, em đã
chọn đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của
Công ty công trình giao thông 208 làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn
đóng góp kiến nhỏ vào quá trình hoàn thiện hoạt động đấu thầu của Công ty.
Nội dung của luận văn gồm 3 phần:
- Chơng I: Tổng quan chung về đấu thầu và đấu thầu xây lắp.
- Chơng II: Thực trạng đấu thầu xây lắp ở công ty Công trình giao thông
208 giai đoạn 2000 - 2003.
- Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng
thầu của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - TS.Từ Quang Phơng và các thầy
cô giáo trong bộ môn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp em hoàn thành
luận văn này.
Kinh tế Đầu t 42A
1
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
Chơng I


Tổng quan chung về đấu thầu và đấu thầu xây lắp
I. Tổng quan chung về đấu thầu.
1. Sự ra đời và phát triển của hoạt động đấu thầu.
Đấu thầu là một trong những phơng thức mua sắm hàng hoá, dịch vụ
trong đời sống xã hội loài ngời. Nó ra đời và phát triển cùng với phơng thức
sản xuất phát triển dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất. Cùng với sự phát
triển của khoa học - kỹ thuật, sự cạnh tranh gay gắt và các cuộc khủng hoảng
đã dẫn đến sự ra đời của CNTB độc quyền và CNTB nhà nớc vào cuối thế kỷ
19, đầu thế kỷ 20. Độc quyền ra đời từ tự do cạnh tranh, sau đó đối lập với tự
do cạnh tranh, nhng không thủ tiêu tự do cạnh tranh mà làm cho cạnh tranh
ngày càng gay gắt hơn. Nhà nớc t bản vừa là ngời đại diện, ngời bảo vệ cho
giai cấp t sản và vừa là ngời điều tiết quá trình sản xuất, vừa là ngời cung cấp
vốn để nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu Khoa học - thuật. Nhà nớc điều
tiết các chơng trình, các mục tiêu phát triển kinh tế thông qua hệ thống luật
pháp, các chính sách kinh tế. Ngoài ra, nhà nớc còn bỏ vốn xây dựng cơ sở hạ
tầng, các công trình công cộng, phát triển các ngành kinh tế cần thiết cho xã
hội, nhng lại có hiệu quả kinh tế thấp, lâu hoàn vốn, những mua sắm chi tiêu
của Chính phủ đã trở thành mục tiêu cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức kinh
tế tài chính. Do vậy, để điều chỉnh hoạt động nói trên ở hầu hết các nớc t bản
đều có những luật mua sắm công dới nhiều hình thức khác nhau. Hoạt động
đấu thầu đã xuất hiện rất sớm nhng luật lệ liên quan đến đấu thầu ra đời muộn
hơn và đã xuất hiện đầu tiên ở Anh. Khi Hiệp hội kỹ s t vấn quốc tế (FIDIC)
thành lập thì quy trình đấu thầu ngày càng đợc hoàn thiện dần. Ngày nay
chúng ta có thể tìm thấy các quy định về đấu thầu ở các tổ chức quốc tế và ở
các quốc gia khắp trên thế giới. Riêng ở Việt Nam thì sự hình thành của quy
chế đấu thầu nh sau:
- 12/2/1990 có quy chế đấu thầu trong xây dựng do Bộ xây dựng ban
hành.
- 13/11/1992 có quy định về quản lý nhập khẩu máy móc thiết bị bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nớc.

- 3/1994 Bộ xây dựng ban hành quy chế đấu thầu xây lắp.
- 16/4/1994 Quy chế đấu thầu đầu tiên của Việt Nam đã đợc ban hành (t
vấn, công trình xây lắp, máy móc thiết bị, đấu thầu dự án).
- 7/1996 quy chế này đợc sửa đổi, bổ sung (đấu thầu mua sắm máy móc
thiết bị thành đấu thầu mua sắm hàng hoá, đấu thầu dự án thành đấu thầu lựa
chọn đối tác thực hiện dự án).
- 1/9/1999 quy chế đợc sửa đổi lần 2 và gắn liền với nó là NĐ 88/1999.
- 05/5/2000 quy chế đấu thầu tiếp tục đợc bổ sung, hoàn chỉnh và NĐ
14/2000 đã ra đời.
Kinh tế Đầu t 42A
2
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
- 12/6/2003 NĐ 66/2003 đã ra đời và là nghị định mới nhất hiện nay.
- Hiện nay, quy chế đấu thầu đợc thực hiện trên cơ sở lồng ghép 3 nghị
định: NĐ 88/1999, NĐ 14/2000, NĐ 66/2003.
2. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động đấu thầu.
a. Khái niệm.
- Năm 1995, trong từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa:
Đấu thầu là phơng thức giao dịch đặc biệt, ngời muốn xây dựng công
trình (ngời gọi thầu) công bố trớc các yêu cầu và điều kiện để xây dựng công
trình (ngời dự thầu) công bố giá mà mình muốn nhận. Ngời gọi thầu sẽ lựa
chọn ngời dự thầu nào phù hợp với điều kiện của mình với giá thấp hơn.
- Năm 1998, trong từ điển tiếng Việt định nghĩa:
Đấu thầu là đọ công khai ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì
đợc giao cho làm hoặc bán.
- Quy chế đấu thầu hiện nay định nghĩa nh sau:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của Bên
mời thầu. ở đây bên mua còn gọi là Bên mời thầu, bên bán còn gọi là các nhà
thầu. Bên mua sẽ cung cấp cho bên bán những yêu cầu (trong Hồ sơ mời
thầu). Sau một thời gian cụ thể, bên bán phải trả lời ngời mua, bên bán phải

nộp cho ngời mua bản chào hàng. Tất cả những điều đó đợc thể hiện trong Hồ
sơ dự thầu hay là đề xuất dự thầu.
Nguồn vốn là cơ sở để thực hiện đấu thầu. Đó có thể là nguồn vốn của
nhà nớc hoặc do nhà nớc quản lý. Đối với doanh nghiệp t nhân, tuỳ chủ đầu t
quyết định, còn đối với doanh nghiệp nhà nớc một phần nào đó phải thực hiện
theo quy định. Hoạt động đấu thầu này mang tính bắt buộc tuỳ theo tính chất
của nguồn vốn và phụ thuộc vào môi trờng luật pháp.
b. Đặc điểm của hoạt động đấu thầu.
Mỗi phơng thức giao dịch trên thị trờng đều có các đặc điểm riêng khác
nhau. Những đặc điểm riêng đó sẽ tạo nên những nét đặc trng của chúng,
quyết định đến quy trình tổ chức ký kết, thực hiện các hợp đồng có liên quan.
Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển các đặc điểm riêng này một cách thấu đáo
là một công việc không thể thiếu đợc của những ngời tham gia đấu thầu. Hoạt
động đấu thầu có một số đặc điểm sau đây:
* Trên thị trờng chỉ một ngời mua và nhiều ngời bán:
Ngời mua trên thị trờng phần lớn thờng là những tổ chức, cơ quan, các
chủ đầu t đợc Chính phủ cấp tài chính mua sắm hàng hoá, dịch vụ, xây dựng
công trình thờng. Nhng cũng có những trờng hợp ngời mua thiếu vốn phải đi
vay mà điều kiện đòi hỏi phải mở thầu. Do có khó khăn về mặt nghiệp vụ,
kinh nghiệm kinh doanh cho nên họ phải lợi dụng sự cạnh tranh giữa các nhà
thầu để từ đó lựa chọn đợc ngời bán thích hợp nhất và có các điều kiện giao
dịch tối u nhất. Ngợc lại, các nhà thầu cung cấp hàng hoá, dịch vụ đợc tự do
Kinh tế Đầu t 42A
3
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
cạnh tranh với nhau để giành quyền cung cấp và kết quả của sự cạnh tranh đó
đã làm cho giá cả tiến gần lại với giá thực trên thị trờng, điều mà bất cứ ngời
mua nào cũng mong đợi.
* Đấu thầu tiến hành theo những điều kiện quy định trớc:
Mặc dù đợc tự do cạnh tranh giành quyền cung cấp nhng các nhà thầu

phải thực hiện theo những điều kiện mà Bên mời thầu đã quy định trớc. Hay
nói một cách khác, ngời mua chỉ có một nhng họ đã nêu ra những điều kiện
ràng buộc rất chặt chẽ, buộc các nhà thầu phải tuân theo. Trong đấu thầu, các
điều kiện tài chính, các điều kiện kỹ thuật thờng đợc thể hiện trong Hồ sơ mời
thầu. Các nhà thầu một khi thoả mãn tốt nhất các điều kiện mà Bên mời thầu
đa ra mới mong có hy vọng trúng thầu, cá biệt có những trờng hợp các nhà
thầu đã thoả mãn đầy đủ các điều kiện kỹ thuật, tài chính và uy tín, nhng vì
không tìm đợc đối tác liên doanh, liên kết nên đã không giành đợc hợp đồng.
Và cũng có những nhà thầu không tìm đợc nhà thầu theo quy định nên cũng
không trúng thầu. Chính vì những lý do nói trên trong đấu thầu thì thị trờng
thuộc về phía mời thầu, họ vừa là ng ời bị động, vừa là ngời chủ động là nh
vậy.
* Tính đặc biệt của đấu thầu còn thể hiện trong việc xác định thời
gian và địa điểm mở thầu và những vấn đề khác có liên quan.
Thời gian mở thầu phải đợc quy định trớc, thông thờng nó đợc thực hiện
sau khi thông báo mời thầu một số ngày nhất định. Khoảng thời gian này tuy -
ớc tính nhng ngời ta phải tính toán sao cho hợp lý. Ngày giờ, địa điểm sẽ đợc
xác định cụ thể trong Hồ sơ mời thầu. Khi mở thầu các nhà thầu thờng phải có
mặt nghe công bố tính hợp lệ của đơn chào và ký vào một biên bản đã đợc
chuẩn bị trớc. Bên mời thầu sẽ công bố công khai một số chỉ tiêu cơ bản của
Hồ sơ dự thầu.
* Trong đấu thầu ngoài Bên mời thầu, nhà thầu, còn có sự hiện diện
của ngời thứ ba, đó là ngời t vấn.
FIDIC, WB, ADB đều cho rằng kỹ s t vấn là ngời đảm bảo hạn chế tới
mức tối đa các tiêu cực phát sinh. Những thông đồng thoả hiệp làm cho chủ dự
án bị thiệt hại, vì vậy ngời kỹ s t vấn phải có trình độ, năng lực chuyên môn để
giúp chủ dự án giải quyết các vấn đề kỹ thuật với các nhà thầu. Dịch vụ t vấn
có thể chia thành:
- Làm báo cáo trớc khi đầu t.
- Các dịch vụ chuẩn bị để xác định và thực hiện dự án.

- Các dịch vụ giám sát, quản lý dự án.
- Giúp đỡ kỹ thuật (dịch vụ cố vấn, phát triển và lập kế hoạch, xây dựng,
tổ chức, đào tạo).
Tuỳ theo công trình dự án, Bên mời thầu thuê một hoặc một số loại hình
dịch vụ thích hợp. Muốn thuê đúng loại hình dịch vụ, Bên mời thầu thờng tìm
đến các công ty t vấn bằng giao dịch trực tiếp hay thông qua đấu thầu. Các
Kinh tế Đầu t 42A
4
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
thông tin quan trọng về công ty t vấn chúng ta có thể tìm thấy tài liệu của
ngân hàng về công ty t vấn hoặc là các nguồn khác có liên quan.
3. Các nguyên tắc đấu thầu và các loại hình đấu thầu.
a. Các nguyên tắc đấu thầu.
- Nguyên tắc hiệu quả về tài chính và hiệu quả về thời gian.
- Nguyên tắc cạnh tranh: nguyên tắc cạnh tranh tạo điều kiện cho các nhà
thầu cạnh tranh với nhau ở phạm vi rộng nhất có thể.
- Nguyên tắc công bằng: nguyên tắc này đảm bảo đối xử nh nhau đối với
các nhà thầu tham gia dự thầu.
- Nguyên tắc minh bạch: đây là nguyên tắc quan trọng nhất nhng khó
thực hiện và khó kiểm tra nhất. Nguyên tắc này nói rằng: trong quá trình thực
hiện đấu thầu thì các hoạt động diễn ra không đợc gây nghi ngờ cho các nhà
thầu, Bên mời thầu và cơ quan quản lý.
b. Các loại hình đấu thầu.
* Đấu thầu tuyển chọn t vấn:
T vấn là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm
chuyên môn do Bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá
trình chuẩn bị và thực hiện dự án (sản phẩm của họ là chất xám). Đấu thầu
tuyển chọn t vấn gồm 3 giai đoạn:
- Chuẩn bị đầu t: trong giai đoạn này nhà t vấn có thể thực hiện các công
việc sau: lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc khả thi; đánh giá báo cáo

nghiên cứu khả thi; lập dự toán (tổng dự toán), đánh giá dự toán (hoặc tổng dự
toán).
- Thực hiện đầu t: nhà t vấn phải lập Hồ sơ mời thầu cho các phần công
việc của dự án; giám sát thi công công trình, giám sát cung cấp hàng hoá; có
thể thực hiện những công việc nh kiểm tra chất lợng công trình, kiểm tra chất
lợng hàng hoá; luôn luôn phải đi kèm việc xây lắp công trình với việc đánh giá
tác động tới môi trờng; quản lý, điều hành các hoạt động của dự án; t vấn về
tài chính, thu xếp các khoản vay.
- Vận hành kết quả đầu t: các công việc mà t vấn phải làm là đào tạo
nhân sự; kiểm tra chất lợng sản phẩm, đánh giá sự tiêu thụ sản phẩm trên thị
trờng (nghiên cứu thị trờng); xử lý ảnh hởng tới môi trờng; báo cáo kết quả
của việc thực hiện dự án đầu t, chuẩn bị những giấy tờ, thông tin cần thiết cho
việc thanh lý dự án.
* Đấu thầu xây lắp: là công việc có liên quan đến xây dựng công trình,
hạng mục công trình; lắp đặt hệ thống điện, nớc của các công trình hoặc hạng
mục công trình. Nhà thầu xây lắp là những ngời quyết định chính đối với dự
án.
Kinh tế Đầu t 42A
5
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
* Đấu thầu mua sắm hàng hoá và các dịch vụ khác:
- Hàng hoá bao gồm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nguyên
vật liệu là những thứ có thể cân, đong, đo, đếm. Bên cạnh đó còn có những
thứ không thể cân, đong, đo, đếm đợc nh nhãn mác hàng hoá, quyền sở hữu
công nghiệp, quyền sở hữu công nghệ.
- Dịch vụ nh: bảo hiểm, sửa chữa và bảo dỡng máy bay.
4. Các phơng thức đấu thầu.
a. Đấu thầu một túi hồ sơ:
Là phơng thức mà nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Bao
giờ ngời ta cũng đánh giá đề xuất kỹ thuật trớc, đề xuất tài chính sau. Phơng

thức này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. Đấu
thầu tuyển chọn t vấn hầu nh không áp dụng phơng thức này. Tuy nhiên, trên
thế giới vẫn có một số trờng hợp áp dụng. Phơng thức này còn đợc áp dụng
đối với những công trình xây lắp hoặc mua sắm máy móc thiết bị không yêu
cầu kỹ thuật phức tạp. Trong phơng thức này giá cả của các nhà thầu đều đợc
Bên mời thầu nắm bắt và các nhà thầu cũng nắm bắt đợc thông tin này.
b. Đấu thầu hai túi hồ sơ :
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá
trong từng túi hồ sơ riêng và có thể nộp cùng một lúc trớc khi đóng thầu.Túi
hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt số
điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh
giá. Hoặc các nhà thầu có thể nộp đề xuất kỹ thuật trớc. Sau đó nếu ai đạt yêu
cầu thì mới phải nộp đề xuất về kỹ thuật. Đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính
nộp cùng lúc hay không nộp cùng lúc là do Bên mời thầu quy định trong Hồ
sơ mời thầu. Khác với phơng thức đấu thầu một túi hồ sơ, phơng thức này chỉ
đợc áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn và đề xuất về tài chính của
những nhà thầu không đạt yêu cầu về kỹ thuật đợc giữ bí mật. Ưu điểm của
phơng thức này là Bên mời thầu không bị phân tán về giá cả trong quá trình
đánh giá về đề xuất kỹ thuật.
c. Đấu thầu hai giai đoạn:
Đặc điểm của phơng thức này là ở giai đoạn đầu tiên, bên mời thầu yêu
cầu các nhà thầu nộp cho một đề xuất về kỹ thuật (có thể sơ bộ cha cần cụ thể
lắm) và cha cần đề xuất về tài chính. Sau đó, Bên mời thầu cùng làm việc với
các nhà thầu xem các đề xuất kỹ thuật còn những gì cha đạt yêu cầu, những
thông tin cần bổ sung (Bên mời thầu làm việc với từng nhà thầu). ở giai đoạn
hai, đối với những nhà thầu mà đề xuất kỹ thuật còn thiếu sót nhng có thể sửa
chữa đợc thì Bên mời thầu yêu cầu nhà thầu về tiếp tục bổ sung và hoàn chỉnh.
Sau đó nộp cùng với đề xuất về tài chính trong cùng một túi hồ sơ (đề xuất tài
chính không có giá).
Phơng thức đấu thầu này áp dụng cho những trờng hợp sau:

Kinh tế Đầu t 42A
6
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở
lên;
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị
toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt
phức tạp;
- Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khóa trao tay (nhà thầu phải làm từ
khâu thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị, sau khi làm xong mới bàn
giao cho Bên mời thầu), một số dự án ở dạng BOT, BTO, BT
Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau:
* Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất
về kỹ thuật và phơng án tài chính (cha có giá) để Bên mời thầu xem xét và
thảo luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn
kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình;
* Giai đoạn thứ hai : Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai
đoạn thứ nhất nộp Hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ
sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài
chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự
thầu.
5. Tác dụng của đấu thầu.
Đấu thầu trong thời gian qua đã chứng minh đợc sức sống tiềm tàng vốn
có. Trong tơng lai đấu thầu sẽ còn đợc sử dụng rộng rãi hơn. Thị trờng đấu
thầu là nơi diễn ra sự mua bán hàng hoá, dịch vụ, là sự tổng hợp các mối quan
hệ, các thành viên tham gia vào thị trờng này đều tìm mọi cách để tối đa hoá
lợi ích kinh tế của mình. Nhà cung cấp thờng tìm cách bán hàng với giá cao,
nhằm thu về khoản lợi nhuận tối đa có thể đợc. Ngợc lại, ngời mua (chủ đầu t)
với số tiền có hạn lại mong muốn thu đợc sự thoả mãn lớn nhất về sản phẩm
với giá cả hợp lý. Đấu thầu xét về mặt kinh tế, xã hội đều có lợi cho các bên

liên quan.
a. Đối với Bên mời thầu:
Bên mời thầu thờng là các cơ quan hành chính, các công ty không am
hiểu thị trờng, không có kinh nghiệm mua bán, vì vậy họ sử dụng đấu thầu nh
một phơng thức mua bán có hiệu quả nhất. Thị trờng đấu thầu là thị trờng
thuộc về phía ngời mua hàng. Trên thị trờng này chỉ có một ngời mua nhng có
nhiều ngời bán. Trong trờng hợp đó, ngời mua do nắm chắc đợc nhu cầu, điều
đó cũng có nghĩa là họ nắm chắc đợc mối quan hệ giữa số lợng, chất lợng, và
giá cả nên đã tìm mọi cách để hớng tới sự tối đa hoá lợi ích kinh tế.
Mỗi hoạt động mua sắm ở đây, dù của một cơ quan hành chính hay của
một công ty kinh doanh cũng đều phải tuân theo một tiến trình nhất định
mang tính logic. Các hoạt động mua sắm thờng đợc tiến hành thông qua điều
tra phân tích nhu cầu, xác định các chỉ tiêu kỹ thuật, thơng mại, các điều kiện
Kinh tế Đầu t 42A
7
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
tài chính, tìm hiểu nguồn cung cấp, tiến hành giao dịch, đàm phán ký hợp
đồng và tổ chức thực hiện sao cho có hiệu quả. Trong hoạt động đấu thầu các
chỉ tiêu sau đây thờng đợc ngời gọi thầu xem xét đến:
- Giá cả.
- Chất lợng
- Độ tin cậy theo thời gian.
- Thời hạn sử dụng.
- Thị trờng và uy tín của ngời cung cấp.
- Chi phí bảo hành.
- Hiệu quả dịch vụ sau bán hàng.
- Độ bền và giá trị sử dụng còn lại.
Vì vậy, giá chào thấp nhất cha chắc đã trúng thầu. Việc mua bán đúng
chất lợng thờng tốn kém tiền bạc nhng nó đem lại sự tiết kiệm cho ngời mua
(chi phí sửa chữa, thay thế). Tối u hoá các hoạt động mua sắm qua đấu thầu là

kết quả một chuỗi những quyết định đợc nêu ra trên cơ sở các chỉ tiêu có thể
mâu thuận nhau. Ngời ta ví hoạt động đấu thầu nh một trò chơi, ở đó có luật lệ
riêng.
b. Đối với nhà thầu:
Trong đấu thầu do giành đợc những hợp đồng lớn có khi lên tới cả tỷ
USD nên các nhà thầu cũng có lợi về nhiều mặt. Đối với xã hội uy tín của họ
đợc nâng cao, giá cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán tăng, những nhà lãnh
đạo công ty, hãng trúng thầu có điều kiện tiến xa hơn trên con đờng danh
vọng. Do tập trung cung cấp lớn trong một thời gian dài nên các nhà thầu đã
giải quyết đợc công ăn việc làm cho nhân công của mình, giúp họ có điều kiện
cải thiện đời sống, nâng cao trình độ kỹ thuật. Nh chúng ta đã biết, mỗi công
ty, mỗi hãng sau khi hoàn thành xong hợp đồng thì lực lợng công nhân d thừa
không biết giải quyết ra sao, ví dụ nh công nhân nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
trớc đây. Nếu những công ty đó mạnh, có uy tín, làm ăn có hiệu quả, họ giành
đợc hợp đồng trong các cuộc đấu thầu tiếp theo thì vấn đề nhân lực sẽ đợc giải
quyết tốt đẹp.
Đấu thầu nói chung và đấu thầu quốc tế nói riêng giúp cho nhà thầu có
điều kiện thay đổi thiết bị công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh. Nh đã
biết, Bên mời thầu trong Hồ sơ mời thầu đã đòi hỏi các nhà thầu trong tơng lai
phải cung cấp hàng hoá thiết bị đạt những tiêu chuẩn nhất định hoặc sử dụng
các công nghệ tiên tiến, hiện đại. Muốn có đủ các điều kiện nh trên, các nhà
thầu không còn con đờng nào khác là phải thay đổi cả về chất, lẫn lợng. Ngoài
ra, do giành đợc hợp đồng có giá trị cao các nhà thầu mới có điều kiện lớn và
càng đầu t lớn thì khả năng trúng thầu có thể sẽ ngày càng lớn hơn.
Đấu thầu không chỉ đem tới cho các nhà thầu các lợi ích kinh tế mà còn
giúp họ nâng cao uy tín trên thị trờng, giành đợc mỗi gói thầu nhà thầu có
Kinh tế Đầu t 42A
8
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
thêm một giấy chứng chỉ hành nghề, có thêm thu nhập, bởi vì tất cả trong các

thông báo mời thầu, Hồ sơ mời thầu đều có yêu cầu các nhà thầu xuất trình
giấy chứng nhận của một cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện các dự án
tơng tự. Các văn bản giấy tờ này là cơ sở để cho Bên mời thầu tuyển chọn, so
sánh về mặt kinh nghiệm, kỹ thuật.
Đấu thầu còn là điều kiện để nhà thầu mở rộng sự hợp tác quốc tế. Trong
thực tiễn, để đảm bảo thắng lợi trong đấu thầu, các nhà thầu đôi khi phải tìm
kiếm sự trợ giúp từ bên ngoài về rất nhiều mặt. Ví dụ nh sự đảm bảo nguồn
cung cấp vốn để xây dựng công trình, xin bảo lãnh, liên doanh, liên kết. Các
công việc trên sẽ không dễ dàng gì đối với các công ty nhỏ, uy tín thấp, làm
ăn không có hiệu quả. Càng mở rộng sự hợp tác thì năng lực của các nhà thầu
càng đợc nâng cao. Đó là sự đảm bảo lớn nhất cho khả năng thắng lợi trong
cuộc cạnh tranh khốc liệt giành hợp đồng.
Ngoài những mặt thuận lợi, những mặt mạnh các nhà thầu khi tham gia
đấu thầu đã gặp không ít khó khăn, trở ngại:
- Một là, họ gặp phải sự phức tạp về thủ tục giấy tờ.
- Hai là, muốn có đủ điều kiện dự thầu phải có sự bảo lãnh của một ngân
hàng nào đó đợc chủ đầu t đồng ý.
c. Lợi ích đối với ngời t vấn:
Trên thế giới đang tồn tại nhiều loại hình kinh doanh dịch vụ t vấn. Các
nhà đầu t, những nhà gọi thầu đã triệt để sử dụng sức mạnh của các loại dịch
vụ này. Các công ty t vấn có thể do chủ đầu t lựa chọn hoặc do ngời tài trợ giới
thiệu. Các công việc t vấn là các công việc phụ thuộc chủ yếu vào con ngời. ở
những nơi mà ngời ta sử dụng công nghệ có sẵn và việc đợc giao nặng về thiết
bị, thì ngời ta thờng gọi hợp đồng đó là hợp đồng dịch vụ hơn là hợp đồng t
vấn. Việc sử dụng t vấn trong đấu thầu đã đem lại cho chủ đầu t rất nhiều lợi
ích. Ngợc lại, các công ty t vấn khi tham gia đấu thầu cũng đem lại cho họ rất
nhiều lợi thế:
-Thứ nhất, các công ty t vấn thu đợc một khoản lợi nhuận sau khi trừ đi
các chi phí có liên quan.
-Thứ hai, các công ty t vấn tăng khả năng cung ứng các dịch vụ có chất

lợng cao. Thông qua đấu thầu, các công ty này dần dần tích luỹ đợc kinh
nghiệm trong t vấn, giám sát, quản lý chất lợng công trình.
-Thứ ba, thông qua đấu thầu quốc tế, các công ty t vấn mở rộng đợc sự
hợp tác quốc tế và họ càng có khả năng cung cấp các dịch vụ có chất lợng cao
hơn nữa.
II. Tổng quan chung về đấu thầu xây lắp.
1. Khái niệm về đấu thầu xây lắp.
Kinh tế Đầu t 42A
9
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
Đấu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn các nhà thầu đáp ứng đợc các yêu
cầu về xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình của Bên
mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng.
2. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp (Điều 33).
Quá trình tổ chức đấu thầu xây lắp đợc thực hiện theo một trình tự nhất
định do quy chế đấu thầu quy định. Hiện nay, việc tổ chức đấu thầu xây lắp đ-
ợc thực hiện theo trình tự sau:
- Sơ tuyển nhà thầu (nếu có).
- Lập Hồ sơ mời thầu.
- Gửi th mời thầu hoặc thông báo mời thầu.
- Nhận và quản lý Hồ sơ dự thầu.
- Mở thầu.
- Đánh giá và xếp hạng nhà thầu.
Công việc đấu thầu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này do
Bên mời thầu thực hiện hoặc thuê chuyên gia thực hiện.
- Trình duyệt kết quả đấu thầu.
- Công bố kết quả trúng thầu, thơng thảo hoàn thiện hợp đồng.
- Trình duyệt nội dung hợp đồng (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
6 của quy chế này) và ký hợp đồng.
* Ghi chú: Nội dung của điểm b khoản 1 Điều 6 trong quy chế đấu thầu:

Nội dung hợp đồng phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt (chỉ bắt buộc đối với các hợp đồng sẽ ký với nhà thầu nớc
ngoài hoặc các hợp đồng sẽ ký với nhà thầu trong nớc mà kết quả đấu thầu do
Thủ tớng Chính phủ phê duyệt).
3. Hồ sơ dự thầu xây lắp.
Nội dung của Hồ sơ dự thầu xây lắp gồm:
* Các nội dung về hành chính, pháp lý:
- Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của ngời có thẩm quyền).
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh.
- Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu
phụ (nếu có).
- Văn bản thoả thuận liên danh (trờng hợp liên danh dự thầu)
- Bảo lãnh dự thầu
* Các nội dung về kỹ thuật:
- Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
- Tiến độ thực hiện hợp đồng.
- Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật t, vật liệu xây dựng.
- Các biện pháp đảm bảo chất lợng.
* Các nội dung về thơng mại, tài chính:
Kinh tế Đầu t 42A
10
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
- Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết.
- Điều kiện tài chính (nếu có).
- Điều kiện thanh toán.
4. Tiêu chuẩn đánh giá và đánh giá Hồ sơ dự thầu xây lắp.
a. Tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ dự thầu (Điều 40).
Tiêu chuẩn đánh giá Hồ sơ dự thầu phải đợc nêu đầy đủ trong Hồ sơ mời
thầu, bao gồm:
* Tiêu chuẩn về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu:

- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý
và hiện trờng tơng tự.
- Số lợng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án.
- Năng lực tài chính (doanh thu, lợi nhuận và các chỉ tiêu khác).
Các nội dung quy định tại khoản này đợc đánh giá theo tiêu chí đạt,
không đạt. Nhà thầu phải đạt cả 3 nội dung trên thì mới đợc xem là đủ năng
lực và kinh nghiệm tham dự thầu.
* Tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật:
- Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lợng vật t thiết bị
đợc nêu trong hồ sơ thiết kế.
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi
công.
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trờng và các điều kiện khác nh phòng
cháy chữa cháy, an toàn lao động.
- Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lợng, chủng loại, chất lợng và
tiến độ huy động), nhân lực thi công.
- Các biện pháp đảm bảo chất lợng.
- Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu).
- Các nội dung về tiến độ thi công, mức độ liên danh, liên kết và những
nội dung khác có yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu.
Sử dụng thang điểm (100 hoặc 1000) hoặc tiêu chí đạt, không đạt để
xác định các nội dung quy định tại khoản này.Tiêu chuẩn đánh giá cần quy
định mức điểm tối thiểu về mặt kỹ thuật nhng không đợc quy định thấp hơn
70% tổng số diểm về mặt kỹ thuật (đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao,
mức điểm tối thiểu quy định không thấp hơn 90% tổng số điểm về mặt kỹ
thuật) khi sử dụng thang điểm để đánh giá Hồ sơ dự thầu. Trờng hợp sử dụng
tiêu chí đạt, không đạt cũng phải quy dịnh rõ mức yêu cầu tối thiểu về
mặt kỹ thuật.
Hồ sơ dự thầu có tổng số điểm đạt hoặc vợt mức điểm tối thiểu đối với
phơng pháp chấm điểm hoặc đạt các yêu cầu theo tiêu chí đạt, không đạt

đợc coi là đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật.
* Tiêu chuẩn đa về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:
Kinh tế Đầu t 42A
11
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
- Chất lợng vật t sử dụng để thi công, lắp đặt.
- Chi phí vận hành, bảo dỡng, duy tu công trình.
- Những chi phí phát sinh khác mà chủ dự án phải thanh toán ngoài hợp
đồng xây lắp (nếu có).
- Điều kiện hợp đồng (đặc biệt là tiến độ thanh quyết toán).
- Điều kiện tài chính (nh thời gian vay, lãi suất vay ).
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
* Ngoài tiêu chuẩn đánh giá quy định trong Hồ sơ mời thầu không đợc
bỏ bớt, bổ sung hoặc thay đổi bất kỳ nội dung nào của tiêu chuẩn đánh giá
trong quá trình xét thầu (K5-Đ1-NĐ66).
b. Đánh giá Hồ sơ dự thầu:
Việc đánh giá Hồ sơ dự thầu đợc thực hiện theo trình tự sau:
* Đánh giá sơ bộ: việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các Hồ sơ dự thầu
không đáp ứng yêu cầu, bao gồm:
- Kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ dự thầu.
- Xem xét sự đáp ứng cơ bản của Hồ sơ dự thầu đối với Hồ sơ mời thầu.
- Làm rõ Hồ sơ dự thầu nếu cần.
* Đánh giá chi tiết: Việc đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu bao gồm hai b-
ớc sau:
- Bớc 1: đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn.
Việc đánh giá về mặt kỹ thuật đợc căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá nêu
trong Hồ sơ mời thầu để chọn danh sách ngắn. Trong quá trình đánh giá Bên
mời thầu có quyền yêu cầu các nhà thầu giải thích về những nội dung cha rõ,
cha hợp lý trong Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu nh về khối lợng, đơn giá.
- Bớc 2: Đánh giá về mặt tài chính, thơng mại.

Tiến hành đánh giá tài chính, thơng mại các nhà thầu thuộc danh sách
ngắn trên cùng một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá đợc duyệt.
Việc đánh giá về mặt tài chính, thơng mại nhằm xác định giá đánh giá
bao gồm các nội dung sau:
- Sửa lỗi.
- Hiệu chỉnh các sai lệch.
- Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.
- Đa về một mặt bằng so sánh.
- Xác định giá đánh giá của các Hồ sơ dự thầu.
Trong quá trình đánh giá, Bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu làm
rõ về những đơn giá bất hợp lý và nếu căn bản giải trình của nhà thầu không
đủ rõ, thì đợc coi là sai lệch để đa vào giá đánh giá của nhà thầu đó.
* Xếp hạng Hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá và kiến nghị nhà thầu trúng
thầu với giá trúng thầu tơng ứng.
Kinh tế Đầu t 42A
12
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
III. Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao khả năng thắng thầu của
các công ty xây dựng.
1. Nghiên cứu kỹ Hồ sơ mời thầu.
Chỉ có nghiên cứu kỹ Hồ sơ mời thầu mới xây dựng bản đề xuất kỹ
thuật khả thi và đề ra đợc các biện pháp thực thi có hiệu quả. Việc nghiên cứu
thời hạn thực hiện công việc để tìm cách rút ngắn thời gian hoàn thành, nghiên
cứu các loại chi phí của từng hạng mục nhằm xây dựng phơng án thanh toán,
tính đơn giá cho chúng. Kinh nghiệm của một số nhà thầu trên thế giới và ở
Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng ngời ta phải chuẩn bị nhiều ph-
ơng án dự thầu với các mức lợi nhuận khác nhau, sau này tuỳ theo tình hình
mà quyết định tham gia phơng án nào. Ngoài ra, ngời dự thầu còn hết sức chú
ý tới từng hạng mục dễ phát sinh chi phí để chào giá ở mức cao hơn so với
công việc ổn định. Vốn là một vấn đề hết sức quan trọng, các nhà thầu đã phải

tìm mọi cách để giải quyết có lợi cho mình, trong đó có biện pháp thực hiện
thanh toán theo tiến trình giảm dần, trong khi đó ngời gọi thầu lại muốn thanh
toán phù hợp với tiến độ hoàn thành công việc.
2. Xác định giá dự thầu hợp lý, hấp dẫn.
Khi xây dựng giá dự thầu các nhà thầu phải dựa vào các cơ sở có liên
quan nh các quy định của các nớc sở tại về cách tính đơn giá các hạng mục,
các quy định về thuế, các chính sách u đãi, các quy định về giá của Nhà nớc
Ngời dự thầu có thể tính toán và thực hiện một cách tiết kiệm bằng các biện
pháp kỹ thuật nghiệp vụ riêng của mình. Tức là nhà thầu sẽ dựa vào cơ sở
pháp lý đó để xây dựng một giá thầu hợp lý nhất. Khi xác định giá dự thầu
mọi ngời không đợc bỏ qua các nguyên tắc tính thuế. Mặt khác, họ cũng phải
nắm đợc các nguyên tắc, phơng pháp tính giá trị hải quan để nắm bắt đợc
những chi phí nào đợc loại ra, những chi phí nào đợc tính vào giá trị tính thuế.
Với mỗi gói thầu, nhà thầu phải xây dựng nhiều mức giá chào khác nhau
để tạo điều kiện thuận lợi khi ra quyết định dự thầu, đàm phán ký hợp đồng.
3. Đầu t trang thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến.
Bên cạnh các công ty có mắu mặt của Việt Nam nh Tổng công ty CTGT
4, Tổng công ty xây dựng Sông Đà, Tổng công ty xây dựng Trờng Sơn còn
có các công ty nớc ngoài tham gia. Các công ty nớc ngoài thờng có nhiều u
thế vợt trội so với các công ty của Việt Nam. Do vậy, muốn giành đợc hợp
đồng thì các công ty xây dựng của Việt Nam phải thay đổi thiết bị, công nghệ.
Việc mua máy móc thiết bị có liên quan chặt chẽ tới tiền vốn. Không có
vốn thì trở thành nhà thầu phụ cũng khó đối với các công ty của Việt Nam,
ngay cả khi các nhà thầu chính nớc ngoài có thiện chí mong muốn họ hợp tác.
Nguyên nhân làm cho các nhà thầu phụ Việt Nam không phát triển là do
Kinh tế Đầu t 42A
13
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
chuyên môn hoá và hợp tác hoá cha cao. Mặt khác, sự cạnh tranh không lành
mạnh giữa các nhà thầu Việt Nam cũng là một nguyên nhân làm cho thầu phụ

kém phát triển, để giành đợc thầu họ đã không ngần ngại bỏ thầu giá thấp,
chấp nhận lỗ. Việc hỗ trợ, u tiên các nhà thầu trong nớc là một việc làm thiết
thực cả trong hiện tại lẫn tơng lai, trong đó có sự u tiên về vốn đầu t.
Do mua sắm thiết bị khó khăn về vốn nên con đờng thứ hai để thay đổi
thiết bị công nghệ là đi thuê mua của các công ty tài chính, một hoạt động mới
ra đời và phát triển ở Việt Nam thời gian qua. Mua máy móc thiết bị thì ngời
mua sẽ có quyền chủ động trong kinh doanh, còn thuê thì ngời đi thuê sẽ bị
động trong việc sử dụng thiết bị vì phải đặt dới sự kiểm soát của ngời cho
thuê, nhng bù lại họ lại không bị khó khăn về vốn. Nhng con đờng thuê thiết
bị trong giai đoạn hiện nay sẽ thích hợp hơn cả so với các cách làm khác, một
biện pháp khả dĩ mà các nhà thầu Việt Nam có thể khai thác đợc.
4. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức thực hiện các công
việc có liên quan đến đấu thầu.
Các nhà thầu phần lớn là các nhà sản xuất, các nhà xây dựng Do vậy,
họ ít am hiểu các quy định có liên quan đến đấu thầu, một công việc vừa mang
tính hình thức nhng cũng rất chặt chẽ và khoa học. Tham gia đấu thầu, các nhà
thầu ngoài việc am hiểu kỹ thuật họ còn phải có kỹ năng, kỹ xảo trong nghề
nghiệp. Muốn chuẩn bị Hồ sơ dự thầu tốt, tổ chức thực hiện hợp đồng thắng
lợi các nhà thầu phải có trong tay các chuyên gia giỏi về kỹ thuật, kinh tế,
pháp lý Muốn có đợc những chuyên gia nh vậy thì cách tốt nhất là tổ chức
đào tạo, trang bị kiến thức về đấu thầu bằng các cuộc hội nghị, hội thảo, tập
huấn, các khoá đào tạo ngắn hạn trong và ngoài nớc. Việc đào tạo, trang bị
kiến thức trong bất kỳ trờng hợp nào cũng không phải là thừa và phải coi đây
là một loại hình đào tạo có hiệu quả nhất.
Chơng II
Kinh tế Đầu t 42A
14
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
Thực trạng đấu thầu xây lắp ở Công ty công
trình giao thông 208 giai đoạn 2000 - 2003.

I. Giới thiệu chung về Công ty Công trình giao thông 208.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty công trình giao
thông 208.
Công ty công trình giao thông 208 là Doanh nghiệp Nhà nớc hạng I, hạch
toán độc lập trực thuộc Tổng công ty CTGT 4 - Bộ Giao thông vận tải. Có trụ
sở chính tại 26B Vân Hồ 2 - Quận Hai Bà Trng - Hà Nội.
Tiền thân của Công ty là trạm quản lý quốc lộ Hà Nội thuộc sở giao
thông Hà Nội, đợc thành lập năm 1965. Nhiệm vụ chính của trạm là đảm bảo
giao thông thông suốt tất cả các cửa ngõ vào Thủ đô Hà Nội mà lúc đó chủ
yếu là các bến phà, cầu phao.
Năm 1971, công ty trực thuộc cục quản lý đờng bộ Việt Nam và đổi tên
là Xí nghiệp quản lý sửa chữa giao thông Trung ơng 208. Nhiệm vụ của Xí
nghiệp là đảm bảo giao thông thông suốt khu vực Hà Nội và ứng cứu bảo đảm
giao thông trên phạm vi toàn quốc khi có lệnh điều động. Ngoài ra còn đợc Bộ
quốc phòng giao cho quản lý một số lợng lớn máy móc thiết bị phao phà sẵn
sàng ứng cứu khi có chiến tranh xảy ra, bên cạnh đó là duy tu và bảo dỡng 125
km quốc lộ 1 từ Hà Nội đến Dốc Xây, Thanh Hoá.
Năm 1992, Xí nghiệp đổi tên thành Phân khu quản lý đờng bộ 208 thuộc
khu quản lý đờng bộ 2. Nhiệm vụ là bảo dỡng các thiết bị phao phà, ứng cứu
đảm bảo giao thông trên toàn quốc khi có lệnh, tiến hành xây dựng các công
trình cơ bản nhỏ. Đại tu, sửa chữa các cầu đờng bộ, rải thảm bê tông asphalt,
sửa chữa và làm mới một số cầu và đờng ở các tỉnh phía Bắc, xây dựng các
công trình dân dụng.
Tháng 7/1992, Phân khu quản lý đờng bộ 208 tách làm đôi thành lập:
Phân khu quản lý đờng bộ 234 trực thuộc Khu quản lý đờng bộ 2 và Công ty
sửa chữa công trình giao thông 208 trực thuộc Cục quản lý đờng bộ Việt Nam
có đăng ký kinh doanh 108842 ngày 19/8/1993 của trọng tài kinh tế Hà Nội
và giấy phép kinh doanh số 2233 do Bộ GTVT cấp ngày 19/8/1994.
Từ năm 1995 đến nay Công ty đổi tên thành Công ty công trình giao
thông 208 trực thuộc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 4 theo:

Thông báo 132/TB ngày 29/4/1993 của Thủ tớng Chính phủ
Quyết định thành lập số 1103/ QĐ - TCCB ngày 6/3/1993 của Bộ Giao
thông vận tải.
Đăng ký kinh doanh số: 108842 ngày 19/8/1993 của trọng tài kinh tế Hà
Nội
Kinh tế Đầu t 42A
15
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
Giấy phép hành nghề số 173BXD/CSXD ngày 11/8/1998 do Bộ trởng Bộ
Xây dựng cấp.
Nhiệm vụ của công ty lúc này là đại tu, làm mới nâng cấp và mở rộng đ-
ờng bộ, xây dựng cầu bê tông cốt thép. Sản xuất và rải thảm asphalt, lắp ráp
cầu phao khi xảy ra lụt bão. Phạm vi hoạt động của Công ty trên toàn quốc và
nớc ngoài, thông qua đấu thầu dự án.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.
* Giám đốc công ty: Là ngời đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, có
quyền điều hành cao nhất và chịu trách nhiệm trớc cấp trên, trớc pháp luật của
nhà nớc về điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; trực
tiếp lãnh đạo và chỉ đạo các mặt công tác.
* Phó giám đốc Kinh doanh: Trực tiếp theo dõi kế hoạch sản xuất kinh
doanh, các hợp đồng kinh tế; trực tiếp chỉ đạo thanh quyết toán các công trình
với chủ đầu t và thanh quyết toán nội bộ.
* Phó giám đốc nội chính: Phụ trách công tác nội chính, y tế, đời sống,
hành chính quản trị trong công ty.
* Phó Giám đốc kỹ thuật thi công: Trực tiếp chỉ đạo sản xuất, kiểm tra
chất lợng công trình trong toàn công ty; điều động bố trí vật t, thiết bị cho các
công trình theo tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
*Phòng Hành chính tổng hợp: Tham mu cho Giám đốc Công ty về lĩnh
vực hành chính, quản trị, tổng hợp hoạt động của Công ty.
* Chức năng, nhiệm vụ của phòng tổ chức cán bộ - lao động: Thực

hiện các chế độ chính sách về lao động, tiền lơng đối với ngời lao động của
Công ty.
* Phòng kỹ thuật: Lập phơng án thi công công trình; trực tiếp theo dõi
kỹ thuật chất lợng và công tác đảm bảo an toàn lao động khi thi công của tất
cả các công trờng thi công.
Kinh tế Đầu t 42A
16
Phòng
Kinh
doanh
Giám đốc
Phó
giám
đốc
nội
chính
Phó
giám
đốc kỹ
thuật
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Phòng
kế

toán
Phòng
vật t -
thiết bị
Phó
giám
đốc
kinh
doanh
Phòng
dự án
Phòng
tổ
chức
cán bộ
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
* Phòng vật t thiết bị: Đầu t mua sắm những máy móc thiết bị có hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh, quản lý, khai thác và sử dụng hữu ích những
thiết bị hiện có.
* Phòng dự án: Thu thập, xử lý thông tin liên quan đến công tác bỏ
thầu, đấu thầu toàn bộ công trình và quan hệ rộng rãi thờng xuyên trong nớc
và nớc ngoài.
*Phòng tài chính kế toán: Tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo, kiểm
tra, kiểm toán nội bộ; tạo đủ vốn để sản xuất kinh doanh, ban hành và sử dụng
vốn có hiệu quả.
* Phòng kinh doanh: Tham mu, đề xuất phơng án sản xuất kinh doanh,
chiến lợc kinh doanh; trực tiếp xây dựng hồ sơ tham gia đấu thầu, theo dõi
trúng thầu, quản lý các hợp đồng thanh lý hợp đồng từ đầu đến khi kết thúc.
3. Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động đấu thầu của Công ty
Công trình giao thông 208.

a. Tình hình tài chính của Công ty.
Năng lực về tài chính là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng để
Bên mời thầu đánh giá Hồ sơ dự thầu. Đây là yếu tố luôn đợc khách hàng và
các Bên mời thầu đa ra xem xét trớc tiên. Bởi vì, vốn, đó là yếu tố đầu tiên,
yếu tố khởi nguồn cho tất cả các hoạt động của một công ty. Do đặc trng của
hoạt động xây dựng là thời gian kéo dài, khối lợng công việc lớn, các doanh
nghiệp xây dựng thờng phải ứng trớc vốn để tiến hành thi công. Ngoài ra, một
trong các yêu cầu của Bên mời thầu là khả năng về vốn để đối ứng đối với thi
công công trình. Chính vì vậy, công ty cần có các giải pháp hữu hiệu để huy
động vốn cho sản xuất.
Theo số liệu báo cáo năm 2003:
- Vốn pháp định:
+ Vốn cố định: 11,451,955,813 đồng
+ Vốn lu động: 70,276,772,304 đồng
Ngoài ra, tình hình tài chính của công ty còn đợc thể hiện qua bảng tóm
tắt tài sản nợ - có của công ty từ năm 2000 - 2003:
Bảng 1: Bảng tóm tắt tài sản có và tài sản nợ từ 2000 - 2003
Đơn vị: triệu đồng
STT Các thông tin tài chính Năm
2000 2001 2002 2003
1 Tổng tài sản có 53.583 54.27 70.13 81.73
2 Tài sản lu động 37.215 45.06 60.09 70.28
3 Tổng nợ phải trả 19.163 25.02 30.91 37.61
4 Nợ ngắn hạn 16.876 20.78 26.54 30.61
5 Nguồn vốn chủ sở hữu 34.419 29.25 39.22 44.12
Kinh tế Đầu t 42A
17
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
7 Doanh thu 23.777 101.9 109.4 114.8
8 Lợi nhuận sau thuế 78.522 1.896 378 159

9 Lợi nhuận trớc thuế 599 2.621 703 996
(Nguồn: Các báo cáo tài chính của công ty từ 2000 - 2003)
Nhìn vào bảng báo cáo tài chính của Công ty qua các năm ta có thể thấy
hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển thể hiện ở nguồn vốn
chủ sở hữu và doanh thu ngày càng tăng. Năm 2000 nguồn vốn chủ sở hữu là
34.419 triệu đồng nhng đến năm 2003 nguồn vốn này đã tăng lên 44.12 triệu
đồng (tăng 28,19%). Doanh thu cũng tăng từ 23.777 triệu đồng (năm 2000)
lên 114.8 triệu đồng (năm 2003), tức là tăng 91.023 triệu đồng. Điều này
chứng tỏ Công ty làm ăn ngày càng có lãi. Tuy nhiên, do Công ty mới thành
lập, kinh nghiệm còn hạn chế lại là một thành viên trong Tổng Công ty Công
trình giao thông 4 nên thờng chỉ tham gia đấu thầu với t cách là một nhà thầu
phụ. Do đó, việc kinh doanh còn tăng với tốc độ thấp. Tuy nhiên, ta có thể
thấy rằng hiện nay Công ty đang dần dần trở thành một Công ty độc lập về
kinh tế, ít lệ thuộc hơn vào Tổng Công ty nên có nhiều cơ hội tham dự thầu
với t cách là một nhà thầu độc lập. Đây sẽ là một yếu tố thuận lợi để cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.
Vốn đầu t của Công ty đợc hình thành từ các nguồn sau:
- Vốn ngân sách cấp
- Vốn tự có
- Vốn tín dụng ngân hàng
Trong đó:
* Vốn ngân sách cấp: Thông thờng, khi giao cho Công ty một công trình
hay một hạng mục công trình nào đó thì Tổng Công ty sẽ cấp cho Công ty một
lợng vốn nhất định để thực thi công trình. Hoặc khi ngân sách đợc cấp xuống,
Tổng Công ty sẽ có trách nhiệm giao cho các Công ty con. Nh vậy, vốn ngân
sách của Công ty đợc cấp thông qua Tổng Công ty.
* Về vốn tự có của Công ty: Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty bao
gồm vốn tài sản cố định xe máy và vốn lu động tiền mặt. Nguồn vốn này đợc
lấy từ một phần lợi nhuận hàng năm của Công ty, một phần lấy từ quỹ khấu
hao tài sản cố định.

* Về vốn tín dụng ngân hàng: Trong điều kiện nguồn vốn của Công ty
còn hạn chế thì nguồn vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng đến
nguồn vốn đầu t. Từ đó ảnh hởng lớn đến sự phát triển của Công ty. Tình hình
vay vốn tín dụng ngân hàng (Ngân hàng đầu t và phát triển Hà Nội) của Công
ty từ 2000 2003 đợc thể hiện ở bảng sau:
Kinh tế Đầu t 42A
18
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
Bảng 2: Mức vay vốn tín dụng ngân hàng của Công ty từ năm 2000 - 2003
Đơn vị: nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm
2000 2001 2002 2003
1 Vay ngắn hạn 9.298.496 12.339.119 16.134.732 19.195.302
2 Vay dài hạn 1.386.871 2.412.229 2.570.264 2.741.656
3 Tổng cộng 10.685.367 14.751.348 18.704.996 21.936.958
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty từ 2000 - 2003)
Nh vậy, nguồn vốn vay từ ngân hàng ngày càng tăng thể hiện đợc vai trò
to lớn của các ngân hàng trong việc huy động vốn đầu t cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, nó giải quyết đợc phần nào nhu cầu vốn đầu t
của Công ty. Tuy nhiên, nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy hầu hết nguồn vốn
vay đợc từ ngân hàng là nguồn vốn vay ngắn hạn. Năm 2000 nguồn vốn vay
ngắn hạn mới chỉ khoảng 9.298 triệu đồng thì đến năm 2003 số nợ này đã
tăng lên 19.195 triệu đồng (tăng 9.897 triệu đồng tơng ứng với tăng 106,44%).
Đây là một con số đáng phải quan tâm. Ta cũng biết rằng nguồn vốn này chỉ
giải quyết đợc nhu cầu vốn trớc mắt của Công ty. Còn về lâu dài, Công ty cần
huy động vốn từ nhiều nguồn, trong đó cần phải đặc biệt chú trọng đến nguồn
vốn trung và dài hạn từ các ngân hàng với lãi suất u đãi để phát triển hoặc
thông qua Quỹ đầu t phát triển của thành phố khi Công ty thi công các công

trình nằm trong định hớng phát triển của thành phố. Hiện nay, công ty cha chú
trọng lắm đến nguồn vốn vay dài hạn thể hiện: Năm 2000 số vốn vay dài hạn
là 1.387 triệu đồng nhng đến năm 2003 số vốn vay này mới chỉ lên tới 2.742
triệu đồng (tăng 1.355 triệu đồng) ít hơn so với số vốn vay ngắn hạn mà công
ty vay từ Ngân hàng.
b. Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là một trong những nhân tố cực kỳ quan trọng góp phần
vào sự thắng lợi của Hồ sơ dự thầu. Công tác đấu thầu đòi hỏi phải có đội ngũ
nhân lực có trình độ, thạo việc, nhiệt tình để lập Hồ sơ dự thầu có tính thuyết
phục, tăng tính cạnh tranh trong đấu thầu của công ty. Từ khâu thu thập các
thông tin về dự án, chuẩn bị đấu thầu, lập Hồ sơ dự thầu, dự toán dự thầu, ký
kết hợp đồng là cả quá trình làm việc cật lực của các cán bộ, các phòng ban
chức năng của công ty.
Kinh tế Đầu t 42A
19
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
Bảng 3: Nguồn nhân lực hiện có của công ty
Loại chuyên môn
Số lợng
(ngời)
Thâm niên trong nghề
(năm)
>5 >10 >15
I. Trình độ đại học và trên đại
học
137 41 55 41
1. Kỹ s cầu đờng 41 12 14 15
2. Kỹ s xây dựng 3 1 2
3. Kỹ s kinh tế, cử nhân kinh tế 31 8 20 3
4. Kỹ s cơ khí, máy xây dựng 10 3 5 2

5. Kỹ s vật liệu xây dựng 5 1 3 1
6. Kỹ s các ngành kỹ thuật khác 47 16 13 18
II. Trung cấp và công nhân kỹ
thuật, lao động phổ thông.
234
1. Trung cấp 23 6 10 7
2. Công nhân kỹ thuật 196
- Công nhân làm đờng bậc 3/7 35 21 14
- Công nhân làm đờng bậc 6/7 34 25 9
- Công nhân kỹ thuật bậc 5/7 33 19 14
- Công nhân vận hành máy bậc 6/7 94 35 29 30
3. Công nhân lao động phổ thông 15 15
( Nguồn Hồ sơ dự thầu của công ty năm 2003)
Nhìn vào bảng năng lực lao động của công ty ta có thể thấy số kỹ s trình
độ đại học và trên đại học tơng đối lớn: 137 ngời trong tổng số 371 cán bộ
công nhân viên của công ty (chiếm 36,93%). Trong số này, số kỹ s có thâm
niên trong nghề lớn hơn 5 năm là 41 ngời (chiếm 29,92% số kỹ s của công ty),
số kỹ s có thâm niên lớn hơn 10 năm chiếm 40,16% và số kỹ s có thâm niên
nghề nghiệp lớn hơn 15 năm chiếm 29,92%. Ngoài ra, trung cấp và công
nhân kỹ thuật cũng chiếm một tỷ lệ tơng đối lớn ( 63,07%). Đây cũng là một
nguồn lực rất quan trọng của công ty.
Có thể thấy rằng Công ty có một lực lợng lao động với chất lợng tơng đối
cao, có sự chuyên môn hoá theo ngành nghề, điều này tạo ra u thế cạnh tranh
khi tham gia đấu thầu. Công ty đã đợc các Bên mời thầu đánh giá là một
doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm trong thi công với một đội ngũ lãnh đạo,
cán bộ, kỹ s, công nhân có trình độ chuyên môn và tay nghề vững vàng, đủ
khả năng tổ chức thi công các loại công trình. Trong vòng từ 3 - 5 năm trở lại
đây Công ty đã tham gia xây dựng các công trình lớn nh: Cải tạo nâng cấp QL
18A km168 km192, Hợp đồng 4 Vinh - Đông Hà, Đờng mòn Hồ Chí
Minh, Hợp đồng R5 QL10 (Hải Phòng)

Mặc dù đã đạt đợc một số thành tựu nh vậy, song do phơng pháp quản lý
của Công ty còn cha linh hoạt, vẫn còn mang nặng tính bao cấp cứng nhắc nên
làm giảm tính tích cực, cũng nh tính tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trực
thuộc và của chính ngời lao động, nhiều cán bộ công nhân viên có t tởng vụ
lợi, cục bộ, làm đến đâu biết đến đấy, không quan tâm đến lợi ích lâu dài của
tập thể. Điều này làm cho lực lợng cán bộ quản lý xí nghiệp, đội, chủ công
trình cha chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, lực lợng công nhân lành
Kinh tế Đầu t 42A
20
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
nghề không đồng bộ giữa các ngành nghề, loại thợ nơi cần thì thiếu, nơi có thì
thiếu việc làm. Do vậy, để nâng cao sức cạnh tranh, Công ty cần đào tạo đội
ngũ cán bộ công nhân viên của công ty
c. Máy móc thiết bị.
Năng lực về máy móc thiết bị là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với các
nhà thầu khi tham gia dự thầu bởi nó không chỉ mang lại hiệu quả trong thi
công xây dựng mà còn là một thế mạnh của Công ty trong Hồ sơ dự thầu, nó
chỉ cho chủ đầu t thấy nhà thầu có đủ năng lực để thi công công trình hay
không.
Với năng lực về máy móc thiết bị nh hiện nay, Công ty Công trình giao
thông 208 hoàn toàn có khả năng tự chủ cao trong sản xuất, đảm bảo cho hoạt
động sản xuất diễn ra một cách liên tục, độc lập, đáp ứng đợc yêu cầu về máy
móc thiết bị của Bên mời thầu. Tuy nhiên, với những máy móc thiết bị nh hiện
nay Công ty chỉ có thể tham dự vào những công trình có giá trị nhỏ và vừa ở
thị trờng trong nớc. Còn đối với những công trình có giá trị lớn hay các công
trình đấu thầu ở nớc ngoài thì công ty cha đủ sức tham gia do năng lực về máy
móc thiết bị của Công ty còn lạc hậu về công nghệ so với các đối thủ.
Do vậy, để cho công việc đấu thầu của Công ty ngày càng đạt kết quả cao
thì công ty cần phải bổ sung một số loại máy móc thiết bị có công nghệ tiên
tiến, hiện đại đáp ứng đợc yêu cầu về máy móc thiết bị của các Bên mời thầu

hiện nay.
Kinh tế Đầu t 42A
21
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
Bảng 4: Danh mục và số lợng những thiết bị Công ty từ năm 2000 - 2003
Tên thiết bị 2000 2001 2002 2003
Máy đào 1.25m
3
2 4 6 6
Máy xúc bánh lật 2 2 2 3
Máy san tự hành 1 3 3 4
Lu lốp 5 5 6 7
Lu bánh thép 3 3 4 5
Lu rung YZ14JC 1 1 2 4
Đầm cóc 5 5 6 7
Ôtô 12 15 17 20
Xetéc chở nớc 1 2 3 4
Trạm trộn bê tông asphalt 1
Máy nén khí 3 5 6 9
Máy trộn BTXM 1 2 3 4
Máy sơn kẻ đờng TPE 500 1 1 1 2
Máy trộn vữa 1 1 2 3
Khoan khoan đá 20 24 24 26
Máy ủi 4 5 9 9
Máy bơm nớc 4 6 7 7
Máy hàn 1 3 3 4
Máy xúc 1.25m
3
1 1 3 3
Đầm bàn, đầm dùi 4 6 10 10

Máy phát điện 2 3 6 6
(Nguồn: Danh sách những máy móc thiết bị đã mua các
năm 2000-2003 của Phòng kỹ thuật)
Nhìn vào bảng thiết bị của công ty ta thấy khối lợng máy móc thiết bị
của công ty ngày càng tăng lên. Chẳng hạn nh: Máy đào 1.25m
3
năm 2000
mới chỉ có 2 máy song đến năm 2003 số máy đã tăng lên 6 máy hay nh Máy
khoan đá năm 2000 là 20 máy song đến năm 2003 đã là 26 máy. Điều này cho
thấy máy móc thiết bị của công ty có khả năng đáp ứng cho việc thi công các
công trình vừa và nhỏ trong nớc. Tuy nhiên, một số máy móc vẫn còn d thừa,
cha sử dụng hết công suất hiện có của nó. Hiện nay, công ty chỉ có thể tham
gia đấu thầu các trình nhỏ và vừa ở trong nớc còn các công trình có quy mô
lớn, đặc biệt là các công trình có vốn đầu t nớc ngoài thì công ty cha đủ sức
tham gia một phần là do máy móc thiết bị của công ty vẫn còn lạc hậu. Có
một số máy mặc dù đã hết khấu hao song công ty vẫn đa vào sử dụng, điều
này làm cho tiến độ thi công bị chậm và chất lợng công trình không đảm bảo:
Bảng 5:Danh mục những thiết bị đã hết khấu hao của công ty
Tên thiết bị Năm nhập khẩu Số lợng
Kinh tế Đầu t 42A
22
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
Máy đào 1.25m
3
1995 2
Máy xúc bánh lật 1995 2
Máy san tự hành 1993 1
Lu bánh thép 1992 3
Đầm cóc 1996 2
Ô tô 1990 10

Máy sơn kẻ đờng TPE 500 1994 1
Lu lốp 1997 3
(Nguồn: Số liệu của Phòng kỹ thuật)
Nh vậy ta thấy rằng, số máy móc thiết bị này đã quá cũ nhng khi tham
gia đấu thầu các công trình công ty vẫn đa vào song lại đề năm nhập khẩu là
một năm gần đây nhằm giảm chi phí. Chẳng hạn nh: trong số 6 chiếc máy đào
1.25m
3
hiện nay thì đã có 2 chiếc đã hết khấu hao, hay nh 20 chiếc ôtô hiện
có thì đã có 10 chiếc đã hết thời hạn sử dụng. Chính những điều này đã làm
cho công ty trợt thầu khi tham dự một số công trình có giá trị lớn.
Kinh tế Đầu t 42A
23
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
II. Tình hình đấu thầu của Công ty giai đoạn 2000 2003.
1. Quy trình đấu thầu của Công ty.
Từ các bớc trên của quy trình đấu thầu, ta có thể chia quy trình đấu thầu
của công ty thành một số giai đoạn chủ yếu sau đây:
a. Giai đoạn tìm kiếm công trình dự thầu.
Hiện nay, công tác tìm kiếm nguồn đấu thầu của công ty chủ yếu là từ Bộ
Giao thông vận tải, Bộ xây dựng, Tổng công ty, thông qua qua các phơng tiện
thông tin đại chúng, các bản tin mời thầu đăng trên báo chí và th mời thầu của
chủ đầu t. Ngoài ra, công ty còn khuyến khích: mỗi thành viên trong công ty
nếu tìm kiếm đợc một công trình đấu thầu và công trình đó trúng thầu sẽ đợc
hởng 0,02% giá trị của công trình. Qua chế độ khuyến khích này công ty đã
Kinh tế Đầu t 42A
24
Khách hàng,
chủ đầu t
Gửi yêu cầu,

thông báo mời thầu
Nhận yêu cầu
Trúng
thầu ?
Chuyển giao cho phòng
dự án
Lập kế hoạch chuẩn bị hồ
sơ thầu
Kiểm tra kế
hoạch
Phân phối các đơn vị và
cá nhân có liên quan
Các đơn vị chuẩn bị hồ sơ
theo kế hoạch phân công
Tổng hợp bộ hồ sơ
Kiểm tra hồ sơ
Gửi
thông
báo từ
chối
Hoàn chỉnh bộ hồ sơ
Trình Giám đốc ký duyệt
Nộp hồ sơ thầu
Tham dự mở thầu
Ký hợp đồng
Tổ chức thi công
Xem xét sơ
bộ
L u hồ
sơ, phân

tích
nguyên
nhân
Một số giải pháp nhằm Nguyễn Thị Xuân Thủy
phát huy đợc năng lực của cán bộ công nhân viên trong công ty làm việc nhiệt
tình, có trách nhiệm và làm cho số công trình trúng thầu của công ty ngày
càng tăng lên. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể thấy rằng, nguồn thông tin của
công ty hiện nay cha phong phú. Công ty nên mở rộng việc tìm kiếm thông tin
từ các nguồn khác nh Internet, từ các nhà môi giới
Sau khi có thông tin về công trình cần đấu thầu, công ty sẽ cử ngời đi xác
minh về tình trạng tài chính của Chủ đầu t để tránh tính trạng chủ đầu t không
có khả năng thanh toán gây tồn nợ cho công ty. Đồng thời công ty cũng tìm
kiếm thông tin về các đối thủ cạnh tranh, về các yêu cầu kỹ thuật, tài chính
của chủ đầu t, tiến hành phân tích năng lực của công ty để quyết định xem có
nên tham gia đấu thầu hay không.
Sau khi tiến hành phân tích kỹ lợng các vấn đề nói trên công ty sẽ quyết
định có nên mua Hồ sơ mời thầu hay không. Nếu có, Giám đốc công ty sẽ
phân công cho Phòng Kinh doanh tiến hành mua Hồ sơ dự thầu theo địa chỉ
trong th mời thầu hoặc thông báo mời thầu.
b. Khảo sát thực địa
Sau khi mua Hồ sơ mời thầu, công ty sẽ cử một số cán bộ của công ty đi
khảo sát thực địa. Công tác khảo sát thực địa bao gồm: khảo sát địa chất công
trình, mặt bằng giá, nguồn khai thác nguyên vật liệu, khoảng cách vận
chuyển, địa điểm tập kết nguyên vật liệu, lán trại cho cán bộ công nhân viên
thi công công trình, mức sống dân c, khí hậu Công tác khảo sát thực tế hiện
trờng giúp công ty nhìn nhận khối lợng công việc phải làm cụ thể hơn, tỉ mỉ
hơn giúp cho việc tổ chức thi công hợp lý. Việc khảo sát giá nguyên vật liệu
giúp công ty xác định đợc mức giá dự thầu hợp lý nhất.
Chẳng hạn nh khi khảo sát thực địa của Dự án các tuyến đờng ngoài
công trờng phục vụ xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La, công ty đa ra

một số kết luận sau:
- Hiện trạng tuyến đờng: Tuyến đờng nằm trong khu vực có địa hình rất
khó khăn phức tạp, một bên là núi cao, một bên là vực sâu. Kết cấu mặt đờng
hiện tại là mặt đờng đá dày 10 - 20m đã đợc xây dựng cách đây nhiều năm,
mặt đờng hiện tại trong tình trạng h hỏng rất nhiều, xuống cấp, điều kiện thoát
nớc mặt không tốt. Hệ thống cọc tiêu, biển báo, cột Km đã bị mất và hỏng
phần lớn do vậy cần phải đầu t vào hệ thống này.
- Tình hình khai thác hiện tại: chủ yếu phục vụ vận chuyển hàng hoá và
hành khách từ thị trấn Hát Lót đi Tà Hộc huyện Mai Sơn và ngợc lại, tuy
nhiên khối lợng vận chuyển không đáng kể.
- Đặc điểm khí hậu: Hiện tợng sơng muối nhiều, khí hậu mang đặc thù
của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Cuối mùa đông ẩm ớt với hiện tợng ma phùn,
mùa hạ nóng và ma nhiều
Kinh tế Đầu t 42A
25

×