Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại công ty dệt hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 92 trang )

nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
Phần Một Lời nói đầu
ừ sau đại hội Đảng VI đến nay, nền kinh tế nớc ta
đang từng bớc chuyển mạnh sang công nghiệp hoá,
xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập khu vực và thế
giới.Việc cam kết thực hiện CEPT/AFTA với t cách là một thành viên của
ASEAN, trở thành thành viên chính thức của APEC tháng 11/1998 cũng nh
việc sẽ là thành viên của WTO trong tơng lai và việc ký kết đàm phán hiệp
định thơng mại Việt- Mỹ sắp tới. Mối quan hệ thơng mại này, bao giờ cũng
mang tính cạnh tranh gay gắt, vừa là cơ hội vừa là thách thức. Đó là khả năng
sản xuất hàng hoá, dịch vụ đáp ứng đủ nhu cầu trớc sức ép cạnh tranh của các
nớc có nền công nghiệp tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
T T
Xét trên góc độ Ngành Dệt May Việt Nam, với sự nỗ lực cố gắng của
các doanh nghiệp, ớc tính năm nay, kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt-May có
thể đạt tới mức kỷ lục mới là 1,7 tỷ USD, đạt ngôi á quân về kim ngạch xuất
khẩu. Tuy nhiên sau nhiều năm phấn đấu mới chỉ đạt 30%, mà theo đánh giá
của Bộ Công Nghiệp, nếu có thị trờng xuất khẩu có thể đạt tới 2,5 - 2,7 tỷ $.
Đành rằng về phơng diện công nghệ và thiết bị có tới 2/3 doanh nghiệp Dệt
-May Việt Nam có thể sánh ngang với các nớc trong khu vực. Do đó Ngành
Dệt May nói chung cũng nh Công Ty Dệt Hải Phòng nói riêng thực hiện
thành công chiến lợc thị trờng, có đủ sức cạnh tranh với hàng hoá nớc ngoài
cùng loại.
Lộ trình Việt Nam tham gia vào AFTA, APEC và WTO, là một cơ hội
cũng nh thách thức lớn mang tính sống còn của mỗi doanh nghiệp tham gia
xuất nhập khẩu trong đó có Công Ty Dệt Hải Phòng .
Trong quá trình thực tập, tìm hiểu hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá
tại Công Ty Dệt Hải Phòng với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các phòng ban
trong Công ty, cùng với sự nghiên cứu nghiệp vụ có chọn lọc, tôi đã chọn đề
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng


Trang 1
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu
tại Công Ty Dệt Hải Phòng với kết cấu của luận văn bao gồm các phần:
Ch ơng I : Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Ch ơng II : Thực trạng xuất khẩu tại Công Ty Dệt Hải Phòng .
Ch ơng III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng .


một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 2
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
Phần Hai phần nội dung
ch ơng I:
Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động
xuất khẩu
I. vai trò của hoạt động xuất khẩu .
1. vị trí của hoạt động xuất khẩu trong doanh nghiệp.
uất khẩu là việc cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho nớc
ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán. Cơ
sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao
đổi hàng hoá (Bao gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình) trong n-
ớc. Nh vậy, Xuất khẩu là hoạt động tiêu thụ hàng hoá nhng nó vợt qua khỏi
biên giới quốc gia.
X
Đứng trên góc độ của quá trình sản xuất kinh doanh thì xuất khẩu là
một khâu quan trọng và là mục tiêu của sản xuất kinh doanh. Xuất khẩu làm
tăng hiệu quả của sản xuất kinh doanh, nếu tổ chức tốt sẽ kích thích sản xuất

góp phần làm phát triển doanh nghiệp. Trong quá trình vận động của vốn
(tiền) xuất khẩu cũng nh tiêu thụ vừa là giai đoạn cuối cùng vừa là giai đoạn
kết thúc của quá trình tái sản xuất này để tiếp tục vận động sang một quá
trình sản xuất khác trong vòng tuần hoàn vốn.

T liệu lao động
Quá trình sản xuất Quá trình tiêu thụ (xuất khẩu )

Trong đó T: Tiền
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 3
(T-H) Đối twợng lao
đđộng
(T-H)
Đối t-
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
H: Hàng
ở tầm vĩ mô : Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong
việc đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nớc còn tạo điều kiện môi trờng pháp lý thuận
lợi cho các doanh nghiệp hoạt động bằng các chính sách khuyến khích nh:
chính sách đầu t, chính sách u đãi, các hàng rào thuế quan, phi thuế quan
thông qua đó để điều tiết các ngành kinh tế mũi nhọn góp phần vào công
cuộc Hiện đại hoá đất nớc.
2. vai trò của xuất khẩu
- Xuất khẩu là một khâu trong quá trình tái sản xuất xã hội và có các
chức năng chủ yếu sau:
+ Tạo vốn cho quá trình đầu t trong nớc bởi xuất khẩu tạo ra nguồn thu
ngoại tệ chủ yếu cho quốc gia.
+ Chuyển hoá giá trị sử dụng, làm thay đổi cơ cấu vật chất giá trị sử

dụng của tổng sản phẩm xã hội.
+ Góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo môi trờng
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh .
- Xuất khẩu thực hiện chức năng lu thông hàng hoá từ trong nớc sang
các nớc khác và có nhiệm vụvai trò chủ yếu sau:
+ Nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình Công nghiệp hoá
đất nớc. Trong nền kinh tế mở, xuất khẩu còn đợc sử dụng nh một công cụ
thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế ở trong nớc và nớc ngoài, thúc đẩy sự tăng
trởng của nền kinh tế nội bộ trong nớc thông qua các hoạt động xuất khẩu .
+ Góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng của
đất nớc: vốn, việc làm, sử dụng tài nguyên có hiệu quả. ở nớc ta hiện nay,
nền kinh tế còn lạc hậu việc xuất khẩu chủ yếu là tài nguyên thô hoặc qua sơ
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 4
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
chế và các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản, tỷ trọng hàng công nghiệp cha
cao.Trong đó chủ yếu là các mặt hàng mang tính lao động thuần tuý nh các
sản phẩm dệt may, thủ công mỹ nghệ
+ Đảm bảo sự thống nhất giữa nền kinh tế và chính trị trong hoạt động
xuất khẩu. Nền kinh tế quốc tế cũng nh nền kinh tế ở mỗi nớc vận động theo
nhiều xu hớng chung và cũng có nhiều lợi ích giống nhau, song cũng có
những tiềm năng và những xu hớng bất ổn, cho nên sức mạnh của một nền
kinh tế nền tảng phải là sự độc lập chủ quyền an ninh quốc gia. Đối với nớc
ta cần phát huy hết lợi thế có sẵn và tạo ra những chỗ đứng mới trên những
thị trờng ổn định.
II. các nhân tố ảnh h ởng tới quá trình hoạt động
xuất khẩu
Công tác xuất khẩu liên quan đến nhu cầu thị trờng, tập quán tiêu dùng
trong và ngoài nớc cũng nh các chính sách thuế quan, phi thuế quan của nhà

nớc ở các mức độ khác nhau trong đó gồm:
1.các nhân tố khách quan
1.1 Yếu tố cung cầu của thị tr ờng .
Căn cứ vào từng chủ thể tham gia nhất định mà có
thể chia thị trờng thế giới thành: thị trờng quốc tế
khu vực, thị trờng trong từng tổ chức kinh tế quốc tế
(thị trờng EU, thị trờng các nớc ASEAN ). Mở mỗi thị trờng
nhu cầu sản phẩm lại thờng rất khác nhau về chất lợng, quy cách cũng nh
mẫu mã. Do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi muốn thâm nhập vào thị trờng
nào cần phải nghiên cứu kỹ đặc điểm tiêu dùng của thị trờng đó.
Vi dụ: Nhật Bản đợc coi là một trong những nớc trên thế giới đòi hỏi
chất lợng sản phẩm cao nhất, gồm cả độ bền và khả năng hoạt động. Thị hiếu
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 5
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
của ngời tiêu dùng bắt chủ yếu bắt nguồn từ truyền thống và điều kiện của
Nhật Bản,. Đây là trở thành yếu tố quan trọng trong việc quyết định tiêu
dùng sản phẩm hàng hoá. Do khủng hoảng kinh tế gần đây nên ngời tiêu
dùng Nhật Bản thích mua hàng hoá có giá trị hợp lý. nhngTuy nhiên xét về
mặt chất lợng hàng hoá tiêu dùng thì ngời Nhật Bản có đòi hỏi cao nhất trên
thế giới
Sau khi nắm vững các thói quen, tập quán tiêu dùng ở mỗi thị trờng
doanh nghiệp phải có chiến lợc cạnh tranh một cách hoàn hảo. Thị trờng ở
mỗi nớc có thể biến động tuỳ theo thu nhập của ngời dân, tập quán, thị hiếu
tiêu dùng cũng nh những biến động ở từng thời kỳ.
1.2 Yếu tố về hàng rào thuế quan, phi thuế quan .
Thuế quan là loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá khi qua cửa khẩu
của một nớc.Trên thực tế khi đánh thuế có hai mục đích: có thể là mục đích
tài chính và cũng có thể là mục đích bảo hộ,. cCả hai mục đích này đều có

ảnh hởng to lớn đến việc xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp vào một nớc
khác.
Thuế quan tài chính thông thờng đánh vào những hàng hoá xuất khẩu
có lợi nhuận cao hay những hàng hoá không đợc khuyến khích .
Thuế quan bảo hộ chủ yếu đánh vào những hàng hoá nhập khẩu, làm
tăng giá của hàng nhập để hàng hoá trong nớc có u thế hơn về giá cả của so
với đối thủ cạnh tranh., tThuế quan bảo hộ là công cụ sắc bén tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nớc tăng nhanh sản xuất.
Khi nhà nớc tăng thuế nhập khẩu, thông thờơng sẽ làm cho khối lợng
hàng hoá nhập khẩu giảm do giá hàng tăng hạn chế tiêu dùng. Nhng trong
một số trờng hợp sẽ làm cho giá cả hàng hoá trên thị trờng tăng lên mà số l-
ợng hàng nhập khẩu lại không giảm, và ngợc lại.
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 6
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
Khi thuế suất xuất khẩu tăng sẽ hạn chế xuất khẩu do giá bán hàng hoá
ra thị trờng cao không đủ sức cạnh tranh với hàng nớc khác., bBiện pháp này
nhà nớc thờng áp dụng với những hàng hoá không khuyến khích xuất khẩu.
vVà ngợc lại.
Trên thực tế, thuế quan bảo hộ không phải bao giờ cũng có tác dụng
hạn chế nhập khẩu, c. Cho nên ngoài biện pháp đó nhà nớc còn dùng các
biện pháp phi thuế quan khác để hạn chế nhập khẩu, chúng gồm:
+ Quản lý hàng nhập khẩu bằng hạn ngạch: Biện pháp này nhằm
chống lại những nhà sản xuất lớn có khả năng cạnh tranh cao, mục đích
nhằm ngăn chặn hàng nhập khẩu từ nớc ngoài vào để bảo vệ thị trờng trong
nớc hoặc nhằm cân bằng cán cân thanh toán, hoặc làm công cụ mặc cả trong
các cuộc thơng lợng, cũng có thể dùng để hạn chế nhập khẩu một số mặt
hàng mang tính chiến lợc của nền kinh tế xã hội. Ví dụ: nh gạo ở Việt Nam
hiện nay.

+ Giấy phép nhập khẩu: Tính chất kín đáo và bí mật của giấy phép
cũng nh thủ tục cấp giấy phép của chính quyền nhà nớc cũng tạo khả năng
hạn chế nhập khẩu nhằm bảo hộ hàng trong nớc.
+ Một số biện pháp hạn chế nhập khẩu khác: Bên cạnh những biện
pháp hạn chế nhập khẩu trực tiếp, Nhà nớc còn dùng một số biện pháp gián
tiếp nhằm ngăn cản việc nhập khẩu hàng hoá từ nớc ngoài nh: Biện pháp về
vệ sinh thú y, vệ sinh thực phẩm, hoặc các tiêu chuẩn về kỹ thuật nh tiêu
chuẩn về kích thớc, bao bì, những tiêu chuẩn về môi trờng sinh thái.
Các yếu tố về thuế quan, phi thuế quan có ảnh hởng rất lớn đến việc
xuất khẩu của một doanh nghiệp vào một thị trờng nớc ngoài, cho nên trớc
khi thâm nhập hàng hoá vào một thị trờng nào doanh nghiệp cần phải nghiên
cứu kỹ chính sách thuế quan, phi thuế quan của nớc đó.
1.3 Tín dụng xuất khẩu .
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 7
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
Tín dụng xuất khẩu tức là nhà nớc dành cho ngời nớc ngoài những
khoản tín dụng để mua hàng nớc mình. Nhà nớc không chỉ trực tiếp can thiệp
vào thị trờng tín dụng mà còn tạo điều kiện tín dụng xuất khẩu u đãi hơn so
với điều kiện tín dụng trong nớc. Điều đó làm khả năng xuất khẩu của các
doanh nghiệp trong nớc tăng lên. Ngoài ra, Nhà nớc đảm bảo gánh vác mọi
rủi ro đối với khoản tín dụng mà doanh nghiệp xuất khẩu nớc mình dành cho
nhà nhập khẩu nớc ngoài. Đây là phơng tiện quan trọng đẩy mạnh việc tiêu
dùng hàng hoá ở thị trờng nớc ngoài. Nó làm cho nhà xuất khẩu yên tâm và
mở rộng xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài mà không sợ gặp sự rủi ro.
1.4 Yếu tố về tỷ gía hối đoái.
Trong tình hình nền kinh tế mở rộng cửa, các mối quan hệ kinh tế
ngày càng rộng thì việc thanh toán không chỉ là đơn vị tiền tệ trong nớc mà
còn phải sử dụng nhiều loại ngoại tệ khác nhau, từ đó phát sinh nhu cầu tất

yếu phải so sánh giá trị, so sánh sức mạnh đồng tiền trong nớc và đồng ngoại
tệ, đó là tỷ giá hối đoái. Nh vậy, tỷ giá hối đoái dùng để biểu hiện và so sánh
những quan hệ về giá cả giữa các đồng tiền một nớc đợc biểu hiện qua đơn vị
tiền tệ của nớc khác. Do đó hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hởng rất lớn của tỷ
giá hối đoái. Ví dụ nh khi tỷ giá hối đoái tăng nghĩa là giá trị đồng nội tệ
giảm so với đồng ngoại tệ sẽ hạn chế khuyến khích xuất khẩu và tăng hạn
chế nhập khẩu và ngợc lại khi tỷ giá hối đoái giảm thì sẽ hạn chếtăng nhập
khẩu và tănghạn chế xuất khẩu.
Có hai loại tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái thực tế và Tỷ giá hối đoái
danh nghĩa.
Tỷ giá hối đoái thực tế có mục đích điều chỉnh mức lạm phát và để
phản ánh những biến đổi thực tế trong khả năng cạnh tranh của hàng hoá
xuất khẩu của một quốc gia.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá đợc thông báo trên các phơng tiện
thông tin đại chúng hay do ngân hàng công bố.
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 8
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
Để khuyến khích xuất khẩu nhà nớc có thể dùng chính sách phá giá
hối đoái làm cho giá bán ở thị trờng nớc ngoài có thể thấp hơn giá của đối
thủ cạnh tranh, do vậy mà đẩy mạnh xuất khẩu, và nhà xuất khẩu sẽ thu đợc
lợi nhuận ngoài ngạch cao hơn.
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 9
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
2-các nhân yếu tố chủ quan
2.1 Năng lực tổ chức và trình độ cán bộ làm xuất khẩu:
Đây là một yếu tố rất quan trọng có tính quyết định rất lớn trong quá

trình nâng cao doanh thu bán hàng cũng nh tìm kiếm lợi nhuận, nó bao gồm
các khâu tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị, chính sách bán hàng.
Trình độ của cán bộ làm công tác xuất khẩu sẽ giúp cho doanh nghiệp
giảm các rủi ro trong quá trình thực hiện các công tác đàm phán ký kết hợp
đồng, cũng nh việc tác nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thực tế
hiện nay trong một số doanh nghiệp đội ngũ cán bộ làm công tác tác nghiệp
vừa yếu cả về chuyên môn lẫn ngoại ngữ, nên điều dễ hiểu là nhiều hợp đồng
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam ký với nớc ngoài bị rất nhiều
sơ hở, yếu kém làm thua thiệt cho phía Việt Nam. Chính vì vậy, việc tổ chức
và nâng cao trình độ của cán bộ làm công tác xuất khẩu rất cần thiết cho các
doanh nghiệp.
2.2./ Công nghệ và thiết bị công nghệ.
Công nghệ bao gồm cả công tác công nghệ và phơng tiện kỹ thuật đợc
ký kết với nhau theo hình thức thích hợp, trong đó máy móc thiết bị kỹ thuật
là phơng tiện kỹ thuật để thực hiện phơng pháp công nghệ.
Dây chuyền công nghệ và máy móc thiết bị ảnh hởng rất lớn tới cơ cấu
của sản xuất, đồng thời nó quyết định tới chất lợng sản phẩm và việc thay đổi
cải tiến sản phẩm. Ngoài ra nó còn thúc đẩy việc tăng năng suất lao động.
Khi máy móc thiết bị của doanh nghiệp hiện đại, phù hợp với năng lực hiện
có của mình thì sẽ làm cho hàng hoá có chất lợng cao, mẫu mã đẹp và ngợc
lại với trờng hợp máy móc thiết bị lạc hậu hoặc quá hiện đại không thể áp
dụng sẽ làm cho hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ đợc,. Nh vậy có thể kết
luận là trình độ và khả năng công nghệ là một loại vũ khi sắc bén để thành
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 10
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
công trong cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trờng. Một dây
chuyền công nghệ và máy móc thiết bị lạc hậu không thể sản xuất đợc những
sản phẩm có chất lợng cao, có nhiều tính năng đáp ứng đợc nhu cầu đa dạng

của thị trờng.
2.3./ Trình độ lành nghề và bậc thợ của công nhân.
Trình độ tay nghề của công nhân phản ánh tính chất chuyên môn hoá,
trình độ thành thạo nghề nghiệp. Nếu trình độ ngời làm công tác xuất khẩu
kém sẽ làm cho doanh nghiệp thua thiệt trong đàm phán ký kết hợp đồng
cũng nh thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp Không
những thế nếu trình độ nghề nghiệp của công nhân cao hơn mức yêu cầu của
công việc đợc bố trí sẽ gây lãng phí trong việc sử dụng lao động, và ngợc lại
sẽ ảnh hởng đến năng suất lao động và chất lợng sản phẩm. Cho nên vấn đề
đặt ra cho các doanh nghiệp là phải bố trí đợc một cơ cấu lao động tối u
nhằm sử dụng có hiệu qua nguồn lao động đồng thời phải thờng xuyên tổ
chức công tác đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân viên, và luôn luôn coi
đó là nhiệm vụ thờng xuyên của mọi doanh nghiệp.
2.4./ Giá sản phẩm.
Giá sản phẩm là biểu hiện tổng hợp của nhiều mối quan hệ kinh tế trên
thị trờng (Vấn đề cung cầu, lu thông tiền tệ), c. Chính vì vậy mà giá thành
sản phẩm ảnh hởng rất lớn tới khối lợng hàng hoá xuất khẩu và lợi nhuận của
các doanh nghiệp. Muốn có một sản phẩm có giá trị cạnh tranh tốt đồng thời
có lợi nhuận phù hợp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một giá bán thích hợp
với thị trờng. Muốn xác định giá bán này doanh nghiệp phải căn cứ vào giá
bình quân của giá thị trờng, giá đó đợc tính nh sau:

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 11
Sản lwợng bình quân
Sản l1ợng
Giá bình quân
cCungcCầu
giá

nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
giá cầu cung
giá bình quân


Sản lợng bình quân Sản lợng
Nếu giá bán giá cao hơn giá bình quân của thị trờng thì sản phẩm -
hàng hoá có thể bán đợc với số lợng ít thậm chí không bán đợc một sản phẩm
nào.
Nếu bán với giá thấp hơn giá thị trờngbình quân thì lợi nhuận của
doanh nghiệp có thể bị giảm xuống hoặc không có lợi nhuận ( lỗ vốn).
Từ đó ta thấy muốn bán giá thấp hơn mà không ảnh hởng tới lợi
nhuận, doanh nghiệp phải tăng doanh số bán hàng, ngoài ra phải phấn đấu
giảm chi phí các yếu tố đầu vào nh tiết kiệm vật t, tăng năng suất lao động,
hạn chế phế phẩm, hoàn thiện bộ máy quản lý, thay đổi quy trình công nghệ.
- Chất lợng hàng hoá và mẫu mã sản phẩm đợc ngời tiêu dùng rất quan
tâm tuỳ thuộc vào thị trờng mỗi nớc, mà. Các loại mẫu mã và chất lợng sản
phẩm lại tuỳ thuộc vào tập quán ngời tiêu dùng cũng nh phù hợp cho từng
lứatheo lứa tuổi.
Do mức thu nhập bình quân ở mỗi nớc là rất khác nhau nên thông th-
ờng ở các nớc càng phát triển thì sự đòi hỏi về mẫu mã, chất lợng càng cao và
càng khắt khe.
2.5./ Các biện pháp về hỗ trợ xuất khẩu.
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 12
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
Biện pháp hỗ trợ xuất khẩu bao gồm các hoạt động quảng cáo khuyết
trơng, tiếp thị thông qua phơng tiện thông tin đại chúng, hội chợ triển lãm.
Đây thực sự là một hoạt động rất cần thiết để mở rộng thị trờng xuất khẩu.

Thực chất của hoạt động này là tạo ra và sắp xếp các mối quan hệ trong kinh
doanh vào một hệ thống đồng thời giải quyết các mối quan hệ đó, kích thích
động viên ngời tiêu dùng mua hàng. Làm tốt công việc này doanh nghiệp sẽ
đem lại :
+ Thế lực trong kinh doanh, tạo nhu cầu mới, tạo uy tín cho sản phẩm
đối với ngời tiêu dùng.
+ Tăng doanh số bán hàng, giảm lợng hàng hoá tồn kho, ứ đọng không
cần thiết.
+ Hỗ trợ công tác bán hàng xuất khẩu .
+ Kích thích nhu cầu tiêu dùng.
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 13
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
III. nội dung hoạt động xuất khẩu
1./ tìm hiểu nghiên cứu thị tr ờng .
Trong kinh doanh nói chung không thể tách sản xuất với lu thông vì
hai khâu này gắn liền với nhau, thúc đẩy nhau phát triển, một khâu trong quá
trình kinh doanh bị ách tắc sẽ gây cản trở đối với các khâu khác trong cả một
hệ thống. Một trong những nguyên nhân làm cho sản phẩm hàng hoá bị ứ
đọng là do giá thành cao, chất lợng kém, giá cả không đợc ngời mua chấp
nhận. Theo nhiều nhà kinh doanh có kinh nghiện thì ngay trong quá trình xây
dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm thì cũng đồng nghĩa với việc tiến hành
nghiên cứu thị trờng để khi hàng hoá đợc sản xuất ra tiêu thụ một cách thuận
lợi. Nh vậy không những phải tìm hiểu thị trờng trong nớc mà còn phải mở
rộng ra nghiên cứu thị trờng nớc ngoài.
1.1./ Các ph ơng pháp nghiên cứu thị tr ờng n ớc ngoài.
Khi nghiên cứu thị trờng cần phải sử dụng những phơng pháp thích
hợp cũng nh những cán bộ có năng lực và thích hợp với chuyên ngành của
họ. Có thể sử dụng nhiều phơng pháp khác nhau nhng có hai phơng pháp chủ

yếu đó là phơng pháp nghiên cứu thị trờng nớc ngoài thông qua nghiên cứu
tại bàn làm việc và phơng pháp nghiên cứu trực tiếp trên thị trờng nớc ngoài.
- Phơng pháp nghiên cứu tại bàn làm việc là việc nghiên cứu thông qua
các phơng tiện thông tin đại chúng nh sử dụng các loại báo chí, tạp chí, các
loại ấn phẩm thờng là các tạp chí kinh tế xuất bản định kỳ hoặc không định
kỳ, các loại sách chuyên khảo, các bản thống kê, các thông báo của các công
ty môi giới. Phơng pháp này có u thế là chi phí thấp, tiết kiệm thời gian nhng
thông tin không cập nhập, dễ làm mất cơ hội trong kinh doanh.
- Nghiên cứu trực tiếp ở thị trờng nớc ngoài là cách nghiên cứu ngay
tại thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Đây là phơng pháp nghiên cứu rất phức tạp và
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 14
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
tốn kém nhng nó lại là phơng pháp mang lại hiệu quả thiết thực nhất, mang
lại thông tin cập nhập, giúp cho doanh nghiệp có thể chớp cơ hội để thành
công trong cạnh tranh. Bởi nghiên cứu tiếp xúc trực tiếp với thị trờng có thể
tạo đợc các quan hệ trực tiếp với ngời mua hàng, bán hàng tìm hiểu và mua
các mẫu hàng về để nghiên cứu sản xuất, xuất khẩu.
Ngoài ra các doanh nghiệp còn sử dụng các phơng thức bán thử để tìm
hiểu tình hình thị trờng hàng hoá, qua đó ngời xuất khẩu có điều kiện nghiên
cứu toàn diện. Phơng pháp này sẽ tạo thuận lợi lâu dài nếu tìm đợc thị trờng.
Sau khi bán thử, thu thập thông tin về hàng của mình, cải tiến để xuất khẩu
lớn hơn, phù hợp hơn .
1.2./ Các hình thức tổ chức nghiên cứu thị tr ờng n ớc ngoài .
Trong công cuộc đổi mới cơ chế quản lý ở nớc ta, việc đổi mới cơ chế
xuất nhập khẩu là một hớng đi đúng đắn và quan trọng, việc nghiên cứu thị
trờng thế giới thể hiện sự hiểu biết về quy luật vận động của nó. Quy luật này
thể hiện qua những biến đổi về nhu cầu, cung ứng giá cả hàng hoá cụ thể trên
thị trờng. Việc hiểu biết về quy luật của thị trờng hàng hoá là để giải quyết

những vấn đề liên quan nh thái độ tiếp thu của ngời tiêu dùng, yêu cầu của
thị trờng đối với những hàng hoá mới sẽ đợc tiêu thụ, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, những biện pháp và hình thức thâm nhập, chiếm lĩnh thị trờng.
Trong việc thực hiện chiến lợc xuất khẩu sản phẩm hàng hoá cần phải
xác định thị trờng nào là thị trờng trọng điểm, tiêu thụ nhiều sản phẩm hàng
hoá của doanh nghiệp mình, và thị trờng đó có cơ hội và những điều kiện
thuận lợi để tăng khối lợng hàng xuất khẩu, thu đợc lợi nhuận cao hơn hay
không?. Ngoài ra, việc nghiên cứu thị trờng nớc ngoài còn phải thu thập
những thông tin về các chế độ kiểm tra chất lợng sản phẩm hàng hoá theo
từng bớc, t. Trong việc giao dịch thơng mại với các nớc còn phải tìm hiểu rõ
các chính sách về thuế quan và nhập khẩu của họ.
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 15
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
Sự cạnh tranh trên thị trờng nói chung ngày càng gay gắt. Việc nghiên
cứu thị trờng còn phải xác định đầy đủ vị trí và sự hoạt động của đối thủ cạnh
tranh, tức là đánh giá đợc khả năng kinh tế, khoa học kỹ thuật của các đối thủ
cạnh tranh, đánh giá, xem xét các chiến lợc thị trờng, việc tổ chức, phục vụ
khách hàng, chiến lợc quảng cáo, cố vấn kỹ thuật, điều kiện bán hàng trên
cùng thị trờng của đối thủ cạnh tranh. Từ đó doanh nghiệp có thể xây dựng
chiến lợc xâm nhập thị trờng thích hợp.
Việc nghiên cứu thị trờng nớc ngoài đợc vận dụng để xác định chiến l-
ợc kinh doanh nói chung và chiến thuật của ngời xuất khẩu hàng hoá trong
hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng. Khi đã dự đoán đợc xu hớng phát triển
của thị trờng nớc ngoài mà trớc hết là xu hớng biến động về giá cả hàng hoá,
ngời xuất khẩu cần xác định chiến lợc kinh doanh nh: Nếu giá cả hàng hoá
có xu hớng tăng thì ta sẽ không bán ra vội vàng hoặc không bán hàng hoá với
khối lợng lớn mà để cho mức tăng của giá cả đến một mức nhất định mới bán
hàng thì nh vậy doanh nghiệp mới thu đợc lợi nhuận cao trong những lúc giá

cả hàng hoá có xu hớng tăng. Còn ngợc lại, khi giá cả có xu hớng giảm thì
phải nhanh chóng bán hàng để tránh tình trạng thua lỗ, và nhiều khi cần áp
dụng những phơng thức khác nh bán hạ giá để bán với khối lợng lớn khi giá
cha kịp hạ.
Trong quá trình nghiên cứu thị trờng nớc ngoài, việc cần nắm vững
những vấn đề quan trọng nh: Làm cách nào để thâm nhập thị trờng quốc tế,
mở rộng quá trình tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá đã có sẵn trên thị trờng
truyền thống của doanh nghiệp. Nghiên cứu hàng hoá và dịch vụ để đẩy
mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá mới, hoặc hàng hoá đợc đổi mới trên thị tr-
ờng truyền thống và đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá có sẵn trên thị tr-
ờng mới và nghiên cứu quá trình sản xuất có sản phẩm hàng hoá mới đa ra
tiêu thụ trên thị trờng mới.
Việc nghiên cứu thị trờng và công tác Marketing ngày nay đang giữ vị
trí quan trọng trong điều kiện cạnh tranh giành thị trờng gay gắt. Marketing
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 16
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
trên thị trờng nớc ngoài thờng hay đợc các công ty lớn quan tâm, họ coi đây
là điều kiện tiên quyết trong việc giành thắng lợi trong cuộc chạy đua giành
thị trờng. Đối với đơn vị kinh doanh đối ngoại do rủi ro trên thị trờng nớc
ngoài cao cho nên việc nghiên cứu thị trờng nớc ngoài có một ý nghĩa cực kỳ
quan trọng.
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 17
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
2- các hình thức xuất khẩu.
Chính sách giá cả cũng nh tổ chức phơng án xuất khẩu của doanh
nghiệp có hai mục đích chính là tăng khối lợng hàng hoá bán ra và lợi nhuận

thu về. Tuỳ theo từng thị trờng, từng sản phẩm cụ thể, doanh nghiệp cần có
những phơng án bán hàng cũng nh phơng án xuất khẩu phù hợp với từng thị
trờng, từng nhóm khách hàng sao cho vừa linh hoạt vừa hiệu quả.
Việc lên phơng án phân phối các kênh tiêu thụ về mặt lý luận cũng nh
thực tiễn cần phải có một phơng án hợp lý mới mang lại hiệu quả kinh doanh
to lớn trong công tác xuất khẩu. Không phải lúc nào doanh nghiệp cũng phải
trực tiếp xuất khẩu mới mang lại hiệu quả kinh tế cao, mà theo kinh nghiệm
ở một số nớc phát triển cho thấy muốn đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá các
doanh nghiệp sản xuất phải phối hợp chặt chẽ với các công ty môi giới bán
hàng, các đại lý uỷ thác. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào mô hình quản lý, trình độ
nghiệp vụ cũng nh khả năng xúc tiến bán hàng mà mỗi doanh nghiệp có thể
đồng thời tổ chức nhiều phơng thức xuất khẩu khác nhau .
2.1./ Xuất khẩu trực tiếp không thông qua trung gian .
Phơng thức này thích hợp với những doanh nghiệp có mô hình sản xuất
lớn. ở đây, doanh nghiệp tự tổ chức xuất khẩu với khách hàng nớc ngoài
không thông qua môi giới trung gian. Phơng thức này có u điểm là doanh
nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với thị trờng, với khách hàng. Do đó
hiểu biết rõ nhu cầu về mẫu mã, chất lợng sản phẩm, các đòi hỏi về sự phù
hợp giá cả, từ đó doanh nghiệp có những chính sách thay đổi một cách kịp
thời về sản phẩm, về giá thành sao cho đáp ứng một cách kịp thời đầy đủ các
đòi hỏi của ngời tiêu dùng vào từng thời điểm khác nhau trên những thị trờng
cụ thể. áp dụng phơng thức này doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc chi phí bởi
không phải mất chi phí trung gian do đó thu đợc lợi nhuận cao hơn. Tuy
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 18
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
nhiên nó có nhợc điểm là mạng lới tiêu thụ hẹp, không độc quyền đợc thị tr-
ờng, chịu rủi ro lớn.
2.2./ Xuất khẩu theo ph ơng thức uỷ thác (Ph ơng thức mua bán qua

trung gian).
Việc xuất khẩu thông qua một đơn vị khác có điều kiện thuận lợi hơn
trong việc tiến hành xuất khẩu (Trong trờng hợp này đơn vị đợc uỷ thác phải
là đơn vị đợc phép xuất nhập khẩu trực tiếp). Bán hàng qua đại lý thông th-
ờng có hai loại: Đại lý bán buôn và đại lý bán lẻ. Việc buôn bán hàng hoá
xuất khẩu mang danh nghĩa của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải trả một tỷ
lệ % cho các đại lý trên cơ sở số hàng bán thực tế để đẩy mạnh doanh số bán
hàng, thông thờng có một số đại lý có thể vừa là đại lý bán buôn vừa là đại lý
bán lẻ.
Đặc điểm của phơng thức xuất khẩu qua uỷ thác hay qua đại lý là đều
phải qua trung gian và phải mất một tỷ lệ hoa hồng nhất định. Vì vậy doanh
nghiệp cần phải lựa chọn kênh phân phối cho phù hợp với khả năng của
chính mình sao cho đạt hiệu quả cao nhất, tiết kiệm đợc chi phí, thu hồi vốn
nhanh, doanh số bán hàng tăng, thị trờng bán hàng đợc mở rộng thuận lợi
trong quá trình xuất khẩu của mình.
2.3./ Tái xuất khẩu:
Tái xuất khẩu là hình thức giao dịch trong đó hàng hoá mua về đợc
xuất khẩu đi để kiếm lời không phải để tiêu dùng trong nớc.
Mua bán theo hình thức này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
xuất nhập khẩu. Bởi không phải lúc nào hàng hoá cũng đợc xuất khẩu một
cách trực tiếp, hoặc thông qua trung gian, nh trờng hợp bị cấm vận, bao vây
kinh tế thì chỉ có thể sử dụng phơng pháp tái xuất thì các nớc mới có thể
tham gia buôn bán đợc với nhau. Thêm vào đó nớc tái xuất có thể kiếm lời
thông qua chênh lệch giá mua và giá bán.
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 19
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
2.4./ Hình thức xuất khẩu thông qua gia công xuất khẩu.
Gia công xuất khẩu là hình thức một bên nhận nguyên liệu, bán thành

phẩm, linh kiện, phụ tùng đem về sản xuất chế biến thành dạng hoàn chỉnh
hơn rồi giao lại cho phía bên kia để hởng một khoản tiền thù lao gọi là phí
gia công.
Hình thức này mang lại cho nớc gia công cũng nh nớc thuê gia công
nhiều lợi ích. Thứ nhất nớc gia công có thể nhận đợc những khoản tiền thù
lao, giải quyết công ăn việc làm trong khi không có đủ điều kiện sản xuất
hàng hoá xuất khẩu cả về vốn, công nghệ, nớc nhận có thể tạo uy tín với tr-
ờng thế giới Thứ hai những nớc thuê gia công có thể tận dụng đợc lao
động của các nớc nhận gia công, có thể thâm nhập đợc thị trờng nớc nhận gia
công
2.5./ Xuất khẩu thông qua hội chợ triển lãm.
Hoạt động xuất khẩu qua hội chợ triển lãm ngày nay rất phổ biến, các
doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thơng mại rất có điều kiện giới
thiệu quảng cáo và kích thích bán hàng khi tham gia vào hội chợ triển lãm.
Nhiều công ty qua hội chợ triển lãm có thể mở rộng thị trờng nhiều nớc mà
trớc đó doanh nghiệp cha có điều kiện bán hàng. Việc bán hàng xuất khẩu
thông qua hội chợ triển lãm là một phơng thức quảng cáo mang lại hiệu quả
cao cho doanh nghiệp, giảm các chi phí.
IV./Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất
khẩu
Trong cơ chế hạch toán kinh doanh hiện nay, chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh là chỉ tiêu duy nhất có tính chất pháp lệnh để đánh giá hiệu quả trong
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 20
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
Lợi nhuận (Lãi, lỗ) = Doanh thu bán hàng xuất khẩu - (Giá vốn hàng hoá +
Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp +Thuế).
Lợi nhuận = Doanh số x Tỷ suất lợi nhuận

Nội dung của hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất
khẩu bao gồm các khoản sau:
- Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cơ bản.
- Hiệu quả kinh doanh ngoài xuất khẩu.
- Hiệu quả kinh doanh sản xuất phụ.
Tổng các hiệu quả trên là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 21
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
1./ Chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận.
- Việc phân tích các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận sẽ giúp doanh nghiệp
nhận biết đợc khả năng sinh lợi trên một số lĩnh vực kinh doanh. Từ đó mà
doanh nghiệp có biện pháp kinh doanh trong kỳ tới. Các chỉ tiêu tỉ suất lợi
nhuận đợc tính bằng các công thức sau:

T
PF
: Tỷ suất lợi nhuận của chi phí bán hàng
T
F
: Tổng chi phí bán hàng xuất khẩu
T
P
: Tổng lợi nhuận bán hàng xuất khẩu
ý nghĩa : Cứ một đồng chi phí bán hàng thì tạo ra đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
T
PV

: Tỷ suất doanh lợi vốn sản xuất kinh doanh.
V
L
:Vốn lu động.
V
C
: Vốn cố định.
T
P
:Tổng chi phí bán hàng.
ý nghĩa : Cứ một đồng vốn sản xuất kinh doanh thì có bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu:
T
P
: Tổng lợi nhuận.
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 22
T
P
T
F
T
PF
= x 100%
T
P
(V
C

+ V
L
)
T
PV
= x 100%
T
P
T
D
T
PD
=
x100
%
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
T
D
: Tổng doanh thu bán hàng.
ý nghĩa : Cứ một đồng doanh thu bán hàng thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Sau khi tiến hành phân tích cả ba chỉ tiêu trên giữa các kỳ với nhau
hoặc giữa các doanh nghiệp khác nhau nhng sản xuất những sản phẩm cùng
loại. Nếu các chỉ tiêu tỷ suất này của doanh nghiệp càng lớn thì chứng tỏ khả
năng sinh lời trên lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại
nếu các chỉ tiêu trên mà thấp thì chứng tỏ khả năng sinh lời càng thấp, sau đó
phân tích các nhân tố ảnh hởng và đề ra những biện pháp để tăng lợi nhuận
trong kỳ kinh doanh tới. Qua phân tích ba chỉ tiêu sẽ cho ta thấy việc kinh
doanh hàng hoá xuất khẩu lỗ hay lãi. Khả năng sinh lời hoặc lỗ do các nhân
tố nào tạo ra, nó có phải từ chi phí bán hàng cao (thấp), doanh thu, thuế cao

(thấp) để từ đó có biện pháp phát huy những mặt mạnh, hạn chế những mặt
còn tồn đọng và tìm ra biện pháp thích hợp để giải quyết.
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 23
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
2./ chất l ợNg hàng hoá xuất khẩu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu nói riêng thông thờng có hai loại chất lợng hàng hoá:
+ Hàng hoá đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.
+ Hàng hoá không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu (phế phẩm).
Khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp xuất
khẩu, thì chỉ tiêu chất lợng hàng hoá ảnh hởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh, khi phân tích ngời ta sử dụng hai chỉ tiêu:
2.1./ Tỷ lệ phế phẩm (tính theo hiện vật).
Mục đích của phơng pháp này là ta so sánh đợc hàng phế phẩm chiếm
bao nhiêu % trong hàng hoá xuất ra của doanh nghiệp.


T
F
:Tỷ lệ phế phẩm.
H
F
:Hàng phế phẩm.
H
C
: Hàng đảm bảo đủ tiêu chuẩn.
Mục đích của phơng pháp này là ta so sánh đợc số lợng hàng phế phẩn
chiếm bao nhiêu % trong tổng số hàng hoá xuất ra của doanh nghiệp.

2.2./ Tỷ lệ phế phẩm bình quân (Tính theo giá trị ).



T
F
:Tỷ lệ phế phẩm bình quân.
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 24
H
F
H
C
+H
F
T
F
=
x 100 %
C
F
+C
S
C
M
+C
F
+C
S

T
F
=
x 100 %
nguyễn anh dũng kinh tế quốc tế 38 Luận văn tốt nghiệp
C
F
:Chi phí thu mua hàng phế phẩm.
C
S
:Chi phí sửa chữa chế biến hàng phế phẩm.
C
M
:Giá mua hàng xuất khẩu .
Từ công thức trên ta thấy tử số là toàn bộ hàng phế phẩm tính theo giá
trị, mẫu số là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ. Qua tính toán
phân tích chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể thấy đợc toàn bộ thiệt hại do chất
lợng hàng phế phẩm gây ra so với toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
trong kỳ là bao nhiêu %.
Sau khi phân tích, so sánh giữa hai kỳ với nhau hoặc hai doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm cùng loại sẽ cho doanh nghiệp thấy đợc tỷ lệ phế phẩm
của doanh nghiệp mình và nếu tỷ lệ bình quân hàng phế phẩm của doanh
nghiệp càng nhỏ càng tốt. Tỷ lệ này chứng tỏ chất lợng hàng hoá xuất khẩu
cao hay thấp và nếu tỷ lệ này càng nhỏ thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao.
= T
F1
- T
F0
T

F1
: Tỷ lệ phế phẩm kỳ này.
T
F0
: Tỷ lệ phế phẩm kỳ trớc.
Nếu : - :Thì chất lợng hàng hoá xuất khẩu tăng lên.
+ : Thì chất lợng hàng hoá xuất khẩu giảm.
Qua phân tích ta tìm đợc nguyên nhân làm giảm chất lợng sản phẩm từ
đó tìm ra biện pháp khắc phục.
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu tại Công Ty
Dệt Hải Phòng
Trang 25

×