Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

NHỮNG vấn đề lý LUẬN cơ bản về HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU và PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.76 KB, 79 trang )

Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất
khẩu và phân tích hoạt Động xuất khẩu
I. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu và đặc điểm hoạt động kinh
doanh xuất khẩu
1/ Khái niệm xuất khẩu hàng hoá, hiệu quả xuất khẩu và đặc điểm
hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.1/ Khái niệm về xuất khẩu hàng hoá
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh ngoại thơng mà hàng
hoá dịch vụ của quốc gia này bán cho quốc gia khác.
* Xuất khẩu hàng hoá thờng diễn ra dới các hình thức sau:
+ Hàng hoá nớc ta bán ra nớc ngoài theo hợp đồng thơng mại đợc ký
kết của các thành phần kinh tế của nớc ta với các thành phần kinh tế ở n-
ớc ngoài không thờng trú trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Hàng hoá mà các đơn vị, dân c nớc ta bán cho nớc ngoài qua các đ-
ờng biên giới, trên bộ, trên biển, ở hải đảo và trên tuyến hàng không.
+ Hàng gia công chuyển tiếp
+ Hàng gia công để xuất khẩu thông qua một cơ sở ký hợp đồng gia
công trực tiếp với nớc ngoài.
+ Hàng hoá do các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài bán cho ngời
mua nớc ngoài nhng giao hàng tại Việt Nam
+ Hàng hoá do các chuyên gia, ngời lao động, học sinh, ngời du lịch
mang ra khỏi nớc ta.
+ Những hàng hoá là quà biếu, đồ dùng khác của dân c thờng trú nớc
ta gửi cho thân nhân, các tổ chức, huặc ngời nớc ngoài khác.
+ Những hàng hoá là viện trợ, giúp đỡ của chính phủ, các tổ chức và
dân c thờng trú nớc ta gửi cho chính phủ, các tổ chức, dân c nớc ngoài.
1.2 / Hiệu quả xuất khẩu
Trong điều kiện nớc ta hiện nay, kinh tế đối ngoại có vai trò ngày
càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy Đảng và nhà nớc


luôn coi trọng lĩnh vực này và nhấn mạnh nhiệm vụ ổn định và phát
triển kinh tế cũng nh sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công ngiệp
hoá của nớc ta tiến hành nhanh hay chậm, điều đó phụ thuộc một phần
Hà nội 2004
1
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Đảm bảo
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu là mối quan tâm hàng
đầu của bất kỳ nền kinh tế nói chung và cuả mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Hiệu quả hoạt động xuất khẩu chủ yếu đợc thẩm định bởi thị trờng,
là phơng hớng cơ bản để xác định phơng hớng hoạt động xuất khẩu. Tuy
vậy hiệu quả đó là gì? nh thế nào là có hiệu quả? Không phải là vấn đề
đã đợc thống nhất. Không thể đánh giá đợc mức độ đạt đợc hiệu quả
kinh tế của hoạt động xuất khẩu khi mà bản thân phạm trù này cha đợc
định rõ bản chất và những biểu hiện của nó. Vì vậy, hiểu đúng bản chất
của hiệu quả kinh tế xuất khẩu cũng nh mục tiêu đảm bảo hiệu quả kinh
tế xuất khẩu của mỗi thời kỳ là vấn đề có ý nghĩa thiết thực không những
về lý luận thống nhất quan niệm về bản chất của hiệu quả kinh tế xuất
khẩu mà còn là cơ sở để xác định các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh tế xuất khẩu, xác định yêu cầu đối với việc đề ra mục tiêu
và biện pháp nâng cao hiệu của kinh tế ngoại thơng.
Cho đến nay còn có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả
kinh doanh nói chung và hiệu quả xuất khẩu nói riêng. Quan niệm phổ
biến là hiệu quả kinh tế xuất khẩu là kết quả của quá trình sản xuất trong
nớc, nó đợc biểu hiện ở mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ
ra. Trong thực tiễn cũng có ngời cho rằng hiệu quả kinh tế xuất khẩu
chính là số lợi nhuận thu đợc thông qua xuất khẩu. Những quan niệm
trên bộc lộ một số mặt cha hợp lý.
Một là, đồng nhất hiệu quả và kết quả. Hai là, không phân định rõ
bản chất và tiêu chuẩn hiệu quả xuất khẩu với các chỉ tiêu biểu hiện bản

chất và tiêu chuẩn đó.
Cần phân biệt rõ khái niệm kết quả và hiệu quả. Về hình thức
hiệu quả kinh tế là một phạm trù so sánh thể hiện mối tơng quan giữa cái
phải bỏ ra và cái thu về đợc. Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán
và phân tích hiệu quả. Tự bản thân mình, kết quả cha thể hiện nó tạo ra ở
mức nào và với chi phí là bao nhiêu.
Mỗi hoạt động trong sản xuất kinh doanh thơng mại dịch vụ nói
riêng là phải phấn đấu đạt đợc kết quả, nhng không phải là kết quả bất
kỳ mà phải là kết quả có mục tiêu và có lợi ích cụ thể nào đó. Nhng kết
quả có đợc ở mức độ nào với giá nào đó chính là vấn đề cần xem xét, vì
Hà nội 2004
2
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
nó là chất lợng của hoạt động tạo ra kết qủa. Vì vậy, đánh giá hoạt động
kinh tế xuất khẩu không chỉ là đánh giá kết quả mà còn là đánh giá chất
lợng của hoạt động để tạo ra kết quả đó. Vấn đề không phải chỉ là chúng
ta xuất khẩu đợc bao nhiêu tỷ đồng hàng hoá mà còn là với chi phí bao
nhiêu để có đợc kim ngạch xuất khẩu nh vậy. Mục đích hay bản chất của
hoạt động xuất khẩu là với chi phí xuất khẩu nhất định có thể thu đợc lợi
nhuận
lớn nhất. Chính mục đích đó nảy sinh vấn đề phải xem lựa chọn cách nào
để đạt đợc kết quả lớn nhất.
Từ cách nhìn nhận trên ta thấy các chỉ tiêu lợng hàng hoá xuất khẩu,
tổng trị giá hàng hoá xuất khẩu chỉ là những chỉ tiêu thể hiện kết quả của
hoạt động xuất khẩu chứ không thể coi là hiệu quả kinh tế của hoạt động
xuất khẩu đợc, nó cha thể hiện kết quả đó đợc tạo ra với chi phí nào
Nếu chỉ dừng lại ở đó thì còn rất trìu tợng và cha chính xác. Điều cốt lõi
là chi phí cái gì, bao nhiêu và kết quả đợc thể hiện nh thế nào. trong hoạt
động xuất khẩu, kết quả đầu ra thể hiện bằng số ngoại tệ thu đợc do xuất
khẩu đem lại và chi phí đầu vào là toàn bộ chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra

nhng có liên quan đến hoạt động xuất khẩu bao gồm chi phí mua huặc
chi phí sản xuất gia công hàng xuất khẩu, chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
bảo quản, chi phí sơ chế, tái chế hàng xuất khẩu và những chi phí trực
tiếp huặc gián tiếp khác gắn với hợp đồng xuất khẩu. Từ những nhận xét
trên ta có công thức tính hiệu quả xuất khẩu nh sau:
2/ Các phơng thức kinh doanh xuất khẩu
* Phơng thức kinh doanh xuất khẩu trực tiếp:
Hà nội 2004
3
Hiệu quả xuất khẩu
Doanh thu ngoại tệ do
xuất khẩu đem lại
Chi phí liên quan đến
hoạt động xuất khẩu
=
Hiệu quả kinh tế
=
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Xuất khẩu trực tiếp là phơng thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị
tham gia hoạt động xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng
với nớc ngoài; trực tiếp giao nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Các
doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài
chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phơng
thức thanh toán và thị trờng, xác định phạm vi kinh doanh nhng trong
khuôn khổ chính sách quản lý xuất khẩu của nhà nớc.
* Phơng thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là phơng thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị
tham gia hoạt động kinh doanh xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm

phán với nớc ngoài mà phải nhờ qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín thực
hiện hoạt động xuất khẩu cho mình.
Đặc điểm hoạt động xuất khẩu uỷ thác là có hai bên tham gia trong
hoạt động xuất khẩu:
+ Bên giao uỷ thác xuất khẩu (bên uỷ thác): bên uỷ thác là bên có đủ
điều kiện bán hàng xuất khẩu.
+ Bên nhận uỷ thác xuất khẩu (bên nhận uỷ thác): bên nhận uỷ thác
xuất khẩu là bên đứng ra thay mặt bên uỷ thác ký kết hợp đồng với bên
nớc ngoài. Hợp đồng này đợc thực hiện thông qua hợp đồng uỷ thác và
chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh trong nớc. Bên nhận uỷ thác sau
khi ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu sẽ đóng vai trò là một bên của
hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Do vậy, bên nhận uỷ thác sẽ phải chịu sự điều chỉnh về mặt pháp lý
của luật kinh doanh trong nớc, luật kinh doanh của bên đối tác và luật
buôn bán quốc tế.
Theo phơng thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp giao
uỷ thác giữ vai trò là ngời sử dụng dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận uỷ
thác lại giữ vai trò là ngời cung cấp dịch vụ, hởng hoa hồng theo sự thoả
thuận giữa hai bên ký trong hợp đồng uỷ thác.
* Xuất khẩu theo hiệp định:
Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu theo hiệp định của nhà nớc
ký kết với nớc ngoài. Các doanh nghiệp thay mặt nhà nớc ký các hợp
đồng cụ thể và thực hiện các hợp đồng đó với nớc bạn.
*Xuất khẩu ngoài hiệp định:
Hà nội 2004
4
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu không nằm trong hiệp định
của nhà nớc phân bổ cho doanh nghiệp.
3/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu

Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có các đặc điểm sau:
Thời gian lu chuyển hàng hoá xuất khẩu:
Thời gian lu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh xuất
khẩu bao giờ cũng dài hơn so với thời gian lu chuyển hàng hoá trong
hoạt động kinh doanh nội địa do khoảng cách địa lý cũng nh các thủ tục
phức tạp để xuất khẩu hàng hoá. Do đó, để xác định kết quả hoạt động
kinh doanh xuất khẩu, ngời ta chỉ xác định khi hàng hoá đã luân chuyển
đợc một vòng hay khi đã thực hiện xong một thơng vụ ngoại thơng.
Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu:
Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu bao gồm nhiều loại, trong đó xuất
khẩu chủ yếu những mặt hàng thuộc thế mạnh trong nớc nh: rau quả tơi,
hàng mây tre đan, hàng thủ công mỹ nghệ
Thời điểm giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán:
Thời điểm xuất khẩu hàng hoá và thời điểm thanh toán tiền hàng
không trùng nhau mà có khoảng cách dài.
Phơng thức thanh toán:
Trong xuất khẩu hàng hoá, có nhiều phơng thức thanh toán có thể
áp dụng đợc tuy nhiên phơng thức thanh toán chủ yếu đợc sử dụng là ph-
ơng thức thanh toán bằng th tín dụng. Đây là phơng thức thanh toán đảm
bảo đợc quyền lợi của nhà xuất khẩu.
Tập quán, pháp luật:
Hai bên mua, bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật khác nhau, tập
quán kinh doanh khác nhau, do vậy phải tuân thủ luật kinh doanh cũng
nh tập quán kinh doanh của từng nớc và luật thơng mại quốc tế.
II. Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của nền kinh tế
1/ Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ Công
Nghiệp Hoá đất nớc.
Đất nớc ta đang từng bớc tiến tới Công Nghiệp Hoá - Hiện Đại Hoá
đất nớc. Đây là một nhiệm vụ cần thiết đáp ứng yêu cầu của Đảng ta là
Hà nội 2004

5
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
đa đất nớc thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu từng bớc phát triển nền kinh tế
ngày một bền vững ổn định, xoá dần khoảng cách về kinh tế giữa nớc ta
và các nớc trên thế giới.
Nhìn chung các ngành sản xuất trong nớc vẫn cha thể đáp ứng đợc
yêu cầu của quá trình hiện đaị hoá chính vì vậy mà chúng ta cần thiết
phải nhập khẩu một số trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại từ nớc
ngoài vào Việt Nam. Nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu có thể đợc hình
thành từ các nguồn sau:
+ Đầu t trực tiếp nớc ngoài
+ Kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ
+ Vay nợ, nhận viện trợ
+ Xuất khẩu hàng hoá
Các nguồn vốn ngoại tệ nh: đầu t trực tiếp nớc ngoài, vay nợ, kinh
doanh dịch vụ thu ngoại tệ không đóng góp nhiều lắm vào việc tăng thu
ngoại tệ, chỉ có xuất khẩu hàng hoá là nguồn thu ngoại tệ lớn của đất n-
ớc, nguồn thu này dùng để nhập khẩu các trang thiết bị hiện đại phục vụ
công nghiệp hóa và trang trải những chi phí cần thiết khác cho quá trình
này, xuất khẩu không những nâng cao đợc uy tín xuất khẩu của các
doanh nghiệp trong nớc mà còn phản ánh năng lực sản xuất hiện đại của
chính nớc đó.
Trong tơng lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhng mọi cơ hội đầu
t, vay nợ của nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ
đầu t và ngời cho vay thấy đợc khả năng xuất khẩu nguồn vốn duy
nhất để trả nợ trở thành hiện thực. Điều này càng nói lên vai trò vô
cùng quan trọng của xuất khẩu.
2/ Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy
sản xuất phát triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô

cùng mạnh mẽ. Đó chính là thành quả của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình Công
Nghiệp Hoá phù hợp với xu hớng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu
đối với nớc ta. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với
sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Hà nội 2004
6
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Một là: Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ sản phẩm thừa do sản xuất vợt
quá tiêu dùng nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế nớc ta còn quá lạc
hậu và chậm phát triển nh nớc ta, sản xuất về cơ bản cha đủ tiêu dùng.
Nếu chỉ thụ động chờ ở sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ
nhỏ bé và tăng trởng chậm chạp, sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế
sẽ rất chậm.
Hai là: Coi thị trờng đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng quan trọng
để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này đến sản xuất
thể hiện ở chỗ:
Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội
phát triển. Khi chúng ta xuất khẩu một mặt hàng nào đó kéo theo đó là
sự phát triển các ngành khác phục vụ cho việc xuất khẩu mặt hàng này.
Chẳng hạn khi xuất khẩu các sản phẩm dệt may thì ngành sản xuất
nguyên liệu nh bông hay thuốc nhuộm cũng sẽ phát triển theo quy mô
xuất khẩu sản phẩm may. Chính điều này làm cho cơ cấu kinh tế thay đổi
một cách đồng bộ không có sự mất cân đối giữa các ngành với nhau. Nh
vậy xuất khẩu đã góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế phù hợp với xu thế
phát triển của thế giới.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, góp phần
cho sản xuất phát triển và ổn định.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trờng, nâng cao

khả năng chiếm lĩnh thị trờng từ đó thu lợi nhuận cao. Mặt khác mở
rộng thị trờng xuất khẩu là giảm sự phụ thuộc vào thị trờng nội địa khi
thị trờng này có sự biến động ảnh hởng không tốt đến việc kinh doanh
của doanh nghiệp và tăng khả năng thoả mãn nhu cầu cho ngời tiêu
dùng.
Thị trờng nớc ngoài hầu nh là những thị trờng có sức tiêu thụ hàng
hoá lớn hơn so với nhu cầu tiêu dùng trong nớc, chính vì vậy mọi doanh
nghiệp đều luôn cố gắng thoả mãn tốt nhất nhu cầu này để tăng doanh
thu đạt lợi nhuận cao nhng lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, doanh
nghiệp phảI chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp khác. trong
điều kiện nh vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh
nghiệp phải tổ chức lại sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất
Hà nội 2004
7
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
hiện có cả về số lợng và chất lợng bằng cách nhập các trang thiết bị kỹ
thuật hiện đại, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất để
nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao khả
năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Nh vậy xuất khẩu góp phần
phát triển sản xuất ngày một hiện đại hơn và ổn định hơn.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều này muốn nói đến
xuất khẩu là điều kiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ
bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nớc, tạo
ra năng lực sản xuất mới.
Xuất khẩu chính là việc hàng hoá đợc tiêu dùng ở nớc ngoài, chịu
sự cạnh tranh về giá cả, chất lợng.
Doanh nghiệp muốn có một chỗ đứng trên thị trờng thì phải có kế
hoạch sản xuất kinh doanh sao cho có thể tận dụng hết mọi năng lực sản
xuất hiện có để tạo ra những sản phẩm có chất lợng tốt đáp ứng đợc đòi

hỏi của ngời tiêu dùng về tính năng công dụng của sản phẩm càng nhiều
càng tốt nhng lại phảI có mức giá cả hợp lý để vừa có thể cạnh tranh về
giá với các doanh nghiệp khác vừa mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Điều này sẽ làm cho doanh nghiệp luôn cố gắng để sản xuất có hiệu quả
tăng cờng đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trờng.
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cũng có nghĩa là nền kinh tế cũng
ngày một đi lên, nh vậy xuất khẩu không chỉ đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp mà còn làm cho nền kinh tế ngày một phát triển và ổn
định.
3/ Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống của ngời dân.
Hiện nay việc hàng trăm triệu ngời lao động đang đổ xô về thành
phố kiếm việc làm đã gây ra nhiều vấn đề xã hội và làm cho sự quản lý
của nhà nớc thêm khó khăn. Nó cũng chứng tỏ ngời dân đặc biệt là
những ngời dân ở các vùng nông thôn đang thiếu việc làm một cách trầm
trọng. Xuất khẩu đã giải quyết đợc vấn đề công ăn việc làm cho ngời lao
động, tạo thu nhập và cải thiện đời sống của dân c. Đồng thời xuất khẩu
cũng đóng góp vào ngân sách quốc gia một nguồn vốn ngoại tệ đáng kể.
Hà nội 2004
8
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Đây là nguồn vốn dùng để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng thiết yếu
mà trong nớc cha sản xuất đợc nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của
ngời dân.
4/ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại của nớc ta.
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác
động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Có thể thấy hoạt động xuất khẩu có
sớm hơn hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy quan

hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu
t, mở rộng vận tảI quốc tế Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối
ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc
để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nớc.
III. Sự cần thiết phảI phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu
1/ Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả xuất khẩu
2/ Sự cần thiết phải phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp luôn phải chịu sự cạnh
tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh về mọi mặt: giá cả, chất lợng, thị
trờng, khách hàng nếu nh doanh nghiệp không nhanh nhậy nắm bắt đ-
ợc tình hình thực tế cũng nh không biết chính xác về tình hình kinh
doanh, hiệu quả kinh doanh của chính doanh nghiệp mình thì doanh
nghiệp sẽ có những ảo tởng về kết quả mà doanh nghiệp đã đạt đợc điều
này dẫn tới doanh nghiệp sẽ thất bại trong cuộc cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác, doanh nghiệp sẽ dần mất đi những gì mà mình đang có mà
điều này cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang dần suy vong và
có nguy cơ dẫn đến phá sản.
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu
hàng hoá thì sự cạnh tranh còn gay gắt hơn nhiều so với các doanh
nghiệp trong nớc bởi vì doanh nghiệp khi tham gia xuất khẩu hàng hoá
sang thị trờng nớc ngoài không những phải chịu sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp từ nhiều nơi khác mà còn phải chịu áp lực từ chính nớc
mình xuất khẩu hàng hoá sang lý do là nhiều khi các nớc đó áp dụng các
Hà nội 2004
9
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
chính sách quy chế gây cản trở cho các doanh ngiệp xuất khẩu mục đích

là để bảo hộ cho ngành sản xuất trong nớc của họ. Để giúp cho các chủ
doanh nghiệp xuất khẩu luôn nắm bắt đợc tình hình kinh doanh thực tế
cũng nh biết đợc doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả không thì công tác
phân tích tình hình xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu là một việc làm hết
sức cần thiết không chỉ đối với các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực
xuất khẩu mà tất cả các doanh nghiệp đều phải chú trọng tới công tác
phân tích. Phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu đem lại rất nhiều lợi
ích cho doanh nghiệp:
+ Việc phân tích tình hình xuất khẩu đợc thực hiện sau mỗi một
kỳ kinh doanh giúp doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch xuất khẩu mà doanh nghiệp đã đề ra ở kỳ kế hoạch.
Để thực hiện các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý phải xây dựng các chỉ tiêu
kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng nh các kế hoạch tài chính, kế hoạch
lao động, tiền lơng đó là những mục tiêu cần đạt đợc trong kỳ kế
hoạch. Nhng đồng thời nó cũng là cơ sở để chỉ đạo mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để nhận thức và đánh giá
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
doanh nghiệp cần thiết phải phân tích để thấy đợc mức độ hoàn thành
của các chỉ tiêu kế hoạch về phần trăm và số chênh lệch tăng giảm.
Việc phân tích này là cần thiết bởi vì thông qua phân tích các nhà
quản lý sẽ thấy đợc doanh nghiệp đã thực hiện kế hoạch đề ra ở mức độ
nào, có hoàn thành kế hoạch đề ra hay không từ đó tìm ra nguyên nhân
của việc không hoàn thành kế hoạch cũng nh nhân tố góp phần vào việc
hoàn thành vợt mức kế hoạch đặt ra và đa ra các giải pháp để kỳ kinh
doanh tiếp theo sẽ hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch đặt ra.
Việc phân tích này sẽ giúp doanh nghiệp nhìn ra đâu là mặt mạnh cũng
nh những điểm còn yếu kém trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh để có thể tận dụng hết thế mạnh của mình, khắc phục dần những
điểm còn tồn tại từ đó nâng cao lợi nhuận, mở rộng sản xuất kinh doanh,

mở rộng thị trờng nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thơng
trờng.
Hà nội 2004
10
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Doanh nghiệp nào cũng có thị trờng, khách hàng, mặt hàng riêng
của mình, tuy nhiên doanh nghiệp cũng chia ra thành thị trờng chính,
mặt hàng chủ lực, khách hàng truyền thống để từ đó có kế hoạch cung
ứng hàng hoá cho phù hợp. Nếu đối với các thị trờng chính có sức tiêu
thụ lớn mà ta lại không chú ý tới, không có kế hoạch cung ứng hàng hoá
đầy đủ kịp thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng thì doanh
nghiệp sẽ dần mất đi thị phần trên thị trờng đó và các doanh nghiệp khác
sẽ có cơ hội để chiếm lĩnh thị trờng đó có nghĩa là doanh nghiệp đang
đánh mất cơ hội làm tăng lợi nhuận của chính mình.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu theo thị trờng sẽ
cho ta biết đợc mức độ hoàn thành kế hoạch đối với thị trờng chính cũng
nh các thị trờng khác để có kế hoạch cung ứng hàng hoá cho phù hợp.
Nh vậy việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu là thật sự
cần thiết đối với mỗi một doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu.
+ Phân tích tình hình xuất khẩu ngay trong khi thực hiện kế
hoạch xuất khẩu giúp doanh nghiệp phát hiện ra những thay đổi bất
thờng của thị trờng có ảnh hởng xấu đến việc thực hiện kế hoạch xuất
khẩu cũng nh gây tổn thất cho doanh nghiệp về mặt kinh tế, những
khó khăn mới nảy sinh cản trở tiến trình thực hiện xuất khẩu.
Sau mỗi một kỳ kinh doanh, doanh nghiệp đều đa ra những kế hoạch
kinh doanh cho kỳ tiếp sau, mặc dù đã có sự chuẩn bị trớc nhng trong
thực tế không phải lúc nào mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều diễn
ra theo kế hoạch đã định. Thị trờng luôn chứa đựng trong nó những biến
động bất thờng, những biến động này có thể là theo chiều hớng xấu đối

với doanh nghiệp cũng có thể theo chiều hớng thuận lợi cho doanh
nghiệp nhng bất kể là xấu hay tốt thì nhiệm vụ của nhà quản lý doanh
nghiệp là phải luôn đa ra các quyết định chỉ đạo kinh doanh linh hoạt,
phù hợp với tình hình thực tế đa doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khó
khăn do thị trờng gây ra cũng nh tận dụng cơ hội kinh doanh do thị trờng
đem lại. Để làm đợc điều này các nhà quản lý phải luôn nắm chắc tình
hình kinh doanh xuất khẩu bằng cách tiến hành phân tích thờng xuyên,
cẩn thận, kỹ lỡng tình hình xuất khẩu từ đó có sự điều chỉnh kế hoạch
xuất khẩu cho phù hợp.
Hà nội 2004
11
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Thị trờng quốc tế luôn biến động hàng ngày hàng giờ nếu không
phân tích một cách toàn diện, thờng xuyên thì không thể đa ra một quyết
định tối u nhất, sáng suốt nhất. Một quyết định sai lầm, xa rời thực tế
không giải quyết đợc yêu cầu đang đặt ra sẽ khiến cho hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp không đợc liên tục thông suốt, gây tổn thất cho
doanh nghiệp. Để có thể đa ra đợc những chính sách biện pháp và chỉ
đạo quản lý một cách hiệu quả thì việc phân tích rất cần thiết phải đợc
tiến hành ngay từ giai đoạn lập kế hoạch đến khi thực hiện kế hoạch và
sau khi kế hoạch đã đợc thực hiện.
+ Phân tích hiệu quả xuất khẩu sẽ cung cấp những thông tin
chính xác về kết quả kinh doanh, các nhân tố ảnh hởng và nguyên
nhân ảnh hởng đến kết qủa kinh doanh, từ đó tìm ra những chính
sách biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế tập trung bao cấp, các doanh nghiệp hoạt động dới
sự chỉ đạo của nhà nớc bằng các hệ thống chỉ tiêu pháp lệch. Mọi khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh nh: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai?
Sản xuất nh thế nào đều do nhà nớc trực tiếp chỉ đạo, doanh nghiệp chỉ
nh một cỗ máy hoạt động theo kế hoạch đã định sẵn. Bởi vậy mà việc

doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không không phải là vấn đề cần
quan tâm trong thời kỳ đó, nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ đã có nhà n-
ớc bù lỗ vì vậy doanh nghiệp chỉ quan tâm xem mình có đạt đợc các chỉ
tiêu kế hoạch do bên trên giao hay không.
Nhng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng với sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế nhà nớc đã trao quyền tự chủ kinh doanh cho
doanh nghiệp có nghĩa là chủ doanh nghiệp sẽ phải quyết định mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình và chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nhà nớc chỉ kiểm soát doanh
nghiệp ở tầm vĩ mô:định hớng cho doanh nghiệp hoạt động, tạo ra môi
trờng kinh doanh thuận lợi và doanh nghiệp chỉ đợc phép hoạt động
trong khuôn khổ mà nhà nớc cho phép. Và khi mà sự suy vong hay phát
triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào nỗ lực của chính bản thân doanh
nghiệp thì hiệu quả kinh doanh lại là một vấn đề sống còn đối với doanh
nghiệp.
Hà nội 2004
12
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Các doanh nghiệp luôn cố gắng để tìm ra các biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tìm cho mình một chỗ đứng trên thị trờng. Muốn
nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trớc hết ta phải biết đợc hiệu quả kinh
doanh hiện tại nh thế nào để từ đó tìm ra nguyên nhân cũng nh những
điểm đã đạt đợc, rút ra bài học cho kỳ sau. Định kỳ cứ sau mỗi kỳ kinh
doanh doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích xem doanh nghiệp đạt
hiệu quả kinh doanh cao hay thấp bằng các chỉ tiêu phân tích đã định tr-
ớc phù hợp với yêu cầu và nội dung phân tích. Việc phân tích sẽ cung
cấp những thông tin chính xác trung thực về chất lợng kinh doanh của
doanh nghiệp, tìm ra các nhân tố và nguyên nhân ảnh hởng đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có kế hoạch chỉ đạo cho kỳ kinh
doanh sau để làm sao doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao hơn

nữa. Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng đồng nghĩa với việc nâng cao
lợi nhuận, phát triển mở rộng công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền đề của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là tối u hoá
trong việc sử dụng các loại nguồn lực. Nguồn lực ở đây đợc hiểu theo
nghĩa rộng bao gồm các nguồn lực tồn tại dới dạng vật chất cụ thể và
không tồn tại dới dạng vật chất cụ thể. Tối u hoá trong việc sử dụng các
loại nguồn lực phải đợc xem xét trong một tổng thể chung. Để đạt đợc
điều này đòi hỏi phải tiến hành phân tích một cách toàn diện, đầy đủ
tổng hợp toàn bộ các mặt có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
để kịp thời phát hiện các nhân tố tích cực cũng nh tiêu cực trong kinh
doanh làm cơ sở đề ra các quyết định đúng đắn và kịp thời nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Hiểu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác nhau, nhng cũng cần phải thấy rằng: hoạt động kinh doanh cũng
nh các hoạt động khác nhiều khi cũng gặp những rủi ro làm giảm hiệu
qủa kinh doanh và có khi còn làm cho doanh nghiệp phá sản. Phân tích
giúp chủ động đối phó với các bất trắc có thể xảy ra và tránh các rủi ro.
Không phải ngẫu nhiên mà các doanh nghiệp đều luôn quan tâm đến
việc phân tích hiệu quả kinh doanh và họ cho là phân tích là điều cần
thiết. Công việc này không những đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi
ích mà còn giúp doanh nghiệp tận dụng đợc những khả năng tiềm tàng
mà doanh nghiệp cha sử dụng hết để thúc đẩy quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Các doanh
Hà nội 2004
13
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
nghiệp xuất khẩu hoạt động có hiệu quả không những đem lại nguồn
ngoại tệ cho doanh nghiệp mình mà còn góp phần tăng thu ngoại tệ cho
đất nớc, cải thiện cán cân thơng mại, bình ổn tỷ giá hối đoái, góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh cũng nh uy tín của các doanh nghiệp xuất
khẩu trong nớc. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cần phải

đợc tiến hành trên nhiều mặt, tiến hành một cách toàn diện từ đó mới có
đợc những phơng hớng hoạt động thích hợp cho kỳ kinh doanh sau để
làm sao sử dụng hết nguồn lực vật chất hiện có nâng cao hơn nữa hiệu
quả kinh doanh.
+ Phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu là cơ sở khoa học
cho việc đề ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh ở kỳ tiếp theo
Doanh nghiệp là một hệ thống bao gồm nhiều phần tử: phòng, ban,
chi nhánhmỗi một bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng, những
chức năng đó dù là nhỏ nhất cũng đều có quan hệ với nhau tạo nên hiệu
quả kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Phân
tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là cơ sở khoa học cho
việc đề ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh tiếp theo đó cũng chính là
việc phối hợp hoạt động giữa các phòng ban trong doanh nghiệp sao cho
ăn khớp, hoạt động nhịp nhàng, hợp lý, tất cả các phòng ban đều hớng
tới một mục tiêu chung là lợi nhuận của doanh nghiệp thì doanh nghiệp
sẽ đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao. Trên cơ sở nhận xét đánh giá về kết
quả doanh nghiệp đạt đợc ở kỳ này, phân tích hiệu quả kinh doanh cao
hay thấp, chủ doanh nghiệp sẽ đa ra một kế hoạch kinh doanh cũng nh đ-
a ra các chỉ tiêu cần đạt đợc trong kỳ tiếp theo sao cho phù hợp với khả
năng của doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể hoàn thành vợt mức kế
hoạch đề ra.
Một kế hoạch kinh doanh đa ra mà không dựa trên các kết quả đã
đạt đợc trớc đó rất có thể sẽ là một kế hoạch nằm ngoài khả năng thực
hiện của doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ theo đuổi những mục tiêu xa
vời mà không để ý đến thực lực của doanh nghiệp mình sẽ dẫn đến
không hoàn thành kế hoạch và không đạt đợc hiệu quả kinh doanh nh
mong muốn. Các doanh nghiệp luôn đứng vững trớc mọi thay đổi của thị
trờng là những doanh nghiệp có kế hoạch kinh doanh hợp lý, luôn thích
ứng với sự thay đổi của thị trờng, cung ứng hàng hoá kịp thời đáp ứng đ-
Hà nội 2004

14
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
ợc nhu cầu của ngời tiêu dùng. Các kế hoạch sản xuất kinh doanh không
chỉ là mục tiêu mà doanh nghiệp cần đạt tới mà nó còn là định hớng cho
doanh nghiệp hoạt động.
Nói tóm lại, phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là
một việc làm hết sức cần thiết trong mỗi doanh nghiệp, nó giúp doanh
nghiệp nhận thức và đánh giá đúng đắn tình hình và hiệu quả hoạt động
kinh doanh, thấy đợc những thành tích, kết quả đã đạt đợc, những mâu
thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hởng để trong kỳ kinh doanh tới
phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt đợc, tránh lặp lại những sai
lầm và giải quyết mâu thuẫn còn vớng mắc. Đúc kết đợc những bài học
kinh nghiệm, những sáng kiến cải tiến rút ra từ thực tiễn, kể cả những bài
học kinh nghiệm thành công huặc thất bại làm cơ sở cho việc đề ra
những phơng án, kế hoạch kinh doanh trong kỳ tới.
IV. Nguồn tài liệu và phơng pháp phân tích
1.Nguồn tài liệu
Phân tích kinh tế nói chung cũng nh phân tích hoạt động kinh tế nói
riêng có một vai trò rất quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô cũng nh
vi mô. Để quản lý tốt nền kinh tế quốc dân, quản lý một ngành hay quản
lý một doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản lý phải đa ra những chủ trơng
chính sách biện pháp quản lý đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tiễn
và quy luật phát triển khách quan. Muốn vậy đòi hỏi các nhà quản lý các
cấp phải thờng xuyên tiến hành phân tích các hiện tợng kinh tế cũng nh
quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh.
Để có thể tiến hành phân tích đòi hỏi phải thu thập một lợng thông
tin cần thiết đầy đủ kịp thời phù hợp với mục đích yêu cầu về nội dung
và phạm vi của đối tợng phân tích. Thông tin dùng trong phân tích hoạt
động kinh tế là những số liệu tài liệu cần thiết làm cơ sở để tính toán và
phân tích tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, nó cũng là cơ sở cho việc đề ra các quyết định tối u trong kinh
doanh và quản lý. Các quyết định của nhà quản lý nếu thiếu sự nghiên
cứu, phân tích một cách đầy đủ toàn diện các số liệu thông tin thì sẽ dẫn
tới những quyết định thoát ly thực tế không phù hợp với yêu cầu khách
quan từ đó sẽ dẫn đến khả năng rủi ro thua lỗ trong sản xuất kinh doanh.
Hà nội 2004
15
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Nguồn tài liệu ta có thể sử dụng để phân tích hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp gồm: nguồn tài liệu bên ngoài và nguồn tài liệu bên trong
doanh nghiệp cung cấp.
* Nguồn tài liệu bên ngoài là các nguồn tài liệu phản ánh chủ trơng
chính sách của Đảng nhà nớc và các ngành về việc chỉ đạo, phát triển sản
xuất và lu thông trong và ngoài nớc.
+ Chính sách kinh tế tài chính do nhà nớc quy định trong từng
thời kỳ nh: chính sách cấp vốn huặc cho vay vốn, các chính sách thuế
của nhà nớc, chính sách về kinh tế đối ngoại, chính sách về ngoại giao.
+ Tình hình thay đổi về thu nhập thị hiếu trong và ngoài nớc.
+ Biến động về cung cầu giá cả trên thị trờng trong và ngoài nớc.
* Nguồn tài liệu bên trong là các tài liệu liên quan đến việc phản ánh
quá trình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp
+ Tài liệu thông tin từ các kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đặt ra
bao gồm: kế hoạch tài chính, kế hoạch xuất khẩu hàng hoá, kế hoạch về
sử dụng vốn
+ Số liệu trên các báo cáo tài chính do phòng kế toán lập hàng kỳ:
báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài
khoản, báo cáo lu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Số liệu do các phòng kinh doanh cung cấp hàng tháng: báo cáo
xuất khẩu theo tháng, theo quý.
+ Tài liệu hạch toán: các sổ sách kế toán, hạch toán tổng hợp, chi

tiết, các chứng từ hoá đơn.
Thông tin trong phân tích hoạt động kinh tế rất phong phú và đa
dạng, trớc khi tiến hành phân tích cần phải kiểm tra lại thông tin, số liệu
tài liệu đã thu thập để đảm bảo tính đúng đắn về mặt nội dung kinh tế,
thời điểm địa điểm phát sinh, phơng pháp ghi chép, tính toán để tránh
những sai sót vì sự sai sót về số liệu dùng trong phân tích sẽ ảnh hởng
đến kết quả phân tích.
Tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu phân tích mà nhà phân tích sẽ lựa
chọn thông tin cho thích hợp.
2. Phơng pháp phân tích
Xuất phát từ nội dung, đối tợng và nhiệm vụ phân tích của doanh
nghiệp, phân tích kinh tế vừa phải sử dụng các phơng pháp nghiên cứu
Hà nội 2004
16
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
của các môn khoa học khác nh thống kê, kế toán, tài chính, quản lý kinh
tế vừa có những phơng pháp nghiên cứu riêng của mình, mỗi phơng
pháp đều có những u nhợc điểm và điều kiện vận dụng nhất định, mang
tính nghiệp vụ kỹ thuật cụ thể, phải tuỳ thuộc vào loại hình doanh
nghiệp, bản chất của các hiện tợng kinh tế, kết quả kinh tế, đối tợng cụ
thể, các nguồn tài liệu, số liệu và vào mục đích phân tích để lựa chọn
phơng pháp thích hợp. Sau đây là một số phơng pháp thờng đợc sử dụng:
2.1/ Phơng pháp so sánh
So sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến để đánh giá kết quả,
xác định vị trí và xu hớng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để áp
dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh
đợc của các chỉ tiêu:
+ Thống nhất về nội dung, phơng pháp xác định, thời gian và đơn
vị tính của chỉ tiêu so sánh.
+ Tuỳ theo mục đích phân tích để xác định gốc so sánh. Gốc so

sánh có thể chọn gốc thời gian (kỳ kế hoạch, kỳ trớc, cùng kỳ năm tr-
ớc) huặc gốc không gian (so với tổng thể, so với đơn vị khác có điều
kiện tơng đơng, so với các bộ phận trong cùng tổng thể) kỳ đợc
chọn làm gốc so sánh gọi là kỳ gốc, còn kỳ đợc chọn để phân tích là
kỳ phân tích. Các trị số của chỉ tiêu tính ra ở từng thời kỳ tơng ứng là
trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích.
Có nhiều dạng so sánh, phải căn cứ vào mục đích và yêu cầu của
việc phân tích để lựa chọn dạng so sánh. Mỗi dạng so sánh đều có ý
nghĩa kinh tế riêng của nó, giúp cho doanh nghiệp biết đợc sự vận động
của các hoạt động kinh tế trên mọi góc độ khác, từ đó có những phơng
pháp khai thác tiềm năng của bản thân doanh nghiệp và tiềm năng của xã
hội mà doanh nghiệp có thể khai thác đợc. Qua so sánh ta biết đợc kết
quả của việc thực hiện các nhiệm vụ đã đặt ra, biết đợc tốc độ phát triển
của các hiện tợng kinh tế đồng thời biết đợc mức độ cụ thể của từng bộ
phận cấu thành hệ thống chỉ tiêu cần phân tích.
Phơng pháp so sánh đợc sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế
bao gồm nhiều nội dung khác nhau:
Hà nội 2004
17
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch huặc số
định mức để thấy đợc mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm (%) hay
số chênh lệch tăng giảm.
So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số liệu cùng kỳ năm
trớc huặc các năm trớc. Mục đích của việc so sánh này là để thấy đợc sự
biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ khác
nhau và xu thế phát triển của chúng trong tơng lai.
So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị
khác để thấy đợc sự khác nhau và mức độ,khả năng phấn đấu của đơn vị.
Thông thờng thì ngời ta thờng so sánh với những đơn vị bình quân tiên

tiến trở lên.
Ngoài ra, trong phân tích hoạt động kinh tế ngời ta thờng phải so
sánh giữa doanh thu với chi phí đế xác định kết quả kinh doanh huặc so
sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với các chỉ tiêu chung để xác định tỷ trọng của
nó trong chỉ tiêu chung
Để phục vụ cho mục đích cụ thể của phân tích ngời ta thờng tiến
hành so sánh bằng các phơng pháp sau:
* So sánh giản đơn
So sánh giản đơn là phơng pháp so sánh trực tiếp trị số của chỉ tiêu
phân tích giữa hai kỳ (kỳ phân tích và kỳ gốc)
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%) =
Mức chênh lệch = Chỉ tiêu thực hiện Chỉ tiêu kế hoạch.
Việc so sánh nh trên sẽ cho biết khối lợng, quy mô mà doanh nghiệp
đạt ở mức độ nào, với tỷ lệ đạt bao nhiêu.
* So sánh có liên hệ:
So sánh có liên hệ là phơng pháp so sánh để xem xét sự biến động
của chỉ tiêu phân tích nhng có liên hệ với tình hình thực hiện của một chỉ
tiêu khác có liên quan.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch =
Hà nội 2004
18
Chỉ tiêu thực hiện
Chỉ tiêu kế hoạch
ì
100
Chỉ tiêu thực hiện
Chỉ tiêu liên hệ thực hiện
ì
100
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5

(liên hệ với )
Phơng pháp so sánh còn đợc dùng để phản ánh nhịp độ biến động
hay tốc độ tăng trởng của chỉ tiêu cần phân tích (thờng là 5 năm).
Tốc độ phát triển liên hoàn:
100
1
ì=
i
i
i
M
M
T
Tốc độ phát triển định gốc:
100
0
ì=
M
M
T
i
oi
Tốc độ phát triển bình quân:
1
=
n
i
tichcacTT
Trong đó:
i

T
: tỷ lệ phát triển liên hoàn
T
: tỷ lệ phát triển bình quân
i
T
0
: tỷ lệ phát triển định gốc
i
M
: doanh thu bán hàng kỳ i
1i
M
: doanh thu bán hàng kỳ i -1
0
M
: doanh thu bán hàng kỳ gốc
Phơng pháp so sánh giản đơn đợc sử dụng để phân tích tình hình
xuất khẩu theo thị trờng, theo các đơn vị trực thuộc, theo các phòng kinh
doanh và theo tháng. Thông qua việc so sánh này ta biết đợc các phòng
kinh doanh xuất nhập khẩu có hoàn thành nhiệm vụ xuất khẩu của mình
hay không cả về số tơng đối và số tuyệt đối, phơng pháp so sánh còn đợc
sử dụng để theo dõi tình hình xuất khẩu qua các năm (thờng là 5 năm trở
lên) để thấy đợc xu hớng của xuất khẩu qua các năm là tăng hay giảm.
Nh vậy phơng phơng pháp so sánh đợc sử dụng hầu hết trong các
nội dung phân tích tình hình xuất khẩu. Ngoài phơng pháp so sánh còn
có một số phơng pháp cũng đợc sử dụng trong phân tích tình hình và
hiệu quả xuất khẩu, sau đây là các phơng pháp đó.
2.2/ Phơng pháp biểu mẫu sơ đồ
Trong phân tích kinh tế ngời ta phải dùng biểu mẫu, sơ đồ phân tích

để phản ánh một cách trực quan qua các số liệu phân tích. Biểu phân tích
nhìn chung đợc thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số
Hà nội 2004
19
Chỉ tiêu kế hoạch
ì
Chỉ tiêu liên hệ kế hoạch
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
liệu phân tích. Các dạng biểu phân tích thờng phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau: so sánh giữa số thực
hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trớc huặc so sánh giữa chỉ
tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lợng các dòng cột tuỳ thuộc vào mục
đích yêu cầu và nội dung phân tích. Tuỳ theo nội dung phân tích mà biểu
phân tích có tên gọi khác nhau, đơn vị tính khác nhau.
Còn sơ đồ, biểu đồ đồ thị đợc sử dụng trong phân tích để phản ánh
sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời
gian khác nhau huặc các mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất
hàm số giữa các chỉ tiêu kinh tế. Khi tiến hành phân tích tình hình hay
hiệu quả xuất khẩu thì ta đều phải lập bảng biểu để ghi các số liệu vào
các dòng cột đã chọn thực chất chính là ta đang áp dụng phơng pháp
biểu mẫu sơ đồ, tuy nhiên phơng pháp này không đợc sử dụng một mình
nó nó còn kết hợp với các phơng pháp khác nh phơng pháp so sánh, ph-
ơng pháp số chênh lệch, tỷ trọng, tỷ suất. Ngoài ra, trong phân tích hoạt
động kinh tế ngời ta còn sử dụng các phơng trình quy hoạch tuyến tính
huặc phơng trình phi tuyến trong trờng hợp các chỉ tiêu phân tích kinh tế
có liên hệ với các chỉ tiêu khác bằng các phơng trình trên. Các kết quả
thu đợc khi sử dụng các hàm hồi quy thông qua ngoại suy chủ yếu phục
vụ cho phân tích dự đoán để lập các chỉ tiêu cho các kế hoạch ngắn và
dài hạn. Nhng khi sử dụng các kết quả đó cần phải lu ý rằng chúng đợc
tính toán dựa trên các hiện tợng và kết quả kinh tế đã xảy ra trong quá

khứ và lại đợc sử dụng cho hiện tại và tơng lai gần, trong đó chúng còn
chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác. Do đó, cần phải tính đến sự tác
động của các nhân tố đó để tiến hành điều chỉnh các chỉ tiêu đã đợc lập
ra sao cho phù hợp với tình hình biến động của thực tế, đảm bảo tính
hiện thực, tính khoa học của các chỉ tiêu, giúp cho công tác quản lý đạt
đợc hiệu quả cao nhất. trọng, tỷ suất.
Phơng pháp này đợc dùng để phân tích tình hình xuất khẩu theo các
nội dung nh đã nêu ở phơng pháp so sánh. Đây cũng là một phơng pháp
đợc sử dụng phổ biến giống nh phơng pháp so sánh.
2.3/ Phơng pháp cân đối
Hà nội 2004
20
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp
có nhiều chỉ tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính
chất cân đối. Các quan hệ cân đối trong doanh nghiệp có hai loại: cân
đối tổng thể và cân đối cá biệt
Cân đối tổng thể là mối quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp.
Ví dụ: giữa tài sản và nguồn vốn kinh doanh liên hệ với nhau bằng công
thức:
Tài sản = Nguồn vốn
Huặc giữa các chỉ tiêu của lu chuyển hàng hoá có mối quan hệ cân đối đ-
ợc phản ánh qua công thức:
Hàng
tồn đầu
kỳ
+
Hàng
nhập

trong kỳ
=
Hàng
bán
trong kỳ
+
Hao
hụt
+
Hàng
tồn
cuối kỳ
Cân đối cá biệt là quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế cá biệt
v.v
Từ những mối liên hệ mang tính cân đối nếu có sự thay đổi một chỉ
tiêu nào đó sẽ dẫn sự thay đổi một chỉ tiêu khác từ đó xác định đợc ảnh
hởng của từng nhân tố đến đối tợng phân tích.
Do vậy khi phân tích một chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu
kinh tế khác bằng mối liên hệ cân đối ta phải lập công thức cân đối, thu
thập số liệu, áp dụng phơng pháp số chênh lệch để xác định mức độ ảnh
hởng của các chỉ tiêu đến chỉ tiêu phân tích.
Ví dụ: Khi tính toán phân tích trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ ta
có công thức sau:
Trị giá
vốn hàng
xuất bán
=
Trị giá hàng
tồn kho đầu
kỳ

+
Trị giá hàng
mua vào
trong kỳ
-
Hao hụt
trong
kỳ
-
Trị giá
hàng tồn
cuối kỳ
Huặc
Nợ phải = Nợ phải thu + Nợ phải thu - Nợ phải thu
Nợ phải thu
khách hàng
đầu kỳ
+
Nợ phải thu
khách hàng
trongkỳ
=
Nợ phải thu
khách hàng đã
thu trong kỳ
+
Nợ phải thu
khách hàng
cuối kỳ
Hà nội 2004

21
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
thu khách
hàng cuối
kỳ
khách hàng
đầu kỳ
khách hàng
trong kỳ
khách hàng đã
thu trong kỳ
2.4/ Phơng pháp thay thế liên hoàn và phơng pháp số chênh lệch
Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp luôn chịu sự
tác động ảnh hởng của các nhân tố trong đó có những nhân tố mang tính
chất khách quan và có những nhân tố mang tính chất chủ quan. Về mức
độ ảnh hởng có nhân tố ảnh hởng tăng, nhng có những nhân tố ảnh hởng
giảm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy,
để phân tích các nhân tố ảnh hởng qua đó thấy đợc mức độ và tính chất
ảnh hởng của các nhân tố đến đối tợng nghiên cứu ta phải áp dụng những
phơng pháp tính toán khác nhau trong đó có phơng pháp thay thế liên
hoàn và phơng pháp số chênh lệch.
Phơng pháp thay thế liên hoàn đợc sử dụng trong trờng hợp giữa
đối tợng phân tích với các nhân tố ảnh hởng có mối liên hệ phụ thuộc
chặt chẽ đợc thể hiện bằng những công thức toán học mang tính chất
hàm số trong đó có sự thay đổi của các nhân tố thì kéo theo sự biến đổi
của chỉ tiêu phân tích. Ví dụ: khi phân tích doanh thu bán hàng ta thấy
có hai nhân tố ảnh hởng cơ bản là số lợng hàng bán và đơn giá bán. Hai
nhân tố đó có liên hệ với doanh thu bán hàng bằng công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Số lợng hàng bán ì Đơn giá bán
Phơng pháp thay thế liên hoàn cho phép thu nhận một dãy số

những giá trị điều chỉnh bằng cách thay thế liên hoàn các giá trị ở kỳ gốc
của các nhân tố bằng giá trị của các kỳ báo cáo. Số lợng nhân tố càng
nhiều thì số điều chỉnh càng nhiều. Mỗi lần thay thế là một lần tính toán
riêng biệt. Kết quả tính toán đợc khi thay thế trừ đi giá trị của kỳ gốc
huặc giá trị thay thế lần trớc thể hiện mức độ ảnh hởng nhân tố đó đến
đối tợng phân tích.
Nếu số chênh lệch mang dấu (+) thì ảnh hởng tăng và ngợc lại.
Khi thay thế một nhân tố thì phải giả định nhân tố khác không thay đổi.
Các nhân tố thay đổi phải đợc sắp xếp trong công thức tính toán theo một
trình tự hợp lý. Khi thay đổi trình tự thay thế có thể cho ta những kết quả
khác nhau, nhng tổng của chúng không thay đổi.
Hà nội 2004
22
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Dạng tổng quát của phơng pháp thay thế liên hoàn có thể đợc minh
hoạ nh sau:
Giả sử một chỉ tiêu phân tích có hai nhân tố ảnh hởng đợc thể hiện
bằng biểu thức:
Z = f(x,y) = x.y
Trong đó: Z là chỉ tiêu tổng hợp cần phân tích
F là hàm số
x;y là những biến số biểu thị sự biến đổi của hai nhân tố ảnh
hởng.
Ta có:
( )
00000
., yxyxfZ ==
là giá trị gốc
11111
.),( yxyxfZ

==
là giá trị kỳ thực tế
( )
0101
),( yxyxfxZ
==
là giá trị điều chỉnh của nhân tố x
1111
.),( yxyxfZ
y
==
là giá trị điều chỉnh của nhân tố y
Số chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích đợc xác định bằng
công thức:
0011
yxyxZ
=
Số chênh lệch do tác động của nhân tố x
( )
0001
yxyxZ
x
=
Số chênh lệch do tác động của nhân tố y
( )
0111
yxyxZ
y
=
Tổng hợp lại ta có:

( ) ( )
yx
ZZZ
+=
Trong thực tế phân tích, phơng pháp thay thế liên hoàn còn đợc thực
hiện bằng phơng pháp số chênh lệch. Phơng pháp số chênh lệch sử dụng
ngay số chênh lệch của các nhân tố ảnh hởng để thay thế vào các biểu
thức tính toán mức độ ảnh hởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích.
So với phơng pháp thay thế liên hoàn, phơng pháp số chênh lệch đơn
giản hơn trong cách tính toán, cho ngay kết quả cuối cùng. Tuy nhiên ph-
ơng pháp này chỉ đợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng phân tích liên hệ
Hà nội 2004
23
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
với các nhân tố ảnh hởng bằng công thức tính giản đơn, chỉ có phép
nhân, không có phép chia.
Phơng pháp chênh lệch đợc minh hoạ tổng quát nh sau:
01
xxx
=
là số chênh lệch của nhân tố x
01
yyy
=
là số chênh lệch của nhân tố y

0
.)( yxxZ =
là số chênh lệch do tác động của nhân tố x
yxyZ

=
.)(
1
là số chênh lệch do tác động của nhân tố
y
phơng pháp thay thế liên hoàn và phơng pháp số chênh lệch không đợc
dùng trong phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu ở Công ty xuất
nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội nhng phơng pháp này vẫn đợc đa ra nhằm
giúp cho công ty có thể dùng phơng pháp này để xác định mức độ ảnh
hởng của các nhân tố đến kim ngạch xuất khẩu. Để xác định mức độ ảnh
hởng của từng nhân tố tới kim ngạch xuất khẩu có thể dùng công thức
sau:
Kim
ngạch xuất
khẩu
(USD)
=
Số lợng
hàng
xuất
khẩu
ì
Đơn giá
xuất
khẩu
ì
Tỷ giá
ngoại
tệ
Sử dụng công thức trên cùng phơng pháp thay thế liên hoàn huặc phơng

pháp số chênh lệch ta sẽ xác định đợc mức độ ảnh hởng của từng nhân tố
trên đến kim ngạch xuất khẩu.
2.5 Phơng pháp chỉ số
Phơng pháp chỉ số đợc áp dụng để tính toán phân tích sự biến động
tăng giảm và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu
kinh tế có một huặc nhiều yếu tố khác. Chỉ tiêu chỉ số đợc xác định bằng
mối liên hệ so sánh của một chỉ tiêu kinh tế ở những thời điểm khác
nhau, thờng là so sánh kỳ báo cáo và kỳ gốc. Các chỉ số áp dụng trong
phân tích kinh tế có hai loại: chỉ số chung và chỉ số cá thể.
Chỉ số chung là chỉ số phản ánh sự biến động tăng giảm của một chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp có nhiều yếu tố hợp thành. Ví dụ: Chỉ số tăng giảm
của chỉ tiêu doanh thu bán hàng trong kỳ.
Hà nội 2004
24
Luận văn tốt nghiệp k36 - d5
Chỉ số cá thể là chỉ số phản ánh sự biến động tăng giảm của một chỉ
tiêu kinh tế riêng biệt. Ví dụ: Chỉ số giá cả hàng hoá bán ra trong kỳ; chỉ
số tăng giảm lao động huặc mức thu nhập của ngời lao động trong kỳ
Phân tích kinh tế bằng phơng pháp chỉ số cho phép ta thấy đợc mức
biến động tăng giảm và mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố
hợp thành của một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp tại những thời điểm khác
nhau.
Ví dụ:
pqM
III
ì=
Trong đó:
M
I
chỉ số doanh thu bán hàng trong kỳ

q
I
chỉ số số lợng hàng bán
p
I
chỉ số giả cả hàng bán
áp dụng công thức trên, kết hợp với phơng pháp thay thế liên hoàn
có thể xác định đợc mức độ ảnh hởng của các nhân tố (số tuyệt đối) đến
Doanh thu bán hàng, doanh thu xuất khẩu.
+ Tỷ trọng: là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % của một chỉ tiêu cá thể so
với chỉ tiêu tổng thể.
Tỷ trọng đợc sử dụng trong phân tích tình hình xuất khẩu hàng hoá
theo thị trờng, dựa vào công thức này ta sẽ tính đợc từng thị trờng có kim
ngạch xuất khẩu chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng số.
+ Tỷ suất: là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một
chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn
nhau: tỷ suất chi phí, tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu t. Nó
đợc sử dụng trong phân tích hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Dựa vào tỷ
suất nh tỷ suất lợi nhuận ta sẽ biết đợc lợi nhuận doanh nghiệp thu đợc
thực tế so với doanh thu là bao nhiêu, hay tỷ suất chi phí phản ánh tình
hình sử dụng chi phí thực tế thể hiện việc tiết kiệm hay lãng phí chi phí.
Hà nội 2004
25
Số tổng thể
=
Tỷ trọng (%)
Số cá biệt
ì
100
LN XK trớc thuế (sau thuế)

ì
100

×