Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH DNS Domain Name System

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.46 KB, 20 trang )

CÀI ĐẶT VÀ CẤU
HÌNH DNS
(Domain Name System)
Gi i thi u d ch v DNSớ ệ ị ụ

Giải pháp dùng tên thay cho địa chỉ IP khó nhớ khi sử dụng
các dịch vụ trên mạng.

Ví dụ tên miền www.cisco.com với www là tên định danh
cho máy tính, cisco là tên định danh cho tổ chức, còn com
là tên định danh cho vùng cấp cao nhất còn gọi là vùng gốc
(root domain).

Đối với Internet, vùng gốc có các tên định danh như com,
edu, gov, net, được sử dụng trong các tên miền cấp phát
tại Mỹ, còn ở các nước khác vùng gốc có tên định danh
được tạo bởi hai chữ cái viết tắt của tên nước như VN (cho
Việt Nam), JP (cho Nhật Bản). Trong mạng nội bộ không
buộc phải tuân thủ theo cấu trúc tên miền quốc tế nên vùng
gốc có thể lấy ngay tên định danh là com, edu, gov, net,
Cài đ t máy ch DNS (DNS Server)ặ ủ
Có thể lập cấu hình máy phục vụ Microsoft Windows
2000 bất kỳ làm máy phục vụ DNS. Bốn loại máy
phục vụ DNS khả dụng gồm:

Máy phục vụ chính tích hợp Active Directory: Máy
phục vụ chính được tích hợp hoàn toàn với Active
Directory. Toàn bộ dữ liệu DNS được lưu trực tiếp
vào Active Directory.

Máy phục vụ chính: Máy phục vụ DNS chính dành


cho vùng, được tích hợp một phần với Active
Directory
Cài đ t máy ch DNS (DNS Server)ặ ủ

Máy phục vụ dự phòng: Máy phục vụ DNS cung cấp
dịch vụ sao lưu cho vùng. Máy này lưu giữ bản sao
của mẫu tin DNS thu được từ máy phục vụ chính và
cập nhật dựa vào đặc tính chuyển khu vực.

Máy phục vụ chỉ chuyển tiếp: Máy phục vụ lưu tạm
thông tin DNS sau khi dò thấy và luôn chuyển tiếp
yêu cầu đến máy phục vụ khác. Những máy này lưu
giữ thông tin DNS cho đến khi thông tin được cập
nhật hay hết hạn dùng, hoặc đến lúc máy phục vụ tái
khởi động.
Cài đ t máy ch DNS (DNS Server)ặ ủ
Tất cả các máy điều khiển vùng đều có khả năng vận
hành như máy phục vụ DNS và hệ thống có thể nhắc
bạn cài và lập cấu hình DNS trong tiến trình cài đặt
máy điều khiển vùng. Nếu trả lời Yes, DNS sẽ tự động
được cài đặt và lập cấu hình mặc định.
CÀI Đ T DNSẶ
Trong trường hợp máy chủ chưa cài đặt dịch vụ DNS,
thực hiện theo các bước sau để cài DNS:

Chuột trái Start chọn Setting

Control Panel.

Trong Control Panel, nhấn đúp Add/Remove

Program. Nhấn tiếp Add/Remove Windows
Components.

Chọn Components khởi động Windows Components
Wizard, nhấp Next.

Dưới Components, chọn Networking Services, nhấp
tiếp Details.
CÀI Đ T DNSẶ
CÀI Đ T DNSẶ

Sau đó đánh dấu chọn DomainName System (DNS). -> OK
C U HÌNH D CH V DNS Ấ Ị Ụ

Domain nào cũng phải có một máy chủ DSN, có thể được
tích hợp với Active Directory hay vận hành như một máy
chủ DNS thông thường

Máy phục vụ chính phải có khu vực dò xuôi và khu vực
dò ngược thích hợp

Khu vực dò xuôi (Forward lookup zone) giúp phân giải
tên vùng thành địa chỉ IP.

Khu vực dò ngược (Reserve Lookup zone) rất cần thiết
với tác vụ phê chuẩn các yêu cầu DNS bằng cách phân
giải địa chỉ IP thành tên vùng hay tên máy chủ.
CÁC BƯỚC CẤU HÌNH DỊCH VỤ DNS
CÁC BƯỚC CẤU HÌNH DỊCH VỤ DNS
Bước 7: Nhấp Next, và cuối cùng nhấp Finish hoàn tất tiến

trình, khu vực mới được bổ sung vào máy phục vụ và
các mẩu tin DNS sẽ tự động được tạo thành. Một máy
phục vụ DNS sẽ có khả năng cung cấp dịch vụ cho
nhiều vùng.
Cµi ®Æt vµ cÊu h×nh DNS(Rev rt lookup zone)Ẻ
Cµi ®Æt vµ cÊu h×nh DNS(Rev rt lookup zone)Ẻ
Cµi ®Æt vµ cÊu h×nh DNS(Rev rt lookup zone)Ẻ
Cµi ®Æt vµ cÊu h×nh DNS(Rev rt lookup zone)Ẻ

×