Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại công ty tnhh bỡnh thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.54 KB, 67 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế tồn cầu hố nền kinh tế đang tác động mạnh mẽ đến các nước
trên thế giới nhất là các nước đang phát triển.Việt Nam, một quốc gia với nền
kinh tế còn nhiều non trẻ sau chiến tranh cũng khơng nằm ngồi tác động đó.
Để có thể vững bước vào nền kinh tế tri thức chúng ta khơng thể đứng ngồi
cuộc chơi đầy cơ hội và thách thức đó. Điều đó địi hỏi các doanh nghiệp
nước ta phải tìm ra những phương thức tốt nhất, phù hợp nhất nhằm đảm bảo
có lợi nhuận từ đó tăng quy mơ và tốc độ tích luỹ. Có nh vậy doanh nghiệp
mới có thể tồn tại và phát triển được trong môi trường cạnh tranh đầy khốc
nghiệt. Nhưng đâu là lời giải cho bài tốn nan giải và hóc búa này? Trước tình
hình đó, các doanh nghiệp phải có những biện pháp thiết thực nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng ở tất cả các khâu, đặc biệt là khâu tiêu thụ sản phẩm là khâu
quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi chỉ thông qua bán hàng, tiêu
thụ sản phẩm doanh nghiệp mới có được doanh thu để trang trải chi phí đã bỏ
ra và đạt được mục tiêu lợi nhuận. Một trong những biện pháp quan trọng
nhất, hiệu quả nhất đó là thực hiện tốt cơng tác bán hàng, tiêu thụ sản phẩm,
tận dụng cơ hội và ra quyết định kịp thời nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong thực tiễn, Cơng tyTNHH Bình Thịnh đã nhận thức được rất rõ tầm
quan trọng của quá trình bán hàng và kết quả bán hàng. Trong những năm
qua, công ty luôn quan tâm tới chất lượng cơng tác kế tốn nói chung và chất
lượng kế toán bán hàng và kết quả bán hàng nói riêng theo hướng ngày càng
hồn thiện, phù hợp hơn với chế độ kế toán hiện hành cũng như đặc điểm
thực tế tại cơng ty. Trên cơ sở đó, cơng ty ln nỗ lực tìm những biện pháp
nhằm làm tăng lợi nhuận góp phần tạo một vị thế vững chắc của cơng ty trên
thương trường.
Thấy được vị trí và tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại cơng ty
TNHH Bình Thịnh được sự giúp đỡ của các cán bộ, nhân viên trong cơng ty
nói chung, của các nhân viên phịng kế tốn nói riêng và sự hướng dẫn nhiệt


tình của thầy giáo Ngơ Thế Chi Em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề


tài:
T
" ổ chức kế tốn bán hàng và kết quả bán hàng tại Cơng ty TNHH
Bình Thịnh"
.
Nội dung chun đề cuối khố gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và kết quả
bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2 : Thực trạng về tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
tại cơng ty TNHH Bình Thịnh
Chương 3: Những phương hướng và biện pháp nhằm hồn thiện tổ chức
kế tốn bán hàng và kết quả bán hàng ở Cơng ty TNHH Bình Thịnh
Mặc dù có nhiều cố gắng song do thời gian có hạn nên chắc chắn khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ dẫn và bổ sung của
các thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ BÁN HÀNG


TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1

Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định bán hàng

1.1.1 Khái niệm bán hàng và kết quả bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lợi Ých hoặc rủi do cho khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất- kinh doanh. Đây là
quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái
vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn để
tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Kết quả bán hàng là phần thu nhập còn lại từ việc bán hàng sau khi trừ đi
tất cả các chi phí.
Xác định kết quả bán hàng là phương pháp tính số chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng thuần với các khoản chi phí bao gồm giá vốn hàng bán,
chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong một kì nhất định. Nếu doanh thu
bán hàng thuần lớn hơn các chi phí đã bỏ ra thì kết quả bán hàng là lãi. Ngược
lại, nếu doanh thu nhỏ hơn các chi phí đã bỏ ra thì kết quả bán hàng là lỗ.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng.
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế.
Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu
hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là:
+ Phải tổ chức quản lý đến từng mặt hàng từ khâu nghiên cứu thị trường,
mua bán, bảo quản dự trữ và khâu bán hàng theo cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
+ Quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng với từng với từng khách hàng theo
từng phương thức bán hàng, hình thức thanh tốn, đơn đúc khách hàng thanh
toán tiền hàng nhằm thu hồi đầy đủ và nhanh chóng tiền hàng.


+ Tính tốn, xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà
nước đầy đủ, kịp thời.
1.1.3 Vai trị của q trình bán hàng và kết quả bán hàng.
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại
nói riêng tổ chức tốt cơng tác kế tốn bán hàng và kết quả bán hàng có vai trị
quan trọng, từng bước hạn chế được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được

những hàng hố chậm ln chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc
đẩy q trình tuần hồn vốn. Các số liệu mà kế toán bán hàng và kết quả bán
hàng cung cấp giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hồn chỉnh về kế
tốn bán hàng và kết quả bán hàng, từ đó tìm ra những thiếu sót mất cân đối
giữa khâu mua, khâu dự trữ và khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Từ số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và kết quả bán
hàng cung cấp, Nhà nước nắm được tình hình kinh doanh, tình hình tài chính
của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm sốt vĩ mơ nền
kinh tế. Đồng thời Nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài
chính và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Ngồi ra thơng qua số liệu mà kế tốn bán hàng và kết quả bán hàng
cung cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp, Ngân hàng biết được khả năng
mua, dự trữ và bán các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trường, biết được
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư, cho vay
vốn hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
1.1.4 Nhiệm vụ của quá trình bán hàng và kết quả bán hàng.
Để thực hiện đầy đủ vai trị của mình, kế tốn bán hàng và kết quả bán
hàng có các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hố bán ra và tiêu thụ nội bộ,
tính tốn đúng trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
và các khoản chi phí khác nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng.


- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, tình hình thanh
tốn với người mua, vốn ngân sách nhà nước.
- Cung cấp thơng tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng
và kết quả bán hàng .
1.2

Lý luận cơ bản về quá trình bán hàng và kết quả bán hàng


1.2.1 Các phương thức bán hàng.
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài
khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm; hàng hố, đồng thời
có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh
thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng
nh sau:
+ Phương thức bán hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận tay ba (các
doanh nghiệp thương mại mua bán thẳng). Người nhận hàng sau khi ký vào
chứng từ nhận hàng của doanh nghiệp thì hàng hố được xác nhận là tiêu thụ
(hàng đã chuyển quyền sở hữu), số tiền về cung cấp hàng hố, người mua có
thể thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Với phương pháp này, thời điểm bên mua nhận đủ hàng và ký xác nhận
vào chứng từ thanh toán là thời điểm hàng được coi là bán( tiêu thụ).
+ Phương thức gửi hàng:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng
trên cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao
hàng tại điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp
nhận thanh tốn thì khi Êy hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận
doanh thu bán hàng. Theo phương thức này, có các trường hợp bán hàng sau:
- Bán hàng theo hình thức gửi hàng.


- Bán hàng đại lý, ký gửi.
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
*Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi Ých

kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thường được phân biệt cho từng
loại hàng nh doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu
cung cấp lao vụ, dịch vụ. Ngồi ra cịn phân biệt doanh thu theo từng tiêu
thức tiêu thụ, gồm doanh thu bán ra ngoài, doanh thu bán hàng nội bộ và
doanh thu còn được xác định theo từng trường hợp cụ thể sau:
-

Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền hàng chưa có thuế GTGT.
-

Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu ra
phải nộp).
- Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu: Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương
mại.
*Nguyên tắc xác định doanh thu :
Việc tổ chức cơng tác kế tốn phải tn theo những ngun tắc nhất định.
Việc hạch tốn doanh thu cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Nghĩa là việc
hạch tốn này cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định, đó là: Khi xác
định doanh thu phải xác định được thời điểm ghi nhận doanh thu.
Thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định nh sau:
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị

hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.


Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ
được thanh tốn một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sù
trao đổi ngang giá.
* Điều kiện xác định doanh thu :
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi Ých gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hố cho người mua.
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được lợi Ých kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.3 Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại: Phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người
mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo
thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán .
1.2.4 Giá vốn hàng bán
* Nội dung:
Trong doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán xác định như sau:

+ Hàng hoá xuất kho để bán, trị giá gốc của hàng hóa xuất kho chính là giá
vốn hàng bán.


+ Hàng hố mua về khơng qua nhập kho bán ngay, giá mua và chi phí mua
là giá vốn hàng bán.
* Thời điểm ghi nhận giá vốn
-

Nếu doanh nghiệp kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp KKTX thì

thời điểm ghi nhận giá vốn là thời điểm bán hàng. Khi ghi nhận một khoản
doanh thu thì đồng thời kế tốn ghi nhận bút toán giá vốn.
- Nếu doanh nghiệp kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK thì
trong kỳ khi bán hàng kế tốn khơng ghi nhận giá vốn, tới cuối kỳ kế tốn
tính giá vốn của số hàng đã xuất bán trong kỳ và ghi nhận giá vốn, sau đó kết
chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
* Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán
Theo quyết định 48/ QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006, hàng hóa mua
về khơng phải hạch tốn riêng giá mua và chi phí mua mà tính hết vào trị giá
vốn của hàng nhập kho. Do đó, trị giá vốn thực tế của hàng hố xuất kho tính
theo 1 trong 4 phương pháp.
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo PP KKTX:
Trị giá vốn thực tế cảu hàng hố xuất kho được tính theo 1 trong 4
phương pháp sau:
- Phương pháp giá thực tế bình quân:
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, hàng hoá xuất kho kế toán chưa ghi sổ, cuối
tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ, kế tốn tính được giá
bình qn của hàng hố theo cơng thức:

Giá thực tế của hàng
Đơn giá thực
tế bình quân
gia quyền

+

hoá tồn đầu kỳ

Giá thực tế của hàng hoá
nhập trong kỳ

=
Số lượng hàng hoá tồn

+

Số lượng hàng hoá

đầu kỳ
nhập trong kỳ
Từ đơn giá bình quân này, ta sẽ xác định giá thực tế của hàng hố xuất
kho theo cơng thức:


Giá thực tế của
hàng hoá xuất kho

=


Số lượng hàng

x

hoá xuất kho

Đơn giá thực tế
bình quân gia quyền

Theo phương pháp này, giá hàng hoá xuất kho là để trong cả kỳ, có ưu
điểm là tương đối đơn giản, dễ làm nhưng có nhược điểm là phải cuối kỳ mới
tính được đơn giá bình qn. Do đó phương pháp thường được sử dụng ở
những doanh nghiệp mà số đầu hàng hố khơng lớn, hạch tốn đơn giản.
+ Phương pháp bình qn liên hồn (cịn gọi là bình qn sau mỗi lần nhập).
Về cơ bản phương pháp này giống phương pháp trên, nhưng đơn giá
bình quân được xác định trên cơ sở giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và đơn giá
từng lần nhập hàng hoá trong kỳ. Cứ sau mỗi lần nhập kho hàng hố thì lại
tính lại giá trị thực tế bình qn sau lần nhập đó và từ đó xác định hàng hố
xuất sau lần nhập đó.
Giá thực tế
Số lượng
Đơn giá thực tế
hàng hố
=
hàng hố
X bình qn trước
xuất bán
xuất bán
khi xuất
Theo phương pháp này, kế tốn khơng phải chờ đến cuối tháng mới xác

định được đơn giá xuất kho để hạch tốn phương pháp tính giá này cho ta giá
trị hàng hố xuất kho chính xác nhất so với giá mua. Tuy nhiên cách tính này
là phức tạp, chỉ phù hợp với những doanh nghiệp sử dụng Ýt loại hàng hoá và
số lần nhập Ýt.
- Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước.
Theo phương pháp này, dựa vào giả thiết hàng hoá nào nhập kho trước sẽ
được xuất trước và giá thực tế xuất kho được tính theo đơn giá thực tế của số
hàng thuộc các lần nhập trước nhân với số lượng hàng hoá xuất kho tương
ứng.
Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp quản lý
cao về điều kiện thời gian, bảo quản... Nó giúp cho doanh nghiệp xác định
chính xác nhất chi phí bỏ ra để có được lượng hàng hố, từ đó xác định chính
xác doanh thu, cả lợi nhuận tương ứng.


- Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước
Bản chất của phương pháp này cũng nh phương pháp nhập trước-xuất
trước nhưng làm ngược lại. Hàng hoá nào nhập sau được xuất trước và đơn
giá là đơn giá của lần nhập tương ứng.
Phương pháp này thường được áp dụng với những doanh nghiệp mà giá
mua biến động mạnh qua các lần nhập. Do đó để hạch tốn tăng thu nhập thì
doanh nghiệp sẽ áp dụng phương pháp tính giá này khi giá đầu vào giảm dần
và ngược lại.
- Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, hàng hố nhập kho từng lơ theo giá nào thì xuất
kho theo giá đó, khơng quan tâm đến thời gian nhập xuất.
Phương pháp này phản ánh chính xác giá từng lơ hàng xuất kho, nhưng
cơng việc rất phức tạp địi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng.
Phương pháp này thường được áp dụng cho các loại hàng hoá có gía trị cao,
nhập theo lơ và được bảo quản riêng theo từng lơ của mỗi lần nhập.

1.2.5 Chi phí quản lý kinh doanh
1.2.5.1 Chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động
tiêu thụ hàng hố. Nó bao gồm các khoản chi phí sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Là các khoản tiền lương, phụ cấp phải trả
cho nhân viên bán hàng, ... và các khoản trích BHXH, BHYT, CPCĐ trên
lương theo quy định.
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì dùng để
đóng gói sản phẩm hàng hố.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là chi phí về cơng cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường tính tốn, làm việc trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ....
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí KHTSCĐ dùng trong khâu tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ...


- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hố: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa
chữa bảo hành sản phẩm hàng hoá trong thời gian quy định về bảo hành nh:
Tiền lương, vật liệu...
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngồi phục
vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hố, dịch vụ nh chi phí thuê kho, thuê
bãi, thuê bốc vác, vận chuyển....
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hố, dịch vụ mua ngồi. Các khoản chi phí đã
kể trên như chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí giới thiệu sản
phẩm hàng hố...
1.2.5.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đây là khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến hoạt động của
doanh nghiệp, không thể tách riêng ra được cho bất cứ hoạt động nào. Chi phí
quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân

viên các phòng ban ... của doanh nghiệp và các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ trên lương nhân viên quản lý theo quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý: Là giá trị thực tế của các loại vật liệu, nhiên liệu
xuất dùng cho các hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phịng: Là các khoản chi phí về dụng cụ, đồ dùng
văn phịng dùng cho cơng tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí KHTSCĐ: Là chi phí KHTSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp
nh văn phịng làm việc, kho tàng...
- Thuế, phí và lệ phí: Là các khoản thuế nh thuế nhà đất, thuế môn bài và
các khoản phí, lệ phí giao thơng cầu phà ...
- Chi phí dự phịng: Là các khoản trích dự phịng giảm giá hàng tồn kho,
dự phịng phải thu khó địi.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Là các khoản chi phí về các khoản dịch vụ
mua ngồi, th ngồi nh tiền điện, điện thoại, nước...


- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí khác bằng tiền ngồi các
khoản chi phí trên nh chi phí hội nghị, tiếp khách.
1.2.6 Kết quả bán hàng
1.2.6.1 Xác định kết quả bán hàng
Kết quả của hoạt động bán hàng là chỉ tiêu biểu hiện của hoạt động ln
chuyển hàng hố. Nó là khoản chênh lệch khi lấy tổng doanh thu bán hàng
thuần trừ đi tổng chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm: Chi phí về giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định.
Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm:
+ Kết quả bán hàng: là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần trừ đi các
khoản giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN .
+ Kết quả hoạt động tài chính.
+ Kết quả hoạt động khác (hoạt động bất thường).

Xác định kết quả bán hàng :
Kết quả
bán hàng =

Doanh thu
thuần về
bán hàng

Doanh thu thuần
về bán hàng

=

-

Giá vốn
hàng bán

Doanh thu
bán hàng

-

-

Chi phí quản lý
kinh doanh

Các khoản giảm
trừ doanh thu


1.2.6.2 Chi phí thuế TNDN
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ( hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp)
là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong
năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí thuế TNDN = Lợi nhuận kế tốn trước thuế *28%
Hạch tốn chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp cần tôn trọng các quy định
sau:


- Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi
nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp.
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó,
kế tốn ghi nhận số thuế thu hập doanh nghiệp phải nộp thêm vào chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn
hơn số phải nộp năm đó, kế tốn phải ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp phải tạm nộp
trong năm lớn hơn số phải nộp.
-

Kết thúc năm, kế toán kết chuyển giữa chi phí thuế thu nhập doanh

nghiệp phát sinh trong năm vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh để xác
định kết quả kinh doanh trong năm.
1.3 Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng.
1.3.1 Tổ chức chứng từ kế toán.
Chứng từ sử dụng chủ yếu trong kế toán bán hàng là:
- Hoá đơn GTGT ( mẫu 01- GTKT )

- Hoá đơn bán hàng ( mẫu 02 – GTTT)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( mẫu 14 – BH)
- Thẻ quầy hàng ( mẫu 15 – BH)
- Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
uỷ nhiệm thu, giấy báo có...)
- Tê khai thuế GTGT
- Các chứng từ liên quan khác như phiếu xuất kho....
Tuy nhiên, việc tổ chức vận dụng chứng từ phải đảm bảo các nguyên tắc
cơ bản sau:
+ Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp về lập, luân chuyển, quản lý và
sử dụng chứng từ kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.


+ Cụ thể hoá và bổ sung các nội dung cần thiết vào từng mẫu chứng từ kế
tốn đó được quy định để phục vụ chop việc thu thập thông tin quản trị nội bộ
doanh nghiệp.
+ Sử dụng các chứng từ ban đầu, chứng từ thống kê trong điều hành sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để kế toán quản trị khối lượng sản phẩm,
thời gian lao động, lập kế hoạch.
+ Được thiết kế và sử dụng các chứng từ nội bộ dùng cho kế tốn quản trị
mà khơng có quy định cảu Nhà nước ( bảng tính phân bổ chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp…) được thiết lập hệ thống thu thập và cung cấp
thông tin nhanh, kịp thời qua Email, Fax và các phương tiện thơng tin khác.
1.3.2 Tổ chức tài khoản kế tốn
Kế tốn bán hàng và kết quả bán hàng kế toán sử dụng các nhóm tài
khoản sau:
*Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu:
- TK 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 3331- Thuế GTGT phải nộp

- TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
- Các khoản giảm trừ doanh thu : TK 521, TK 532, TK 531
* Nhóm TK phản ánh giá vốn
- TK 632- Giá vốn hàng bán
* Nhóm TK phản ánh chi phí quản lý kinh doanh:
- TK 641- Chi phí bán hàng
- TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Nhóm TK phản ánh kết quả bán hàng:
- TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
- TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
- TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.3 Trình tự hạch tốn: Theo Sơ đồ 1, 2


1.3.4 Tổ chức sổ và báo cáo kế toán bán hàng và kết quả bán hàng.
Sổ kế tốn là hình thức đặc biệt quan trọng đối với kế toán bán hàng và
kết quả bán hàng.
Hệ số sổ kế toán tổng hợp và trình tự hệ thống hố thơng tin kế tốn xác
định hình thức kế tốn. Mỗi hình thức kế tốn có hệ thống sổ kế tốn và
trình tự hệ thống hố thơng tin khác nhau. Tuỳ thuộc từng hình thức kế toán
áp dụng ở doanh nghiệp mà hệ thống sổ kế tốn được mở để ghi chép, theo
dõi, tính toán xử lý và tổng hợp số liệu lên các báo cáo kế toán. Việc tổ
chức hệ thống sổ kế tốn cần đảm bảo các u cầu sau:
+ Phải có số đảm bảo mối quan hệ ghi sổ theo thời gian và ghi sổ theo hệ
thống.
+ Phải có sổ đảm bảo mối quan hệ ghi sổ tổng hợp và sổ chi tiết
+ Phải đảm bảo quan hệ đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán
Việc tổ chức tốt hệ thống sổ kế tốn là hình thức đặc biệt quan trọng
được sử dụng trong kế toán quản trị để thu nhập chẳng những thông tin quá
khứ mà cả thông tin tương lai. Hệ thống sổ kế toán, đặc biệt là các sổ chi

tiết được sử dụng để phản ánh và thu nhận thơng tin hữu Ých một cách
chính xác chi tiết về từng đối tượng kế toán phù hợp với mục đích và yêu
cầu quản lý. Để đạt mục đích trên, ngoài việc sử dụng các tài khoản chi tiết
để theo dõi từng loại cần phải mở các Sổ chi tiết tương ứng để theo dõi từng
loại doanh thu phù hợp với yêu cầu quản trị.
Trên cơ sở các thông tin đã tập hợp được kế toán thiết lập hệ thống báo
cáo kế toán, báo cáo kế toán quản trị bao gồm các báo cáo thường xuyên,
báo cáo thường kỳ, báo cáo nhanh....
- Báo cáo kết quả bán hàng
- Báo cáo khối lượng hàng hoá bán ra trong kỳ
- Báo cáo ............
Các hình thức kế tốn áp dụng trong doanh nghiệp:
1.3.4.1 Hình thức Nhật Ký Chung


- Đặc điểm: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi thẳng vào Nhật
ký chung theo thứ tự thời gian và theo hệ thống. Số liệu trên sổ Nhật ký
chung sẽ được chuyển vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
- Trình tù ghi sổ như sau:
Chøng từ gốc

Sổ nhật ký chung

Sổ nhật ký
chuyên dùng

Sổ cái tài khoản

Sổ, thẻ kế toán
Chi tiết


Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối SPS

Báo cáo tài
chính

Ghi chú:

Ghi hng ngy.
Ghi cui thỏng
Quan h i chiếu

1.3.4.2 Hình thức Nhật Ký - Sổ Cái
- Đặc điểm: Chỉ sử dụng Nhật ký sổ cái làm sổ kế toán tổng hợp duy nhất
để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian và theo hệ
thống trên cùng một trang sổ.
- Trình tù ghi sổ như sau:


Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp

chi tiết

Nhật ký sổ cái

Báo cáo tài chính

Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu

1.3.4.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Đặc điểm: Mọi nghiệp vụ kinh tế phải căn cứ vào chứng từ gốc hoặc
bảng chứng từ gốc cùng loại.
- Trình tù ghi sổ như sau:
Chøng tõ gốc

Bảng tổng hợp chứng
từ gốc

Sổ đăng ký
chứng từ

Sổ cái

Chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết


Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính

Bảng tổng
hợp
chi tiết


Ghi chó :

Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu

1.3.4.4 Hình thức Nhật ký chứng từ
- Đặc điểm:
+ Tất cả mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đề căn cứ vào chứng từ gốc để ghi
vào nhật ký chứng từ theo thứ tự thời gian.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa hạch oán tổng hợp và hạch toán chi tiết, kết hợp
ghi theo thời gian với ghi theo hệ thống.
+ Các nghiệp vô kinh tế cùng loại được kết hợp vào mẫu sổ.
- Trình tù ghi sổ như sau
Chøng tõ gèc

NhËt ký chứng

Sổ chi tiết

Sổ cái


Bảng tổng

Báo cáo tài chính

Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu

1.3.5 Tổ chức sử dụng thơng tin doanh thu chi phí và xác định kết quả
phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện thị trường hiện nay, các nhà quản
lý doanh nghiệp luôn đứng trước các tình huống khác nhau địi hỏi phải ra các
quyết định hợp lý. Vì vậy bộ phận kế tốn có nhiệm vụ thu nhận và cung cấp
thông tin phục vụ các nhà quản trị doanh nghiệp kiểm soát hoạt động và


hoạch định chính sách. Để làm được điều đó địi hỏi phải có sự tổ chức thơng
tin tốt trong cơng ty. Những thơng tin mà kế tốn cần tổ chức thu nhận để
cung cấp cho các nhà quản trị là thông tin quá khứ ( thông tin thực hiện) và
thông tin tương lai.
Những thông tin quá khứ là những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế đã
phát sinh, diễn ra như các nghiệp vụ bán hàng, chi thanh toán các khoản chi
phí quản lý kinh doanh phát sinh thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước ... Cho
thấy tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ đã diễn ra, từ đó đánh giá
hiệu qủa của việc thực hiện các quy định, đánh giá mức độ kiểm soát của
doanh nghiệp làm cơ sở hoạch định các chính sách trong tương lai.
Các nhà quản trị có thể thơng qua q trình thu thập cảu bộ phận kế tốn

tài chính để thu thập thơng tin trong q khứ theo quy trình:

Ph¸t sinh nghiệp
vụ liên quan quá
trình bán hàng

Phân tích ảnh
hởng, hoạch
định và ghi sổ

Xếp loại và
tổng hợp

Báo cáo
theo yêu
cầu quản trị

thu thập loại thơng tin này cần phân tích ảnh hưởng của các nhân tố
đến q trình thu nhận thơng tin. Sau đó vận dụng các phương pháp kế tốn
như phương pháp chứng từ kế tốn, tài khoản kế tốn….thơng qua việc tổ
chức kế tốn q trình bán hàng và kết quả bán hàng như đã trình bày ở phần
trên theo yêu cầu quản lý và mục đích ra quyết định.
Để thu thập thông tin tương lai, nhà quản trị cn thc hin theo trỡnh t
sau:

Xác
định
mục
tiêu


Lựa
chọn
thông
tin

Thu
thập
thông
tin

Phân
tích
thông
tin

Báo cáo
kết
quả,ra
quyết
định


Thơng tin tương lai có thể được thu thập dựa trên các báo cáo nội bộ, tình
hình doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh, thị trường…
Trên cơ sở các thông tin đã thu thập được các nhà quản trị có thể đưa ra
các quyết định nh:
- Quyết định điều chỉnh chi phí, giá bán, khối lượng tiêu thụ để tối đa
hóa lợi nhuận.
- Quyết định điều chỉnh một số mặt hàng để tối đa hoá lợi nhuận.
- Quyết định thúc đẩy trong trường hợp kinh doanh bị giói hạn.




×