Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại đức dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.53 KB, 91 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chun đề cuối

khố
LỜI MỞ ĐẦU
Trước xu thế đổi mới, hội nhập và phát triển của đất nước. Sự xuất hiện của
các doanh nghiệp ngày càng nhiều. Hoạt động của các doanh nghiệp đều góp
phần nâng cao đời sống, kinh tế, chính trị, xã hội. Trong đó, các doanh nghiệp
đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế.
Cơ chế kinh tế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chủ động linh
hoạt trong kinh doanh phấn đấu bảo toàn vốn và có lói nếu khơng sẽ khơng thể
tồn tại trên thị trường trứoc sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác. Để
tồn tại và phát triển là mục tiêu hàng đầu có ý nghĩa quan trọng đối với doanh
nghiệp. Muốn đạt được điều này, doanh nghiệp cần tổ chức tốt nghiệp vụ bán
hàng nhanh thu hồi vốn bù đắp các chi phí bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả
bán hàng.
Doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế giữ vai trò là cầu nối giữa sản
xuất với tiêu dùng. Chỉ khi có tiêu thụ thì giá trị sử dụng của hàng hố mới được
thực hiện, hồn thiện hơn về nhiều mặt nhờ đó đến tay người tiêu dùng và lao
động của toàn bộ doanh nghiệp mới được thừa nhận. Có thể hiểu q trình kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại là việc mua vào dự trữ, bán ra các loại hàng
hoá, thành phẩm, lao vụ dịch vụ. Mỗi nghiệp vụ đều có tác động đến hiệu quả
của doanh nghiệp song việc bán hàng là khõu cuối cùng và có tớnh quyết định
đến hiệu quả của q trình kinh doanh.
Bởi vì, chỉ khi bán được hàng hố và bán với khối lượng lớn thì doanh
nghiệp mới có thể hạn chế được những rủi ro trong kinh doanh có thu nhập để bù
đắp chi phí mà doanh nghiệp đó phải bỏ ra đặc biệt là trong quá trình tái sản xuất
giản đơn tăng nhanh tốc độ luõn chuyển vốn và thực hiện giá trị của lao động.
Đõy cũng là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp tạo việc làm cho người lao
động, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động và thực hiện


nghĩa vụ với nhà nước. Ngược lại những doanh nghiệp không bán được hàng hoá

SV:Lê Thị Thắng

1

LC13.21.24


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chun đề cuối

khố
thì sẽ dần lõm vào tình trạng hoạt động khó khăn, kinh doanh kém hiệu quả và
có thể bị phá sản.
Đó chớnh là vấn đề được các nhà quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan tõm
vì kết quả bán hàng là mục đích hoạt động của doanh nghiệp thương mại.
Kế tốn với vai trị là một cơng cụ quản lý có hiệu quả trong việc phản
ánh, tổ chức thông tin, phục vụ đắc lực cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cũng cần phải ngày càng được hoàn thiện phù hợp với cơ chế quản
lý kế toán mới và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, trong thời gian thực tập tại
cơng ty cổ phần đầu tư xõy dựng và thưong mại Đức Dõn, tiếp cận với thực tiễn
hoạt động của một doanh nghiệp với mục đích vận dụng những kiến thức đã
được trang bị tại nhà trường,học hỏi thêm những kiến thức, kinh nghiệm thực tế
cùng với việc nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn bán hàng và
xác định kết quả bán hàng em quyết định chọn đề tài: “Tổ chức kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư xõy dựng và thương mại
Đức Dõn” làm đề tài chuyên đề cuối khoá.

Đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng” gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty cổ phần đầu tư xõy dựng và thương mại Đức Dõn
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng và xác
đinhk kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư xõy dựng và thương mại Đức
Dõn

SV:Lê Thị Thắng

2

LC13.21.24


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chun đề cuối

khố
Do kiến thức đang cịn hạn hẹp và thời gian thực tế không được dài, mặc
dù đã cố gắng để hoàn thiện tốt đề tài này.Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi
những thiếu sút.Vỡ vậy, em rất mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy cơ
giúp em hồn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV:Lê Thị Thắng


3

LC13.21.24


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chun đề cuối

khố
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1 Khái niệm bán hàng, kết quả hoạt động bán hàng.
- Bán hàng: Bán hàng (hay tiêu thụ hàng hóa) là giai đoạn cuối cùng của quá
trình thực hiện mặt giá trị của hàng hóa. Trong mối quan hệ này doanh nghiệp
phải chuyển giao hàng hóa cho người mua và người mua phải chuyển giao cho
doanh nghiệp số tiền tương ứng với giá trị của hàng hóa đó, số tiền này gọi là
doanh thu bán hàng. Q trình bán hàng được coi là hồn thành khi đủ hai điều
kiện sau:
+ Gửi hàng cho người mua.
+ Người mua đã trả tiền hay chấp nhận thanh toán.
Nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao hàng xong, nhận được tiền, hoặc
nhận thanh toán của người mua, hai việc này có thể diễn ra đồng thời cùng một
lúc, hoặc không đồng thời tùy theo phương thức bán hàng của doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động bán hàng :là kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh tế
đã được thực hiện trong một thời kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tập hợp
tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và theo từng kỳ kế toán, là
phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí trong từng kỳ kế tốn đó.
1.1.2 Ý nghĩa của cơng tác bán hàng.

Bán hàng đóng vai trị quan trọng khơng chỉ đối với doanh nghiệp mà với
sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
 Đối với doanh nghiệp
Hoạt động bán hàng là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại
và phát triển, thông qua nghiệp vụ bán hàng doanh nghiệp có được doanh thu,
nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Lúc này doanh

SV:Lê Thị Thắng

4

LC13.21.24


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chun đề cuối

khố
nghiệp có điều kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật chất giữa doanh nghiệp
đối với nhà nước, doanh nghiệp với người lao động hoặc giữa doanh nghiệp với
chủ doanh nghiệp hay nói một cách khác là để phân phối hài hoà giữa ba lợi ích.
Lợi ích nhà nước thơng qua các khoản thuế và lệ phí.
Lợi ích của doanh nghiệp thơng qua lợi nhuận.
Lợi ích của người lao động thơng qua tiền lương và các khoản ưu đãi.
 Đối với nền kinh tế quốc dân:
Đây là điều kiện kết hợp chặt chẽ giữa lưu thơng hàng hố và lưu thơng tiền
tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều
kiện nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và tồn xã hội nói chung.
Thơng qua việc tập hợp chi phí, doanh nghiệp biết được khoản lợi nhuận

mà doanh nghiệp thu đựợc trong kỳ.Từ đó, ban quản lý doanh nghiệp đưa ra các
quyết
định cú nờn tiếp tục kinh doanh hay không, đồng thời đưa ra các phương hướng
tiếp theo cho doanh nghiệp.
1.1.3 Yêu cầu quản lý trong công tác bán hàng
Trong bất kể nền kinh tế nào, nền kinh tế hàng hoá, hay nền kinh tế thị
trường… Việc tiêu thụ hàng hoá cũng là một vấn đề quan trọng, quyết định quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó liên quan đến lợi ích sát sườn
của doanh nghiệp, bởi có thơng qua tiêu thụ thì tớnh chất hữu ích của hàng hố
mới được thừa nhận và bên cạnh đó mới có khả năng bù đắp chi phí bỏ ra và có
lợi nhuận. Mặt khác tăng quá nhanh quá trình tiêu thụ là tăng nhanh vòng quay
vốn lưu động, tiết kiệm vốn tránh phải sử dụng những nguồn vốn ít hiệu quả như
vốn vay, vốn chiếm dụng, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, thực hiện tái sản xuất mở
rộng. Đõy là tiền đề vật chất để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhõn viên.

SV:Lê Thị Thắng

5

LC13.21.24


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chun đề cuối

khố
Từ những phõn tích trên đõy ta thấy rằng thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng
hố có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do dó trong cơng tác quản

lý nghiệp vụ bán hàng phải thoả món được các yêu cầu sau:
- Nắm bắt theo dừi chặt chẽ từng phương thức bán hàng
- Nắm bắt theo dừi chặt chẽ từng loại hàng hoá bán ra
- Có biện pháp thanh tốn, đơn đốc thu hồi đầy đủ kịp thời vốn của doanh
nghiệp, tăng vòng quay vốn lưu động.
Thoả món được các yêu cầu đó, sẽ góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và góp phần tăng nguồn
thu cho Ngân sách nhà nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng.
Để thực hiện đầy đủ vai trị của mình kế tốn bán hàng và xác đinhk kết quả
bán hàng có các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra và tiêu thụ nội bộ,
tớnh toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
và các chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, tình hình thanh
tốn với người mua, với ngõn sách nhà nước.
- Cung cấp thông tin chớnh xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng
và xác định kết quả bán hàng
Như vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công tác quan
trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số lượng và giá trị của lượng hàng hoá
bán ra, cũng như doanh thu và kết quả bán hàng của doanh nghiệp. Xong để phát
huy được vai trò và thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức
tốt cơng tác kế tốn thật khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế toán phải nắm

SV:Lê Thị Thắng

6

LC13.21.24



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chun đề cuối

khố
vững nội dung của việc tổ chức tốt kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
1.2. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1.1. Định nghĩa doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ hạch toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.2.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán về doanh thu và thu nhập khác thì doanh thu bán
hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả món tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không cũn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.1.3. Nguyên tắc xác định doanh thu:
Việc tổ chức cơng tác kế tốn phải tn theo những ngun tắc xác định.
Việc hạch tốn doanh thu cũng khơng nằm ngồi quy luật đó, nghĩa là việc hạch
tốn này cũng theo nguyên tắc nhất định đó là: Khi xác định doanh thu phải xác
định thời điểm ghi nhận doanh thu.

Có ba thời điểm ghi nhận doanh thu như sau:
- Doanh thu được ghi nhận trước thời điểm giao hàng.

SV:Lê Thị Thắng

7

LC13.21.24


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chun đề cuối

khố
- Doanh thu ghi nhận thời điểm giao hàng.
- Doanh thu được ghi nhận sau thời điểm giao hàng.
Trong trường hợp bán hàng thu tiền ngay doanh thu bán hàng chớnh là tiền
bán hàng thu được.
Trường hợp bán hàng chưa được thu tiền ngay mà đã được khách hàng chấp
nhận thanh toán bao gồm:
- Sản phẩm hàng hoá xuất cho người mua được chấp nhận thanh toán cho
đến hết thời hạn thanh toán chưa thu được tiền về vẫn được coi là kết thúc
nghiệp vụ bán hàng, doanh thu bán hàng trong trường hợp này được tớnh cho kỳ
này nhưng sang kỳ sau mới có tiền nhập quỹ.
- Trường hợp giữa khách hàng và doanh nghiệp có áp dụng phương pháp
thanh tốn theo kế hoạc thì gửi sản phẩm hàng hố cho người mua được coi như
được doanh thu.
1.2.1.4. Chứng từ kế toán, tài khoản sử dụng
* Chứng từ kế toán:

- Hoá đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL)
- Hố đơn bán hàng thơng thường (mẫu 02-GTTT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)
- Thẻ quầy hàng ( mẫu 02-BH)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, sec chuyển khoản, sec thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo Có NH,…)
- Chứng từ liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
*Tài khoản kế toán sử dụng:
TK511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

SV:Lê Thị Thắng

8

LC13.21.24


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chun đề cuối

khố
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và
nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng
hóa mua vào
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện các công việc đã thoả thuận trong một hoặc
nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản theo
phương thức hoạt động, doanh thu bất động sản đầu tư.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
số thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán.
TK512 – Doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
cơng ty, tổng cơng ty hạch tốn tồn ngành
TK3387 –Doanh thu chưa thực hiện
Doanh thu chưa thực hiện bao gồm:
+ Số tiốn nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động);
cho thuê BĐSĐT
+ Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá
bán trả ngay.
+ Khoản lói nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các cơng cụ nợ (trái
phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu…)
+ Chênh lệch giá bán lớn hơn GTCL của TSCĐ bán rồi thuê lại theo
phương thức thuê tài chớnh.

SV:Lê Thị Thắng

9

LC13.21.24


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chun đề cuối

khố

+ Chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán rồi thuê lại theo
phương thức thuê hoạt động.
+ Phần thu nhập khác hoón lại khi góp vốn kiên doanh thành lập cơ sở
đồng kiểm sốt có giá trị vốn góp được đánh giá lớn hơn giá trị thực tế vật tư,
sản phẩm hàng hố hoặc GTCL của TSCĐ góp vốn.
1.2.1.5. Trình tự kế toán
* Phương thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho ( hoặc trực tiếp tại phõn xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao
hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được tiền
hoặc có quyề thu tiền của người mua, giá trị của hàng hố đã hồn thành, doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận.
Sơ đồ bán hàng theo phương thức trực tiếp
Tk111,
112,131

Tk 156

TK 632

(1a)

Tk 911 Tk 511
(5)

(6)

(1b)

Tk 111,112...

(2)

Tk 3331

Tk 133

(4)
(1a) Xuất kho hàng bán
(1b) Bán hàng trực tiếp giao tay ba
(2) Doanh thu bán hàng và CCDV
(3) Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh

SV:Lê Thị Thắng

10

LC13.21.24

Tk531,532,
521
(3)


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chun đề cuối

khố
(4) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán

(6) Kết chuyển doanh thu hàng bán ra
* Phương thức chuyền hàng chờ chấp nhận
Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách
hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc
quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao tồn bộ cho người mua, giá trị hàng
hoá đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán
hàng .
Sơ đồ bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Tk111,
Tk 157
112,131
Tk632 Tk 911 Tk 511 Tk 111,112... Tk531,532,521
(1b)

(2)

(6)

(7)

(3)
Tk 3331

Tk 133
Tk 156

(1a)
(5)


(1a) Xuất kho hàng gửi bán
(1b) Gửi hàng bán không qua kho
(2) Giá vốn của hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ
(3) Doanh thu của hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ
(4) Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
(5) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu

SV:Lê Thị Thắng

11

LC13.21.24

(4)


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chun đề cuối

khố
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán
( 7) Kết chuyển doanh thu hàng bán ra
*Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao
cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên nhận làm đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và
được hưởng hoa hồng. Kế toán căn cứ biên bản giao hàng đại lý và quyết toán số
hàng đã bán. Tuy nhiên số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp
thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh tốn

hoặc thơng báo về số hàng đã bán, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số
hàng này.
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng qua đại lý
- Tại bên giao đại lý
TK511

TK911
(4)

TK111,131
(1)

TK641

(2)
TK133

TK 521,531,532
(5)

TK111,112
TK 3331
(3)

SV:Lê Thị Thắng

12

LC13.21.24



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chun đề cuối

khố
( 1) Tổng DT hàng hoá đại lý đã tiêu thụ
( 2) Hoa hồng trả cho các đại lý bên nhận hàng ký gửi
(3) Số Tiền hàng còn lại đã thu từ đại lý
(4) Cuối kỳ k/c doanh thu thuần
(5) Cuối kỳ k/c các khoản giảm trừ DT
* Tại bên nhận đại lý:
- Tại bên nhận đại lý: Tại các đại lý, đơn vị nhận hàng ký gửi phải bán
hàng đúng giá và hưởng hoa hồng do bên chủ hàng thanh toán. Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là phần hoa hồng được hưởng, hạch toán như sau:
TK 003
(1)

(2)

(1) Khi nhận hàng(giỏ thanh toỏn)á
(2) Ghi giá thanh toán của hàng bán
TK511

TK911

TK111,112…

TK338


(4)

(2)

(1)

TK 333(1)
(3)
(1) Tiền hàng phải trả bên giao đại lý
(2) Thanh toán cho bên giao
(3) Hoa hồng được hưởng
(4) Kết chuyển doanh thu thuần

SV:Lê Thị Thắng

13

LC13.21.24


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chun đề cuối

khố
.* Phưong thức trả góp, trả chậm
Hình thức bán hàng trả góp: theo hình thức này người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp
theo. Ngoài số tiền thu theo giá bán thơng thường cịn thu thêm người mua một
khoản lãi do trả chậm. Về thực chất người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người

mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán khi giao hàng cho
người mua, hàng hố bán trả góp được coi là tiêu thụ và bên bán ghi nhận doanh
thu.
Tk156
(1)

Tk 632

Tk 911

Tk 511

(5)

(6)

Tk 111,112,131
(2a)
Tk 3331

Tk 3387
Tk 515
(7)

(2b)
(3)

Tk 131
(4)


(1) Trị giá hàng hoá xuất kho bán
(2a)Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trả ngay
(2b)Doanh thu chưa thực hiện
(3) Kết chuyển lãi trả chậm, trả góp trong kỳ
(4) Số tiền cịn phải thu của khách hàng
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ
(6) Kết chuyển doanh thu hàng bán cuối kỳ
(7) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính

SV:Lê Thị Thắng

14

LC13.21.24


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chun đề cuối

khố
* Phưong thức hàng dổi hàng
Trường hợp này khác với các hình thức khác là người mua không trả bằng
tiền mặt mà trả bằng hiện vật (hàng hoá, vật tư) việc trao đổi hàng hoá thường có
lợi cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền mặt, tiết kiệm được
vốn lưu động đồng thời lại tiêu thụ được hàng hố.
Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà hai bên đã ký kết với
nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hố của mình cho nhau nên cơ sở ngang
giá ( có thể theo giá thị trường hoặc theo giá thoả thuận).Trong trường hợp này
hàng gửi bán coi như đi bán và hàng nhận về coi là hàng mua.

Nếu hàng đem đi trao đổi thuộc diện chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
và hàng nhận về được dùng cho hoạt động kinh doanh chịu thuế theo phương
pháp khấu trừ.
Sơ đổ . Trình tự kế tốn bán hàng theo hình thức trao đổi hàng:
+ Trước hết kế tốn cần xác định trị giá hàng xuất kho:
TK 632

TK 156
(1)
TK 611
(2)
(1) Đơn vị áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
( 2) Đơn vị áp dụng phương pháp KKĐK

SV:Lê Thị Thắng

15

LC13.21.24


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chun đề cuối

khố
+ Đồng thời ghi:
TK 511

TK 152, 156, 211,..


TK 131
(1)

(2)

TK 3331

TK 133

TK 111, 112
(3)
(4)
(1) Doanh thu hàng đưa đi đổi
(2) Trị giá hàng nhận trao đổi
(3) Thanh toán C/L giá trị sp trao đổi>giỏ trị vật tư nhận về
(4) Thanh toán C/L giá trị sp trao đổi1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1.Các khoản giảm trừ doanh thu
Theo chế độ hiện hành, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:

* Chiết khấu thương mại: là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đac
thanh toán cho người mua hàng do mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối
lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.

SV:Lê Thị Thắng

16


LC13.21.24


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chun đề cuối

khố

* Trị giá hàng bán bị trả lại: là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho
khách hàng trong trường hợp hàng đã được xác định là bán nhưng do chất lượng
quá kém khách hàng trả lại số hàng đó.

* Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho người mua
do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách và lạc hậu thị hiếu.

* Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp đối với sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.

* Thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra của cơ
sở nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
1.2.2.2. Trình tự kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu
* Tài khoản sử dụng:
TK521 - Chiết khấu thương mại
Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm
trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua hàng
hoá, dịch vụ với khối lượng lớn
TK531 – Hàng bán bị trả lại
Dùng để theo dừi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ
đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại

TK532 – Giảm giá hàng bán
Được sử dụng để theo dừi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách
hàng trên giá bán đã thoả thuận. Các khoản bớt giá và khoản giảm giá đặc biệt
do những nguyên nhõn thuộc về người bán sẽ được hạch toán vào tài khoản này.

SV:Lê Thị Thắng

17

LC13.21.24


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chun đề cuối

khố
 Trình tự kế tốn
TK111,112,131

TK521,531,532
(1)

TK511
(3)

TK 3331
(2)

(1) Khi PS khoản giảm trừ

(2) Số tiền chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại đơn vị áp dụng tớnh
thuế theo phương pháp khấu trừ
(3) Cuối kỳ K/C các khoản giảm trừ doanh thu
1.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.1. Các phương thức bán hàng
* Phương thức bán hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm hoặc
lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán ngay
hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:
- Bán hàng thu tiền ngay.
- Bán hàng được người mua chấp nhận thanh tốn ngay (khơng có lói trả
chậm).
- Bán hàng trả chậm, trả góp có lói.
- Bán hàng đổi hàng.

SV:Lê Thị Thắng

18

LC13.21.24


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chun đề cuối

khố
....................
* Phương thức gửi hàng:

Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng
theo những thoả thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là các đơn vị nhận bán
hàng đại lí hoặc khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất
kho hàng hoá – thành phẩm giao cho khách hàng thì số hàng hố – thành phẩm
đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thoả món đồng thời 5
điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền
sở hữu hàng hố – thành phẩm cho khách hàng.
1.3.2. Giá vốn của hàng xuất kho để bán
Để phản ánh chớnh xác kết quả tiêu thụ hàng hoá, yêu cầu đặt ra là phải
xác định đúng giá vốn hàng hố. Có nhiều phương pháp xác định giá vốn hàng
bán, doanh nghiệp nên lựa chọn phương pháp giá vốn cho phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của doanh nghiệp mình.Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho
được tớnh bằng 2 bộ phận sau = Trị giá mau hàng hố + chi phí mua phõn bổ
cho hàng hoá xuất kho.
Việc tớnh toán xác định giá thực tế hàng hố xuất kho có thể áp dụng nột
trong các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp đích danh: Theo phương pháp này giá trị thực tế hàng hoá
xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế hàng hố nhập kho từng lơ, từng lần
nhập và số lượng xuất kho theo từng lần
- Phương pháp bình qũn gia quyền: Theo phương pháp này giá trị thực tế
hàng hố xuất kho được tớnh theo đơn giá bình qũn và số lượng hàng hoá xuất
kho.

SV:Lê Thị Thắng

19

LC13.21.24



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chun đề cuối

khố
Cơng thức:
Giá trị hàng hố thực
tế xuất kho
Trong đó:

Số lượng hàng

=

x

hố xuất kho

Đơn giá bình
qn

Giá bình qũn được xác định theo một trong hai phương pháp:
Trị giá thực tế hàng
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ

=

hoá tồn đầu kỳ

Số lượng hàng hoá tồn
đầu kỳ
Trị giá thực tế hàng

Giá đơn vị bình
qn sau mỗi lần

=

nhập

hố tồn trước khi nhập
Số lượng hàng hoá tồn
trước khi nhập

Trị giá thực tế hàng

+

hoá nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá

+

+
+

nhập trong kỳ
Trị giá thực tế hàng
hoá nhập

Số lượng thực tế
hàng hoá nhập

- Phương pháp nhập trước - xuất trước ( FIFO):
Theo phương pháp này phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập, sau đó căn cứ vào số lượng xuất tớnh giá trị thực tế xuất kho theo
nguyên tắc: tớnh theo đơn giá thực tế nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc
lần nhập trước, số cũn lại (tổng số xuất, số nhập của lần nhập trước) được tớnh
theo đơn giá thực tế của lần nhập sau. Như vậy giá thực tế hàng hoá tồn kho cuối
kỳ chớnh là giá trị thực tế của hàng hoá nhập kho thuộc lần nhập sau cùng.
Giá mua thực tế đơn vị

Trị giá mua của
hàng hoá xuất

=

hàng hoá nhập kho theo

từng lần nhập kho trước
kho
- Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO):

SV:Lê Thị Thắng

20

LC13.21.24

x


Số lượng hàng hoá
xuất kho



×