Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở chi nhánh công nghiệp hóa chất mỏ hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.17 KB, 87 trang )

Chuyên đề cuối khóa

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, Nhà nước giao quyền tự chủ về tài
chính, quyền tổ chức sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, lãi doanh
nghiệp được hưởng, lỗ doanh nghiệp phải chịu, doanh nghiệp phải tôn trọng và
thực hiện tốt nguyên tắc tự hạch toán kinh doanh “ lấy thu bù chi và có lãi hợp lý
”. Để đứng vững và phát triển trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh
nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dung với
sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng
loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua
hàng đến khâu tiêu thụ hàng hóa để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ
luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đấy đủ nghĩa vụ với Nhà
nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh
nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích lũy mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,kế tốn là một
cơng cụ, bộ phận khơng thể thiếu trong quản lý kinh tế, nhờ có những thơng tin
kế tốn cung cấp, lãnh đạo của doanh nghiệp mới nắm bắt được tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, từ đó có thể đưa ra các quyết định
đúng đắn, phù hợp và kịp thời.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một bộ phận của cơng
tác kế tốn trong doanh nghiệp. Khơng thể phủ nhận vai trị của nó trong việc
quản lý giá vốn hàng bán và là cơ sở để xác định giá bán cho phù hợp, cung cấp
số liệu về tình hình tiêu thụ và kế quả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Vì
vậy việc tổ chức cơng tác kế tốn như thế nào để một mặt phản ánh, cung cấp
thơng tin kịp thời, chính xác, mặt khác vẫn đảm bảo đúng chế độ kế toán do Nhà
nước ban hành là vấn đề hết sức quan trọng.
Xuất phát từ vai trị của kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng,
đồng thời thông qua quá trình thực tập,t ìm hiểu tình hình thực tế kế tốn đối với
các phần hành kế tốn và tìm hiểu kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
SV: Nguyễn Thúy Duyên



1

Lớp: LC13.21.30


Chun đề cuối khóa
hàng tại Chi nhánh Cơng nghiệp- hóa chất mỏ Hà Nam, em đã mạnh dạn chọn để
tài nghiên cứu : “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Chi
nhánh Công nghiệp- hóa chất mỏ Hà Nam”. Mục tiêu của đề tài là vận dụng lý
luận hạch toán kế toán về bán hàng và xác định kết quả bán hàng vào nghiên cứu
thực tiễn ở Chi nhánh Cơng nghiệp hóa chất mỏ Hà Nam.
Bố cục luận văn của em gồm có 3 chương :
Chương 1 : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp.
Chương 2:Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Chi nhánh Cơng nghiệp hóa chất mỏ Hà Nam.
Chương 3:Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Cơng nghiệp hóa chất mỏ Hà Nam.
Do thời gian cũng như khả năng kinh nghiên cứu cịn hạn chế, chắc chắn sẽ
khơng tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết nhất định. Em kính mong nhận
được sự góp ý bổ sung của các thầy cơ giáo trong bộ mơn và các cơ, các chị
trong phịng Kế toán của Chi nhánh để bài chuyên đề của em có chất lượng hơn
nữa.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo – Tiến sĩ Ngô Thị Thu Hồng cùng các
thầy cơ giáo trong bộ mơn kế tốn của trường. Em xin chân thành cảm ơn Ban
lãnh đạo Chi nhánh, các cơ, các chị trong phịng Kế tốn của Chi nhánh đã tận
tình giúp đỡ cho em hồn thành bản chuyên đề này.
Sinh viên


Nguyễn Thúy Duyên

SV: Nguyễn Thúy Duyên

2

Lớp: LC13.21.30


Chun đề cuối khóa

CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng:
1.1.1 Đặc điểm, vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
1.1.1.1 Đặc điểm, vai trò của cơng tác bán hàng:
Xét trên góc độ ln chuyển vốn, bán hàng là quá trình các doanh nghiệp
thực hiện việc chuyển hóa vốn kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang
hình thái tiền tệ và hình thành kết quả tiêu thụ. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Thông qua quá trình này, nhu cầu người
tiêu dùng về mặt giá trị sử dụng được thỏa mãn và giá trị hàng hóa được thực
hiện.
Xét trên góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu hàng
hóa, sản phẩm gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời
được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn.
Theo đó q trình bán hàng trong doanh nghiệp chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa các bên, đơn vị
xuất bán giao hàng cho đơn vị mua. Tuy nhiên giai đoạn này chỉ thể hiện một

mặt của q trình vận động hàng hóa mà chưa phản ánh kết quả bán hàng do số
hàng hóa đã xuất bán chưa đảm bảo đã chắc chắn thu được tiền hay thậm chí
chưa được chấp nhận thanh tốn tiền.
Giai đoạn 2: Đơn vị mua hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh tốn. Khi đó,
đơn vị mua thu được hàng và đơn vị bán thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ
đơn vị mua. Khi giai đoạn này kết thúc tức là cũng kết thúc quá trình bán hàng.

SV: Nguyễn Thúy Duyên

3

Lớp: LC13.21.30


Chun đề cuối khóa
Tóm lại q trình bán hàng trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Có sự thỏa thuận giữa người mua hàng và người bán về số lượng, chất
lượng, quy cách bán hàng.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa từ người bán
sang người mua.
- Người bán giao cho người mua một lượng hàng hóa và nhận được tiền
hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán
hàng, được dùng để bù đắp chi phi bỏ ra trong quá trình kinh doanh và hình
thành nên kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất, bán hàng là giai đoạn cuối cùng kết thúc
vòng luân chuyển vốn của doanh nghiệp. Việc bán hàng không chỉ có ý nghĩa
đối với bản thân doanh nghiệp mà cịn có ý nghĩa với tồn bộ nền kinh tế quốc
dân.
- Đối với bản thân doanh nghiệp, bán hàng là vấn đề sống còn, quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thơng qua bán hàng, doanh nghiệp

mới có khả năng bù đắp tồn bộ chi phí sản xuất và chi phí ngồi sản xuất, từ đó
tiếp tục chu kỳ sản xuất mới. Việc tăng nhanh quá trình bán hàng( tăng về số
lượng, rút ngắn về thời gián) đảm bảo cho việc thu hồi vốn để tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng, là cơ sở để tăng thu nhập cho doanh nghiệp và
nâng cao đời sống của cán bộ cơng nhân viên. Qua đó, ta có thể thấy việc tổ
chức cơng tác bán hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ làm tăng doanh thu,
khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
- Đối với người tiêu dùng, bán hàng không những đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng mà cịn góp phần hướng dẫn thị hiếu tiêu dùng cho khách hàng, qua đó giá
trị sử dụng của hàng hóa mới được thực hiện.

SV: Nguyễn Thúy Duyên

4

Lớp: LC13.21.30


Chuyên đề cuối khóa
- Đối với các đơn vị có quan hệ với doanh nghiệp, việc được cung cấp sản
phẩm đúng theo yêu cầu sẽ giúp cho các đơn vị này hoàn thành tốt kế hoạch đã
đề ra, trên cơ sở đó làm tăng lợi nhuận.
Qua đó, ta có thể thấy bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong nền
kinh tế thị trường. Tiêu thụ hàng hóa thực hiện mục đích của sản xuất là điều
kiện để tái sản xuất được thực hiện. Ngồi ra bán hàng cịn góp phần điều hịa
giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa khả năng và nhu cầu… là điều kiện để phát triển
cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.2 Đặc điểm, ý nghĩa của công tác xác định kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng

bán ra. Nếu doanh thu thuần mà lớn hơn tổng chi phí đã bỏ ra phục vụ cho việc
bán hàng trong một kỳ nhất định thì doanh nghiệp có lãi, ngược lại nếu doanh
thu thuần mà nhỏ hơn các khoản chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ.
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong thời kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được
hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Tồn bộ
hoạt động của doanh nghiệp là nhằm mục đích này. Cịn bánn hàng hóa thành
phẩm với vị trí là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở để
xác định kết quả kinh doanh.
Như vậy bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục

SV: Nguyễn Thúy Duyên

5

Lớp: LC13.21.30


Chun đề cuối khóa
đích cuối cùng của doanh nghiệp, cịn bán hàng là phương tiện trực tiếp để thực
hiện mục đích đó.
1.1.2 u cầu quản lý q trình bán hàng, nhiệm vụ của cơng tác kế
tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý bán hàng.
Xu hướng khu vực hóa, tồn cầu hóa, tự do thương mại, tự do cạnh tranh

làm cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng ngày càng
trở nên khắt khe và tuân theo các yêu cầu quản lý cơ bản sau:
- Quản lý sự vận động và số liệu có của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo
chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng hình thức bán hàng, từng thể thức thanh
toán của từng loại sản phẩm được tiêu thụ và từng khách hàng, đôn đốc thu hồi
nhanh chóng và đầy đủ tiền vốn.
- Tổ chức tốt cơng tác thăm dị, nghiên cứu, khai thác và mở rộng thị
trường. Áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp và có các chính sách sau
bán hàng “ hậu mãi” nhằm không ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các
hoạt động.
- Giám sát chặt chẽ chi phí lưu thơng, tập hợp và phân bổ hợp lý để tính
tốn, xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ. Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước.

SV: Nguyễn Thúy Duyên

6

Lớp: LC13.21.30


Chun đề cuối khóa

1.1.2.2 Nhiệm vụ của cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
Để thực sự là cơng cụ quản lý sắc bén, có hiệu quả thì kế tốn bán hàng và
xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản dưới đây:

- Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời vận động của khối lượng
hàng hóa bán ra, số lượng hàng đã giao cho các cửa hiệu tiêu thụ, số hàng gửi đi
bán, và tình hình tiêu thụ số hàng hóa đó. Xác định chính xác, đầy đủ doanh thu
bán hàng, giám sát chặt chẽ tình hình thanh toán. Tổ chức tốt kế toán chi tiết ở
khâu bán hàng và cả về số lượng, chủng loại, giá trị.
- Cung cấp kịp thời tình hình tiêu thụ phục vụ kịp thời cho việc điều hành
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình
thanh toán với khách hàng theo từng hợp đồng, từng loại hàng.
- Phản ánh tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỷ luật
thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền hàng.
- Xác định chính xác giá trị vốn hàng xuất bán nhằm xác định chính xác kết
quả bán hàng, cũng như phân phối kết quả đó để cung cấp số liệu cho việc lập
quyết toán được đầy đủ, kịp thời và đúng chế độ.
Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải luôn gắn
liền với nhau, thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ là tiền đề cho nhiệm vụ kia được
thực hiện ngược lại bởi vì tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là hai bước kế
tiếp nhau và là tiền đề của nhau.

1.2 Cơng tác kế tốn tiêu thụ hàng hóa.
1.2.1 Các phương thức tiêu thụ hàng hóa.
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài
khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa. Đồng thời có tính quyết

SV: Nguyễn Thúy Duyên

7

Lớp: LC13.21.30



Chuyên đề cuối khóa
định đối với việc xác định thời điểm bán hàng. Hoàn thành doanh thu bán hàng
và tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận.
Hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng phương thức bán hàng sau:
1.2.1.1 Phương thức bán hàng trực tiếp.
Theo phương thức này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba( các doanh
nghiệp thương mại mua bán thẳng). Khi doanh nghiệp giao hàng hóa, thành
phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh tốn ngay, có nghĩa là q trình chuyển giao hàng và ghi
nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau tức là đảm bảo các điều kiện ghi nhận
doanh thu bán hàng.
1.2.1.2 Phương thức gửi hàng.
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng
theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những đơn vị nhận
bán hàng đại lý hoặc là những khách hàng mua hàng thường xuyên theo hợp
đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hóa, thành phẩm giao cho khách hàng thì số
hàng hóa thành phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa
thỏa mãn năm điều kiện ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã
chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa đó cho khách hàng.
1.2.1.3 Phương thức bán hàng qua đại lý.
Bán hàng đại lý là phương thức mà bên chủ hàng xuất giao hàng cho bên
nhận đại lý, bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng
hoặc chênh lệch giá. Doanh thu hàng bán được hạch toán khi đại lý trả tiền hoặc
chấp nhận thanh toán.
1.2.1.4 Phương thức bán hàng trả góp.
SV: Nguyễn Thúy Duyên

8


Lớp: LC13.21.30


Chuyên đề cuối khóa
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được
coi là tiêu thụ và doanh nghiệp khơng cịn quyền sở hữu số hàng đó. Người mua
sẽ thanh tốn lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền người mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thơng thường thì số
tiền trả ở kỳ sau phải bằng nhau bao gồm một phần tiền gốc và một phần lãi trả
chậm.
1.2.1.5 Phương thức hàng đổi hàng.
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản
phẩm, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua. Giá trao
đổi là giá bán của hàng hóa, vật tư đó trên thị trường. Phương thức này co thể
chia làm 3 trường hợp:
- Xuất kho lấy hàng ngay.
- Xuất hàng trước, lấy vật tư sản phẩm, hàng hóa về sau.
- Nhận hàng trước xuất hàng trả sau.
1.2.1.6 Các trường hợp khác được coi là tiêu thụ sản phẩm.
Trên thực tế các phương pháp bán hàng như trên, sản phẩm hàng hóa của
doanh nghiệp cịn có thể được tiêu thụ dưới nhiều hình thức khác nhau. Đó là khi
doanh nghiệp xuất hàng hóa, thành phẩm để tặng, trả lương, thưởng cho cán bộ
nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp.
1.2.2 Kế toán giá vốn hàng hóa.
1.2.2.1 Các phương thức xác định giá vốn.
a. Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
* Khái niệm: Giá vốn hàng hóa là tồn bộ các chi phí liên quan đến q
trình bán hàng bao gồm: trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa xuất bán ra trong kỳ.


SV: Nguyễn Thúy Duyên

9

Lớp: LC13.21.30


Chuyên đề cuối khóa
Về nguyên tắc, thành phẩm phải được phản ánh theo giá vốn thực tế. Tuy
nhiên trong quá trình hạch tốn, doanh nghiệp có thể sử dụng 2 cách xác định trị
giá vốn của hàng xuất bán, đó là: theo giá vốn thực tế và theo giá hạch toán.
* Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo ra: được đánh giá theo
công xưởng thực tế( giá thành sản xuất thực tế) bao gồm: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
* Thành phẩm th ngồi gia cơng chế biến: được đánh giá theo giá thành
thực tế gia công bao gồm: chi phi nguyên vật liệu trực tiếp đem gia cơng, chi phí
gia cơng và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động gia
cơng.
* Hàng hóa mua vào được đánh giá theo giá trị mua( giá vốn) thực tế bao
gồm: giá mua và chi phi thu mua. Nếu hàng hóa mua vào phải qua sơ chế để bán
thì tính giá vốn thực tế gồm cả chi phí gia cơng và sơ chế.
Hàng tồn kho trong các DN tăng từ nhiều nguồn khác nhau với các đơn giá
khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá thực tế hàng
xuất kho. Việc lựa chọn phương pháp nào còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của hàng
tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.....
Song doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi phải nhất quán trong
suốt niên độ kế tốn. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh, nêu rõ
những tác động của sự thay đổi tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Để
tính giá hàng tồn kho xuất, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương

pháp sau đây:
- Phương pháp giá thực đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, vật
tư, hàng hố xuất kho thuộc lơ hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lơ
hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tn thủ ngun tắc phù hợp của
kế tốn; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho

SV: Nguyễn Thúy Duyên

10

Lớp: LC13.21.30


Chuyên đề cuối khóa
đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được
phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này địi hỏi những điều kiện khắt
khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá
trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp
dụng được phương pháp này. Cịn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại
hàng thì khơng thể áp dụng được phương pháp này.
- Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này thì trị giá thực
tế của hàng xuất dùng trong kỳ được tính theo giá bình qn:
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho

=

Số lượng hàng
hóa xuất kho


Đơn giá bình
qn gia quyền

X

Đơn giá bình qn gia quyền thường được tính cho từng loại hàng hóa.
+ Đơn giá bình qn cả kỳ( đơn giá bình qn cố định)
Theo cách tính này khi xuất hàng hóa chúng ta chỉ theo dõi về mặt số
lượng, đến cuối kỳ mới tính được đơn giá bình quân để xác định giá trị thực tế
của hàng xuất kho.
Cách xác định:

Đơn giá bình
qn gia quyền
cố định

=

Trị gía thực tế hàng
tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hóa
tồn đầu kỳ

+
+

Trị giá hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng

hóa nhập trong kỳ

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính tốn một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác khơng cao, hơn nữa, cơng việc tính tốn dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương
pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thơng tin kế tốn ngay tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ.
+ Đơn giá bình qn liên hồn( đơn giá bình quân di động)
SV: Nguyễn Thúy Duyên

11

Lớp: LC13.21.30


Chun đề cuối khóa
Đơn giá bình qn liên hồn được tính sau mỗi lần nhập để làm cơ sở tính
trị giá hàng xuất bán trong kỳ.
Cách xác định:
Đơn giá bình
quân sau mỗi
lần nhập

=

Trị giá thực tế hàng
tồn trước khi nhập

+


Số lượng hàng hóa
tồn trước khi nhập

+

Trị giá thực tế
hàng hóa nhập
Số lượng
hàng hóa nhập

Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương
pháp trên nhưng việc tính tốn phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều cơng sức. Do đặc
điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng
loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
- Phương pháp nhập trước xuất trước;
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước
và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính
theo đơn giá của những lần nhập sau cuối cùng.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng
xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn
kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn
kho trên báo cáo kế tốn có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh
thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hố đã có được từ cách
đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập
xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch tốn cũng như khối lượng
cơng việc sẽ tăng lên rất nhiều.
- Phương pháp nhập sau xuất trước:

SV: Nguyễn Thúy Duyên

12

Lớp: LC13.21.30


Chuyên đề cuối khóa
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập sau sẽ xuất trước và lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo
những lần nhập đầu tiên.
Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu cầu của nguyên tắc
phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể
khơng sát với giá thị trường của hàng thay thế.
* Phương pháp phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa tiêu thụ:
Chi phí mua hàng là một bộ phận của chi phí lưu thơng hàng hóa, là biểu
hiện bằng tiền của các hao phí phát sinh liên quan trực tiếp đến quá trình mua
hàng của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chi phí vận chuyển, bảo quản đang trong giai đoạn mua hàng.
- Chi phí thuê kho bãi để mua hàng.
- Chi phí bảo hiểm hàng hóa trong khâu thu mua.
- Hao hụt trong định mức phát sinh trong quá trình mua hàng.
- Chi phí kiểm định, bốc dỡ hàng hóa và lệ phí thanh tốn.
Khi nhập kho hàng hóa, kế tốn theo trị giá mua thực tế của từng lần nhập
hàng. Các chi phí thu mua sẽ được theo dõi riêng, đến cuối tháng tính tốn và
phân bổ cho số hàng hóa xuất kho để bán, tính ra trị giá vốn của hàng xuất kho
để bán.
Chi phí mua hàng được phân bổ cho số hàng đã tiêu thụ theo công thức:
Chi phí
thu mua

phân bổ
cho hàng
xuất kho

Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
tồn đầu kỳ
=

Trị giá mua thực
tế của hàng tồn
đầu kỳ

SV: Nguyễn Thúy Duyên

+

Chi phí thu mua
phát sinh trong kỳ

+

Trị giá mua thực
tế của hàng nhập
trong kỳ

13

x


Trị giá mua
thực tế của
hàng xuất kho

Lớp: LC13.21.30


Chuyên đề cuối khóa
b. Phương pháp xác định giá vốn hàng đã bán.
Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số
hàng đã bán:
Trị giá vốn của
hàng đã bán

=

Trị giá vốn hàng
xuất đã bán

CPBH,CPQLDN phân
bổ cho số hàng đã bán

+

- Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn, doanh nghiệp thương mại
dich vụ có dự trữ hàng hóa ít, doanh nghiệp ổn định thì cuối kỳ phân bổ cho số
hàng hóa đã bán trong kỳ.
- Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ dài, doanh nghiệp thương mại dịch vụ có dự trữ
hàng hóa nhiều, doanh thu khơng ổn định thì cuối kỳ cần phân bổ chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp cho số hàng đã bán trong kỳ và số hàng tồn kho theo công thức sau:


CPBH( CPQ
LDN) phân
bổ cho hàng
đã bán

=

CPBH(CPQLDN) phân bổ
cho hàng tồn đầu kỳ

+

Trị giá hàng tồn cuối kỳ

+

CPBH(CPQLDN) được
tập hợp trong kỳ
Trị giá vốn hàng xuất
trong kỳ

1.2.2.2 Phương thức kế toán giá vốn hàng bán.
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hai phương pháp bán hàng đó
là bán hàng theo phương thức gửi hàng và bán hàng theo phương thức giao hàng
trực tiếp.
a. Phương thức gửi hàng.
- Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 157: Hàng gửi đi bán. Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của
trị giá vốn hay giá thành của sản phẩm hàng hóa, thành phẩm gửi bán. Tuy nhiên

số hàng này chưa xác định là tiêu thụ.
Kế tốn cịn sử dụng một số TK khác: TK 632, TK 155, TK 156….
* Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khau
thường xuyên:

SV: Nguyễn Thúy Duyên

14

Lớp: LC13.21.30


Chun đề cuối khóa
Trình tự kế tốn:
Sơ đồ số 1
TK
155,156

TK157

Xuất kho TP,HH gửi đi bán

TK632

Kết chuyển trị giá vốn
số hàng đã bán

TK331

TK155,156

Hàng hóa mua gửi bán
thẳng
TK133

Hàng gửi đi khơng
được chấp nhận

* Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ:
Trình tự kế tốn:

SV: Nguyễn Thúy Duyên

15

Lớp: LC13.21.30


Chuyên đề cuối khóa

Sơ đồ số 2:
TK 157

TK 632
(1)

(2)

(1): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK157
(2): Cuối kỳ phản ánh giá thành thực tế, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng

hóa dịch vụ đã gửi bán chưa xác định tiêu thụ đến cuối kỳ.
b. Phương thức giao hàng trực tiếp.
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 632- giá vốn hàng bán: TK này phản ánh trị giá vốn hàng hóa, thành
phẩm dịch vụ đã bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang TK 911- xác định
kết quả kinh doanh.
Ngồi ra kế tốn sử dụng một số tài khoản khác: TK155, TK156, TK 911...
Phương pháp hạch toán:
* Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

SV: Nguyễn Thúy Duyên

16

Lớp: LC13.21.30


Chuyên đề cuối khóa

Sơ đồ 3
TK 154

TK 632
(1)

TK 911
(5)


TK 155
Nhập kho

(2)
TK 133

(3)

(4)

(1): Giá thành thực tế của sản phẩm xuất xưởng bán trực tiếp.
(2): Giá thành thực tế của sản phẩm, hàng hóa xuất kho bán trực tiếp.
(3): Giá vốn thực tế của hàng hóa đã mua xuất bán thẳng.
(4): Giá thành thực tế, giá vốn thực tế của sản phẩm hàng hóa, thành phẩm
đã bán bị người mua trả lại nhập kho.
(5): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng hóa đã xuất kho bán.
* Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

SV: Nguyễn Thúy Duyên

17

Lớp: LC13.21.30


Chuyên đề cuối khóa

Sơ đồ 4

TK 155

TK 632

TK 911

(1a)
(4)
TK 157
(1b)

TK 631

(2)

(3)

(1a): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK155.
(1b): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 157.
(2): Giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ.
(3): Cuối kỳ kiểm kê phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm tồn kho, giá
thành thực tế của sản phẩm gửi bán chưa xác định là tiêu thụ.
(4): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng đã xuất bán.
1.2.3 Kế toán tổng hợp bán hàng.
1.2.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng.
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán phải thu thập và lập đầy đủ
các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo
SV: Nguyễn Thúy Duyên

18


Lớp: LC13.21.30


Chuyên đề cuối khóa
cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế
tốn bao gồm:
- Hóa đơn bán hàng.
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Các tài liệu và chứng từ thanh tốn khác…
Trình tự ln chuyển chứng từ bán hàng:
Đơn hàng đặt

Bộ phận bán hàng

Bộ phận tài vụ

Kế toán tiêu thụ
và thanh toán

Bộ phận bán hàng

Bộ phận vận
chuyển

Kế toán bán hàng


1.2.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng.
Trong kế toán bán hàng, thuế và các khoản làm giảm doanh thu, kế toán sử
dụng một số tài khoản chủ yếu như: TK156, TK 157, TK511, TK 512, TK531,
TK 333 và một số tài khoản liên quan khác.
TK 156- hàng hóa: dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng
hóa, TK này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 1561: giá mua hàng hóa
SV: Nguyễn Thúy Duyên

19

Lớp: LC13.21.30


Chun đề cuối khóa
+ TK 1562: chi phí mua hàng
TK 157- Hàng gửi bán: sử dụng trong trường hợp hàng hóa được tiêu thụ
theo phương thức gửi bán. TK này phản ánh số hàng đi tiêu thụ và tình hình tiêu
thụ hàng gửi trong kỳ.
TK 511- doanh thu bán hàng: TK này được dùng để phản ánh doanh thu
bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một thời kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh. Doanh thu thực tế là doanh thu của sản phẩm, hàng hóa đã
được xác định là tiêu thụ, bao gồm hàng đã bán thu tiền ngay và chưa thu tiền
nhưng khách hàng đã chấp nhận thanh tốn. TK này khơng có số dư cuối kỳ và
được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vu
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 512- Doanh thu nội bộ: TK này được dùng để phản ánh doanh thu của

sản phẩm hàng hóa, dich vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
cơng ty, tổng cơng ty… hạch tốn theo ngành. TK này được chi tiết thành 3 tài
khoản cấp 2 giống như 3 tài khoản đầu của TK 511.
TK 531- Hàng bán bị trả lại: Được dùng để phản ánh doanh số của số sản
phẩm hàng hóa… đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại mà nguyên nhân thuộc về lỗi
của doanh nghiệp như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng bị mất, kém
phẩm chất… TK này khơng có số dư cuối kỳ.
TK 532- Giảm giá hàng bán: Để phản ánh các khoản giảm giá của việc bán
hàng trong kỳ, TK này cũng khơng có số dư cuối kỳ.
TK 632- Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm
đã bán trong kỳ. TK này khơng có số dư cuối kỳ.
SV: Nguyễn Thúy Dun

20

Lớp: LC13.21.30



×