Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thiết bị bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.83 KB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21, xu hướng khu vực hoá và quốc tế hoá các nền kinh tế
đã được khẳng định. Bị cuốn trong vòng xoáy cạnh tranh, các doanh nghiệp
phải luôn củng cố cũng như hoàn thiện bộ máy sản xuất, quy trình quản lý,… để
có thể tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Muốn vậy đòi hỏi
doanh nghiệp phải có hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả, có lợi
nhuận và có tích luỹ.
Kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính.
Giá thành là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trình độ quản lý, sử dụng vật tư, lao
động và là thước đo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó kế toán chi
phí sản xuất không chỉ tính đúng và đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm
là một việc rất cần thiết và còn cung cấp thông tin cho công tác quản trị doanh
nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn
mặt hàng sản xuất.
Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên sau quá trình học tập, nghiên cứu lý
thuyết ở nhà trường và thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thiết bị bưu điện,
tìm hiểu thực tế kế toán tại công ty em đã quyết định chọn đề tài: “Kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thiết bị
bưu điện” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
- Chương I: Những vấn đề chung về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
- Chương II: Thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thiết bị bưu điện
- Chương III: Ý kiến góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thiết bị
bưu điện.
Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội


CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Tổng quan về tập hợp chi phí sản xuất
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Để tiến hành hoạt động SXKD các doanh nghiệp phải biết kết hợp 3 yếu tố
cơ bản: tư liệu lao động, lao động và đối tượng lao động. Ngoài ra, để tiến hành
SX,doanh nghiệp còn phải chi cho các dịch vụ và chi phí bằng tiền khác. CP
của tất cả các yếu tố này biểu hiện dưới hình thức giá trị gọi là CPSX.
Như vậy, CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống,
lao động vật hoá, chi phí về các loại dịch vụ và các chi phí bằng tiền khác mà
doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện
cung cấp lao vụ, dịch vụ trong một kỳ nhất định.
1.1..2 Phân loại chi phí sản xuất
CPSX bao gồm nhiều loại, có nội dung, tính chất, công dụng và mục đích khác
nhau. Phân loại CPSX là việc sắp xếp các loại chi phí vào từng loại, từng khoản dựa
vào các tiêu thức phân loại khác nhau. Có nhiều quan điểm khác nhau về phân loại
CPSX. Từ quan điểm của kế toán tính giá thành, việc phân loại CPSX dựa vào hai tiêu
thức: theo công dụng, mục đích của chi phí và theo phương pháp tập hợp chi phí (khả
năng quy nạp chi phí) vào các đối tượng chịu chi phí.
a) Phân loại chi phí sản xuất dựa vào mục đích, công dụng của chi phí
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được phân thành 3 khoản mục.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu trực tiếp liên quan đến việc sản xuất, chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện công
việc, lao vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí tiền công, phụ cấp lương, các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất (BHXH, BHYT, BHTN).
Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- CPSX chung: là những chi phí phục vụ cho việc quản lý phân xưởng, tổ đội sản

xuất như chi phí vật liệu, tiền công của nhân viên phân xưởng, chi phí về công cụ dụng
cụ, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. CPSX chung
bao gồm: CPSX chung biến đổi và CPSX chung cố định.
+ CPSX chung biến đổi là chi phí gián tiếp thường thay đổi theo số lượng sản
phẩm sản xuất, như chi phí về vật liệu gián tiếp, chi phí nhân viên gián tiếp và được
phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo thực tế phát sinh.
+ CPSX chung cố định là những chi phí gián tiếp thường không biến động theo số
lượng (khối lượng) sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao máy móc thiết bị nhà
xưởng, chi phí quản lý hành chính của phân xưởng, tổ đội sản xuất. CPSX chung cố
định được phân bổ cho chi phí chế biến mỗi đơn vị sản phẩm dựa vào công suất bình
thường của máy móc thiết bị. Công suất bình thường là công suất tạo ra số lượng sản
phẩm đạt ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình thường. Trường hợp mức sản
xuất thực tế thấp hơn công suất bình thường thì CPSX chung cố định được phân bổ vào
chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường, khoản
CPSX chung cố định không được phân bổ được hạch toán vào giá vốn của thành phẩm
xuất kho (được ghi nhận là CPSX kinh doanh trong kỳ).
b) Phân loại chi phí dựa vào phương pháp tập hợp chi phí (khả năng quy nạp) vào
các đối tượng chịu chi phí.
Theo tiêu thức này, CPSX được phân thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi
phí (từng loại sản phẩm, công việc, giai đoạn công nghệ, phân xưởng sản xuất…) và
được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, do
vậy để xác định chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí cần phải dùng phương pháp
phân bổ gián tiếp thông qua tiêu thức phân bổ thích hợp.
Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Việc phân bổ chi phí sản xuất theo tiêu thức nói trên có tác dụng trong việc xác định
phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí để tính
được giá thành của sản phẩm.

1.1.3 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Là các CPSX cần được tập hợp trong kì nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát,
tổng hợp chi phí theo yêu cầu tính giá thành.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX phải dựa vào các căn cứ sau đây:
- Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất
- Đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh
- Loại hình sản xuất sản phẩm
- Yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Dựa vào căn cứ trên, đối tượng kế toán tập hợp CPSX trong doanh nghiệp sản xuất
là:
- Từng phân xưởng, bộ phận hoặc toàn bộ doanh nghiệp
- Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn quy trình công nghệ
- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng khoản mục công trình…
- Từng nhóm sản phẩm
- Từng bộ phận chi tiết sản phẩm
1.1.4 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
CPSX đã phát sinh trong quá trình sản xuất cần được tập hợp, phân loại và hệ thống hoá lại vào các
tài khoản kế toán theo các khoản mục chi phí và theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Tuỳ thuộc
vào khả năng quy nạp CPSX vào đối tượng chịu chi phí mà kế toán có thể áp dụng phương pháp thích
hợp.
Phương pháp tập hơp trực tiếp
Là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp
chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo
đúng đối tượng. Trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan và
ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng.
Phương pháp phân bổ gián tiếp
Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Là phương pháp được áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối
tượng kế toán tập hợp CPSX. Theo phương pháp này, phải tập hợp chung cho từng đối

tượng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối
tượng liên quan theo trình tự sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức
H =
C
T
H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Ci = H x Ti
Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
Sử dụng phương pháp này giảm bớt được khối lượng công việc kế toán, không
phải theo dõi chi tiết, cụ thể mỗi lần chi cho từng đại lượng. Tuy vậy, việc phân bổ gián
tiếp độ chính xác không cao, sự chính xác phụ thuộc chủ yếu vào việc lựa chọn tiêu
thức phân bổ. Vì thế, những chi phí mà tìm được tiêu thức phân bổ hợp lý thì có thể sử
dụng phương pháp này.
1.1.4.1 Tài khoản sử dụng
- TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
- TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”
- TK 627: “Chi phí sản xuất chung”
- TK 154: “Chi phí sản xuất dở dang”
- TK 631: “Giá thành sản xuất”
Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 155, TK 157,
TK 335, TK 338, TK 142.
1.1.4.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung: Chi phí NVL trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật

liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, nửa thành phẩm mua ngoài được sử dụng
trựoc tiếp để sản xuất, chế tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện việc cung cấp dịch
vụ, lao vụ.
* Chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho , bảng phân bổ NVL, CCDC, …
* Tài khoản sử dụng: TK 621: “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có: - Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc TK 631 “Giá
thành sản xuất” và chi tiết chi các đối tượng để tính GTSP, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào
TK 632.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
* Phương pháp tập hợp chi phí
Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp phát sinh liên quan đến một đối tượng chịu chi phí, tức là chi phí phát sinh
bao nhiêu thì tính vào đối tượng chịu chi phí bấy nhiêu.
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng trong trường hợp chi phí NVL trực
tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, khi đó phải chọn tiêu thức phân bổ
hợp lý. Có thể là theo chi phí định mức, theo chi phí kế hoạch hoặc theo khối lượng
hoạt động…
Chi phí NVL trực tiếp trong kì được xác định như sau:
Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Tổng CP
NVL trực
tiếp trong kỳ
=
=
Trị giá

NVL còn
lại đầu kỳ
+
Trị giá thực
tế NVL đã
xuất trong kỳ
-
Trị giá
phế liệu thu
hồi
-
Trị giá NVL
không dùng hết
nhập lại kho cuối kỳ
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: (Phụ lục 1)
1.1.4.3 Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ.
Bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
* Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương, bảng chấm
công, …
* Tài khoản sử dụng: TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền
lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “ Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK 631 “ Giá thành sản xuất”
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
* Nguyên tắc hạch toán: Chi phí tiền lương được căn cứ vào hình thức tiền lương

sản phẩm hay thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lương phải trả cho công
nhân sản xuất và các đối tượng khác thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương. Trên
cơ sở đó tính toán các khoản trích theo lương căn cứ vào số tiền lương của công nhân
sản xuất và tỷ lệ trích theo quy định là 22% BHXH trên tiền lương cơ bản, 4.5%
BHYT trên tiền lương cơ bản, 2% BHTN trên tiền lương thực tế.
Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoản CPNC trực tiếp được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí
liên quan. Trong trường hợp không tập hợp trực tiếp CPNC trực tiếp được thì tập hợp
chung, sau đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn như: chi phí
tiền công định mức, giờ công định mức, giờ làm việc thực tế,…
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: (Phụ lục 2)
1.1.4.4 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
* Nội dung: CPSX chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. CPSX chung
bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu dụng cụ sản xuất, chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
* Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ tiền lương,bảng phân bổ vật liệu, bảng tính
khấu hao TSCĐ, các hoá đơn dịch vụ mua ngoài, các phiếu chi, …
* Tài khoản sử dụng: TK 627: “Chi phí sản xuất chung”
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- CPSX chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong
kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường.
- Kết chuyển chi phí chung vào bên Nợ TK 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang” hoặc vào bên nợ TK 631 “ Giá thành sản xuất”.
TK 627 phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình
chế tạo sản phẩm, được mở chi tiết theo một số yếu tố cho chi phí hoạt động của phân
xưởng hoặc bộ phận sản xuất theo yêu cầu quản lý của từng ngành kinh doanh, từng
doanh nghiệp.

* Nguyên tắc hạch toán: CPSX chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát
sinh chi phí như từng phân xưởng, từng tổ đội…Cuối tháng tiến hành phân bổ CPSX
chung đã tập hợp được kết chuyển thành giá thành. CPSX chung của phân xưởng sản
Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
xuất sản phẩm nào thì kết chuyển tính vào giá thành của của sản phẩm đó, nếu sản xuất
nhiều loại sản phẩm thì phải phân bổ CPSX chung cho các sản phẩm liên quan. Tiêu
chuẩn phân bổ có thể là chi phí nhân công trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp, …
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: (phụ lục 3)
1.1.4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Mục đích của kế toán tập hợp và phân bổ CPSX là phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm, do vậy sau khi tập hợp CPSX theo từng khoản mục: Chi phí NVL trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, CPSX chung, kế toán phải tập hợp CPSX toàn doanh
nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng chịu chi phí. Việc tập hợp CPSX toàn doanh
nghiệp để tính giá thành sản phẩm là tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán hàng tồn kho.
Do đó kê toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp có 2 phương pháp.
* Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp theo phương pháp KKTX :
Tài khoản sủ dụng: TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Bên Nợ: Phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực
tiếp; CPSX chung phát sinh trong kỳ để sản xuất chế tạo sản phẩm.
Bên Có: - Phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm được nhập kho hoặc mang đi bán.
- Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
Dư Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
TK 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh: phân xưởng, tổ đội sản xuất và
theo loại, nhóm sản phẩm, từng loại, từng chi tiết , bộ phận sản phẩm.
Trình tự kế toán kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp theo phương pháp
KKTX: (phụ lục 4)
Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

* Kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp theo phương pháp KKĐK:
TK sử dụng: TK 631 “Giá thành sản xuất”
Bên Nợ: - Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ được kết chuyển để tính giá
thành.
- Phản ánh phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và CPSX chung được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm.
Bên Có: - Phản ánh và kết và kết chuyển trị giá SPDD cuối kì vào TK 154.
- Phản ánh trị giá phế liệu thu hồi, các khoản bồi thường do sản phẩm hỏng không
sửa chữa được.
- Phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ vào TK 632.
TK 631 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh: phân xưởng, tổ đội sản xuất
và theo loại, nhóm sản phẩm, từng loại, từng chi tiết , bộ phận sản phẩm.
Trình tự kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp theo phương pháp KKĐK: (phụ
lục 5)
1.1.5 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
SPDD là sản phẩm mà đến kì tính giá thành vẫn đang nằm trên dây truyền sản xuất
để tiếp tục được chế tạo (đang nằm trên dây chuyền công nghệ, chưa đến kỳ thu hoạch
hoặc chưa hoàn thành, chưa tính vào khối lượng bàn giao thanh toán)
Đánh giá SPDD là tính toán, xác định phần CPSX mà SPDD cuối kì phải chịu.Việc
đánh giá chính xác SPDD cuối kì là một trong những điều kiện quan trọng để xác định
chính xác giá thành sản phẩm. Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp
mà SPDD cuối kì có thể được đánh giá theo một trong những phương pháp sau.
1.1.5.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí NVL thực tế
(hoặc NVL chính)
Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Nội dung: Theo phương pháp này, SPDD cuối kì chỉ bao gồm chi phí NVL chính
trực tiếp hoặc chi phí NVL trực tiếp, còn các CPSX khác được tính hết cho sản phẩm
hoàn thành trong kì.
Chi phí

của SPDD
cuối kì
=
Chi phí của
SPDD đầu kì
(NL,VL)
+
Chi phí NVL
trực tiếp phát
sinh trong kì
x
Số
lượng
SPDD cuối
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
+
Số lượng
SPDD cuối kì
Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục nhiều
giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau thì SPDD ở giai đoạn công nghệ sau được đánh giá
theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn công nghệ trước đó.
- Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, khối lượng tính toán ít, khi kiểm kê sản
phẩm làm dở thì không cần xác định mức độ hoàn thành.
- Nhược điểm: Thông tin về CPSX dở dang có độ chính xác không cao vì không
tính đến các chi phí chế biến, do đó xác định giá thành sản phẩm cũng kém chính xác.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này nên áp dụng trong trường hợp chi phí NVL
trưc tiếp (hoặc NVL chính trực tiếp) chiếm tỉ trọng lớn trong tổng CPSX, khối lượng
SPDD cuối kì ít và không biến động nhiều so với đầu kì.
1.1.5.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo sản lượng tương

đương hoàn thành.
Theo phương pháp này, trước hết phải căn cứ vào mức độ hoàn thành và khối lượng
SPDD để quy đổi khối lượng SPDD ra thành khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương.
Đối với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu của quá trình sản xuất như NVL
trực tiếp, NVL chính có công thức tính:
Chi phí của
SPDD cuối kỳ
=
Chi phí của
SPDD đầu kỳ
+
Chi phí PS
trong kỳ
X
Khối lượng
SPDD cuối kỳ
Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
+
Đối với những chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất như chi phí NCTT, chi phí
SXC có công thức tính:
Chi phí
(NCTT, SXC)
=
Chi phí đầu kì +
CPSX phát
sinh trong kì
x
Số lượng

SP quy đổi
Số lượng SP
hoàn thành
+
Số lượng
SPDD quy đổi
Trong đó: Số lượng SPDD quy đổi = Số lượng SPDD x Mức dộ hoàn thành
Phương pháp này có ưu điểm là kết quả chính xác khá cao và khoa học, tuy nhiên
có nhược điểm là khối lượng tính toán nhiều và phức tạp.
1.1.5.3 Phương pháp đánh giá SPDD cuối kì theo chi phí định mức
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ khối lượng SPDD và CPSX định mức cho
một đơn vị SP ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính ra chi phí của SPDD cuối kì.
CPSX dở
dang cuối kì
=
Tổng số lượng
SPDD ở từng công đoạn
x
CPSX định mức ở từng
công đoạn
1.2 Kế toán tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
GTSP là CPSX tính cho một khối lượng, một đơn vị sản phẩm hoặc một công việc,
lao vụ đã hoàn thành.
GTSP là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.GTSP có 2 chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp chi phí và
chức năng lập giá.
Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm

Cũng như CPSX, GTSPcó thể được phân thành nhiều loại tùy theo tiêu thức phân
loại khác nhau và phục vụ yêu cầu quản lý khác nhau.
- Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành:
+ Giá thành định mức: là giá thành được tính căn cứ vào các định mức kinh tế kĩ
thuật hiện hành và chỉ tính cho từng đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là thước đo
để đánh giá quá trình và kết quả của việc quản lý, sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn để
tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp và nó được xác định trước khi tiến hành sản xuất.
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính dựa vào CPSX kế hoạch và sản lượng
kế hoạch. Nó là mục tiêu để doanh nghiệp phấn đấu, là căn cứ để phân tích đánh giá
tình hình thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp và cũng được tính trước khi tiến
hành sản xuất. Giá thành kế hoạch có thể tính cho toàn bộ sản phẩm và cho từng đơn vị
sản phẩm.
+ Giá thành thực tế: là GTSP được tính trên cơ sở CPSX thực tế đã phát sinh và
tập hợp được trong kì. Giá thành thực tế chỉ tính được khi kết thúc quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm.
- Phân loại theo phạm vi tính giá thành:
+ GTSX: là giá thành được xác định dựa trên tất cả các chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
+ Giá thành toàn bộ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ = GTSX + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là căn cứ để tổ chức các bảng tính giá thành, lựa chọn
phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý phục vụ
cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Để xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức
sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, tính chất của sản phẩm và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp. Do đó đối tượng tính giá thành cụ thể trong các

doanh nghiệp là các loại sản phẩm, công việc, dịch vụ đã hoàn thành, đã được
kiểm nghiệm bàn giao hoặc nhập kho.
1.2.4 Kỳ tính giá thành sản phẩm
Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các
đối tượng tính giá thành. Trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản phẩm, chu kỳ sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong các trường hợp sau:
- Tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá
thành hàng tháng.
- Tổ chức sản xuất mang tính thời vụ, chu kỳ sản xuất dài thì kỳ tính giá thành là
hàng quý hoặc hàng năm.
- Tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất
dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ thì kỳ tính
giá thành thích hợp là khi sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm đã hoàn thành
1.2.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.2.5.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp)
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm khép kín từ khi đưa NVL vào sản xuất cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt
hàng ít, khối lượng lớn, chu kỳ ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Theo phương pháp này, GTSP được tính như sau:
Tổng giá
thành thực tế của
=
CPSX của
SPDD đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX của
SPDD cuối kỳ

Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
sản phẩm
=
Giá thành đơn
vị thực tế
=
Tổng giá thành thực tế
Số lượng sản phẩm thực tế nhập kho
1.2.5.2 Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn
đặt hàng. Kế toán giá thành phải mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành.
Hàng tháng căn cứ CPSX đã tập hợp theo từng đơn đặt hàng trong sổ kế toán chi tiết để
ghi vào các bảng tính giá thành có liên quan. Khi hoàn thành việc sản xuất kế toán tính
GTSP bằng cách cộng toàn bộ CPSX đã tập hợp trên bảng tính giá thành.
1.2.5.3 Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có cùng một quy trình công
nghệ sản xuất sử dụng một loại NVL đồng thời thu nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Trong trường hợp này đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ, đối
tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm.
Trình tự tính giá thành như sau:
- Bước 1: Tập hợp và xác định tổng CPSX cho toàn bộ quy trình sản xuất.
- Bước 2: Xác định tổng sản phẩm quy đổi dựa vào sản lượng thực tế của từng loại
sản phẩm và hệ số quy đổi của nó.
- Bước 3: Xác định hệ số phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm theo công thức:
Hệ số phân bổ chi
phí (giá thành) cho SP i
=
Sản lượng quy đổi của SP i
- - Tổng sản phẩm quy đổi

- Bước 4: Tính toán và xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm theo công thức:
Giá thành thực tế của
loại sản phẩm i
=
Tổng giá
thành thực tế
x
Hệ số phân bổ giá
thành cho sản phẩm i
1.2.5.4 Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ
Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng 1 quy trình công nghệ SXSP
đồng thời thu được một nhóm sản phẩm cùng loại nhưng có qui cách, kích cỡ, phẩm
chất khác nhau. Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp CPSX là nhóm sản phẩm,
còn đối tượng tính giá thành là từng qui cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Trình tự tính giá thành như sau:
- Bước 1: Tập hợp và xác định CPSX thực tế cho toàn bộ qui trình công nghệ.
- Bước 2: Xác định tiêu chuẩn phân bổ giá thành căn cứ vào sản lượng thực tế của
từng loại sản phẩm có qui cách, kích cỡ khác nhau.
Tiêu chuẩn phân
bổ cho từng loại qui
cách SP
=
Số lượng SP thực
tế của từng loại qui
cách SP
x
Giá thành định
mức(giá thành đơn vị kế

hoạch) của từng qui cách
SP
- Bước 3: Xác định tỉ lệ giá thành theo công thức
Tỉ lệ giá thành =
Tổng CPSX thực tế
x 10
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
- Bước 4: Tính giá thành thực tế từng loại qui cách sản phẩm:
Giá thành thực tế
từng qui cách SP
=
Tiêu chuẩn phân bổ
của từng qui cách SP
x Tỉ lệ tính giá
thành
1.2.5.5 Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có yêu cầu hạch
toán kinh tế nội bộ cao các nửa thành phẩm ở công đoạn sản xuất, có thể một phần
được chuyền cho công đoạn sản xuất sau, một phần có thể bán ra ngoài.
Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Theo phương pháp này kế toán phải lần lượt tính giá thành NTP của giai đoạn trước
kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tiếp tục tính giá thành NTP của giai
đoạn công nghệ cuối cùng.
Giá thành
NTP giai
đoạn n
=
Giá thành

NTP giai
đoạn (n-1)
chuyển sang
+
CPSX dở
dang đầu kì
giai đoạn n
+
CPSX phát
sinh trong
kì giai đoạn
n
-
CPSX dở
dang cuối kì
giai đoạn n
Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
Theo phương pháp này đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn công
nghệ cuối cùng. Do vậy để tính giá thành của thành phẩm chỉ cần tính toán xác định chi
phí ở từng giai đoạn nằm trong thành phẩm.
- Đối với chi phí bỏ một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất:
CPSX
giai đoạn
=
CPSXDD đầu kì
giai đoạn n
+
CPSXPS trong
giai đoạn n
x

Số lượng TP
hòan thành ở giai
đoạn công nghệ
Số lượng NTP
hoàn thành giai
đoạn n
+
Số lượng SPDD
cuối kì giai đoạn
n
- Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất:
CPSX
giai đoạn
n trong
=
CPSXDD đầu kì giai
đoạn n
+
CPSXPS trong kì
giai đoạn n
x
Thành
phẩm
Số lượng NTP (TP)
hoàn thành giai đoạn n
+
Số lượng SPDD
cuối kì giai đoạn n
đã tính đổi
CHƯƠNG II

Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN
2.1 Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần Thiết bị bưu điện
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần Thiết bị bưu điện.
- Năm thành lập: Năm 1954 với tiền thân là Công ty là Nhà máy thiết bị Bưu
điện - đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Bưu chính -
Viễn Thông Việt Nam.
Năm 1954, sau khi Chính phủ tiếp quản thủ đô Hà Nội, nhà máy có tên là
Cơ xưởng Bưu Điện Trung Ương.
Ngày 15/03/1990 Ngày 15/03/1990 đổi tên là Nhà máy thiết bị Bưu Điện
theo quyết định số 202/QĐ-TCBĐ của Tổng cục trưởng Bưu điện.
15/11/2004 Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu Điện được cổ phần hoá theo
quyết định số 46/2004/QĐ-BBCVT ngày 15/11/2004 của Bộ Bưu Chính Viễn
Thông.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103008116 ngày 7/6/2005 do Sở
Kế Hoạch Đầu tư Hà Nội cấp.
- Trụ sở chính: 61 Trần Phú – Ba Đình – Hà Nội
- Số điện thoại: (+84)4 8455946 Fax: 04 3734 1358
Email: Website: www.postef.com
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần.
- Mã số thuế: 0100686865
Vốn là một doanh nghiệp nhà nước, công ty CP Thiết bị bưu điện là đơn vị hạch toán độc lập thuộc
tổng nhà máy bưu chính viễn thông Việt Nam. Công ty là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và
hoạt động của tổng công ty trong các lĩnh vực khác nhau nhằm tăng cường việc tập trung phân công
chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất, thực hiện những mục tiêu kế hoạch của nhà nước do tổng công
ty giao.
Sau 56 năm xây dựng và phát triển nhà máy thiết bị bưu điện tự khẳng định mình bằng những bước

đi vững vàng được uy tín trên thị trường, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng, cạnh tranh được với hàng
ngoại nhập. Đến nay nhà máy đã trưởng thành về mọi mặt, với phương châm: “ Chất lượng sản phẩm là
yếu tố sống còn của nhà máy”. Vì thế mà nhà máy rất coi trọng việc nghiên cứu thị trường, chiến lược
Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
tiêu thụ sản phẩm, chính sách thâm nhập thị trường bằng mọi cách để mở rộng thị trường tiêu thụ. Với
quy mô và sản xuất ngày càng mở rộng với nhiều sản phẩm có chất lượng tốt nên công ty đã có quan hệ
bạn hàng trên khắp cả nước và một số bạn hàng nước ngoài như: Lào, Trung Quốc, Singapo,…Với nền
kinh tế thị trường hiện nay công ty đang ngay tiếp tục phát triển với mục tiêu: Nhằm thu lợi nhuận tối đa,
tạo công ăn việc làm cho người lao đông, không ngừng mơ rộng quy mô sản xuất, đóng góp vào ngân
sách nhà nước và phát triẻn công ty ngày càng lớn mạnh.
2.1.2 Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh
Các chỉ tiêu cơ bản của công ty trong hai năm 2008 và 2009 (Phụ lục 06)
Thông qua các chỉ tiêu trong hai năm 2008 và 2009 ta có thể nhận xét:
Quy mô của công ty là tương đối lớn thông qua chỉ tiêu vốn kinh doanh của công ty luôn trên 450 tỷ,
đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh. Việc phân bổ vốn chủ yếu là vốn lưu động chiếm trên 60% phù
hợp tính chất hoạt động SXKD, đây là điều kiện thuận lợi cho quy trình sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty có nguồn vốn chủ sở chiếm tỷ lệ khá lớn so với vốn vay và nguồn
vốn chủ sở hưu năm sau lớn hơn năm trước thể hiện tính độc lập tự chủ về vốn , chủ động tài chính trong
kinh doanh. Mặc dù trong nền kinh tế đang khủng hoảng nhưng công ty vẫn giữ được tình hình kinh
doanh tương đối ổn định. Nguồn vốn chủ sở hữu năm sau lớn hơn năm trước thể hiện ban lãnh đạo công
ty chủ ý khai thác nguồn vốn chủ sở hữu hay nói cách khác nâng cao tính tự chủ về mặt tài chính.
Theo các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh ta có một vài nhận xét về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty :
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 nhỏ hơn năm trước là 98 tỷ tương ứng với tỷ lệ
giảm là 19.75%. Trong khi vốn kinh doanh giảm 1.9% mà doanh thu bán hàng giảm 19.75% có thể thấy
công ty đang sử dụng vốn kém hiệu quả.
Nhìn vào chỉ tiêu doanh thu thuần cho thấy các khoản giảm, năm 2009 nhỏ hơn năm 2008 biểu hiện
công ty cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm để giảm các sản phẩm không đủ tiêu chuẩn, giảm hàng
bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.

Hoạt động tài chính của công ty kém hiệu quả biểu hiện thu nhỏ hơn chi dẫn đến hoạt động bị lỗ có
thể do đầu tư tài chính không đúng và lãi xuất tiền vay cao. Tuy nhiên, chỉ nhìn vào các con số của hoạt
động kinh doanh tài chính không thể đánh giá một cách toàn diện về hoạt động này trong thời kì biến
động như thời gian qua.
Chi phí bán hàng tăng cao trong khi doanh thu lại giảm chứng tỏ công tác quản lý chi phí chưa tốt và
còn có các yếu tố khách quan tác động như giá của các dịch vụ mua ngoài: điện, nước, xăng dầu, … tăng
cao.
Tóm lại ,nhìn vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp có tăng chứng tỏ kết quả cuối cùng
của doanh nghiệp tuy có mặt yếu mặt mạnh nhưng vẫn có kết quả kinh doanh khích lệ trong bối cảnh
kinh tế khủng hoảng như hiện nay.
2.1.3 Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.3.1 Đặc điểm sản xuất
* Nhiệm vụ, đặc điểm chính của công ty là sản xuất, lắp ráp máy móc thiết bị chuyên ngành bưu
chính, viễn thông. Kinh doanh và cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, điện tử, tin
học.
* Các ngành kinh doanh của công ty CP Thiết bị bưu điện nhà máy 1:
Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành bưu chính, viễn thông, điện tử, tin học.
- Sản xuất, lắp ráp máy móc, thiết bị trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, phát thanh, truyền hình,
điện tử, tin học
- Kinh doanh trong các lĩnh vực: bưu chính, viễn thông, công nghiệp, nhà ở
- Kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành bưu chính, viễn thông, điện tử, tin học
- Xây lắp, lắp đặt, bảo trì, sửa chữa thiết bị bưu chính viễn thông, điện, điện tử, tin học
- Kinh doanh dịch vụ: xây lắp bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin và các dịch vụ giá trị gia
tăng khác
- Cung cấp dịch vụ: xây lắp, tư vấn, kỹ thuật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, điện, điện tử, tin
học
- Cho thuê hoạt động; đầu tư kinh doanh bất động sản, xây dựng kinh doanh nhà, văn phòng cho
thuê.

2.1.3.2 Quy trình công nghệ sản xuất
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty thiết bị bưu điện (Phụ lục 07)
Qua sơ đồ ta có thể hình dung: Khi có sản phẩm nào đó, các nhà kỹ thuật thiết kế các bản vẽ kỹ thuật
chi tiết sản phẩm, từ đó nhà máy mua nguyên liệu cho các phân xưởng sản xuất. Tại đây, lần lượt qua các
khâu thiết kế, tạo khuôn mẫu theo thiết kế rồi gia công chi tiết tại các phân xưởmg, qua khâu kiểm tra chất
lượng nếu đạt tiêu chuẩn thì chuyển qua làm sạch bóng bề mặt, sau đó một số sẽ được chuyển vào kho
bán thành phẩm, số còn lại được chuyển sang phân xưởng lắp ráp hoàn thiện sản phẩm. Sản phẩm hoàn
thiện được chuyển vào kho thành phẩm để đưa đi tiêu thụ hoặc giao luôn cho người đặt hàng.
2.1.3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Hiện nay công ty có hơn 600 cán bộ công nhân viên trong đó phàn lớn là cán bộ trực tiếp sản xuất và
nhân viên quản lý phân xưởng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty (Phụ lục 08)
- Ban giám đốc: Gồm Giám đốc và các phó giám đốc
+ Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt đông
của công ty, có nghĩa vụ đối với nhà nước trong quản lý tài sản.
+ Phó giám đốc: Gồm có phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc sản xuất, là người đại diện lãnh đạo
về chất lượng sản phẩm, người trợ giúp giám đốc về mặt kỹ thuật và theo dõi điều hành các công việc
dựa trên quyết định của giám đốc.
Các phòng ban: Nhà máy có 11 phòng ban, quản lý theo chức năng thông qua trưởng phòng đến từng
nhân viên.Các phòng ban bao gồm: Phòng đầu tư – phát triển, phòng vật tư, phòng công nghệ kĩ thuật,
phòng tổ chức lao động tiền lương, phòng kế toán tài chính, phòng điều động sản xuất, phòng Marketing,
phòng KCS, phòng kế hoạch kinh doanh, trung tâm bảo hành sản phẩm, phòng hành chính, bảo vệ.
Các phân xưởng: Nhà máy gồm 10 phân xưởng được đặt tên từ 1 tới 9 và phân xưởng PVC (cứng)
và PVC(mềm), các phân xưởng có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một dây chuyền khép kín,
sản xuất hàng loạt hoặc đơn chiếc tùy theo nhu cầu của thị trường.
2.2 Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Thiết bị bưu điện
Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Trong các phòng ban tổ chức thuộc bộ máy quản lý của công ty, phòng kế toán có chức năng giám

sát toàn bộ quá trình kinh doanh và tính toán kết quả kinh doanh tham mưu cho giám đốc về mọi mặt
trong quá trình kinh doanh. Mô hình kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tâp trung. Bộ
máy tổ chức của phòng kế toán bao gồm kế toán trưởng và các kế toán viên, các công việc của phòng kế
toán được phân chia cho các kế toán viên để tránh công việc bị chồng chéo trùng lăp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty (Phụ lục 09)
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Kế toán tài chính: Chỉ đạo các bộ phận kế toán nghiệp vụ và ghi
chép các chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán, thay mặt giám đốc tổ chức công tác kế toán
công ty, cung cấp thông tin kế toán tài chính và chịu trách nhiệm về các thông tin đó trước giám đốc.
Kế toán tài sản cố định: Căn cứ tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định, trích phân bổ khấu hao
tài sản cố định.
- Kế toán tiêu thụ: Theo dõi tình hình xuất nhập, tồn kho thành phẩm, phản ánh giá trị số lượng hàng
xuất bán, tiêu thụ…
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo dõi và hạch toán tình hình nhập xuất tồn kho
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tính giá định kỳ và đột xuất, cung cấp số liệu cho phòng Kế hoạch -
Tổng hợp.
- Kế toán tiền lương: Thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi thanh toán với người bán, thanh toán nội bộ, thanh toán với Ngân
sách, thanh toán các khoản thu chi tiền mặt.
2.2.2 Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006.
- Công ty CP thiết bị bưu điện bắt đầu niên độ kế toán từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán công ty áp dụng theo quý.
- Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ (Phụ lục 10)
- Phương pháp khấu hao: Theo phương pháp tuyến tính.
- Phương pháp xác định giá xuất kho vật tư, hàng hoá: Bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT: khấu trừ.
- Phương thức bán hàng trong doanh nghiệp: Phương thức bán buôn.
- Công ty không kiểm kê, hạch toán đánh giá sản phẩm dở dang.

- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Về nguyên giá xác định trên cơ sở giá mua
hoặc chế tạo cộng chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử nếu có.
Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
2.3 Thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần Thiết bị bưu điện
2.3.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty
Đối với loại hình sản xuất của công ty cổ phần Thiết bị bưu điện, giá thành sản xuất
sản phẩm gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm những chi phí về NVL chính, NVL phụ, nhiên
liệu mua ngoài phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất và lắp ráp sản phẩm. NVL trực tiếp
chiếm khoảng 70% - 80% trong tổng giá thành sản phẩm.
+ NVL chính bao gồm: Nhựa, Inox,, sắt, thép, hạt nhựa, …
+ NVL phụ bao gồm: Khí hàn, que hàn, kim hàn, chụp hàn sứ, trục máy mài, …
+ Nhiên liệu: Dầu hoả, dầu thuỷ lực, dầu bôi trơn, mỡ, xăng, dầu pha thuốc đặc
biệt, dầu RP7, khí aragon, khí nitơ,…
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm lương và các khoản trích theo lương của
công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất chiếm tỷ trọng 15% -
20% trong tổng giá thành sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất ở từng bộ
phận như: Chi phí NVL, dụng cụ sản xuất dùng cho từng phân xưởng, chi phí khấu hao
từng phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác
bằng tiền. Đây là các khoản chi phí gián tiếp đối với sản xuất sản phẩm, do vậy đối
tượng chính của các khoản mục này là tất cả các phân xưởng. Chính vì vậy để xác định
lượng chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng, cuối mỗi tháng kế toán phải tiến
hành phân bổ chi phí này theo tiêu thức cụ thể phù hợp.
2.3.2 Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty chi phí sản xuất tại công
ty cổ phần Thiết bị bưu điện được phân loại như sau:
- Chi phí NVL trực tiếp

Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
2.3.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan đến việc tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đó là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng, nó ảnh hưởng đến
thông tin kê toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Vì vậy xác định đúng
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý
của công ty có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chí phí sản xuất từ việc
hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với đặc điểm sản
xuất hàng hóa, chi kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang hầu như không có trong ca,
trong ngày. NVL được đưa vào chế biến liên tục theo quy trình công nghệ đã quy định
không có sự gián đoạn về mặ kỹ thuật và thời gian.
Để đáp ứng nhu cầu về công tác quản lý, công tác hạch toán kế toán, công tác tính
giá thành sản phẩm ở công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí từng loại sản phẩm
theo từng phân xưởng.
2.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Thiết bị bưu điện
2.3.4.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp
Để có được một sản phẩm thì cần rất nhiều nguyên liệu khác nhau, do đó để quản lý
và tập hợp chính xác khoản mục chi phí NVL trực tiếp, kế toán CPSX và tính GTSP
công ty đã chia khoản này thành các loại:
- Chi phí NVL chính: Nhựa, kim loại,…
- Chi phí NVL phụ: keo dán, băng dính,…
NVL dùng cho sản xuất sản phẩm liên quan trực tiếp đến từng phân xưởng, từng
loại sản phẩm do đó công ty tổ chức tâp hợp chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp
trực tiếp.
Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

* Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, bảng phân bổ NVL, công cụ, dụng cụ, sổ cái
TK 621: “Chi phí NVL trực tiếp”.
* Tài khoản sử dụng:
- Các chi phí phát sinh trong kỳ kế toán được tập hợp vào TK 621 “Chi phí NVL
trực tiếp”
TK 621 được mở chi tiết cho từng phân xưởng như sau:
TK 621.1: Chi phí NVL trực tiếp cho phân xưởng gò
TK 621.2: Chi phí NVL trực tiếp cho phân xưởng hàn
TK 621.3: Chi phí NVL trực tiếp cho phân xưởng tiện
TK 621.4: Chi phí NVL trực tiếp cho phân xưởng sơn
TK 621.5: Chi phí NVL trực tiếp cho phân xưởng lắp ráp
* Trình tự kế toán:
Việc theo dõi quản lý và hạch toán chi phí NVL trực tiếp của công ty được tiến
hành trong suốt quá trình sản xuất.
Sản phẩm chính của nhà máy là điện thoại bàn có dây, điện thoại không dây, bàn
phím máy tính, cáp quang,… được sản xuất từ nhiều nguyên liệu khác nhau vì vậy phải
theo dõi chi tiết việc nhậpvà xuất NVL
* Công ty xác định giá NVL xuất kho như sau:
Tại công ty cổ phần Thiết bị bưu điện căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng loại
sản phẩm, định mức sử dụng NVL chính cho một đơn vị sản lượng đối với từng loại
sản phẩm mà phòng kế hoạch vật tư tiến hành viết phiếu xuất kho NVL phục vụ sản
xuất. Do đặc điểm sản xuất của công ty mà số lần xuất kho là nhiều và liên tục nhưng
số NVL nhập lại không liên tục nên công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền
sau mỗi lần nhập để xác định giá trị NVL xuất kho.
Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Trị giá thực tế NVL xuất
kho
=
Đơn giá bình quân NVL

xuất kho
x
Số lượng NVL
xuất kho
Trong đó:
Đơn giá thực tế bình quân
NVL xuất kho
=
Giá thực tế NVL tồn kho + Giá thực tế NVL nhập kho
Số lượng NVL tồn kho + Số lượng NVL nhập kho

VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 308 ngày 02/10/2009. Xuất 150 kg Inox cho
phân xưởng sản xuất biết số inox tồn đầu tháng 10/2009 là 141kg trị giá 64 020 000đ.
(Phụ lục 12)
Đơn giá thực tế bình quân của Inox xuất kho:
(64 020 000 + 914 520 000) / (141 + 2012,6) = 454 400đ/kg
Giá trị Inox xuất kho là 454 400 x 150 = 68 100 000đ.
Phiếu xuất kho của công ty do thủ kho lập 3 liên:
+ Liên 1: Lưu lại ở bộ phận vật tư
+ Liên 2: Thủ kho giữ để lưu vào thẻ kho, định kỳ 3 đến 4 ngày thủ kho chuyển
lên phòng kế toán để tập hợp và phân bổ. Kế toán là người tính giá vào cột đơn giá và
thành tiền của phiếu xuất kho.
+ Liên 3: Giao cho người lĩnh vật tư
Cuối tháng kê toán NVL căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho và các chứng
từ khác có liên quan sau đó ghi vào sổ chi tiết NVL.
Trị giá NVL tồn
kho cuối tháng
=
Trị giá NVL tồn
kho đầu tháng

+
Trị giá NVL nhập
kho trong tháng
-
Trị giá NVL xuất
kho trong tháng
Nguyễn Thị Thu Trang MSV: 06A02531

×