PGS.
TS.
Lưu
Ngọc
Hoat
Trường
Đại
học
Y
Hà
Nội
Hà
Nội
-‐
2012
PGS.
TS.
LƯU
NGỌC
HOẠT
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
Y
HÀ
NỘI
Hà
Nội
-‐
2012
Nghiên
cứu
khoa
học
trong
y
học
Mục
lục
MỤC
LỤC
Bài 1. XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................... 1
1.1.
LỰA CHỌN MỘT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................... 1
1.1.1.
Tính xác đáng của vấn đề cần nghiên cứu (relevance) ................................... 1
1.1.2.
Tính lặp lại (repetition).................................................................................... 3
1.1.3.
Sự chấp nhận của chính quyền và cơ quan quản lý đề tài (political
acceptability) ................................................................................................... 4
1.1.4.
Vấn đề đạo đức (ethic consideration) và sự chấp nhận của cộng đồng
(community acceptability)................................................................................ 4
1.1.5.
Tính khả thi (feasibility) ................................................................................... 4
1.1.6.
Tính ứng dụng của các kết quả có thể đạt được (applicability) ...................... 5
1.1.7.
Tính bức thiết của vấn đề nghiên cứu (urgency) ............................................. 5
1.2.
PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (THEO PHƯƠNG PHÁP CỘNG
ĐỒNG CÙNG THAM GIA) ............................................................................... 6
1.2.1.
Các bước trong phân tích vấn đề ..................................................................... 7
1.2.2.
Làm thế nào để phát triển được cây vấn đề? ................................................... 8
1.3.
XÁC ĐỊNH TRỌNG TÂM VÀ PHẠM VI CỦA NGHIÊN CỨU ..................... 12
1.4.
TRÌNH BÀY PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ CỦA NGHIÊN CỨU ............................... 13
1.4.1.
Tầm quan trong của phần đặt vấn đề ............................................................ 13
1.4.2.
Các thông tin nào cần đề cập trong phần trình bày vấn đề nghiên cứu? ...... 14
1.5.
CÁCH VIẾT TÊN ĐỀ TÀI VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................ 15
1.5.1.
Tên đề tài ....................................................................................................... 15
1.5.2.
Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 15
1.6.
ĐỀ XUẤT CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................................... 16
Bài 2. BIẾN SỐ TRONG NGHIÊN CỨU
18
2.1.
ĐẠI CƯƠNG ....................................................................................................... 18
2.2.
PHÂN LOẠI BIẾN SỐ ....................................................................................... 18
2.2.1.
Phân loại theo bản chất của biến số .............................................................. 18
2.2.2.
Phân loại theo mối tương quan giữa các biến số .......................................... 24
2.3.
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN LOẠI BIẾN SỐ ... 25
2.3.1.
Tại sao phải xác định các biến số? ................................................................ 25
2.3.2.
Tại sao phải phân loại biến số? ..................................................................... 26
2.3.3.
Làm thế nào để xác định được các biến số trong nghiên cứu? ..................... 27
2.4.
PHÂN BIỆT GIỮA BIẾN SỐ VÀ CHỈ SỐ, CÁCH THIẾT LẬP CHỈ SỐ ........ 27
i
Nghiên
cứu
khoa
học
trong
y
học
Mục
lục
Bài 3.
TỔNG QUAN CÁC LOẠI THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .............................. 30
3.1.
ĐẠI CƯƠNG ....................................................................................................... 30
3.2.
PHÂN LOẠI THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................................................... 31
3.2.1.
Theo loại hình nghiên cứu ............................................................................. 31
3.2.2.
Theo loại bản chất nghiên cứu ...................................................................... 33
3.2.3.
Theo cách thiết kế nghiên cứu dịch tễ học ..................................................... 34
3.2.4.
Theo bản chất của đối tượng nghiên cứu ...................................................... 35
3.3.
PHÂN BIỆT MỘT SỐ LOẠI THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC ....... 35
3.3.1.
Nghiên cứu quan sát ...................................................................................... 35
3.3.2.
Nghiên cứu can thiệp ..................................................................................... 46
3.3.3.
So sánh ưu, nhược điểm của các thiết kế nghiên cứu dịch tễ học ................. 54
3.4.
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP CÓ HỆ THỐNG ................................................... 56
Bài 4.
QUẦN THỂ VÀ MẪU NGHIÊN CỨU
.............................................. 60
4.1.
KHÁI NIỆM VỀ MẪU VÀ QUẦN THỂ NGHIÊN CỨU ................................. 60
4.1.1.
Mẫu nghiên cứu (study sample) ..................................................................... 60
4.1.2.
Quần thể nghiên cứu và quần thể đích .......................................................... 60
4.1.3.
Đơn vị quan sát và đơn vị mẫu (observation unit, sampling unit)................. 61
4.1.4.
Khung chọn mẫu (sampling frame) ............................................................... 61
4.1.5.
Phân bố mẫu (sampling distribution) ............................................................ 61
4.1.6.
Tham số quần thể và tham số mẫu ................................................................. 63
4.1.7.
Khái niệm về suy luận thống kê ..................................................................... 64
4.2.
ĐẠI CƯƠNG VỀ MẪU VÀ CỠ MẪU .............................................................. 68
4.3.
CHỌN MẪU ........................................................................................................ 69
4.3.1.
Kỹ thuật chọn mẫu xác suất ........................................................................... 69
4.3.2.
Kỹ thuật chọn mẫu không xác suất (còn gọi là mẫu kinh nghiệm) ................ 80
4.3.3.
Sự kết hợp giữa chọn mẫu xác suất và không xác suất.................................. 80
4.3.4.
Chọn mẫu trong các thử nghiệm lâm sàng hoặc thực nghiệm ...................... 81
4.3.5.
Một số sai lệch (bias) thường gặp khi chọn mẫu và cách khắc phục ............ 81
4.3.6.
Đạo đức trong việc chọn mẫu nghiên cứu ..................................................... 82
4.4.
CỠ MẪU TRONG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 83
4.4.1.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cỡ mẫu nghiên cứu.............................................. 83
4.4.2.
Công thức tính cỡ mẫu ................................................................................... 83
Bài 5.
THIẾT KẾ CƠNG CỤ THU THẬP SỐ LIỆU ........................................... 89
5.1.
NGUYÊN TẮC THU THẬP SỐ LIỆU............................................................... 89
ii
Nghiên
cứu
khoa
học
trong
y
học
Mục
lục
5.2.
SỰ KHÁC BIỆT TRONG KỸ THUẬT THU THẬP SỐ LIỆU GIỮA NGHIÊN
CỨU ĐỊNH LƯỢNG VÀ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH .................................. 90
5.3.
THIẾT KẾ MỘT SỐ CƠNG CỤ THU THẬP SỐ LIỆU .................................... 91
5.3.1.
Tính phù hợp giữa kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu ................................ 91
5.3.2.
Yếu tố quyết định việc lựa chọn kỹ thuật thu thập số liệu ............................. 91
5.3.3.
Loại công cụ thu thập số liệu ......................................................................... 91
5.3.4.
Ưu, nhược điểm của từng loại ....................................................................... 92
5.3.5.
Các yếu tố cân nhắc khi thiết kế bộ câu hỏi .................................................. 93
5.3.6.
Loại câu hỏi ................................................................................................... 93
5.3.7.
Cấu trúc chung của một bộ câu hỏi ............................................................... 94
5.3.8.
Các bước cần làm khi thiết kế bộ câu hỏi ...................................................... 94
5.3.9.
Tiêu chuẩn một bộ câu hỏi tốt (đặc biệt cho loại tự trả lời) .......................... 95
5.3.10.
Một số nguyên tắc khi mã hóa các câu hỏi ................................................ 95
Bài 6.
THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU .................................... 98
6.1.
ĐẠI CƯƠNG ....................................................................................................... 98
6.2.
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THU THẬP SỐ LIỆU ................................................ 98
6.3.
THU THẬP ĐỦ, ĐÚNG, CHÍNH XÁC CÁC SỐ LIỆU CẦN THU THẬP ...... 99
6.3.1.
Vai trò của giám sát viên tại thực địa .......................................................... 100
6.3.2.
Vai trò của người phụ trách thu thập số liệu ............................................... 100
6.4.
LÀM SẠCH VÀ MÃ HĨA SỐ LIỆU TRƯỚC KHI NHẬP VÀO MÁY TÍNH100
Bài 7.
PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
103
7.1.
PHÂN TÍCH SỐ LIỆU VỚI CÁC BIẾN ĐỊNH TÍNH ..................................... 103
7.1.1.
Trình bày theo tần số, tỷ lệ .......................................................................... 103
7.1.2.
Trình bày số liệu theo bảng ......................................................................... 104
7.1.3.
Ước lượng một tỷ lệ từ mẫu sang quần thể .................................................. 104
7.1.4.
Kiểm định giả thuyết cho một tỷ lệ .............................................................. 105
7.1.5.
Ước lượng cho hai tỷ lệ ............................................................................... 107
7.1.6.
Kiểm định giả thuyết về sự khác nhau giữa hai tỷ lệ ................................... 108
7.1.7.
So sánh tỷ lệ của các nhóm nghiên cứu độc lập bằng test χ2 ...................... 109
7.1.8.
So sánh tỷ lệ của các nhóm trong nghiên cứu ghép cặp bằng test χ2 của
McNemar ..................................................................................................... 114
7.2.
PHÂN TÍCH SỐ LIỆU VỚI CÁC BIẾN ĐỊNH LƯỢNG ................................ 116
7.2.1.
Khái niệm về phân bố chuẩn (normal distribution) ..................................... 116
7.2.2.
Đo lường độ tập trung và phân tán của số liệu ........................................... 120
7.2.3.
Ước lượng một giá trị trung bình từ mẫu sang quần thể ............................. 125
iii
Nghiên
cứu
khoa
học
trong
y
học
Mục
lục
7.2.4.
Kiểm định giả thuyết cho một trung bình quần thể...................................... 126
7.2.5.
Test t - student trong so sánh giá trị trung bình của hai nhóm độc lập ....... 127
7.2.6.
Test t ghép cặp trong so sánh giá trị trung bình của hai nhóm ghép cặp ... 128
Bài 8.
CHỌN TEST THỐNG KÊ TRONG PHÂN TÍCH SỐ LIỆU................. 130
8.1.
MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CHỌN TEST THỐNG KÊ ..................................... 130
8.1.1.
Một số yếu tố cần cân nhắc khi chọn test thống kê...................................... 130
8.1.2.
Phân biệt sự khác nhau giữa test tham số và phi tham số ........................... 130
8.1.3.
Một số test phi tham số chính ...................................................................... 132
8.2.
PHÂN TÍCH SỰ KHÁC NHAU ....................................................................... 134
8.2.1.
Với các biến nhị phân .................................................................................. 134
8.2.2.
Với các biến định lượng ............................................................................... 136
8.2.3.
Tổng hợp ...................................................................................................... 139
8.3.
PHÂN TÍCH MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC BIẾN SỐ .................................. 140
8.3.1.
Phân tích mối tương quan giữa hai biến số ................................................. 140
8.3.2.
Phân tích mối tương quan của ba biến số trở lên ........................................ 144
8.3.3.
Tổng hợp ...................................................................................................... 146
Bài 9.
TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY TUYẾN TÍNH ........................................ 148
9.1.
ĐẠI CƯƠNG ..................................................................................................... 148
9.1.1.
Chọn biến thích hợp để xác định mối tương quan ....................................... 148
9.1.2.
Biểu thị mối tương quan giữa hai biến thích hợp bằng biểu đồ chấm ........ 149
9.2.
HỆ SỐ TƯƠNG QUAN (R) .............................................................................. 150
9.2.1.
Đo lường độ lớn của tương quan ................................................................. 152
9.2.2.
Một số đặc tính của hệ số tương quan (r) .................................................... 152
9.2.3.
Kiểm định giả thuyết cho giá trị r ................................................................ 153
9.2.4.
Hệ số tương quan và hệ số xác định ............................................................ 154
9.3.
PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUY TUYẾN TÍNH .................................................. 154
9.3.1.
Viết phương trình ......................................................................................... 154
9.3.2.
Xem xét mối liên quan giữa Y và X có ý nghĩa thống kê hay không ............ 155
9.3.3.
Ước lượng hệ số hồi quy b từ mẫu ra quần thể ........................................... 155
9.3.4.
Viết phương trình hồi quy theo chương trình STATA .................................. 155
9.4.
VÍ DỤ BỘ SỐ LIỆU KHÔNG HỢP VỚI HỒI QUY, TƯƠNG QUAN........... 158
Bài 10.
SAI SỐ VÀ NHIỄU TRONG NGHIÊN CỨU ...................................... 162
10.1.
SAI SỐ NGẪU NHIÊN VÀ SAI SỐ HỆ THỐNG ......................................... 162
10.1.1.
Phân biệt sai số ngẫu nhiên (do may rủi) và sai số hệ thống ................... 162
iv
Nghiên
cứu
khoa
học
trong
y
học
Mục
lục
10.1.2.
Khống chế sai số ngẫu nhiên và vai trò của các yếu tố may rủi .............. 164
10.1.3.
Sai số hệ thống.......................................................................................... 165
10.2.
SAI SỐ DO CÁC YẾU TỐ GÂY NHIỄU ....................................................... 166
10.2.1.
Định nghĩa ................................................................................................ 166
10.2.2.
Tiêu chuẩn một yếu tố được gọi là nhiễu ................................................. 168
10.2.3.
Một số ví dụ về cách xác định một yếu tố nhiễu ....................................... 168
10.2.4.
Một số ví dụ khác về nhiễu ....................................................................... 171
10.2.5.
Biện pháp khử nhiễu khi thiết kế nghiên cứu và phân tích số liệu ........... 173
Bài 11.
TRÌNH BÀY CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................... 179
11.1.
TRÌNH BÀY KẾT QUẢ DƯỚI DẠNG VĂN VIẾT...................................... 179
11.2.
TRÌNH BÀY CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ ............................................ 181
11.2.1.
Trình bày bằng bảng tần suất ................................................................... 181
11.2.2.
Trình bày theo biểu đồ và đồ thị ............................................................... 182
11.3.
MỘT SỐ LOẠI BIỂU ĐỒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA CHÚNG........................ 184
11.3.1.
Biểu đồ cột rời (Bar chart) ....................................................................... 184
11.3.2.
Biểu đồ hình trịn (Pie chart).................................................................... 186
11.3.3.
Biểu đồ cột chồng ..................................................................................... 187
11.3.4.
Biểu đồ dạng đường gấp khúc (Line chart) .............................................. 190
11.3.5.
Biểu đồ dạng cột liên tục (Histogram) và đa giác (Polygon)................... 191
11.3.6.
Biểu thị số liệu dưới dạng bản đồ (Map).................................................. 193
11.3.7.
Biểu đồ chấm (scatter).............................................................................. 193
11.4.
SƠ ĐỒ TỔNG HỢP ......................................................................................... 195
Bài 12.
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH ................... 196
12.1.
KHÁI NIỆM VỀ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH ............................................... 196
12.1.1.
Tại sao nghiên cứu định tính? .................................................................. 196
12.1.2.
Nghiên cứu định tính là gì? ...................................................................... 196
12.1.3.
Nguồn gốc của các phương pháp nghiên cứu định tính ........................... 196
12.1.4.
So sánh nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính ......................... 197
12.1.5.
Vai trị của nghiên cứu định tính trong chương trình sức khỏe ............... 198
12.1.6.
Ai có thể thực hiện nghiên cứu định tính .................................................. 199
12.2.
CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH THƯỜNG
ÁP DỤNG........................................................................................................ 199
12.2.1.
Phỏng vấn sâu .......................................................................................... 199
12.2.2.
Thảo luận nhóm ........................................................................................ 202
12.2.3.
Phương pháp quan sát .............................................................................. 203
v
Nghiên
cứu
khoa
học
trong
y
học
Mục
lục
12.3.
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ NĂNG KHAI THÁC THÔNG TIN TỪ
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 204
12.3.1.
Phương pháp liệt kê. ................................................................................. 205
12.3.2.
Phương pháp sử dụng để lựa chọn vấn đề theo thứ tự ưu tiên................. 205
12.3.3.
Một số phương pháp và kỹ thuật làm tăng số lượng và chất lượng các
thông tin thu thập được trong nghiên cứu định tính .................................... 208
PHỤ LỤC: MỘT SỐ BẢNG THỐNG KÊ TÍNH SẴN ...................................... 213
PHỤ LỤC 1: BẢNG PHÂN BỐ CHUẨN (ĐỘ LỆCH CHUẨN VỚI P 2 PHÍA).... 213
PHỤ LỤC 2: BẢNG PHÂN BỐ TEST T - STUDENT (TEST 2 ĐUÔI) ................. 214
PHỤ LỤC 3. BẢNG PHÂN BỐ TEST KHI BÌNH PHƯƠNG (χ2) ........................ 215
PHỤ LỤC 4: BẢNG SỐ NGẪU NHIÊN .................................................................. 216
TÀI LIỆU THAM KHẢO
............................................ 218
vi
Nghiên
cứu
khoa
học
trong
y
học
Bài
1:
Xác
định
đề
tài
và
mục
tiêu
nghiên
cứu
Bài
1 .
XÁC
ĐỊNH
ĐỀ
TÀI
VÀ
MỤC
TIÊU
NGHIÊN
CỨU
1.1. LỰA
CHỌN
MỘT
VẤN
ĐỀ
NGHIÊN
CỨU
Chúng
ta
đều
biết
rằng
hàng
ngày
chúng
ta
luôn
phải
đối
mặt
với
rất
nhiều
vấn
đề
cần
nghiên
cứu,
giải
quyết,
nhưng
vì
sự
hạn
hẹp
về
thời
gian,
kinh
phí
và
các
nguồn
lực
khác
chúng
ta
phải
lựa
chọn
các
vấn
đề
được
ưu
tiên
nghiên
cứu
trước.
Có
khá
nhiều
cách
chọn
ưu
tiên,
tuy
nhiên
cách
thuyết
phục
nhất
vẫn
là
cho
điểm
theo
mức
độ
ưu
tiên
dựa
vào
một
số
tiêu
chuẩn
nhất
định.
Cách
này
cho
phép
chúng
ta
nhìn
nhận
các
vấn
đề
cần
nghiên
cứu
một
cách
khách
quan
và
khoa
học
hơn.
Dưới
đây
là
một
số
tiêu
chuẩn
và
thang
cho
điểm
với
mỗi
tiêu
chuẩn.
1.1.1. Tính
xác
đáng
của
vấn
đề
cần
nghiên
cứu
(relevance)
Vấn
đề
sức
khoẻ
được
xác
định
ở
bước
này
thường
là
khá
chung
chung
như
một
loại
bệnh,
một
vấn
đề
sức
khoẻ
mà
chưa
phải
là
các
chủ
đề
nghiên
cứu
cụ
thể.
Cách
xác
định
tính
xác
đáng
giúp
ta
chọn
được
lĩnh
vực
nghiên
cứu
ưu
tiên
trong
số
rất
nhiều
lĩnh
vực
cần
nghiên
cứu
hơn
là
chọn
được
một
đề
tài
nghiên
cứu
cụ
thể.
Ta
có
thể
làm
như
sau:
1.1.1.1
Các
tiêu
chuẩn
để
cân
nhắc
tính
xác
đáng
Thơng
thường
người
ta
dựa
vào
bốn
tiêu
chuẩn
sau:
• Tầm
cỡ
của
vấn
đề
cần
nghiên
cứu:
nói
lên
tính
phổ
biến
của
bệnh
như
tỷ
lệ
hiện
mắc,
mới
mắc?
sự
phân
bố
của
bệnh
(ai?
ở
đâu?
khi
nào?).
Bệnh
càng
có
nhiều
người
mắc,
thì
tầm
cỡ
càng
lớn,
bệnh
thuộc
nhóm
người
được
ưu
tiên
(phụ
nữ,
trẻ
em,
người
già)
sẽ
được
quan
tâm
hơn.
• Tính
nghiêm
trọng
của
vấn
đề:
tỷ
lệ
chết,
di
chứng,
tàn
tật
càng
cao
càng
được
ưu
tiên.
Bệnh
có
tính
lây
lan
mạnh
cũng
làm
tăng
tính
nghiêm
trọng
của
vấn
đề.
• Khả
năng
khống
chế
bệnh:
khả
năng
chữa
khỏi
bệnh,
giá
trị
của
việc
khám
phát
hiện
sớm,
khả
năng
phòng
bệnh,
giá
thành
khám,
chữa
và
phịng
bệnh,
tính
sẵn
có
của
các
phương
tiện
khám,
chữa
và
phòng
bệnh...
Bệnh
càng
dễ
khống
chế
sẽ
có
điểm
ưu
tiên
cao
hơn
vì
tính
khả
thi
của
can
thiệp
cao
hơn.
Với
các
nghiên
cứu
khoa
học
cơ
bản
thì
vấn
đề
càng
nan
giải
càng
cần
đầu
tư
nghiên
cứu,
còn
ở
đây
là
nghiên
cứu
ứng
dụng
nên
tính
ưu
tiên
lại
ngược
lại.
1
Nghiên
cứu
khoa
học
trong
y
học
Bài
1:
Xác
định
đề
tài
và
mục
tiêu
nghiên
cứu
• Sự
quan
tâm
và
hưởng
ứng
của
cộng
đồng:
Cộng
đồng
có
quan
tâm
đến
vấn
đề
sức
khoẻ
đó
khơng?
Cộng
đồng
có
sẵn
sàng
hưởng
ứng,
chi
trả
cho
các
giải
pháp
giải
quyết
vấn
đề
sức
khoẻ
đó
hay
khơng?
Vấn
đề
sức
khoẻ
càng
được
cộng
đồng
quan
tâm
thì
càng
được
ưu
tiên
vì
nghiên
cứu
đáp
ứng
đúng
nhu
cầu
của
cộng
đồng.
Tầm
cỡ
của
một
vấn
đề
sức
khoẻ
được
tính
theo
cơng
thức
sau:
(Tình
trạng
sức
khoẻ
mơ
ước
-‐
tình
trạng
sức
khoẻ
hiện
tại)
x
Sự
quan
tâm
1.1.1.2
Cách
cho
điểm
xác
định
tính
xác
đáng
Để
xác
định
được
tính
xác
đáng
của
một
vấn
đề
sức
khoẻ
này
so
với
các
vấn
đề
sức
khoẻ
khác,
trước
hết
ta
phải
liệt
kê
các
vấn
đề
sức
khoẻ
sẽ
đem
so
sánh
vào
cột
1
trong
bảng
dưới
đây,
sau
đó
cân
nhắc
và
cho
điểm
vào
4
cột
tương
ứng
với
4
tiêu
chuẩn
nêu
trên.
Thông
thường
người
ta
cho
điểm
từ
1
đến
3
(đôi
khi
từ
1
đến
4).
Vấn
đề
ưu
tiên
hơn
sẽ
có
điểm
cao
hơn.
Điểm
được
cho
theo
từng
cột
một,
tức
là
có
sự
cân
nhắc,
so
sánh
điểm
giữa
các
vấn
đề
đã
liệt
kê
theo
mỗi
tiêu
chuẩn.
Sau
khi
đã
có
đầy
đủ
điểm
cho
mỗi
vấn
đề
sức
khoẻ
theo
từng
tiêu
chuẩn,
tính
tổng
điểm
cho
mỗi
vấn
đề
sức
khoẻ.
Vấn
đề
nào
có
tổng
điểm
cao
hơn
sẽ
có
tính
xác
đáng
cao
hơn.
Trong
trường
hợp
nhiều
vấn
đề
sức
khoẻ
có
tổng
điểm
bằng
nhau
mà
ta
chỉ
có
thể
chọn
một
hoặc
hai
đề
tài
cho
nghiên
cứu
thì
vấn
đề
nào
có
tích
điểm
cao
hơn
sẽ
được
ưu
tiên
hơn.
Nếu
tích
điểm
cũng
bằng
nhau
thì
phải
cân
nhắc
lại
các
đề
tài
có
cùng
tích
điểm.
Việc
cho
điểm
từ
1
đến
4
sẽ
hạn
chế
việc
các
đề
tài
có
cùng
tổng
điểm
hoặc
tích
điểm.
Dưới
đây
là
một
ví
dụ
sử
dụng
bảng
cho
điểm
với
thang
điểm
từ
1
đến
3.
Bảng
1-‐1.
Bảng
cho
điểm
xác
định
tầm
cỡ
của
vấn
đề
nghiên
cứu
Tên
vấn
đề
nghiên
cứu
Tầm
cỡ
Tính
Khả
năng
Quan
tâm
Tổng
Chuyển
của
vấn
nghiêm
khống
chế
của
điểm
sang
đề
trọng
cộng
đồng
điểm
1-‐3
- Nhiễm
lao
- Tiêu
chảy
trẻ
em
- Nhiễm
giun
- Nhiễm
HIV
2
Nghiên
cứu
khoa
học
trong
y
học
Bài
1:
Xác
định
đề
tài
và
mục
tiêu
nghiên
cứu
Từ
ví
dụ
nêu
trên,
chúng
ta
thấy
rằng
chỉ
có
thể
cho
điểm
chính
xác
các
vấn
đề
dự
kiến
nghiên
cứu
nếu
chúng
cùng
được
đề
xuất
cho
một
địa
điểm
nghiên
cứu
cụ
thể.
Ví
dụ
trên
địa
bàn
này
thì
nhiễm
lao
có
thể
phổ
biến,
trong
khi
nhiễm
HIV/AIDS
không
đáng
kể,
nhưng
ở
địa
bàn
khác
thì
có
thể
lại
ngược
lại.
Một
điểm
khác
cần
lưu
ý
là
sau
khi
đã
có
tổng
điểm,
ta
phải
xếp
thứ
tự
các
vấn
đề
nghiên
cứu
theo
điểm
và
chuyển
sang
thang
điểm
từ
1
đến
3
vào
cột
cuối
cùng
của
bảng
trên
để
sử
dụng
cho
bảng
tổng
hợp
sẽ
được
trình
bày
trong
phần
sau.
Điều
này
có
nghĩa
là,
mặc
dù
có
5
hay
10
vấn
đề
được
cân
nhắc
tính
xác
đáng
nhưng
điểm
của
vấn
đề
được
ưu
tiên
nhất
cũng
chỉ
là
3
điểm,
trong
khi
vấn
đề
kém
ưu
tiên
nhất
cũng
chỉ
là
1
điểm.
1.1.2. Tính
lặp
lại
(repetition)
Trước
khi
quyết
định
thực
hiện
một
nghiên
cứu,
điều
quan
trọng
là
phải
biết
vấn
đề
nghiên
cứu
đó
đã
có
ai
nghiên
cứu
chưa?
nghiên
cứu
ở
khu
vực
nào?
cho
đối
tượng
nào?
khi
nào?
trong
điều
kiện
nào?
kết
quả
đạt
được
tới
đâu?...
Nếu
một
chủ
đề
nghiên
cứu
đã
được
nhiều
tác
giả
thực
hiện
với
cùng
mục
tiêu
nghiên
cứu,
trên
cùng
một
địa
bàn,
cùng
đối
tượng
trong
các
khoảng
thời
gian
gần
nhau,
thì
điểm
ưu
tiên
sẽ
thấp.
Chủ
đề
nghiên
cứu
mới,
chưa
được
nghiên
cứu
sẽ
có
điểm
cao
hơn
cho
tiêu
chuẩn
này.
Một
điều
cần
lưu
ý
rằng
vấn
đề
nghiên
cứu
được
xác
định
ở
đây
không
phải
là
vấn
đề
sức
khoẻ
chung
như
trong
phần
xác
định
tính
xác
đáng
mà
phải
rất
cụ
thể,
ứng
với
từng
câu
hỏi
nghiên
cứu.
Nếu
chọn
chủ
đề
nghiên
cứu
là
sốt
rét
nói
chung
(như
trong
xác
định
tính
xác
đáng)
thì
có
thể
có
hàng
trăm
nghiên
cứu
đã
làm
tại
Việt
Nam,
nhưng
nếu
nghiên
cứu
về
di
dân
tự
do
và
sự
bùng
nổ
của
sốt
rét
thì
số
nghiên
cứu
đã
đề
cập
sẽ
ít
hơn
rất
nhiều,
như
vậy
điểm
cho
tiêu
chuẩn
này
sẽ
cao
hơn.
Để
biết
được
tính
lặp
lại
của
nghiên
cứu
ta
cần
phải
tham
khảo
các
tài
liệu,
báo
cáo,
tạp
chí
khoa
học...
Hiện
nay
với
việc
tiếp
cận
hệ
thống
Internet
và
Medline,
công
việc
này
trở
nên
dễ
dàng
hơn
nhiều.
Tuy
nhiên,
phần
lớn
các
kết
quả
nghiên
cứu
của
Việt
Nam
hiện
nay
chưa
được
công
bố
trên
các
trang
web
của
Internet
và
Medline,
nên
việc
tham
khảo
các
nghiên
cứu
này
trước
mắt
cịn
khó
khăn.
Mặt
khác
các
thơng
tin
trên
mạng
và
trên
Medline
thường
chỉ
là
phần
tóm
tắt
của
các
nghiên
cứu,
cịn
nếu
cần
phần
tồn
văn
báo
cáo
của
nghiên
cứu
thì
thường
phải
trả
tiền.
3
Nghiên
cứu
khoa
học
trong
y
học
Bài
1:
Xác
định
đề
tài
và
mục
tiêu
nghiên
cứu
1.1.3. Sự
chấp
nhận
của
chính
quyền
và
cơ
quan
quản
lý
đề
tài
(political
acceptability)
Khi
chọn
đề
tài
nghiên
cứu,
người
nghiên
cứu
phải
căn
cứ
vào
chiến
lược
phát
triển
khoa
học
công
nghệ,
các
vấn
đề
sức
khoẻ
ưu
tiên
của
cả
nước,
của
ngành,
của
khu
vực
trong
từng
giai
đoạn
phát
triển
kinh
tế
xã
hội
cụ
thể
để
lựa
chọn
đề
tài
nghiên
cứu.
Có
như
vậy
đề
tài
mới
có
thể
đáp
ứng
được
nhu
cầu
thực
tiễn
và
dễ
được
các
cơ
quan
nhà
nước,
các
tổ
chức
tài
trợ
xét
hỗ
trợ
kinh
phí,
các
cấp
chính
quyền
sẽ
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
phép
triển
khai
nghiên
cứu.
Thang
điểm
cho
tiêu
chuẩn
này
có
thể
được
tính
như
sau:
1
=
Chủ
đề
ít
được
quan
tâm
bởi
các
cấp
có
thẩm
quyền
(khơng
phải
đề
tài
các
cấp)
khó
có
thể
được
sự
chấp
nhận
của
các
nhà
lãnh
đạo.
2
=
Chủ
đề
được
quan
tâm
chấp
nhận
nhưng
chưa
được
đưa
vào
đề
tài
các
cấp.
3
=
Chủ
đề
được
chấp
nhận
hồn
tồn
và
được
cơng
nhận
là
đề
tài
các
cấp.
1.1.4. Vấn
đề
đạo
đức
(ethic
consideration)
và
sự
chấp
nhận
của
cộng
đồng
(community
acceptability)
Đây
là
điểm
rất
quan
trọng
nhưng
thường
hay
bị
lãng
quên
trong
nhiều
nghiên
cứu.
Các
nhà
tài
trợ
thường
ưu
tiên
cao
cho
các
nghiên
cứu
có
sự
cân
nhắc
về
đạo
đức
cũng
như
chú
trọng
sự
tham
gia
của
cộng
đồng
trong
việc
xác
định
vấn
đề
sức
khoẻ
cũng
như
tham
gia
vào
giải
quyết
các
vấn
đề
sức
khoẻ.
Hiển
nhiên
rằng,
cộng
đồng
sẽ
chỉ
tham
gia
tích
cực
vào
các
nghiên
cứu
và
các
giải
pháp
can
thiệp
mà
họ
chấp
nhận.
Thang
điểm
cho
tiêu
chuẩn
này
có
thể
được
tính
như
sau:
1
=
Có
vấn
đề
đạo
đức
lớn,
khó
có
thể
được
cộng
đồng
chấp
nhận,
cần
được
quan
tâm
xem
xét
lại.
2
=
Có
liên
quan
đến
vấn
đề
đạo
đức
nhưng
không
nghiêm
trọng
và
cộng
đồng
có
thể
chấp
nhận.
3
=
Khơng
có
vấn
đề
gì
về
đạo
đức,
cộng
đồng
dễ
dàng
chấp
nhận.
1.1.5. Tính
khả
thi
(feasibility)
Tiêu
chuẩn
này
trả
lời
câu
hỏi
việc
triển
khai
nghiên
cứu
có
thuận
lợi
khơng
(xét
theo
khía
cạnh
cơ
sở
vật
chất,
kinh
phí,
thời
gian,
nhân
lực
và
các
nguồn
lực
khác).
Mặc
dù
đề
tài
đã
được
chính
quyền
và
cộng
đồng
chấp
nhận
nhưng
4
Nghiên
cứu
khoa
học
trong
y
học
Bài
1:
Xác
định
đề
tài
và
mục
tiêu
nghiên
cứu
nếu
các
yếu
tố
nội
lực
nêu
trên
không
đáp
ứng
được
thì
đề
tài
cũng
khơng
thể
được
ưu
tiên
cao.
Thang
điểm
cho
tiêu
chuẩn
này
có
thể
được
tính
như
sau:
1
=
Nghiên
cứu
khó
khả
thi
nếu
chỉ
dựa
vào
nguồn
lực
hiện
có.
2
=
Nghiên
cứu
có
thể
triển
khai
được
nếu
ưu
tiên
đầu
tư
và
quản
lý
tốt
các
nguồn
vốn
sẵn
có.
3
=
Nghiên
cứu
dễ
dàng
triển
khai
ngay
cả
khi
vấn
đề
nghiên
cứu
không
được
ưu
tiên
đầu
tư.
1.1.6. Tính
ứng
dụng
của
các
kết
quả
có
thể
đạt
được
(applicability)
Khi
xem
xét
giá
trị
của
nghiên
cứu
ta
không
thể
không
quan
tâm
đến
ý
nghĩa
thực
tiễn
của
đề
tài.
Nhất
là
trong
điều
kiện
của
nước
ta
hiện
nay
thì
những
đề
tài
nghiên
cứu
ứng
dụng,
nghiên
cứu
triển
khai
luôn
luôn
thu
hút
được
sự
quan
tâm
của
các
nhà
đầu
tư.
Ngay
cả
với
những
nghiên
cứu
cơ
bản
cũng
cần
xét
đến
tính
ứng
dụng
của
các
kết
quả
có
thể
đạt
được.
Chúng
ta
cần
phải
trả
lời
một
số
câu
hỏi
khi
lựa
chọn
nghiên
cứu:
• Liệu
những
thơng
tin
thu
thập
về
vấn
đề
này
có
giúp
gì
cho
việc
cải
thiện
sức
khoẻ
nhân
dân
hay
khơng?
• Ai
sẽ
sử
dụng
những
kết
quả
của
nghiên
cứu
này?
• Những
kết
quả
nghiên
cứu
này
sẽ
được
sử
dụng
như
thế
nào?
Thang
điểm
cho
tiêu
chuẩn
này
được
tính
như
sau:
1
=
Đề
tài
ít
có
cơ
hội
ứng
dụng
vào
thực
tế
sau
khi
nghiên
cứu.
2
=
Một
số
kiến
nghị
của
đề
tài
có
thể
được
để
ứng
dụng
vào
thực
tế.
3
=
Chủ
đề
có
cơ
hội
tốt
để
ứng
dụng,
đáp
ứng
được
nhu
cầu
của
chính
quyền
và
cộng
đồng
1.1.7. Tính
bức
thiết
của
vấn
đề
nghiên
cứu
(urgency)
Câu
hỏi
ở
đây
là
liệu
nghiên
cứu
có
cần
phải
triển
khai
ngay
hay
có
thể
hỗn
lại
sau
một
thời
gian
nữa?
Thang
điểm
cho
tiêu
chuẩn
này
có
thể
được
tính
như
sau:
1
=
Thơng
tin
thu
được
từ
nghiên
cứu
chưa
được
áp
dụng
ngay
vào
thực
tế.
2
=
Kết
quả
từ
nghiên
cứu
trước
mắt
sẽ
chỉ
được
áp
dụng
một
phần.
5
Nghiên
cứu
khoa
học
trong
y
học
Bài
1:
Xác
định
đề
tài
và
mục
tiêu
nghiên
cứu
3
=
Các
số
liệu
của
nghiên
cứu
rất
cần
thiết
cho
việc
đề
xuất
một
số
giải
pháp
quan
trọng.
Cách
cho
điểm
ưu
tiên
và
chọn
chủ
đề
nghiên
cứu:
Để
chọn
mức
độ
ưu
tiên
cho
một
chủ
đề
nghiên
cứu,
người
ta
có
thể
sử
dụng
cách
cho
điểm
theo
tiêu
chuẩn
nêu
trên
và
điền
kết
quả
vào
bảng
dưới
đây.
Điểm
về
tính
xác
đáng
được
cho
theo
bảng
nêu
trên,
sau
đó
dựa
vào
tổng
và
tích
của
các
vấn
đề
nghiên
cứu,
người
ta
cho
điểm
lại
theo
thang
điểm
từ
1
đến
3
để
điền
vào
bảng
cho
điểm
tổng
hợp
dưới
đây:
Bảng
1-‐2.
Bảng
cho
điểm
lựa
chọn
đề
tài
nghiên
cứu
ưu
tiên
Tên
đề
Cho
điểm
từ
1
-‐
3
điểm.
Điểm
càng
cao
ưu
tiên
càng
lớn.
tài
Tính
Mức
Sự
chấp
Đạo
đức,
Tính
Tính
Tính
Tổng
Tích
nghiên
xác
độ
lặp
nhận
của
sự
chấp
khả
ứng
bức
điểm
điểm
cứu
đáng
lại
chính
quyền
nhận
thi
dụng
thiết
1
2
3
4
1.2. PHÂN
TÍCH
VẤN
ĐỀ
NGHIÊN
CỨU
(THEO
PHƯƠNG
PHÁP
CỘNG
ĐỒNG
CÙNG
THAM
GIA)
Trong
các
nghiên
cứu
sức
khoẻ
cộng
đồng,
người
nghiên
cứu
thường
được
yêu
cầu
triển
khai
một
số
đề
tài
ngoài
địa
bàn
mà
họ
đang
công
tác,
do
vậy
họ
thường
không
thật
sự
quen
thuộc
với
nhiều
yếu
tố
liên
quan
đến
vấn
đề
cần
nghiên
cứu.
Trong
khi
các
nhân
viên
y
tế,
các
nhà
lãnh
đạo
và
người
dân
tại
nơi
nghiên
cứu
thường
khá
quen
thuộc
với
vấn
đề
sức
khoẻ
này,
nhưng
họ
lại
thiếu
một
cách
nhìn
khoa
học
về
vấn
đề
cần
nghiên
cứu.
Vì
vậy,
để
việc
phân
tích
vấn
đề
sức
khoẻ
có
tính
khoa
học
và
hệ
thống,
các
nghiên
cứu
viên
cần
phải
mời
các
thành
phần
nêu
trên
tham
gia
vào
thảo
luận
để
có
thể:
• Khai
thác
tối
đa
sự
hiểu
biết
về
vấn
đề
nghiên
cứu
của
các
đối
tượng
tham
gia
thảo
luận,
• Phân
tích
vấn
đề
nghiên
cứu
chính
xác
hơn,
xác
định
các
yếu
tố
ảnh
hưởng
đầy
đủ
hơn,
6
Nghiên
cứu
khoa
học
trong
y
học
Bài
1:
Xác
định
đề
tài
và
mục
tiêu
nghiên
cứu
• Giúp
nghiên
cứu
viên
xác
định
trọng
tâm
và
phạm
vi
nghiên
cứu
dễ
dàng
hơn.
Có
một
số
câu
hỏi
thường
được
nêu
ra
khi
phân
tích
vấn
đề
nghiên
cứu
là:
• Người
nghiên
cứu
hiểu
như
thế
nào
về
vấn
đề
cần
nghiên
cứu?
• Lãnh
đạo,
nhân
viên
y
tế
và
người
dân
tại
cộng
đồng
hiểu
như
thế
nào
về
vấn
đề
đó?
• Làm
thế
nào
để
hiểu
sâu
sắc
hơn
bản
chất
vấn
đề?
• Cộng
đồng
(lãnh
đạo,
đoàn
thể,
y
tế,
người
dân)
tham
gia
như
thế
nào
vào
việc
xác
định
vấn
đề
nghiên
cứu,
đề
xuất
và
triển
khai
các
giải
pháp
can
thiệp.
1.2.1. Các
bước
trong
phân
tích
vấn
đề
1.2.1.1
Bước
1:
Tham
khảo
tài
liệu
của
các
nghiên
cứu
trước
đây
Bằng
cách
này,
người
nghiên
cứu
sẽ
biết
được
các
nghiên
cứu
trước
đây
đã
được
tiến
hành
như
thế
nào.
Điều
này
có
thể
bổ
sung
thêm
thông
tin
và
phương
pháp
cho
người
nghiên
cứu
trong
phân
tích
vấn
đề
sức
khoẻ
mà
họ
sẽ
phải
nghiên
cứu.
Ngoài
ra
họ
có
thể
hiểu
thêm
đặc
thù
của
vấn
đề
sức
khoẻ
đó
trong
các
mơi
trường
văn
hoá,
xã
hội,
tự
nhiên
khác
nhau.
1.2.1.2
Bước
2:
Xác
định
rõ
quan
điểm
của
các
nhà
lãnh
đạo,
nhân
viên
y
tế,
người
dân
tại
cộng
đồng
và
người
nghiên
cứu
về
vấn
đề
cần
nghiên
cứu
Thông
thường
các
đối
tượng
trên
thường
hiểu
về
các
vấn
đề
cần
nghiên
cứu
khá
chung
chung
và
khơng
cụ
thể,
vì
vậy
cách
tốt
nhất
để
khai
thác
thơng
tin
từ
nhóm
người
này
là
yêu
cầu
họ
liệt
kê
các
vấn
đề
nghiên
cứu
mà
họ
quan
tâm.
Nên
nhớ
rằng
“vấn
đề”
sẽ
phát
sinh
khi
có
một
sự
khác
nhau
giữa
cái
hiện
có
và
cái
mong
muốn
có.
Vì
vậy
khi
các
đối
tượng
tham
gia
thảo
luận
liệt
kê
các
vấn
đề
quan
tâm
của
họ,
cần
phải
yêu
cầu
họ
ghi
ra
giấy
sự
khác
nhau
này.
Ví
dụ:
Khi
thảo
luận
về
sử
dụng
thuốc
tại
địa
phương,
các
vấn
đề
sau
đây
có
thể
được
liệt
kê:
• Sự
thiếu
nhận
thức
của
bệnh
nhân
và
người
nhà
về
việc
sử
dụng
thuốc
hợp
lý
• Thiếu
hụt
thuốc
thiết
yếu
tại
các
cơ
sở
dịch
vụ
y
tế
nhà
nước
ở
các
vùng
xa
xôi,
hẻo
lánh
7
Nghiên
cứu
khoa
học
trong
y
học
Bài
1:
Xác
định
đề
tài
và
mục
tiêu
nghiên
cứu
• Dư
thừa
thuốc
khơng
thích
hợp,
không
cần
thiết
tại
các
cơ
sở
y
tế
tư
nhân
dễ
dẫn
đến
lạm
dụng
thuốc
• Việc
bán
thuốc
vô
tội
vạ
tại
các
hiệu
thuốc
tư
nhân
• Thiếu
sự
tuân
thủ
y
lệnh
của
bệnh
nhân
trong
cách
điều
trị
lao
1.2.1.3
Bước
3:
Mô
tả
và
làm
rõ
hơn
vấn
đề
nghiên
cứu
Sau
khi
các
đối
tượng
đã
liệt
kê
các
vấn
đề
họ
quan
tâm,
người
nghiên
cứu
có
nhiệm
vụ
tổng
hợp
và
tìm
ra
vấn
đề
cốt
lõi
nhất.
Ví
dụ
từ
các
liệt
kê
mà
các
đối
tượng
tham
gia
thảo
luận
nêu
ra
ở
bước
2,
người
nghiên
cứu
có
thể
xác
định
vấn
đề
cốt
lõi
là
sự
sử
dụng
thuốc
không
hợp
lý
bởi
người
tiêu
thụ.
Người
nghiên
cứu
sau
đó
cần
phải
cố
gắng
phân
tích
vấn
đề
tỷ
mỷ
hơn:
• Bản
chất
của
vấn
đề:
sự
khác
biệt
giữa
cái
hiện
có
và
cái
nên
có.
Trong
ví
dụ
trên
ta
phải
xác
định
như
thế
nào
là
sử
dụng
thuốc
hợp
lý,
như
thế
nào
là
chưa
hợp
lý.
• Sự
phân
bố
của
vấn
đề:
ai
là
người
chịu
ảnh
hưởng
dưới
tác
động
của
vấn
đề
đã
nêu?
khi
nào?
ở
đâu?
tác
động
như
thế
nào?
• Tầm
cỡ
và
mức
độ
của
vấn
đề:
vấn
đề
có
phổ
biến
trên
một
phạm
vi
lớn
khơng?
nó
có
nghiêm
trọng
khơng?
hậu
quả
của
vấn
đề
đó
như
thế
nào?
(tàn
tật,
tử
vong,
mất
sức
lao
động,
lãng
phí
nguồn
lực...)
1.2.1.4
Bước
4:
Phân
tích
vấn
đề
Sau
khi
đã
xác
định
được
vấn
đề
cốt
lõi,
ta
cần
tập
trung
vào
xác
định
các
yếu
tố
đóng
góp
cho
việc
phát
sinh
ra
vấn
đề
và
làm
rõ
mối
liên
quan
giữa
các
yếu
tố
đã
xác
định
với
vấn
đề
cốt
lõi.
Trong
trường
hợp
này
sử
dụng
phương
pháp
phát
triển
cây
vấn
đề
là
thích
hợp
nhất.
Sơ
đồ
1-‐1:
Các
yếu
tố
của
một
cây
vấn
đề:
Yếu
tố
1
Vấn
đề
cốt
lõi
Yếu
tố
2
1.2.2. Làm
thế
nào
để
phát
triển
được
cây
vấn
đề?
Có
nhiều
cách
khác
nhau.
Dưới
đây
là
cách
hay
sử
dụng
nhất
trong
các
thảo
luận
nhóm
để
xác
định
cây
vấn
đề:
8
Nghiên
cứu
khoa
học
trong
y
học
Bài
1:
Xác
định
đề
tài
và
mục
tiêu
nghiên
cứu
1. Thảo
luận
trong
nhóm
để
xác
định
các
vấn
đề
và
yếu
tố
ảnh
hưởng.
2. Mỗi
vấn
đề
hoặc
yếu
tố
đã
xác
định
được
viết
vào
một
miếng
giấy
riêng
biệt.
Có
thể
sử
dụng
các
màu
giấy
khác
nhau
để
biểu
thị
các
nhóm
vấn
đề
và
yếu
tố
khác
nhau,
ví
dụ
màu
vàng
là
các
yếu
tố
thuộc
phạm
trù
kinh
tế,
văn
hoá,
xã
hội;
màu
xanh:
môi
trường
tự
nhiên,
màu
đỏ:
các
chủ
trương,
chính
sách
liên
quan...
3. Dùng
băng
dính
hoặc
keo
dán
miếng
giấy
ghi
vấn
đề
cốt
lõi
vào
giữa
tờ
giấy
to,
4. Thảo
luận
trong
nhóm
về
mối
liên
quan
giữa
các
yếu
tố
ảnh
hưởng
và
vấn
đề
cốt
lõi,
sau
đó
đặt
các
miếng
giấy
màu
ghi
các
yếu
tố
ảnh
hưởng
xung
quanh
vấn
đề
cốt
lõi
ở
vị
trí
mà
nhóm
cho
là
thích
hợp
nhất.
Trong
ví
dụ
sử
dụng
hợp
lý
thuốc
nêu
trên,
các
yếu
tố
ảnh
hưởng
và
vấn
đề
cốt
lõi
có
thể
viết
vào
các
miếng
giấy
như
sau:
Dư
thừa
thuốc
khơng
cần
thiết
tại
các
phịng
mạch
tư
nhân
Bán
thuốc
không
theo
đơn
tại
các
hiệu
thuốc
tư
Người
dân
thiếu
hụt
nhận
thức
về
sử
dụng
thuốc
hợp
lý
Bênh
nhân
và
người
nhà
không
tuân
thủ
y
lệnh
của
thày
thuốc
Sử
dụng
thuốc
không
đúng
và
không
hợp
lý
Cấp
không
đủ
thuốc
thiết
yếu
cho
các
cơ
sở
y
tế
nhà
nước
5. Cố
gắng
phát
hiện
thêm
các
yếu
tố
ảnh
hưởng
ngoài
các
yếu
tố
đã
nêu
trên
cho
đến
khi
người
nghiên
cứu
cho
rằng
vấn
đề
cốt
lõi
sẽ
được
giải
quyết
nếu
như
các
yếu
tố
ảnh
hưởng
mà
nhóm
đã
xác
định
có
thể
được
khống
chế.
Điều
này
sẽ
tạo
thuận
lợi
cho
việc
phát
triển
đề
cương
nghiên
cứu
và
rất
có
ích
trong
việc
đưa
ra
các
quyết
định
sau
này.
6. Cố
định
các
miếng
giấy
ghi
các
yếu
tố
ảnh
hưởng
vào
tờ
giấy
to
sau
khi
nhóm
đã
thống
nhất
vị
trí
thích
hợp
của
nó
(dùng
keo
hoặc
băng
dính).
7. Vẽ
các
mũi
tên
biểu
thị
mối
tương
quan
giữa
các
yếu
tố
ảnh
hưởng
và
vấn
đề
cốt
lõi.
Nếu
là
quan
hệ
nhân
-‐
quả
thì
mũi
tên
có
một
chiều,
nếu
là
quan
hệ
tương
hỗ
thì
mũi
tên
là
hai
chiều
(xem
thêm
ví
dụ
ở
bài
biến
số
và
các
chỉ
số
trong
nghiên
cứu).
Cần
lưu
ý
rằng
có
mối
liên
quan
là
trực
tiếp
từ
yếu
tố
ảnh
hưởng
đến
vấn
đề
cốt
lõi
(mũi
tên
trực
tiếp),
nhưng
cũng
có
mối
liên
quan
là
gián
tiếp
(mũi
tên
từ
một
yếu
tố
ảnh
9
Nghiên
cứu
khoa
học
trong
y
học
Bài
1:
Xác
định
đề
tài
và
mục
tiêu
nghiên
cứu
hưởng
đến
một
hoặc
nhiều
yếu
tố
trung
gian,
sau
đó
mới
đến
vấn
đề
cốt
lõi).
Trong
quá
trình
này,
nếu
thấy
mối
liên
quan
nào
chưa
hợp
lý,
nhóm
có
thể
sửa
lại
bằng
cách
thay
đổi
vị
trí
của
các
miếng
giấy
đã
dán
và
vẽ
lại
các
mũi
tên.
Công
việc
này
cũng
có
thể
được
làm
trên
các
bảng
to
thay
cho
các
tờ
giấy
to.
Việc
có
được
một
cây
vấn
đề
hợp
lý
và
hồn
chỉnh
khơng
chỉ
giúp
người
nghiên
cứu
nhìn
nhận
vấn
đề
nghiên
cứu
một
cách
khoa
học
mà
còn
giúp
cho
việc
lựa
chọn
biến
số
và
thiết
kế
các
công
cụ
thu
thập
số
liệu
một
cách
đầy
đủ
và
hệ
thống.
Cây
vấn
đề
có
thể
có
nhiều
cách
thể
hiện
khác
nhau.
Sơ
đồ
sau
là
ví
dụ
của
một
số
loại
cây
vấn
đề
hay
dùng.
Ô
nhiễm
đất,
nước,
thực
phẩm
Tăng
tỷ
lệ
bệnh
nhiễm
trùng
và
KST
TỶ
LỆ
SỬ
DỤNG
HỐ
XÍ
HỢP
VỆ
SINH
THẤP
Sử
dụng
hố
xí
khơng
đúng
cách
Tỷ
lệ
hố
xí
khơng
hợp
vệ
sinh
cao
Cộng
đồng
không
chấp
nhận
Dân
trí
thấp
kém
Tuyên
truyền
GD
kém
Dân
thiếu
hiểu
biết
về
hố
xí
Tập
quán
sử
dụng
phân
tươi
Khơng
chọn
được
loại
hố
xí
thích
hợp
Cán
bộ
y
tế
còn
yếu
kém
Kỹ
thuật
xây
hố
xí
chưa
đúng
Thu
nhập
của
dân
và
CBYT
thấp
Yếu
tố
khác
Tăng
dân
số
Thiếu
quan
tâm
của
cộng
đồng
Thất
nghiệp
Sơ
đồ
1-‐2:
Cây
vấn
đề
mối
liên
quan
giữa
hố
xí
khơng
hợp
vệ
sinh
và
bệnh
10
Nghiên
cứu
khoa
học
trong
y
học
Bài
1:
Xác
định
đề
tài
và
mục
tiêu
nghiên
cứu
Trong
các
cây
vấn
đề,
các
yếu
tố
nguy
cơ
và
hậu
quả
hay
được
biểu
thị
dưới
dạng
âm
tính
cịn
khi
chuyển
sang
dạng
biến
số,
nó
phải
được
viết
dưới
dạng
trung
lập.
Bảng
1-‐3
Cách
chuyển
dạng
một
số
yếu
tố
trong
cây
vấn
đề
sang
biến
số
Yếu
tố
được
trình
bày
trong
cây
vấn
đề
Biến
số
tương
ứng
- Tỷ
lệ
sử
dụng
hố
xí
hợp
vệ
sinh
thấp
- Người
dân
sử
dụng
hố
xí
hợp
vệ
sinh
- Sử
dụng
hố
xí
khơng
đúng
cách
- Cách
người
dân
sử
dụng
hố
xí
- Tỷ
lệ
hố
xí
khơng
hợp
vệ
sinh
cao
- Mức
độ
vệ
sinh
của
các
loại
hố
xí
dân
- Dân
thiếu
hiểu
biết
về
hố
xí
- Nhận
thức
của
người
dân
về
hố
xí
- Thu
nhập
của
dân
và
cán
bộ
y
tế
thấp
- Thu
nhập
của
dân
(kg
thóc/tháng)
- Thu
nhập
của
cán
bộ
y
tế
(VND/tháng)
Cân
nặng
khi
đẻ
-‐
Theo
gram?
-‐
Theo
mốc
2500g
Văn
hóa
của
mẹ:
-‐
Lớp
?
-‐
Cấp
?
-‐
Tập
huấn,
bồi
dưỡng
Tình
trạng
thai
nghén
của
mẹ
-‐
Tăng
cân?
-‐
Bệnh
tật?
Nghề
nghiệp
-‐
Bố
-‐
Mẹ
Tình
trạng
học
Thu
nhập
-‐
Thóc,
gạo?
-‐
Tiền?
hành
của
trẻ
-‐
Nhà
trẻ?
-‐
Ở
nhà?
với
ai?
Mơi
trường
-‐
Hố
xí
-‐
Nguồn
nước
-‐
Thói
quen
xấu
Tiếp
cận
dịch
vụ
tế
-‐
Tính
sẵn
có?
-‐
Tính
dễ
tiếp
cận?
Bệnh
tật
phối
hợp
-‐
Tiêu
chảy?
-‐
Nhiễm
giun?
-‐
Nhiễm
lao?...
Tình
trạng
ni
dưỡng
-‐
Tình
trạng
bú
mẹ
-‐
Tình
trạng
ăn
sam
-‐
Kiêng
khem,
thói
quen
-‐
Khẩu
phần
(cân
đo)
Yếu
tố
khác:
-‐
Dịch
vụ
y
tế?
-‐
Mùa
màng,
thiên
tai
-‐
Yếu
tố
xã
hội
Cỡ
hộ
gia
đình
-‐
Số
con
-‐
Con
thứ
mấy?
-‐
Nam
hay
nữ?
Sơ
đồ
1-‐3:
Các
yếu
tố
có
thể
có
liên
quan
đến
đến
tình
trạng
dinh
dưỡng
của
trẻ
em
11
Nghiên
cứu
khoa
học
trong
y
học
Bài
1:
Xác
định
đề
tài
và
mục
tiêu
nghiên
cứu
Trong
loại
sơ
đồ
này,
các
yếu
tố
không
cần
phải
viết
dưới
dạng
âm
tính
như
trong
cây
vấn
đề
mà
chỉ
có
tính
chất
liệt
kê
với
các
mũi
tên
chỉ
sự
tương
tác.
Sơ
đồ
trên
chỉ
ra
rằng
có
rất
nhiều
các
nhóm
biến
số
khác
nhau
có
thể
ảnh
hưởng
lên
tình
trạng
dinh
dưỡng
của
trẻ.
Mỗi
nhóm
biến
lại
có
nhiều
biến
số
và
mỗi
biến
số
lại
có
thể
biểu
thị
dưới
các
dạng
khác
nhau.
Ví
dụ
biến
cân
nặng
khi
đẻ
của
đứa
trẻ
có
thể
biểu
thị
dưới
dạng
gram,
khi
đó
nó
thuộc
biến
định
lượng,
nhưng
nếu
biểu
thị
dưới
dạng
cân
nặng
<
2.500
gram
hoặc
≥
2.500
gram
thì
khi
đó
nó
lại
là
một
biến
nhị
phân.
1.3. XÁC
ĐỊNH
TRỌNG
TÂM
VÀ
PHẠM
VI
CỦA
NGHIÊN
CỨU
Xây
dựng
cây
vấn
đề
nêu
trên
là
cách
rất
tốt
để
xem
xét
các
mối
quan
hệ
giữa
các
yếu
tố
nguy
cơ
và
hậu
quả
trong
một
vấn
đề
sức
khoẻ.
Tuy
nhiên
không
phải
mọi
yếu
tố
trong
cây
vấn
đề
đều
cần
phải
được
nghiên
cứu.
Việc
lựa
chọn
yếu
tố
nào
cần
nghiên
cứu
tuỳ
thuộc
nhiều
vào
các
khía
cạnh
sau:
• Yếu
tố
đó
đã
được
nhiều
nghiên
cứu
đề
cập
đến
chưa?
• Mọi
người
đã
hiểu
biết
nhiều
về
vấn
đề
này
hay
chưa?
• Các
yếu
tố
được
chọn
sẽ
được
phân
tích
như
thế
nào?
nó
có
giá
trị
hay
khơng?
• Ai
là
người
hưởng
lợi
từ
việc
nghiên
cứu
này?
• Việc
thu
thập
số
liệu
cho
yếu
tố
được
chọn
có
khả
thi
hay
không?
Nếu
không
khả
thi
thì
yếu
tố
nào
nên
được
chọn
thay
thế?
Từ
các
phân
tích
trên
người
nghiên
cứu
sẽ
xác
định
lại
trọng
tâm,
lựa
chọn
yếu
tố
trong
cây
vấn
đề
và
xác
định
lại
phạm
vi
nghiên
cứu
cho
phù
hợp
hơn.
Trên
thực
tế,
có
nhiều
vấn
đề
nghiên
cứu
về
sức
khoẻ
cộng
đồng
còn
khá
mới
mẻ
cả
với
người
nghiên
cứu
lẫn
các
thành
phần
liên
quan
từ
cộng
đồng,
thậm
chí
chúng
ta
khơng
thể
tìm
được
chính
xác
các
vấn
đề
cốt
lõi,
các
yếu
tố
ảnh
hưởng
cũng
như
mối
liên
quan
giữa
các
yếu
tố
này.
Trong
trường
hợp
đó
ta
có
thể
áp
dụng
một
loại
nghiên
cứu
đặc
biệt
là
nghiên
cứu
thăm
dị
(exploratory
study)
mà
sẽ
được
trình
bày
chủ
yếu
trong
bài
các
phương
pháp
nghiên
cứu
định
tính.
Trong
các
nghiên
cứu
thăm
dị,
chúng
ta
khơng
tiến
hành
nghiên
cứu
các
vấn
đề
cốt
lõi
và
các
yếu
tố
ảnh
hưởng
như
các
nghiên
cứu
mơ
tả
hoặc
phân
tích
mà
tập
trung
vào
thu
thập
thơng
tin
từ
các
nhóm
đích
(target
group)
như
lãnh
đạo
cộng
đồng,
cán
bộ
y
tế,
các
nhóm
quần
chúng...
bằng
cách
sử
dụng
các
kỹ
thuật
và
công
cụ
thu
thập
số
liệu
đặc
biệt
như
các
câu
hỏi
mở,
các
checklist
cho
phỏng
vấn,
cho
thảo
luận
nhóm,
cho
12
Nghiên
cứu
khoa
học
trong
y
học
Bài
1:
Xác
định
đề
tài
và
mục
tiêu
nghiên
cứu
quan
sát.
Kỹ
thuật
này
mang
màu
sắc
của
các
nghiên
cứu
định
tính
hơn
là
các
nghiên
cứu
định
lượng.
Thơng
tin
thu
được
từ
các
nghiên
cứu
thăm
dò
này
sẽ
giúp
cho
người
nghiên
cứu
hiểu
rõ
hơn
về
bản
chất
của
vấn
đề
họ
đang
quan
tâm,
sự
hiểu
biết
và
quan
điểm
của
cộng
đồng
về
vấn
đề
đó.
Điều
này
giúp
ta
bổ
sung,
sửa
đổi
các
vấn
đề
và
yếu
tố
ảnh
hưởng
của
cây
vấn
đề
đã
được
phác
thảo
trước
đó.
Trong
một
số
trường
hợp,
thảo
luận
với
các
nhóm
đích
nói
trên
cịn
có
thể
giúp
người
nghiên
cứu
tìm
hiểu
rõ
hơn
các
yếu
tố
ảnh
hưởng
trên
vấn
đề
sức
khoẻ
mà
trước
đó
họ
chưa
hiểu
rõ.
Các
nghiên
cứu
thăm
dò
cũng
thường
là
bước
đầu
tiên
cho
một
điều
tra
lớn.
Bước
này
sẽ
thu
thập
thêm
thông
tin
chưa
rõ
về
cộng
đồng
định
điều
tra,
từ
đó
việc
thiết
kế
điều
tra
sẽ
phù
hợp
và
chính
xác
hơn.
Một
trong
những
khó
khăn
lớn
nhất
trong
các
nghiên
cứu
thăm
dò
ở
cộng
đồng
là
làm
thế
nào
để
hiểu
biết
đúng
tâm
tư,
nguyện
vọng,
các
suy
nghĩ
của
người
dân
và
động
viên
người
dân
tham
gia
vào
nghiên
cứu.
Hiện
nay
với
một
số
kỹ
thuật
như
yêu
cầu
người
dân
phác
hoạ
cộng
đồng
mà
họ
mơ
ước
(desirable
community),
vẽ
bản
đồ
các
suy
nghĩ
của
họ
(mind
mapping),
thảo
luận
nhóm
tập
trung...
ta
có
thể
khắc
phục
được
các
khó
khăn
nêu
trên.
Tóm
lại
các
câu
hỏi
cần
đặt
ra
khi
áp
dụng
một
nghiên
cứu
thăm
dò
là:
• Khi
nào
cần
triển
khai
nghiên
cứu
thăm
dò?:
Khi
cả
người
nghiên
cứu
và
các
đối
tác
liên
quan
khác
còn
mơ
hồ
về
bản
chất
và
các
yếu
tố
ảnh
hưởng
đến
vấn
đề
nghiên
cứu.
• Ai
sẽ
là
đối
tượng
của
nghiên
cứu
thăm
dò
tại
cộng
đồng?:
Lãnh
đạo
cộng
đồng,
cán
bộ
y
tế,
các
hội
quần
chúng,
các
nhóm
dân
cư...
• Kỹ
thuật
thu
thập
số
liệu
nào
cần
dùng
?:
Các
câu
hỏi
mở,
bảng
hướng
dẫn
cho
phỏng
vấn
sâu,
cho
thảo
luận
nhóm,
cho
quan
sát,
vẽ
bản
đồ...
• Mục
đích
của
nghiên
cứu
thăm
dị
là
gì?:
Giúp
cho
người
nghiên
cứu
hiểu
rõ
hơn
về
bản
chất
của
vấn
đề
họ
đang
quan
tâm,
sự
hiểu
biết
và
quan
điểm
của
cộng
đồng
về
vấn
đề
đó,
từ
đó
thiết
kế
nghiên
cứu
điều
tra,
can
thiệp
tốt
hơn.
1.4. TRÌNH
BÀY
PHẦN
ĐẶT
VẤN
ĐỀ
CỦA
NGHIÊN
CỨU
1.4.1. Tầm
quan
trong
của
phần
đặt
vấn
đề
Đây
là
bước
quan
trọng
đầu
tiên
cho
một
nghiên
cứu
vì
với
một
vấn
đề
nghiên
cứu
rõ
ràng
ta
sẽ:
13
Nghiên
cứu
khoa
học
trong
y
học
Bài
1:
Xác
định
đề
tài
và
mục
tiêu
nghiên
cứu
• Có
được
nền
tảng
cho
việc
phát
triển
một
đề
cương
nghiên
cứu
thích
hợp
(bao
gồm
mục
tiêu,
phương
pháp,
kế
hoạch,
kinh
phí
cho
nghiên
cứu...).
• Dễ
dàng
hơn
trong
việc
tìm
kiếm
các
nguồn
thông
tin,
các
báo
cáo,
tài
liệu,
nghiên
cứu
liên
quan
đến
vấn
đề
sức
khoẻ
đã
xác
định.
• Cho
phép
ta
trình
bày
một
cách
hệ
thống
tại
sao
vấn
đề
sức
khoẻ
này
cần
nghiên
cứu,
các
kết
quả
nào
ta
mong
muốn
đạt
được
từ
nghiên
cứu
này?
Đây
là
điểm
cần
thiết
thể
hiện
tầm
quan
trọng
của
nghiên
cứu.
Nó
có
giá
trị
trong
việc
thuyết
phục
cộng
đồng,
người
cấp
kinh
phí
và
các
đối
tác
khác
liên
quan
đến
nghiên
cứu.
1.4.2. Các
thông
tin
nào
cần
đề
cập
trong
phần
trình
bày
vấn
đề
nghiên
cứu?
• Tóm
tắt
một
số
đặc
điểm
về
kinh
tế,
xã
hội,
văn
hố
cũng
như
tình
hình
sức
khoẻ,
hệ
thống
chăm
sóc
sức
khoẻ
có
liên
quan
đến
vấn
đề
nghiên
cứu
và
địa
điểm
triển
khai
nghiên
cứu.
Cần
phải
có
một
số
con
số
thống
kê
liên
quan
đến
các
vấn
đề
nói
trên
để
phần
trình
bày
có
tính
thuyết
phục
hơn.
• Mơ
tả
ngắn
gọn,
súc
tích
về
bản
chất
của
vấn
đề
nghiên
cứu.
Cần
nêu
rõ
sự
khác
biệt
giữa
cái
hiện
có
và
cái
mong
muốn
có
và
sự
quan
tâm
của
cộng
đồng
về
vấn
đề
này.
Nêu
rõ
về
mức
độ,
sự
phân
bố,
tính
nghiêm
trọng
của
vấn
đề
sức
khoẻ
đang
quan
tâm
(ai
bị
ảnh
hưởng?
ở
đâu?
khi
nào?
hậu
quả
của
những
ảnh
hưởng
này
là
gì?...).
• Phân
tích
các
yếu
tố
chính
tác
động
lên
vấn
đề
sức
khoẻ,
tìm
được
các
lập
luận
khoa
học
để
giải
thích
vấn
đề
liên
quan.
• Mơ
tả
ngắn
gọn
về
các
giải
pháp
đã
được
áp
dụng
trước
đây
nhằm
giải
quyết
vấn
đề
sức
khoẻ.
Kết
quả
của
các
giải
pháp
này
là
gì?
tại
sao
vấn
đề
sức
khoẻ
này
lại
cần
phải
nghiên
cứu
thêm?
• Các
kết
quả
mong
đợi
từ
nghiên
cứu
này
là
gì?
Kết
quả
này
đóng
góp
như
thế
nào
vào
việc
giải
quyết
vấn
đề
sức
khoẻ?
• Tổng
quan
về
tài
liệu
liên
quan.
Phần
này
có
thể
được
trình
bày
trong
một
mục
riêng,
hoặc
lồng
ghép
vào
các
phần
trên,
hoặc
cả
hai.
• Nếu
cần,
có
thể
trình
bày
vắn
tắt
định
nghĩa
của
một
số
khái
niệm
cốt
lõi
liên
quan
đến
việc
đề
xuất
vấn
đề
nghiên
cứu.
• Liệt
kê,
chú
giải
các
chữ
viết
tắt,
các
thuật
ngữ
chưa
thông
dụng
được
sử
dụng
trong
đề
cương
nghiên
cứu.
14
Nghiên
cứu
khoa
học
trong
y
học
Bài
1:
Xác
định
đề
tài
và
mục
tiêu
nghiên
cứu
1.5. CÁCH
VIẾT
TÊN
ĐỀ
TÀI
VÀ
MỤC
TIÊU
NGHIÊN
CỨU
1.5.1. Tên
đề
tài
• Đề
tài
thường
được
đặt
tên
trước
khi
bắt
đầu
nghiên
cứu,
sau
đó
có
thể
được
sửa
đổi
cho
phù
hợp
hơn
với
nội
dung
nghiên
cứu
nếu
cần
thiết.
• Thơng
thường
đề
tài
chứa
đủ
các
thông
tin
trả
lời
câu
hỏi:
Ai?
cái
gì?
ở
đâu?
khi
nào?.
Tuy
nhiên,
trong
một
số
trường
hợp
tên
đề
tài
không
chứa
đủ
4
yếu
tố
trên,
đặc
biệt
là
các
nghiên
cứu
yếu
tố
địa
dư
và
thời
gian
không
quan
trọng
lắm,
như
nghiên
cứu
thử
nghiệm
lâm
sàng,
thực
nghiệm
trên
súc
vật...
• Phải
bao
phủ
được
chủ
đề
nghiên
cứu,
tuy
nhiên
không
được
quá
rộng
(xem
sơ
đồ
dưới).
• Càng
ngắn
gọn
càng
súc
tích
càng
tốt.
• Có
thể
có
hoặc
khơng
có
động
từ
hành
động.
Ví
dụ
một
số
tên
đề
tài:
• Thực
trạng
và
một
số
yếu
tố
ảnh
hưởng
đến
sốt
rét
của
cư
dân
tại
một
số
tỉnh
miền
núi
phía
Bắc
trong
năm
1999.
• Đánh
giá
hiệu
quả
của
một
phác
đồ
điều
trị
mới
trên
các
bệnh
nhân
tiểu
đường.
• Thực
trạng
thiếu
máu
thiếu
sắt
trên
phụ
nữ
có
thai
tại
huyện
A
trong
năm
1998
và
các
giải
pháp
can
thiệp
thích
hợp.
1.5.2. Mục
tiêu
nghiên
cứu
Mục
tiêu
của
một
nghiên
cứu
là
cái
mà
nghiên
cứu
đó
mong
muốn
đạt
được.
Mục
tiêu
này
phải
liên
quan
mật
thiết
với
phần
trình
bày
vấn
đề
nghiên
cứu.
Ví
dụ
nếu
vấn
đề
cốt
lõi
của
một
nghiên
cứu
là
phụ
nữ
ở
vùng
nơng
thơn
ít
mua
thuốc
tại
các
điểm
bán
thuốc
nhà
nước,
thì
mục
tiêu
của
nghiên
cứu
sẽ
là
tìm
hiểu
lý
do
tại
sao
phụ
nữ
ít
sử
dụng
dịch
vụ
này,
từ
đó
tìm
các
giải
pháp
khắc
phục.
Một
nghiên
cứu
thường
có
một
mục
tiêu
chung
thể
hiện
khái
quát
điều
mà
nghiên
cứu
mong
muốn
đạt
được.
Tuy
nhiên
người
ta
thường
chia
nhỏ
mục
tiêu
chung
thành
một
số
mục
tiêu
cụ
thể
để
cho
quá
trình
thiết
kế,
thu
thập,
phân
tích
và
trình
bày
kết
quả
nghiên
cứu
có
tính
logic
và
dễ
hiểu
hơn.
Khi
các
mục
tiêu
cụ
thể
đạt
được
tức
là
mục
tiêu
chung
cũng
đã
đạt
được.
Mục
tiêu
cụ
thể
thường
được
viết
dựa
vào
các
câu
hỏi
nghiên
cứu.
15
Nghiên
cứu
khoa
học
trong
y
học
1.5.2.1
Bài
1:
Xác
định
đề
tài
và
mục
tiêu
nghiên
cứu
Tiêu
chuẩn
của
một
mục
tiêu
nghiên
cứu
tốt
• Mục
tiêu
này
phải
liên
quan
mật
thiết
với
phần
trình
bày
vấn
đề
nghiên
cứu
và
phải
phù
hợp
với
tên
đề
tài.
• Phải
bắt
đầu
bằng
một
động
từ
hành
động
có
thể
đo
lường
được.
• Các
mục
tiêu
cụ
thể
phải
phù
hợp
với
mục
tiêu
chung
và
được
bao
trùm
bởi
mục
tiêu
chung.
• Cũng
như
tên
đề
tài,
mục
tiêu
của
nghiên
cứu
có
thể
bị
sửa
đổi
lại
sau
khi
đã
triển
khai
nghiên
cứu.
Sơ
đồ
1-‐4
Mối
liên
quan
giữa
tên
đề
tài,
mục
tiêu
chung
và
các
mục
tiêu
cụ
thể
Tên
đề
tài
Tên
đề
tài
Mục
tiêu
chung
Mục
tiêu
chung
Mục
t
iêu
3
Mục
t
iêu
2
Mục
t
iêu
1
Mục
t
iêu
3
Mục
t
iêu
2
Mục
t
iêu
1
a/
Nghiên
cứu
có
tên
đề
tài,
mục
tiêu
phù
hợp
b/
Nghiên
cứu
có
tên
đề
tài,
mục
tiêu
không
phù
hợp
1.6. ĐỀ
XUẤT
CÁC
CÂU
HỎI
NGHIÊN
CỨU
Cũng
giống
như
mục
tiêu
nghiên
cứu,
câu
hỏi
nghiên
cứu
cũng
có
câu
hỏi
chung
và
các
câu
hỏi
cụ
thể.
Việc
đề
xuất
chính
xác
các
câu
hỏi
cần
nghiên
cứu
có
tác
dụng:
• Tập
trung
nghiên
cứu
vào
các
khía
cạnh
cần
thiết
và
cụ
thể
hơn,
• Tránh
thu
thập
các
thông
không
thực
sự
cần
thiết
để
trả
lời
các
câu
hỏi
nghiên
cứu
cũng
như
đề
xuất
các
giải
pháp
can
thiệp,
• Lập
kế
hoạch
và
tổ
chức
nghiên
cứu
sát
với
yêu
cầu
và
có
khoa
học
hơn.
Ví
dụ:
Khi
nghiên
cứu
tại
sao
phụ
nữ
ở
nông
thôn
lại
ít
mua
thuốc
tại
các
điểm
bán
thuốc
nhà
nước,
các
câu
hỏi
nghiên
cứu
cụ
thể
sau
đây
có
thể
được
nêu
ra:
16
Nghiên
cứu
khoa
học
trong
y
học
Bài
1:
Xác
định
đề
tài
và
mục
tiêu
nghiên
cứu
-
Mức
độ
phụ
nữ
mua
thuốc
tại
các
điểm
bán
thuốc
nhà
nước
ở
vùng
nông
thôn
thuộc
huyện
X
trong
năm
1998
-‐1999
là
như
thế
nào?(phần
trăm
đạt
được
so
với
mức
mong
đợi
hoặc
chỉ
tiêu
đặt
ra)
-
Mức
độ
mua
thuốc
này
thay
đổi
như
thế
nào
theo
các
mùa
khác
nhau,
theo
các
mơ
hình
bệnh
tật
của
phụ
nữ
và
theo
các
đặc
điểm
kinh
tế,
chính
trị,
xã
hội
của
phụ
nữ
(tuổi,
trình
độ
văn
hố,
nghề
nghiệp,
mức
độ
thu
nhập...)
-
Có
các
yếu
tố
nào
làm
cho
các
điểm
bán
thuốc
này
hấp
dẫn
hoặc
thiếu
hấp
dẫn
với
phụ
nữ
trong
khu
vực
đó:
khoảng
cách
từ
nhà,
sự
sẵn
có
của
thuốc,
chất
lượng
và
giá
thành
của
dịch
vụ,
thái
độ,
giới
tính
của
người
bán
hàng...
-
Các
yếu
tố
về
kinh
tế,
xã
hội
của
phụ
nữ
có
ảnh
hưởng
đến
việc
sử
dụng
dịch
vụ
này
hay
khơng?(tình
trạng
kinh
tế,
xã
hội,
mức
thu
nhập,
các
yếu
tố
ảnh
hưởng
từ
phía
người
chồng
và
gia
đình,
gánh
nặng
công
việc
của
phụ
nữ...)
-
Ảnh
hưởng
của
các
yếu
tố
văn
hố:
trình
độ
văn
hố,
tơn
giáo,
hiểu
biết,
nhận
thức
của
phụ
nữ
về
bệnh
tật.
Quan
điểm
về
cách
chữa
trị
bệnh
tật
(tự
mua
thuốc
điều
trị,
mời
thày
thuốc
tư,
cúng
bái,
thày
lang...)
-
Có
những
nguồn
cung
cấp
dịch
vụ
nào
tương
tự
trong
khu
vực?
Các
nguồn
này
có
điểm
gì
giống
và
khác
với
điểm
bán
thuốc
nhà
nước:
khoảng
cách,
giá
cả,
số
lượng
và
chất
lượng,
thời
gian
phục
vụ
trong
ngày,
bằng
cấp,
giới
tính,
thái
độ
và
cách
phục
vụ
(liên
quan
đến
bệnh
tật
của
phụ
nữ)...
Trong
số
các
câu
hỏi
nghiên
cứu
nêu
trên,
câu
hỏi
một
quan
tâm
đến
tầm
cỡ,
độ
lớn
của
vấn
đề
xét
theo
khía
cạnh
về
lượng.
Loại
câu
hỏi
này
cần
thiết
cho
rất
nhiều
loại
nghiên
cứu.
Thông
tin
để
trả
lời
câu
hỏi
này
có
thể
thu
thập
được
từ
các
báo
cáo,
số
liệu
trong
hệ
thống
thông
tin
y
tế.
Câu
hỏi
nghiên
cứu
thứ
hai
quan
tâm
đến
sự
phân
bố
của
vấn
đề
nghiên
cứu
trong
các
điều
kiện,
tình
huống
khác
nhau.
Các
câu
hỏi
nghiên
cứu
khác
tìm
hiểu
một
số
yếu
tố
có
thể
ảnh
hưởng,
tác
động
lên
vấn
đề
nghiên
cứu.
Cần
lưu
ý
rằng
cây
vấn
đề
là
một
công
cụ
cần
thiết
giúp
ta
phát
triển
các
câu
hỏi
nghiên
cứu.
Ngược
lại,
khi
soạn
thảo
các
câu
hỏi
nghiên
cứu,
ta
cũng
có
thể
bổ
sung
và
hoàn
chỉnh
cây
vấn
đề
cho
cụ
thể
và
phù
hợp
hơn.
Rõ
ràng
là
với
các
câu
hỏi
nghiên
cứu
đầy
đủ
và
sát
thực,
việc
phát
triển
đề
cương
nghiên
cứu,
định
hướng
công
việc
thu
thập,
phân
tích,
giải
thích
và
sử
dụng
số
liệu
sẽ
dễ
dàng
hơn.
17