Đánh giá mặt số lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 20112020. Từ đó cho biết Việt Nam trong giai đoạn tới có nên đặt mục tiêu tăng trưởng nhanh hay không? Và để thực hiện mục tiêu tăng trưởng nhanh cần có những giải pháp, chính sách gì?
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.68 KB, 12 trang )
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Tăng trưởng kinh tế là một chỉ số quan trọng phản ánh trình độ phát triển kinh tế
của một vùng, một quốc gia trong mỗi thời kỳ nhất định và là điều kiện tiên quyết để
phát triển kinh tế, nâng cao hơn nữa đời sống người dân, giảm thất nghiệp và thực hiện
nhiều mục tiêu vĩ mô khác. Một tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định là động lực
mạnh mẽ cho sự phát triển tồn diện mọi mặt, đồng thời nó cũng là cơ sở để nâng cao
vị thế của chính quốc gia đó trong q trình tồn cầu hóa hiện nay.
Việt Nam sau 30 năm đổi mới đã đạt được những thành tựu đáng kể về tăng
trưởng kinh tế như sau, theo Dự thảo Báo cáo chính trị tháng 10-2020 trình Đại hội
XIII của Đảng: “Tính chung cả thời kỳ Chiến lược 2011 - 2020, tăng trưởng GDP dự
kiến đạt khoảng 5,9%/năm, thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao trong khu vực và
trên thế giới. Quy mô GDP tăng gấp 2,4 lần, từ 116 tỷ USD năm 2010 lên 268,4 tỷ
USD vào năm 2020”. Cùng với đó, với mục tiêu đề ra giai đoạn 2021-2025, Việt Nam
tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều sâu, hoàn thiện mơ hình tăng
trưởng đồng bộ trên cả phương diện. Phấn đấu đến năm 2030, là nước đang phát triển
có cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
Vậy để đạt được mục tiêu đã đề ra trước những hạn chế, yếu kém còn tồn tại
trước thực trạng các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam sẽ ngày càng tụt
hậu so với các nước phát triển nếu không tạo cho mình một tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao hơn các nước phát triển thông qua việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,
do đó nhóm nghĩ đề tài: “Đánh giá mặt số lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai
đoạn 2011-2020. Từ đó cho biết Việt Nam trong giai đoạn tới có nên đặt mục tiêu
tăng trưởng nhanh hay không? Và để thực hiện mục tiêu tăng trưởng nhanh cần có
những giải pháp, chính sách gì?” là rất cần thiết để làm tiểu luận môn học Kinh tế
phát triển.
2.
Cơ sở lý thuyết về tăng trưởng kinh tế
– Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
Trong phạm vi bài làm, nhóm sử dụng khái niệm tăng trưởng kinh tế theo giáo
trình Kinh tế Phát triển như sau “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền
kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được
thể hiện ở quy mô và tốc độ”. Trong đó, tác giả đưa ra khái niệm về quy mô và tốc độ
như sau “Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, cịn tốc độ tăng
trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay
chậm giữa các thời kỳ.”
Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu
nhập bằng giá trị phản ánh qua các chỉ tiêu và được tính cho tồn thể nền kinh tế hoặc
tính bình qn trên đầu người. Như vậy, bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay
đổi về lượng của nền kinh tế.
– Khái niệm và thước đo về mặt lượng của tăng trưởng kinh tế
Theo Bài giảng Kinh tế Phát triển của GS. Ngô Thắng Lợi (2020): Mặt lượng của
tăng trưởng kinh tế là biểu hiện bên ngoài của sự tăng trưởng, nó thể hiện ở ngay trong
khái niệm về tăng trưởng và được phản ánh thông qua các chỉ tiêu đánh giá quy mô và
tốc độ tăng trưởng thu nhập
Các chỉ tiêu giá trị phản ánh tăng trưởng theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA)
bao gồm:
+ Tổng giá trị sản xuất (GO): Tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo
nên trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong thời kỳ nhất định (thường là một
năm)
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
cuối cùng do kết quả hoạt động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tạo nên
trong thời kỳ nhất định
+ Tổng thu nhập quốc dân (GNI): là thu nhập từ sản phẩm vật chất và dịch vụ
cuối cùng do công nhân của một quốc gia tạo nên trong thời kỳ nhất định
+ Thu nhập quốc dân (NI): là phần giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ mới sáng
tạo ra trong một thời kỳ nhất định
+ Thu nhập quốc dân sử dụng (DI): là phần thu được khi lấy tổng sản phẩm quốc
dân ròng (NNP) trừ đi phần thuế gián thu.
+ Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người (GDP/đầu người) của một quốc
gia hay lãnh thổ tại một thời điểm nhất định là giá trị nhận được khi lấy GDP của quốc
gia hay lãnh thổ này tại thời điểm đó chia cho dân số của nó cũng tại thời điểm đó.
Trong khn khổ bài tập, nhóm chọn đánh giá thực trạng về mặt số lượng tăng
trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011-2020 theo quy mô và tốc độ của chỉ tiêu tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) và chỉ tiêu Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người
(GDP/đầu người).
– Yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
+ Các yếu tố kinh tế
Yếu tố Vốn là yếu tố đầu vào vật chất có vai trị quan trọng tác động đến tăng
trưởng kinh tế. Vốn là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra được tích lũy lại và
những của cải tự nhiên như đất đai, khoáng sản đã được khai thác, chế biến. Vốn của
một quốc gia trong một thời kỳ nhất định được đo bằng tiền, được biểu hiện dưới dạng
tiền tệ đã được huy động và sử dụng cho tăng trưởng kinh tế. Vốn là nhân tố đầu vào
của sản xuất và là nguồn lực cơ bản tạo ra tăng trưởng kinh tế. Các nhà khoa học đã
tìm ra mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và gia tăng đầu tư thông qua hệ số ICOR –
hệ số hiệu suất sử dụng vốn để tăng trưởng
Yếu tố Lao động là một trong những nhân tố cơ bản của sự tăng trưởng kinh tế.
Nguồn lao động là nguyên nhân, là động lực của mọi sự tăng trưởng và phát triển,
đồng thời cũng là sản phẩm của phát triển. Là một bộ phận của dân số, nguồn lao động
tạo cầu cho nền kinh tế thông qua việc tham gia vào tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ
xã hội. Hơn nữa, trong các mơ hình tăng trưởng kinh tế hiện đại, lao động được xem là
vốn con người, tức là lao động có kỹ năng sản xuất, có trình độ cơng nghệ để vận hành
các loại máy móc thiết bị, có khả năng phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Chất
lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào trình độ giáo dục, trình độ dân trí, sức khỏe, số
lượng, chất lượng của những máy móc, thiết bị sản xuất được trang bị cho người lao
động và môi trường sống và làm việc của người lao động đó.
Yếu tố Năng suất tổng hợp (TFP) là một nhân tố có ảnh hưởng lớn đến tăng
trưởng kinh tế. TFP phản ánh về hiệu quả sử dụng các thành tự khoa học công nghê,
kết quả của hoạt động nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo, cùng với đó là
những nhân tố như thể chế, chính sách, quản trị, ... không phải nhất thiết để tăng
trưởng sản xuất phải tăng lao động hoặc tăng vốn, mà có thể có kết quả sản xuất lớn
hơn thơng qua tối ưu hóa nguồn lao động và vốn, cải tiến quy trình cơng nghệ, cải tiến
quy trình quản lý.
+ Các yếu tố phi kinh tế
Thể chế được biểu hiện như một lực lượng đại diện cho ý chí của cộng đồng
nhằm điều chỉnh các mới quan hệ kinh tế, chính trị và xã hội theo lợi ích của cộng
đồng đặt ra. Thể chế được thể hiện thông qua các dự kiến mục tiêu phát triển, các
nguyên tắc tổ chức quản lý kinh tế xã hội, hệ thống luật pháp, các chế độ chính sách,
các cơng cụ và bộ máy tổ chức thực hiện. Các nhân tố này tác động đến q trình phát
triển đất nước theo khía cạnh tạo dựng hành lang pháp lý và môi trường xã hội cho các
hoạt động đầu tư giúp tăng trưởng kinh tế.
Yếu tố văn hoá – xã hội là nhân tố quan trọng có tác động nhiều tới q trình
phát triển của đất nước. Nhân tố văn hoá xã hội bao trùm nhiều mặt từ các tri thức phổ
thơng đến các tích luỹ tinh hoa của văn minh nhân loại về khoa học, công nghệ, văn
học , lối sống và cách ứng xử trong quan hệ giao tiếp, những phong tục tập
quán…Trình độ văn hố cao đồng nghĩa với trình độ văn minh cao và sự phát triển cao
của mỗi quốc gia. Để tạo dựng quá trình tăng trưởng và phát triển bền vững thì đầu tư
cho sự nghiệp phát triển văn hoá phải được coi là những đầu tư cần thiết và đi trước
một bước so với đầu tư sản xuất.
CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2011-2020 VỀ MẶT SỐ LƯỢNG
CHƯƠNG 2: HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2011-2020 VỀ MẶT SỐ LƯỢNG
2.1. Hạn chế tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011-2020 về mặt số lượng
2.2. Nguyên nhân tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011-2020 về mặt số
lượng
2.1.1 Yếu tố phi kinh tế
Yếu tố thể chế
Trong giai đoạn 2011 – 2020, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
được hoàn thiện theo hướng hiện đại, đồng bộ và hội nhập. Vấn đề trung tâm là
từng bước tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch, thuận lợi. Trong
giai đoạn này, Việt Nam cũng đã hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế khá đầy
đủ, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh tế. Ban hành Hiến pháp năm 2013 và tập
trung sửa đổi, hoàn thiện các luật, pháp lệnh và văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành, nhất là trong các lĩnh vực như đầu tư, đất đai, mơi trường, cạnh tranh,
kiểm sốt độc quyền, bảo vệ người tiêu dung, giải quyết tranh chấp, phá sản… Vai
trò của Nhà nước đã được điều chỉnh để phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Việc tổ
chức thi hành pháp luật cũng được từng bước tăng cường trong những năm gần
đây.
Tuy nhiên, hệ thống thể chế ở nước ta vẫn chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, một
số điểm cịn chồng chéo, mâu thuẫn dẫn đến khó thực hiện trong thực tế, thường
xuyên phải sửa đổi. Ngoài ra, thủ tục hành chính cịn phức tạp, chưa đối xử công
bằng giữa các chủ thể tham gia nền kinh tế... Những hạn chế này đã làm giảm hiệu
lực điều hành của Nhà nước, giảm khả năng cạnh tranh của nền kinh tế cũng như
gây lãng phí, thất thốt các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế.
Môi trường đầu tư kinh doanh chuyển biến rõ nét. Quyền tự do, bình đẳng
trong kinh doanh, tiếp cận cơ hội kinh doanh được cải thiện, đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, cắt giảm điều kiện kinh doanh và danh mục ngành nghề kinh doanh
có điều kiện. Vị trí xếp hạng mơi trường kinh doanh toàn cầu của Việt Nam được
cải thiện đáng kể.
Trong những năm qua, Hệ thống phịng thí nghiệm trọng điểm, phịng thí
nghiệm chun ngành tiếp tục được nhà nước quan tâm đầu tư, nâng cao hiệu quả
hoạt động. Hạ tầng nghiên cứu trong một số lĩnh vực trọng điểm như cơng nghệ
sinh học, hố dầu, vật liệu, tự động hố, nano, cơng nghệ tính tốn, y học… được
tăng cường.
Tập trung các nguồn lực xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với các
cơng trình hiện đại, nhất là hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn. Nhiều cơng
trình, dự án kết cấu hạ tầng lớn, hiện đại trong các lĩnh vực như giao thông, năng
lượng, viễn thông, thuỷ lợi, đô thị, thương mại… được tập trung đầu tư, hoàn thành
và đưa vào khai thác. Năng lực hệ thống kết cấu hạ tầng được nâng lên đáng kể.
Yếu tố văn hoá – xã hội
Trong giai đoạn 2011 – 2020, vấn đề phát triển văn hoá xã hội cũng như xây
dựng con người ở Việt Nam đạt được nhiều kết quả tích cực. Nhận thức về di sản văn
hoá ngày càng được nâng cao. Đời sống văn hoá nhân dân ngày càng phong phú, nhiều
giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc được đề cao và phát huy. Nhiều sản phẩm văn hoá,
văn học nghệ thuật chất lượng ra đời. Bên cạnh đó, nhiều di sản văn hoá phi vật thể,
vật thể, di sản thiên nhiên cũng như di sản ký ức thế giới được công nhận, bảo tồn, tôn
tạo và phát huy giá trị.
Phong trào thể dục, thể thao quần chúng ngày càng được mở rộng. Thể thao
thành tích cao đã đạt được những kết quả rất ấn tượng trên các đấu trường khu vực và
quốc tế, đặc biệt là các môn thể thao Olympic.
Bên cạnh đó, tỉ lệ hộ nghèo trên cả nước có tốc độ giảm khá nhanh, từ 14,2%
năm 2010 xuống còn 7% năm 2015 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015) và giảm
từ 9,2% năm 2016 xuống dưới 3% vào năm 2020 (theo chuẩn nghèo đa chiều). Ở
nhiều huyện nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, cơ sở hạ tầng thiết yếu đã được
trang bị. Đời sống người dân không ngừng được cải thiện; tạo sinh kế và nâng cao khả
năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Thu nhập bình quân đầu người tăng 3,1 lần, từ
$1169 năm 2010 lên $2715 triệu đồng năm 2019. Thực hiện nhiều giải pháp tạo việc
làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Tỉ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động
trong độ tuổi khu vực thành thị có xu hướng giảm dần, từ mức 4,3% năm 2010 xuống
cịn khoảng 3,1% năm 2019.
Tuổi thọ trung bình tăng từ 72,9 tuổi năm 2010 lên 73,7 tuổi vào năm 2020, trong
đó nam giới 71,2 tuổi, nữ giới 76,5 tuổi. Số bác sĩ trên 1 vạn dân tăng từ 7,2 bác sĩ
năm 2010 lên khoảng 9 bác sĩ năm 2020. Số giường bệnh trên 1 vạn dân tăng từ 21,9
giường năm 2010 lên 28 giường năm 2020, vượt mục tiêu đặt ra (26 giường). Thay đổi
căn bản về bảo hiểm y tế, hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân; tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế
tăng nhanh từ 60,9% dân số năm 2010 lên 90,7% vào năm 2020. Mức sinh thay thế
được duy trì, chất lượng dân số được cải thiện. Tình trạng suy dinh dưỡng, tử vong bà
mẹ, trẻ em giảm mạnh.
Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam liên tục được cải thiện, thuộc
nhóm các nước có mức phát triển con người trung bình cao của thế giới. Đã hoàn
thành trước thời hạn nhiều mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ, được đánh giá là điểm
sáng trong lĩnh vực giảm nghèo, y tế, giáo dục và tích cực triển khai thực hiện các Mục
tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.
Yếu tố mơ hình tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế vẫn dựa vào các ngành kinh tế truyền thống và các ngành
công nghiệp gia công. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011-2018 được quyết định bởi
công nghiệp và dịch vụ, song chỉ 10% các ngành dịch vụ là có hàm lượng khoa học,
cịn 90% là các ngành thương mại, dịch vụ truyền thống và có giá trị gia tăng thấp. Tái
cơ cấu ngành công nghiệp chưa quyết liệt, chưa thực sự đi vào chiều sâu. Tăng trưởng
ngành công nghiệp vẫn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố vốn, tài ngun, lao động trình
độ thấp. Cơng nghiệp cơng nghệ cao đóng góp chưa đến 6% GDP nền kinh tế. Các
ngành công nghiệp định hướng xuất khẩu chưa được tổ chức theo chuỗi giá trị, mới chỉ
tham gia các công đoạn có giá trị gia tăng thấp. Ngành dịch vụ tái cơ cấu chậm triển
khai, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là dịch vụ có giá trị gia tăng và hàm lượng khoa
học, công nghệ cao. Chưa tạo ra sự gắn kết giữa công nghiệp - nông nghiệp và dịch vụ.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2021-2030
3.1. Định hướng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2021-2030
a). Nhận định tổng quát tình hình thực hiện nhiệm vụ Chiến lược 2011-2020
Về thành tựu đạt được, tăng trưởng kinh tế đạt khá cao, năng suất lao động được
cải thiện; Kinh tế vĩ mô ổn định vững chắc hơn, các cân đối lớn của nền kinh tế được
bảo đảm và cải thiện; Thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với
đổi mới mơ hình tăng trưởng đạt kết quả tích cực; Quy mơ, tiềm lực, sức cạnh tranh
của nền kinh tế được nâng lên; tính tự chủ và khả năng chống chịu của nền kinh tế
được cải thiện; Phát triển văn hố, thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội đạt được những
kết quả quan trọng; Nhiều giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, phịng, tránh thiên
tai được triển khai và đạt kết quả bước đầu. Vấn đề kiện toàn tổ chức bộ máy nhà
nước, tinh giản biên chế được đẩy mạnh và đạt kết quả bước đầu; Xử lý nghiêm nhiều
vụ việc tham nhũng nghiêm trọng, xã hội quan tâm, góp phần củng cố niềm tin trong
nhân dân. Vấn đề quốc phòng, an ninh được tăng cường; bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ; an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội được bảo đảm;
Cơng tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được chủ động đẩy mạnh, đi vào chiều sâu,
thực chất hơn, đạt kết quả quan trọng nhiều mặt. Vị thế và uy tín của nước ta trên
trường quốc tế được nâng cao.
Tuy nhiên, giai đoạn vừa qua cũng còn tồn tại một số hạn chế. Cụ thể, mục tiêu
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa đạt yêu cầu;
Tăng trưởng kinh tế thấp hơn mục tiêu Chiến lược đề ra, chưa thu hẹp được khoảng
cách phát triển và bắt kịp các nước trong khu vực; Năng suất, chất lượng và sức cạnh
tranh của nền kinh tế chưa cao; Môi trường kinh doanh ở một số lĩnh vực, địa phương
cịn hạn chế, chưa thực sự thơng thống. Các đột phá chiến lược chưa có bứt phá: thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn chưa thực sự đồng bộ, đầy đủ,
hiệu quả; chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng
yêu cầu; khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chưa thực sự trở thành động lực
phát triển; hệ thống kết cấu hạ tầng chưa bảo đảm tính đồng bộ, hiệu quả; quản lý phát
triển đơ thị cịn bất cập; Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng
cịn chậm. Quản lý phát triển xã hội còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu phát
triển. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội, bảo vệ mơi trường nhiều mặt cịn yếu kém, khắc
phục cịn chậm. Một số biểu hiện suy thối đạo đức, lối sống, văn hoá ứng xử… gây
bức xúc xã hội. Bên cạnh đó, chất lượng mơi trường ở nhiều nơi xuống cấp, nhất là tại
các đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, lưu vực một số sông; Tổ chức bộ máy ở một số
lĩnh vực chưa thực sự tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; xã hội hoá dịch vụ sự nghiệp công
chưa đáp ứng yêu cầu; Năng lực, phẩm chất, ý thức kỷ luật của một bộ phận cán bộ,
cơng chức, viên chức chưa cao; cịn tình trạng nhũng nhiễu, tham nhũng vặt, gây bức
xúc cho người dân, doanh nghiệp; Sự gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo
đảm quốc phòng, an ninh chưa thực sự chặt chẽ, hiệu quả. Bảo vệ chủ quyền quốc gia,
tồn vẹn lãnh thổ cịn nhiều khó khăn, thách thức; an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên
một số địa bàn cịn diễn biến phức tạp. Cơng tác bảo đảm an tồn thơng tin, an ninh
mạng cịn bất cập; Việc thực hiện các thoả thuận, cam kết quốc tế, các hiệp định
thương mại tự do hiệu quả chưa cao; chưa tranh thủ hết những cơ hội và lợi ích của hội
nhập quốc tế cho phát triển đất nước.
b). Về Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2021-2030
Chủ đề của Chiến lược 2021-2030 là Khơi dậy khát vọng dân tộc thịnh vượng và
hùng cường, phát huy mạnh mẽ giá trị văn hoá, con người Việt Nam và sức mạnh thời
đại, huy động mọi nguồn lực, phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo; đến năm 2030 là nước đang phát triển, có cơng nghiệp theo
hướng hiện đại, thuộc nhóm trên của các nước có thu nhập trung bình cao và đến năm
2045 trở thành nước phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập cao. Chiến lược xác
định Bối cảnh giai đoạn 2021-2030 có nhiều biến động.
Bối cảnh quốc tế
Hồ bình, hợp tác, liên kết và phát triển vẫn là xu thế chủ đạo. Tồn cầu hố và
hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh tuy có gặp nhiều trở ngại, thách thức; chủ
nghĩa dân tuý, bảo hộ có xu hướng tăng lên; Tăng trưởng kinh tế thế giới và thương
mại, đầu tư quốc tế có xu hướng giảm; nợ cơng tồn cầu tăng. Đại dịch Covid-19 gây
ra suy thối kinh tế tồn cầu, có khả năng kéo dài sang đầu thập niên 2020; làm thay
đổi sâu sắc cách thức hoạt động kinh tế và tổ chức đời sống xã hội của thế giới.
Phát triển bền vững trở thành xu thế bao trùm trên thế giới; kinh tế số, kinh tế
tuần hoàn, tăng trưởng xanh đang là mơ hình phát triển được nhiều quốc gia lựa chọn.
Chuyển dịch sang năng lượng tái tạo, năng lượng xanh sẽ là xu thế rõ nét hơn trong
thời kỳ tới; Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư đang diễn biến rất nhanh, đột phá, tác động sâu rộng và đa chiều trên phạm vi toàn
cầu.
Những vấn đề an ninh phi truyền thống, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu gia
tăng; Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục là động lực quan trọng của kinh tế
toàn cầu, song tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định. Tình hình Biển Đơng diễn biến
ngày càng phức tạp, khó lường, đe doạ nghiêm trọng đến hồ bình, ổn định của khu
vực và môi trường đầu tư phát triển.
Bối cảnh trong nước
Sau gần 35 năm đổi mới, thế và lực của nước ta đã lớn mạnh hơn nhiều; quy mô,
tiềm lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên; tính tự chủ của nền kinh tế
được cải thiện; tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành
phát triển kinh tế - xã hội; Khu vực tư nhân đóng góp ngày càng lớn và trở thành một
động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước; Tầng lớp trung lưu gia tăng
nhanh; tiếp tục tận dụng cơ hội dân số vàng; thành quả xây dựng nông thôn mới được
củng cố, đời sống mọi mặt của người dân không ngừng được cải thiện.
Khát vọng vì một Việt Nam thịnh vượng, ý chí tự lực, tự cường là sức mạnh nội
sinh cho đất nước phát triển nhanh và bền vững trong thời gian tới.
Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn những tồn tại, hạn chế và tiềm ẩn nhiều rủi ro,
nguy cơ tụt hậu còn lớn; năng lực tiếp cận nền kinh tế số, xã hợi sớ cịn hạn chế; Mục
tiêu xây dựng đất nước trở thành một nước cơng nghiệp cịn nhiều thách thức; Biến đổi
khí hậu diễn biến ngày càng nhanh, khốc liệt và khó lường, ảnh hưởng lớn đến sản
xuất và cuộc sống người dân; Chênh lệch giàu - nghèo và trình độ phát triển giữa một
số vùng, miền, địa phương có xu hướng dỗng rộng. Già hố dân số tăng nhanh dẫn
đến áp lực lên hệ thống an sinh xã hội và tác động đến tăng trưởng kinh tế.
Nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, bảo đảm an ninh quốc gia gặp nhiều khó
khăn, thách thức; tình hình an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội trên một số địa bàn
và sự chống phá của thế lực thù địch, phản động còn diễn biến phức tạp; Các yếu tố an
ninh phi truyền thống, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu… dự báo diễn biến khó
lường, ngày càng tác động, ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất và đời sống
Quan điểm Chiến lược 2021-2030
Một là, phát triển nhanh và bền vững dựa chủ yếu vào khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo.
Hai là, lấy hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập và thực thi pháp luật hiệu lực,
hiệu quả là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy phát triển đất nước.
Ba là, khơi dậy khát vọng dân tộc thịnh vượng, hùng cường, ý chí tự cường và
phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng, phát triển đất
nước.
Bốn là, xây dựng nền kinh tế tự chủ phải trên cơ sở làm chủ công nghệ và chủ
động, tích cực hội nhập, đa dạng hố thị trường, nâng cao khả năng thích ứng của nền
kinh tế.
Năm là, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an tồn,
bảo đảm cuộc sống bình n, hạnh phúc của nhân dân.
Chiến lược 2021-2030 nêu rõ các mục tiêu chiến lược là: Đến năm 2030, là nước
đang phát triển, có cơng nghiệp theo hướng hiện đại, thuộc nhóm trên của các nước có
thu nhập trung bình cao. Đến năm 2045 trở thành nước phát triển, có cơng nghiệp hiện
đại, thu nhập cao.
Mục tiêu chiến lược được cụ thể hóa bởi 17 chỉ tiêu. Trong đó, 7 chỉ tiêu kinh tế:
-Tốc độ tăng trưởng tởng sản phẩm trong nước (GDP) bình qn khoảng
7%/năm; GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đến năm 2030 đạt khoảng
8.000 USD/người.
- Tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt khoảng 30% GDP, kinh tế số đạt
khoảng 30% GDP.
- Tỉ lệ đơ thị hố đạt trên 50%.
- Tổng đầu tư xã hội bình quân đạt 33 - 35% GDP; nợ cơng khơng q 60%
GDP.
- Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt 50%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội đạt trên 6,5%/năm.
- Giảm tiêu hao năng lượng tính trên đơn vị GDP ở mức 1 - 1,5%/năm.
4 chỉ tiêu xã hội gồm:
-Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt trên 0,7.
- Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khoẻ đạt tối thiểu 68
tuổi.
- Tỉ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%.
- Lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp giảm xuống dưới 20% trong tổng
lao động nền kinh tế.
6 chỉ tiêu môi trường gồm:
- Tỉ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42 - 43%.
3.2. Giải pháp và chính sách giúp tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn
2021-2030