Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Kế toán tập hợp chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và Xây dựng Công trình thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.39 KB, 75 trang )

MỤC LỤC
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT SỐ HIỆU TÊN TRANG
1 Bảng 1-1 Năng lực thiết bị thi công 3
2 Biểu đồ 1-2 Biểu đồ tổng giá trị sản lượng của Công ty trong
3 năm gần đây
5
3 Sơ đồ 1-3 Trình tự thực hiện công trình 6
4 Sơ đồ 1-4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CP đầu tư và
xây dựng Công trình thủy
8
5 Sơ đồ 1-5 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 12
6 Sơ đồ 1-6 Trình tự ghi số theo hình thức Nhật ký – chứng
từ
20
7 Bảng 2-1 Bảng kê chi tiết (TK 621- Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp- công trình: cảng xăng dầu hàng
không)
26
8 Bảng 2-2 Sổ chi tiết (TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp- công trình: cảng xăng dầu hàng không)
27
9 Bảng 2-3 Bảng tổng hợp chi tiết (TK 621- Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp)
27
10 Bảng 2-4 Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ 28
11 Bảng 2-5 Bảng phân bổ tiền lương 31
12 Bảng 2-6 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 32
13 Bảng 2-7 Sổ chi tiết (TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp


– Công trình: Cảng xăng dầu hàng không tháng
12 năm 207)
34
14 Bảng 2-8 Bảng tổng hợp chi tiết (TK 622: Chi phí nhân
công trực tiếp tháng 12 năm 2007)
34
15 Bảng 2-9 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 38
16 Bảng 2-10 Bảng kê Chi phí máy thi công (Máy trộn bê
tông)
39
17 Bảng 2-11 Bảng phân bổ Chi phí máy thi công cho từng
công trình
40
18 Bảng 2-12 Sổ chi tiết (TK 623- Chi phí máy thi công- công
trình: cảng xăng dầu hàng không)
40
19 Bảng 2-13 Bảng tổng hợp chi tiết (TK 623- Chi phí máy thi
công)
41
STT CHỮ VIẾT TẮT DẠNG ĐẦY ĐỦ
1 BGTVT Bộ giao thông vận tải
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 BTC Bộ Tài chính
5 CP Cổ phần
6 CPSX Chi phí sản xuất
7 GTGT Gía trị gia tăng
8 GTVT Giao thông vận tải
9 KPCĐ Kinh phí công đoàn
10 MTC Máy thi công

11 NCTT Nhân công trực tiếp
12 NĐ-CP Nghị định chính phủ
13 NS Ngân sách
14 NV Nguồn vốn
15 NVL Nguyên vật liệu
16 NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
17 PGĐ Phó giám đốc
18 PGS.TS Phó Giáo sư. Tiến sỹ
19 QĐ Quyết định
20 SXC Sản xuất chung
21 TK Tài khoản
22 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
23 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
24 TSCĐ Tài sản cố định
25 VNĐ Việt Nam đồng
26 XD Xây dựng
27 XN Xí nghiệp
ii
20 Bảng 2-14 Bảng kê công cụ dụng cụ xuất dùng (Công trình:
Cảng xăng dầu hàng không)
43
21 Bảng 2-15 (Trích) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 44
22 Bảng 2-16 Bảng tổng hợp chi tiết (TK 627- Chi phí sản
xuất chung)
45
23 Bảng 2-17 Bảng tổng hợp chi tiết (TK 154: Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang)
47
24 Bảng 2-18 Sổ chi tiết giá thành (Công trình: Cảng xăng dầu
hàng không)

48
25 Bảng 2-19 Bảng kê số 4 49
26 Bảng 2-20 Nhật ký chứng từ số 7 51
27 Bảng 2-21 Sổ cái (TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp)
52
28 Bảng 2-22 Sổ cái (TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp) 53
29 Bảng 2-23 Sổ cái (TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công) 54
30 Bảng 2-24 Sổ cái (TK 627: Chi phí sản xuất chung) 55
31 Bảng 2-25 Sổ cái (TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang)
56
32 Bảng 2-26 Báo cáo Chi phí sản xuất 57

iii
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm của thế kỷ 21, thế kỷ của thông tin và công nghệ, những
tiến bộ khoa học kỹ thuật đã dần đưa thế giới thành một thế giới phẳng, nơi người
ta có thể khai thác nguồn lực ở mọi lúc mọi nơi với sự hỗ trợ của Công nghệ truyền
thông ngày một phát triển. Xu thế toàn cầu hóa là tất yếu. Quen dần với khái niệm
hội nhập là tất yếu. Tuy nhiên ở một môi trường còn nhiều lạc hậu so với thế giới
như đất nước ta, nền kinh tế non trẻ của chúng ta phải cố gắng rất nhiều để đứng
vững. Điều đó đòi hỏi sự nỗ lực từ mọi thành phần, mọi đơn vị kinh tế.
Công tác hạch toán kế toán từ trước đến nay luôn đóng góp một vai trò rất
quan trọng trong việc hoạt động của mọi đơn vị kinh tế. Một bộ máy kế toán tốt và
làm việc khoa học hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp có thể biết rõ năng lực tài chính
của doanh nghiệp, từ đó đưa ra được những quyết định đúng đắn và mang lại nhiều
lợi ích nhất cho doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì
chi phí sản xuất luôn chiếm phần lớn trong tổng chi phí và quyết định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Cũng vì thế, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện hơn nữa để phản ánh
chính xác tình hình sản xuất cũng như có liên quan đến vấn đề trực tiếp đến tiêu thụ
của doanh nghiệp.
Với những lý do trên, sau một thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Đầu tư
và Xây dựng Công trình thủy, em đã đi sau tìm hiểu về công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp của công ty. Từ những thực trạng về
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành, em cũng nhận thấy được
những vấn đề còn tồn tại và xin đề xuất một số kiến nghị nhằm giải quyết những
vấn đề còn tồn tại đó để công tác kế toán được hoàn thiện hơn. Tất cả những điều
đã thu thập được trong quá trình tiếp cận thực tế tại Công ty sẽ được trình bày trong
chuyên đề thực tập này.
Chuyên đề thực tập này được chia thành 3 phần, ngoài lời mở đầu và kết luận
Chương 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình
thủy
1
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựng Công trình thủy.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Công trình thủy.
Để hoàn thành bài viết này, em đã nhận được nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ
nhiệt tình của phòng kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy
và giáo viên hướng dẫn Tiến sỹ Nguyễn Hữu Ánh. Em xin chân thành cảm ơn Tiến
sĩ Nguyễn Hữu Ánh và phòng kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công
trình thủy.
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH THỦY
1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây

dựng Công trình thủy
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1954, hòa bình được lập lại trên miền Bắc nước ta, đồng thời cùng với
việc khôi phục lại đất nước thì việc xây dựng lại cơ sở hạ tầng cho ngành giao
thông vận tải là một điều hết sức quan trọng và cần thiết, nhất là đối với khu vực
cảng Hải Phòng. Khi đó, Công ty Xây dựng Công trình thủy (Công ty Cổ phần Đầu
tư và Xây dựng Công trình thuỷ ngày nay) được thành lập với nhiệm vụ xây dựng
nhà máy đóng tàu Bạch Đằng – Cơ sở vật chất lớn nhất do Việt Nam tự xây dựng
lúc bấy giờ.
Trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước, Công ty chuyên xây dựng các công trình
Quốc phòng và đảm nhận nhiệm vụ đảm bảo giao thông trên các tuyến: Hà Nội -
Hải Phòng, các tuyến vùng Đông Bắc (Quảng ninh) và một phần các tuyến cầu
đường bộ, từ Đông Hà (Quảng Trị) trở ra.
Tháng 5/1961, với yêu cầu bức thiết của việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho ngành vận tải thủy, Công ty được Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập
trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị ở khu vực Hải Phòng lại.
Năm 1965, Cục vận tải đường thủy được tách ra thành Cục đường sông và
Cục đường biển. Công ty được chuyển về trực thuộc Cục đường biển.
Tháng 4/1989, Công ty tách khỏi tổng Cục đường biển về trực thuộc Bộ giao
thông vận tải và sau đó đổi tên là Tổng Công ty xây dựng Công trình thủy.
Tháng 7/1993 theo Quyết định số 1445 quyết định thành lập doanh nghiệp
Nhà nước Công ty đổi tên thành Công ty xây dựng Công trình thủy thuộc Bộ giao
thông vận tải.
Năm 1994 Công ty lại chuyển về trực thuộc Cục hàng hải Việt Nam.
Tháng 5/1995 Công ty lại tách khỏi Cục hàng hải về trực thuộc Tổng Công ty
xây dựng công trình giao thông I - Bộ giao thông vận tải.
3
Căn cứ Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính
phủ về chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần.
Căn cứ Quyết định số 436 /QĐ - BGTVT ngày 23 tháng 2 năm 2006 của Bộ

Giao thông vận tải về việc phê duyệt phương án chuyển Công ty Công ty xây dựng
công trình thuỷ thành Công ty cổ phần, Công ty thực hiện cổ phần hoá từ Công ty
xây dựng công trình thuỷ thành Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình thuỷ
theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0203002876 do sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hải Phòng cấp ngày 01/03/2007 và hoạt động theo luật Doanh nghiệp đã được
Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2007 với các chức năng chủ
yếu:
• Xây dựng, sửa chữa và lắp đặt các thiết bị Công trình thủy.
• Xây dựng, sửa chữa các công trình công nghiệp và dân dụng trong nghành
giao thông vận tải.
• Sản xuất cấu kiện Bêtông đúc sẵn.
• Sản xuất kinh doanh vật liệu và trang trí nội thất..
• Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư hàng hóa, thiết bị phụ tùng, phương tiện
GTVT và xây dựng.
• Dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bãi…
Các thông tin cơ bản về công ty
• Địa chỉ: Số 58 Phạm Minh Đức, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng
• Số điện thoại: 031 3760 498
• Fax: 031 3826 429
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động
Với các chức năng chủ yếu được trên, Công ty CP Đầu tư và XD Công trình
thủy hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng với các sản phẩm chủ yếu là các
công trình cảng đường thủy, thủy công, tiến hành nạo vét và duy tu luồng vận tải
đường biển, đường sông, san lấp tạo bãi, tạo mặt bằng cho các Khu chế xuất, khu
công nghiệp, các nhà máy dọc theo bờ biển cũng như các cửa sông lớn….Công ty
cũng thực hiện xây dựng các công trình dân dụng, tư vấn thiết kế các Công trình
4
thủy, xây dựng một số các công trình giao thông vận tải đường bộ….
Bên cạnh đó, Công ty không chỉ dừng lại ở việc xây dựng các công trình mà

còn mở rộng sang cả lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội
thất, cho thuê văn phòng, kho bãi, nhà xưởng…
Trong tương lai, Công ty dự kiến sẽ mở rộng thêm lĩnh vực hoạt động sang cả
các công trình đường bộ, công trình dân dụng và các công trình phục vụ cho công
nghiệp sản xuất để đa dạng hóa các loại sản phẩm xây dựng mà Công ty đang cung
cấp đồng thời mở rộng quy mô hoạt động của công ty.
1.1.2.2. Năng lực sản xuất
Về vốn
Sau khi tiến hành cổ phần hóa vào năm 2006, Công ty có số vốn điều lệ là
16.200.000.000 đồng
Về năng lực thiết bị thi công
Có thể thấy được năng lực thi công của Công ty qua số lượng thiết bị thi công
theo bảng dưới
Bảng 1-1
Năng lực thiết bị thi công
STT Tên thiết bị Công suất thiết bị Số lượng (cái)
1 Tàu kéo, đẩy Loại 133-150 CV 5
2 Sà lan mặt bằng Loại từ 200-250 T 7
3 Phao nổi đặt máy thi công Loại 300-400 T 5
4 Xe ô tô Zin ben 130 Loại 5 T 4
5 Xe ô tô Zin bàn thùng gỗ Loại 5 T 10
6 Xe ô tô Zin Loại 5 T 5
7 Xe ô tô MAZ Loại 9 T 8
8 Cần cẩu các loại Sức nâng 15 – 45 T 6
9 Máy xúc các loại Có dung tích từ 0,8 -2 m3 5
10 Giá búa và quả búa đóng cọc Loại từ 1,8 – 4,5 T 5
11 Máy ủi, xe lu, đầu kéo 6
12 Máy trộn bê tong Loại từ 200 - 1000 lít 15
13 Máy hàn điện các loại 29
Danh sách liệt kê ở trên chưa bao gồm một số thiết bị thi công nhỏ lẻ khác của

công ty. Trong năm 2009, công ty có kế hoạch đầu tư thêm một số trang thiết bị thi
công khác để nâng cao năng lực sản xuất.
5
Về lao động
Kể từ sau khi tiến hành cổ phần hóa, số lượng lao động của công ty không có
biến động lớn, thường xuyên ổn định ở con số trên 200 người, trong đó lao động có
trình độ chuyên môn cao chiếm phần lớn. Tổng số cán bộ công nhân viên tính đến
ngày 31/12/2008 có 515 người. Trong đó:
- Cán bộ quản lý: 88 người.
+ Kỹ sư: 76 người
+ Trung cấp: 12 người
- Công nhân: 427 người.
+ Thợ bậc 4 trở lên: 250 người
+ Thợ dưới bậc 4: 177 người
Đây là những cán bộ công nhân viên gắn bó ổn định lâu dài với công ty, nắm
những nhiệm vụ nhất định. Ngoài ra với đặc thù của ngành xây dựng, gắn với yêu
cầu của từng công trình cụ thể, người được giao nhiệm vụ quản lý từng công trình
sẽ thuê thêm một số lao động thời vụ để thực hiện công trình hoàn thành tiến độ
được giao.
Với năng lực sản xuất không ngừng nâng cao, tổng giá trị sản lượng các công
trình mà công ty thực hiện được tăng trưởng mạnh mẽ qua mỗi năm, nhất là sau khi
tiến hành cổ phần hóa. Ta có thể theo dõi sự tăng trưởng về tổng giá trị sản lượng
qua biểu đồ sau
6
Biểu đồ 1 – 2
Biểu đồ tổng giá trị sản lượng của công ty trong 3 năm gần đây
Đơn vị: 1000 Đ
1.1.2.3. Quy trình sản xuất
Quá trình sản xuất của các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp sẽ tạo nên
một loại sản phẩm đặc thù là các công trình xây dựng. Vậy nên quy trình thực hiện

để hoàn thành nên sản phẩm cũng mang tính đặc thù. Tại Công ty CP Đầu tư và
Xây dựng Công trình thủy, quy trình thực hiện một công trình như sau:
7
Sơ đồ 1 – 3
Trình tự thực hiện công trình
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty có 5 phòng ban nghiệp vụ trực thuộc:
- Phòng Tổ chức cán bộ và lao động.
- Phòng kinh tế kỹ thuật.
- Phòng vật tư, thiết bị.
- Phòng Tài chính kế toán.
- Phòng hành chính Công ty.
Hiện nay, Công ty có 6 Xí nghiệp và chi nhánh trực thuộc với tư cách pháp
nhân không đầy đủ, đó là:
- Xí nghiệp Công trình thủy II:
- Xí nghiệp Công trình thủy III
- Xí nghiệp Công trình thủy IV
Mua hồ sơ dự thầu, lập dự toán công
trình để đấu thầu hoặc chào giá
Phân chia các hạng mục công trình cho
các đơn vị thi công
Căn cứ vào dự toán và định mức NVL,
mua NVL phục vụ cho khối lượng thi
công
Nghiệm thu thanh toán theo giai đoạn
Nghiệm thu thanh toán và bàn giao tổng
thể công trình
Lập hồ sơ hoàn công và quyết toán
công trình

8
- Xí nghiệp kiến trúc.
- Xí nghiệp cơ giới thi công.
- Chi nhánh Công ty tại thành phố Hồ chí Minh.
Cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện qua trang sau
9
Sơ đồ 1-4
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CP đầu tư và xây dựng Công trình thủy
Giám đốc
PGĐ phụ trách sản
xuất
PGĐ phụ trách vật
tư thiết bị
PGĐ phụ trách nội
chính
Phòng vật tư thiết
bị
Phòng tổ chức cán
bộ
Phòng kinh tế kỹ
thuật
Phòng Tài chính –
Kế toán
Phòng Hành chính
công ty
Xí nghiệp
Công trình
thủy II
Xí nghiệp
Công trình

thủy III
Xí nghiệp
Công trình
thủy IV
Xí nghiệp
kiến trúc
Xí nghiệp
cơ giới thi
công
Chi nhánh
TP. Hồ
Chí Minh
10
1.1.3.2. Đặc điểm quản lý
Chức năng của từng bộ phận quản lý
Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động của công ty, là người xây
dựng những chiến lược dài hạn cho công ty về mở rộng thị trường, mở rộng quy mô sản
xuất.
Các phó giám đốc: 3 phó giám đốc của công ty phụ trách 3 chức năng hoạt động cụ
thể và phải chịu trách nhiệm về tất cả những công việc liên quan thuộc về phần chức năng
đó.
Phòng Tổ chức cán bộ và lao động: xem xét thực hiện các chính sách tuyển dụng,
khen thưởng, sa thải đối với công nhân viên. Đề đạt với ban giám đốc về việc bố trí cán bộ
nhân viên cho những vị trí thích hợp.
Phòng kinh tế kỹ thuật: phân tích, kiểm tra những tiêu chuẩn kỹ thuật của từng
công trình xem chất lượng công trình có được đảm bảo hay không. Xây dựng các định mức
kỹ thuật trong xây dựng, lên bản vẽ thiết kế.
Phòng vật tư, thiết bị: tổ chức mua, bảo quản vật tư thiết bị cần thiết và cung cấp
vật tư, thiết bị cho các công trình theo yêu cầu.
Phòng Tài chính kế toán: Tổ chức ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công

ty, lập báo cáo định kỳ và báo cáo bất thường theo yêu cầu của ban giám đốc, tính lợi
nhuận, đảm bảo tình hình tài chính cho doanh nghiệp.
Phòng hành chính Công ty: Thực hiện công tác tổng hợp, hành chính, văn thư, lưu
trữ; Tiếp nhận, phân loại văn bản đi và đến; Tham mưu cho Ban Giám đốc xử lý các văn
bản hành chính nhanh chóng, kịp thời; Quản lý con dấu, chữ ký theo quy định; Cấp giấy
công tác, giấy giới thiệu, sao lục các văn bản do Học viện ban hành và văn bản của cấp trên
theo quy định của Giám đốc…
Chức năng nhiệm vụ của các xí nghiệp và chi nhánh trực thuộc
+Các Xí nghiệp công trình có trách nhiệm thi công tại chỗ các công trình, công việc
được ghi theo kế hoạch tháng, quý, năm, hoặc từng bộ phận công trình, công việc đòi hỏi
trình độ chuyên cao.
+Xí nghiệp kiến trúc: nhiệm vụ chủ yếu là thi công các công trình kiến trúc công
11
nghiệp và dân dụng.
+Xí nghiệp cơ giới thi công: đảm nhiệm các công việc thi công bằng cơ giới cho tất
cả các công trình, công việc của các Xí nghiệp có nhu cầu.
+Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh: đảm nhiệm việc quản lý thực hiện các công trình tại
các tỉnh, thành phố ở phía Nam, hỗ trợ cho tổng công ty ở Hải Phòng.
1.1.4. Chiến lược phát triển trong tương lai
Công ty đã và đang trong quá trình thực hiện rất nhiều các công trình lớn, có vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế biển, như:
•Cảng Dung Quất – Quảng Ngãi
•Cảng cá Sa Huỳnh
•Bến số 2, số 4 – Cảng Đình Vũ
•Bến số 5, 6 – Cảng Hải Phòng
•Bến số 1 – nối dài Dung Quất
•Cảng Thị Nại
•Cảng Hiệp Phước

Sau gần 50 năm kể từ ngày thành lập, công ty CP đầu tư và xây dựng Công trình thủy

vẫn luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao phục vụ cho các tuyến giao thông đương
thủy của đất nước. Nhưng trong tương lai gần, công ty đang hướng tới việc mở rộng phạm
vi hoạt động của mình, chuyển hướng sang cả xây dựng các công trình đường bộ. Trong
năm 2009, công ty vẫn đặt mục tiêu tiến độ, chất lượng công trình lên hàng đầu để khẳng
định thương hiệu của mình. Và với những kết quả đạt được trong năm 2008, kế hoạch đặt
ra là cho năm 2009 là phải đạt được tổng giá trị sản lượng lên đến trên 300 tỷ đồng.
1.2. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình
thủy
1.2.1. Phương pháp hạch toán
Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển Công trình thủy có địa bàn hoạt động rộng khắp
từ Bắc đến Nam, nhưng lại chịu sự quản lý tập trung của Công ty CP đầu tư và xây lắp
Công trình thủy, vì thế phương pháp sử dụng để hạch toán kế toán trong Công ty cũng được
thiết kế cho phù hợp với đặc điểm hoạt động, đó là hạch toán hỗn hợp - có nghĩa là, vừa
12
hạch toán tập trung, vừa hạch toán phân tán.
Cụ thể như sau:
- Trường hợp áp dụng phương pháp hạch toán tập trung:
Là khi, Công ty trúng thầu được một (hoặc nhiều) công trình nào đó, ký kết các hợp
đồng kinh tế, giao cho các xí nghiệp trực thuộc thực hiện theo kế hoạch.
Trong trường hợp này, Công ty chịu trách nhiệm chuẩn bị từ việc cấp vốn, vật tư, thiết
bị, lao động cho đơn vị thi công, đến mọi chi phí phục vụ khác. Mọi chi phí thực tế, trên cơ
sở các chỉ tiêu định mức nội bộ do Công ty giao. Đơn vị trực thuộc có trách nhiệm tập hợp
chi phí sản xuất thông qua số liệu kế toán, báo cáo về Công ty, để Công ty hạch toán và
tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các
nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
- Trường hợp áp dụng phương pháp hạch toán phân tán:
Đối với một số xí nghiệp có trụ sở sản xuất ở xa Công ty như Xí nghiệp Công trình
thủy II ở TP Hồ Chí Minh thì việc cung ứng vật tư thiết bị cho thi công là sẽ rất khó khăn
và không hiệu quả, rất dễ dẫn đến chậm tiến độ công trình do:
+ Cung cấp vốn, nguyên vật liệu không kịp thời

+ Thuê mướn nhân công và các dịch vụ khác cho quá trình sản xuất của cơ sở Công ty
không thể đáp ứng ...
Vì vậy nếu tổ chức hạch toán tập trung thì Công ty không thể thực hiện được. Trường
hợp này, Công ty ủy nhiệm cho đơn vị trực thuộc được chủ động lo liệu trong quá trình tổ
chức sản xuất theo sự chỉ đạo về phương pháp quản lý của Công ty, được ủy nhiệm mua
sắm vật tư, công cụ, tự cung ứng các dịch vụ phục vụ khác cho sản xuất, tự lo liệu một
phần về vốn, tự tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm; được thay mặt Công ty để
thanh toán với các chủ đầu tư theo điểm dừng kỹ thuật; được xác định kết quả sản xuất
kinh doanh và có trách nhiệm nộp thuế cho Ngân sách địa phương nơi đặt trụ sở và có công
trình được xây dựng.
1.2.2. Phân công lao động kế toán
Công ty CP Đầu tư và xây dựng Công trình thủy có 6 đơn vị trực thuộc nên bộ máy
kế toán ở công ty được phân thành 2 cấp
- Cấp công ty
13
- Cấp đơn vị trực thuộc
Sơ đồ 1-5
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế
toán
TSCĐ
và NV
Kế
toán
CPSX
giá
thành

tiêu

thụ
Kế
toán
kho
Kế
toán
thuế và
các
khoản
nộp NS
Kế
toán
tổng
hợp
Thủ
quỹ
Kế toán
XN Công
trình II
Kế toán
XN Công
trình III
Kế toán
XN Công
trình IV
Kế toán
XN cơ
giới
Kế toán
chi nhánh

TP.HCM
Kế
toán
ngân
hàng
14
a, Kế toán trưởng:
• Chức năng
Kế toán trưởng có trách nhiệm giúp giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo thực hiện
thống nhất công tác kế toán ở công ty, đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tình hình
tài chính chung ở doanh nghiệp.
• Nhiệm vụ
- Trực tiếp định khoản kế toán trên các chứng từ thu chi tiền để hướng dẫn hạch
toán( tại bộ phận văn phòng công ty).
- Chỉ đạo lập các kế hoạch về tài chính, kế hoạch cấp phát vốn phục vụ sản xuất,
trình giám đốc công ty.
- Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, dự báo tình hình tài chính doanh nghiệp,
tham mưu với giám đốc công ty biện pháp bảo toàn và phát triển vốn.
- Thẩm tra các chỉ tiêu tài chính quý, năm trước khi trình giám đốc công ty.
b, Kế toán ngân hàng:
• Chức năng:
Tham mưu với lãnh đạo về phòng thanh toán, vay trả, tính toán các khoản lãi thông
qua việc thanh toán tiền tệ qua ngân hàng, đảm bảo thu chi đúng pháp luật và hiệu quả.
• Nhiệm vụ:
- Trực tiếp giao dịch với ngân hàng để thực hiện các lệnh thu chi của giám đốc, kế
toán trưởng công ty.
- Lập các lệnh thu chi, các hợp đồng tín dụng. Kiểm tra lãi tiền vay, tiền gửi.
- Phải đảm bảo chứng từ thanh toán qua ngân hàng đầy đủ, rõ ràng, đúng quy định.
- Hàng tháng, quý phải đối chiếu để xác định số dư tiền gửi, tiền vay, tiền lãi…
- Thường xuyên cập nhật sổ sách, xác định kịp thời số dư tiền gửi, tiền vay.

- Lập các bảng kê, nhật ký chứng từ kế toán do mình phụ trách.
- Đóng gói, lưu trữ và chịu trách nhiệm toàn bộ về các chứng từ gốc thanh toán qua
ngân hàng.
c, Kế toán kho:
• Chức năng:
15
- Theo dõi giám sát quá trình cung ứng và nhập, xuất vật tư. Trực tiếp làm công tác
quản lý vật tư trong kho, vật tư xuất dùng. Tham mưu với lãnh đạo phòng về biện phát
quản lý cấp phát vật tư, xử lý vật tư tồn đọng, thiếu hụt, hàng kém phẩm chất phát hiện sau
kiểm kê.
- Theo dõi và tính toán lương và bảo hiểm xã hội (BHXH) cho cán bộ công nhân
viên.
• Nhiệm vụ:
- Ghi chép phản ánh chính xác kịp thời số lượng, chất lượng và giá thực tế hàng
nhập kho, xuất kho cho từng xí nghiệp và từng bộ phận.
- Thông qua việc ghi chép, kiểm tra việc thu mua, dự trữ nguyên vật liệu, qua đó
phát hiện các trường hợp thừa, thiếu, kém phẩm chất.
- Quản lý, lưu trữ các chứng từ mua hàng, nhập, xuất, kiểm kê đánh giá lại vật tư
hàng hóa.
- Trực tiếp tham gia kiểm kê thường kỳ và bất thường theo quy định.
- Hàng tháng lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt
để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Tính ta số BHXH cho từng cán bộ công nhân
viên.
d, Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành và tiêu thụ
• Chức năng:
- Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh giá trị vật tư hàng hóa xuất vào công trình,
giá vốn của sản phẩm xây lắp, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí lãi vay của các công
trình, hạng mục công trình tùy theo kỳ báo cáo.
- Phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng qui
định của cơ chế quản lý tài chính.

• Nhiệm vụ:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp
chi phí sản xuất và phân bổ.
- Căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh và những chi phí trích trước (nếu
có) để phân loại theo yếu tố chi phí của từng công trình..
16
- Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh do các xí nghiệp, công trường trực thuộc,
báo cáo cho từng công trình theo định kỳ.
- Lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
- Căn cứ vào các bản giao nhận khoán giá trị từng hạng mục công trình của từng xí
nghiệp, công trường trực thuộc để tính toán các yếu tố chi phí hợp lý.
- Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng công trình, công việc một cách
hợp lý. Giám sát quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, trong đó phải phản ánh
được những chỉ tiêu sau:
+ Tổng doanh thu.
+ Tình hình tiêu th sản phẩm, tính giá vốn củâ tằng sản phẩm, từ đó xác định kết quả
tiêu thụ lỗ hay lãi.
+ Chịu trách nhiệm trực tiếp với những số liệu kế toán do mình lập.
+ Tình hình thanh toán của chủ đầu tư để thu hồi tiền vốn sản xuất.
+ Đối chiếu xác nhận nợ với các chủ đầu tư.
e, Kế toán tài sản cố định, nguồn vốn:
• Chức năng:
- Theo dõi, quản lý toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp về số lượng
và giá trị.
- Tham mưu cho lãnh đạo về tình hình mua sắm, sửa chữa, nâng cấp, hoán cải và
thanh lý tài sản cố định.
- Theo dõi tình hình tăng giảm các nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Lập báo cáo về tài sản cố định, phân tích tình tình tài sản cố định, tham gia đánh
giá lại tài sản cố định theo quy định của nhà nước.
• Nhiệm vụ:

- Ghi chép phản ánh chính xác số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình
tăng giảm, hiện trạng của tài sản cố định trong toàn doanh nghiệp cũng như trong từng bộ
phận sử dụng.
- Tính toán, trích và phân bổ khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh
doanh, hạch toán kịp thời giá trị bổ sung, giá trị hao mòn tài sản cố định. Hạch toán sửa
chữa lớn tài sản cố định.
17
- Giám đốc việc tích lũy, sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bảo được hình
thành từ việc trích khấu hao tài sản cố định.
- Tham gia lập dự án đầu tư thiết bị thi công hàng năm của công ty trong năm khấu
hao.
- Lập kế hoạch tài chính, kế hoạch vốn lưu động, hạn mức vay vốn ngắn hạn của
ngân hàng và bảo vệ các kế hoạch đó trước cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Mở sổ tổng hợp theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định toàn công ty.
- Lưu trữ toàn bộ các tài liệu chi tiết về đầu tư xuất nhập, điều động, sửa chữa,
kiểm kê đánh giá tài sản cố định, các tài liệu thuộc nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Đối chiếu công nợ đối với các quan hệ thanh toán vãng lai ngoài xây lắp.
f, Kế toán tổng hợp:
• Chức năng:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình tài sản, công nợ,
nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp
trong một kỳ hạch toán.
- Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh gái tình hình và
kết quả hoạt động của doanh nghiệp cho các cơ quan chức năng.
• Nhiệm vụ:
- Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp, phản ánh toàn bộ số phát
sinh bên có của các tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh.
- Định kỳ kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu do các xí nghiệp, công
trường trực thuộc công ty báo cáo.
- Kiểm tra soát xét, đóng gói, quản lý và lưu trữ toàn bộ Nhật ký chứng từ.

g, Kế toán thuế và các khoản thu nộp ngân sách, các chính sách xã hội:
• Chức năng:
- Theo dõi các khoản phải thu nộp cho ngân sách nhà nước thuộc thuế.
- Theo dõi các khoản thu, chi, quyết toán về bảo hiểm như bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thiết bị và bảo hiểm người thứ ba trong thi công.
- Lập báo cáo tuần kỳ, định kỳ theo quy định.
• Nhiệm vụ:
18
- Làm thủ tục đăng ký, kê khai và nộp thuế đối với các tỉnh, thành phố nơi có công
trình đang thi công.
- Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc, các bản kê thuế của các xí nghiệp, công
trường trực thuộc để kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào, thuế giá trị gia tăng đầu ra nộp các
cục thuế đúng thời hạn.
- Yêu cầu các đơn vị trực thuộc kê khai thuế kịp thời tránh tình trạng quá hạn.
- Có trách nhiệm cung cấp các số liệu liên quan đến thuế cho Cục thuế và quyết toán
thuế với Cục thuế nơi có cơ quan làm việc cũng như với các Cục thuế nơi có công trình thi
công.
- Căn cứ vào biểu tăng giảm lao động hàng tháng để trích BHXH.
- Tính toán và thanh toán các khoản BHXH cho cán bộ công nhân viên.
- Tham gia xác định mức thu nộp BHXH hàng tháng với BHXH thành phố.
- Thực hiện mua bảo hiểm thiết bị, bảo hiểm người thứ ba đối với các hợp đồng có
yêu cầu bảo hiểm.
- Giải quyết các thủ tục thanh toán khi được bảo hiểm.
- Lưu trữ các hồ sơ, chứng từ, tài liệu về thuế, về bảo hiểm.
h, Thủ quỹ:
• Nhiệm vụ:
- Trực tiếp thực hiện các lệnh thu, chi, quản lý quỹ tiền mặt và các chứng chỉ có giá
trị như tiền của doanh nghiệp thông qua quỹ,
• Chức năng:
- Thực hiện các lệnh thu, chi tiền của giám đốc, kế toán trưởng công tu hoặc người

được ủy quyền.
- Có trách nhiệm bảo toàn số dư quỹ tiền mặt và các chứng chỉ có giá trị như tiền
đã nhập quỹ.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý quỹ tiền mặt, đảm bảo số dư tiền mặt
trong quỹ bằng số dư trên sổ sách kế toán.
19
1.2.3. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán
1.2.3.1. Chính sách kế toán chung của công ty
Do đặc điểm và tính chất của loại hình hoạt động, chính sách kế toán chung của công
ty như sau:
•Chế độ kế toán áp dụng theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC được Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 20/03/2006
•Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12
•Đơn vị tiền tệ sử dụng cho lập báo cáo là Việt Nam đồng (VNĐ). Ngoại tệ được
chuyển đổi về VNĐ theo tỷ giá liên ngân hàng ngày phát sinh nghiệp vụ.
•Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao đường thẳng
•Phương pháp tính giá xuất NVL là phương pháp giá hạch toán, ghi sổ theo hình thức
kê khai thường xuyên.
•Hình thức ghi sổ là hình thức Nhật ký – Chứng từ
•Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
1.2.3.2. Các chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Công trình
thủy
Hệ thống chứng từ sử dụng
− Chứng từ tiền tệ:
+ Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT)
+ Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT)
+ Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03 – TT)
+ Giấy thanh toán tạm ứng (Mẫu số 04 – TT)
+ Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 05 – TT)
- Chứng từ về lao động tiền lương

+ Bảng chấm công (Mẫu số 01a – LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương, thưởng (Mẫu số 02 – LĐTL)
+ Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu số 01b – LĐTL)
+ Biên bản xác nhận công việc hoàn thành (Mẫu số 05 – LĐTL)
+ Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL)
+ Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán (Mẫu số 09 – LĐTL)
20
- Chứng từ về hàng tồn kho
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 – VT)
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, dụng cụ, hàng hóa (Mẫu số 03 –
VT)
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu số 07 –
VT)
- Chứng từ về TSCĐ
+ Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 – TSCĐ)
+ Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02 – TSCĐ)
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu số 05 – TSCĐ)
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 – TSCĐ)
Hệ thống tài khoản
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định 15/2006/BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính, chi tiết đến tài khoản cấp 3, cấp 4 để theo dõi chi tiết
đối với từng công trình (đối với các tài khoản liên quan đến việc tập hợp chi phí sản xuất,
tính giá thành của từng công trình) hay theo từng đối tượng khách hàng (đối với các tài
khoản liên quan đến quá trình thanh toán)
Hệ thống sổ kế toán
−Nhật ký – Chứng từ số 01, 02, 04, 05, 06, 07, 08, 09
−Bảng kê số 01, 02, 03, 05, 06, 11
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
21

Sơ đồ 1-5
Trình tự ghi số theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hệ thống báo cáo tài chính
Công ty CP Đầu tư và xây dựng Công trình thủy bán cổ phần ra công chúng nên các
báo cáo tài chính của công ty được lập vào 2 thời điểm, cho 31/06 và 31/12. Báo cáo tài
chính năm của công ty bao gồm 4 báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán lập theo mẫu B 01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu B 02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu B 03 – DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu B 09 – DN
Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ dạng đầy đủ mẫu B 01a - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ mẫu B 02a - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ mẫu B 03a – DN
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Bảng kê NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
22

×