Tải bản đầy đủ (.doc) (285 trang)

Quản lý di tích lịch sử - văn hóa ở tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.78 MB, 285 trang )

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
********

QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA Ở TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HĨA

HÀ NỘI, 2023


BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
********

QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA Ở TỈNH THÁI BÌNH
Chun ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 9229042

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA

HÀ NỘI, 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Trịnh Thị Minh Đức. Những nội dung trình bày trong luận án là kết quả
nghiên cứu của tơi, đảm bảo tính trung thực và chưa từng được ai công bố dưới bất
kỳ hình thức nào. Những phần sử dụng kết quả nghiên cứu của người khác, tơi đều
trích dẫn nguồn rõ ràng. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2023


Tác giả luận án

Nguyễn Tri Phương


1

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC................................................................................................................ 1
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT............................................................................. 2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU............................................................................ 3
MỞ ĐẦU................................................................................................................. 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ -VĂN HĨA VÀ TỔNG QUAN VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ -VĂN
HĨA TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU................................................................... 12
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu...................................................................... 12
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài luận án....................................................................... 24
1.3. Tổng quan về hệ thống di tích lịch sử - văn hóa ở Thái Bình.................................41
1.4. Bối cảnh chung của địa bàn nghiên cứu trường hợp............................................ 55
Tiểu kết............................................................................................................. 59
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HĨA Ở TỈNH
THÁI BÌNH NHÌN TỪ CÁC BÊN LIÊN QUAN..................................................... 60
2.1. Các chủ thể quản lý và vấn đề phối hợp giữa các bên liên quan trong hoạt động quản lý
di tích................................................................................................................ 60
2.2. Thực trạng phối hợp giữa các bên liên quan trong hoạt động quản lý di tích............70
2.3. Đánh giá hiệu quả phối hợp giữa các bên liên quan trong hoạt động quản lý di tích 112
Tiểu kết........................................................................................................... 117
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHỐI HỢP GIỮA CÁC BÊN LIÊN
QUAN TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HĨA Ở TỈNH

THÁI BÌNH......................................................................................................... 119
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp.............................................................................. 119
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các bên liên quan trong hoạt động quản lý
di tích ở tỉnh Thái Bình....................................................................................... 123
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng cấp trên........................................ 146
Tiểu kết chương 3............................................................................................. 148
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 149
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐỀN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN..................................................................................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 152
PHỤ LỤC............................................................................................................. 167


2

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

[A9, PL8]

Xem ảnh số 9, Phụ lục 8

BQL

Ban quản lý

CBLQ


Các bên liên quan

DSVH

Di sản văn hóa

DTLS-VH

Di tích lịch sử - văn hóa

GS

Giáo sư

KTNT

Kiến trúc nghệ thuật

NCS

Nghiên cứu sinh

Nxb

Nhà xuất bản

PV

Phỏng vấn


QLDT

Quản lý di tích lịch sử-văn hóa

QG

Quốc gia

QGDB

Quốc gia đặc biệt

TLPV

Tài liệu phỏng vấn

TP

Thành phố

Tr

Trang

TS

Tiến sĩ

UBND


Ủy ban nhân dân

UNESCO VHTTDL

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc Văn

VHTT

hóa, Thể thao và Du lịch
Văn hóa và Thông tin


3

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thể hiện các bên liên quan trong quản lý di tích............................................. 37
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ phối hợp giữa các bên liên quan trong hoạt động quản lý di tích.............39
Sơ đồ 1.3: Đề xuất khung phân tích của luận án................................................................... 40
Sơ đồ 2.1. Các bên liên quan phối hợp kiểm kê di tích lịch sử-văn hóa..................................... 83
Bảng 1.1. Danh mục phân bố di tích lịch sử - văn hóa tại tỉnh Thái Bình tính đến tháng 12 năm 2022
................................................................................................................................... 46
Bảng 1.2. Bảng thống kê các loại di tích trên địa bàn tỉnh Thái Bình........................................ 53
Bảng 2.1. Các bên liên quan phối hợp trong hoạt động lập quy hoạch tại di tích lăng mộ và đền thờ
vua Trần, huyện Hưng Hà............................................................................................... 79
Bảng 2.2. Bảng thống kê số lượng di tích đã xếp hạng tại địa bàn nghiên cứu trường hợp...........86
Bảng 2.3. Phối hợp giữa các bên liên quan thực hiện bảo quản, tu bổ di tích..............................91
Bảng 2.4: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ chống xuống cấp di tích từ ngân sách tỉnh giai đoạn 2015 - 2022
................................................................................................................................... 99
Biểu đồ 2.1. Đánh giá hiệu quả phối hợp giữa các bên liên quan trong việc tham mưu và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về di tích............................................................................... 71

Biểu đồ 2.2. Đánh giá kết quả phối hợp giữa các bên liên quan trong thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về di tích lịch sử - văn hố.................................................................................. 74
Biểu đồ 2.3. Đánh giá hiệu quả phối hợp giữa các bên liên quan trong việc thực hiện kế hoạch bảo
tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa...................................................................... 81
Biểu đồ 2.4. Đánh giá hiệu quả phối hợp giữa các bên liên quan trong hoạt động kiểm kê di tích lịch
sử - văn hóa.................................................................................................................. 84
Bảng 2.5. Đánh giá hiệu quả phối hợp giữa các bên liên quan thực hiện kiểm kê di vật, cổ vật tại các
di tích lịch sử - văn hóa................................................................................................... 89
Biểu đồ 2.6: So sánh số lượng khách tham quan qua các năm tại di tích chùa Keo – huyện Vũ Thư
................................................................................................................................... 95
Biểu đồ 2.7. So sánh kinh phí đầu tư chống xuống cấp di tích năm 2017 tại 3 địa bàn nghiên cứu
................................................................................................................................. 100
Biểu đồ 2.8. So sánh cơ cấu sử dụng nguồn vốn để tu bổ di tích trên các địa bàn nghiên cứu.....104
Biểu đồ 2.9. Đánh giá hiệu quả phối hợp giữa các bên liên quan trong hoạt động thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm về di tích lịch sử - văn hóa.......................................................................... 108


4

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Di tích lịch sử-văn hóa là những di sản văn hóa quý báu của mỗi địa phương, mỗi dân

tộc và của cả nhân loại. Đó là những dấu vết, dấu tích cịn lại của quá khứ, phản ánh những biến cố,
những sự kiện lịch sử, văn hóa hay nhân vật qua các thời kỳ lịch sử. Khơng những thế di tích lịch sửvăn hóa cịn là chứng tích, là tư liệu sống để các thế hệ mai sau tìm hiểu, nghiên cứu về các thời kỳ
lịch sử đó đi qua, từ đó giáo dục thế hệ trẻ truyền thống lịch sử, văn hóa của dân tộc. Trên quan điểm
kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa của cha ơng và sáng tạo ra những giá trị văn hóa mới, Đảng
và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, văn bản pháp luật tạo điều kiện thuận lợi cho việc bản
tồn, tôn tạo hệ thống di tích lịch sử - văn hóa và đã đạt được nhiều thành tựu trong công tác bảo tồn
và phát huy di sản văn hóa dân tộc. Nhiều di tích lịch sử -văn hóa đã được xếp hạng, tu bổ, tôn tạo;

rất nhiều cổ vật, di vật trong đó được bảo vệ; lễ hội truyền thống, diễn xướng, trò chơi dân gian,
thuần phong, mỹ tục được lưu giữ và phát triển. Để tiếp tục gìn giữ, bảo tồn và phát huy các giá trị di
sản văn hóa một cách bền vững, chúng ta cần tăng cường phối hợp giữa các bên liên quan trong quá
trình quản lý di tích tại các địa phương thơng qua các nghiên cứu, khảo sát, đánh giá, nắm bắt được
thực trạng công tác quản lý cũng như giá trị hệ thống di tích lịch sử -văn hóa một cách tồn diện.
Trên cơ sở đó, chủ động điều chỉnh, hồn thiện bộ máy quản lý, định hướng và xây dựng các kế
hoạch, giải pháp cho cơng tác quản lý, bảo tồn các di tích lịch sử -văn hóa giải quyết thỏa đáng mối
quan hệ giữa kinh tế và văn hóa nói chung, giữa bảo tồn và phát triển nói riêng.
1.2. Thái Bình là tỉnh ven biển thuộc vùng châu thổ sông Hồng được bao bọc bởi một bên

là biển, ba bề là sông, là tỉnh giàu truyền thống lịch sử và văn hóa. Do điều kiện tự nhiên và xã hội
chi phối, Thái Bình là vùng đất ở nơi đầu sóng, ngọn gió, ba mặt sông, một mặt biển, trong suốt
chiều dài lịch sử, cư dân Thái Bình phải thường xuyên chống chọi với thiên tai, địch hoạ, chính điều
đó đã hình thành, hun đúc nên truyền thống bất khuất, cần cù, thông minh, sáng tạo của người dân
Thái Bình trong chiến đấu, lao động, sản xuất. Bên cạnh đó, truyền thống hiếu học, đỗ đạt khoa bảng
cũng là nét nổi bật trong văn hóa Thái Bình. Tính đến hết năm 2022, trên tồn tỉnh Thái Bình có
tổng số 2969 di tích trong đó có 2 di tích được xếp hạng Quốc gia đặc


5

biệt là Di tích kiến trúc nghệ thuật Chùa Keo (huyện Vũ Thư) và Di tích lịch sử Khu lăng mộ và đền
thờ các vị vua triều Trần (huyện Hưng Hà), có 114 di tích xếp hạng cấp quốc gia, 550 di tích được
xếp hạng cấp tỉnh cịn lại là các di tích trong danh mục kiểm kê. Thời gian qua, hoạt động quản lý di
tích lịch sử -văn hóa có vị trí quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị các di tích trên địa bàn
tỉnh. Hoạt động QLDT đã nhận được sự quan tâm của các cấp các ngành trong tỉnh, sự phối hợp
giữa các bên liên quan kịp thời góp phần tạo cơ sở cho các di tích ở tỉnh Thái Bình được bảo tồn
một cách khoa học. Tuy nhiên, vấn đề phối hợp giữa CBLQ trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản
lý di tích cũng cịn tồn tại một số hạn chế nhất định. Bên cạnh đó, việc tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, việc hưởng ứng tham gia bảo vệ và

phát huy giá trị di tích trên các địa bàn của người dân cịn hạn chế. Chính điều đó đã đặt ra vấn đề
cần nâng cao hơn nữa hiệu quả phối hợp của CBLQ trong hoạt động QLDT. Xuất phát từ thực tiễn
hiện nay, công tác quản lý bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa của tỉnh Thái Bình cần
được tăng cường sự phối hợp giữa CBLQ trong hoạt động QLDT từ đó thực hiện được mục tiêu
chung nâng cao hiệu quả hoạt động để đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng cao của nhân
dân, nhu cầu nghiên cứu, tham quan du lịch của khách trong, ngồi nước, tạo nền móng vững bền
góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc theo đúng đường lối,
chủ trương của Đảng và Nhà nước hướng tới phát triển bền vững.
1.3. Cho đến nay, qua tổng hợp và phân tích mặc dù đã có một số nghiên cứu về quản lý di

tích ở một số địa phương trên địa bàn tỉnh Thái Bình như các luận văn, bài tạp chí, bài báo, các bài
viết ở các hội thảo khoa học được tổ chức trên địa bàn tỉnh… Tuy nhiên chưa có cơng trình nào
nghiên cứu chun sâu, có tính hệ thống về các vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý di tích lịch sửvăn hóa ở tỉnh Thái Bình nhất là nghiên cứu quản lý di tích theo lý thuyết các bên liên quan, hướng
tiếp cận liên ngành để thấy được sự phối hợp giữa CBLQ trong hoạt động QLDT. Vì vậy, với mong
muốn xác định và hiểu rõ vai trò, tầm quan trọng, đánh giá thực trạng phối hợp giữa CBLQ trong
hoạt động QLDT ở tỉnh Thái Bình trong giai đoạn mới hiện nay, NCS đã chọn đề tài: “Quản lý di
tích lịch sử - văn hóa ở tỉnh Thái Bình” làm Luận án tiến sĩ, chuyên ngành Quản lý văn hóa với
mong muốn tìm hiểu thực trạng tình hình quản lý các di


6

tích lịch sử- văn hóa tại địa phương. Từ đó tìm ra những vấn đề cốt lõi nhằm giải quyết nhiệm vụ cơ
bản của công tác quản lý là bảo tồn sự phát triển bền vững của kho tàng di sản văn hóa dân tộc trong
giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Mục đích của luận án là sử dụng lý thuyết các bên liên quan để khảo sát phân tích thực trạng
phối hợp giữa CBLQ trong hoạt động QLDT ở tỉnh Thái Bình từ đó đề xuất giải pháp góp phần
nâng cao sự phối hợp giữa CBLQ trong hoạt động quản lý di tích lịch sử - văn hóa ở tỉnh Thái Bình

trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Tập hợp và phân tích các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. Đánh giá
tư liệu có thể kế thừa và tìm ra những nội dung vấn đề cần giải quyết trong luận án.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý di tích lịch sử - văn hóa. Nghiên cứu lựa chọn lý
thuyết áp dụng đồng thời tiến hành xây dựng khung phân tích của luận án.
- Khảo sát, phân tích thực trạng phối hợp giữa CBLQ trong cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa ở tỉnh Thái Bình.
- Xây dựng tiêu chí và đánh giá hiệu quả phối hợp giữa CBLQ trong hoạt động QLDT ở
tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao sự hiệu quả phối hợp giữa CBLQ trong hoạt động
quản lý di tích lịch sử -văn hóa ở tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Luận án khảo sát, phân tích thực trạng phối hợp giữa CBLQ trong hoạt động quản lý di tích
lịch sử - văn hóa ở tỉnh Thái Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: từ năm 2015 đến nay (Nghiên cứu qua 2 kỳ đại hội Đảng bộ tỉnh Thái
Bình lần thứ XIX và lần thứ XX)
- Phạm vi không gian nghiên cứu: NCS lựa chọn 3 địa bàn làm trường hợp nghiên cứu đó
là: Thành phố Thái Bình, huyện Vũ Thư và huyện Hưng Hà của tỉnh Thái Bình.


7

- Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu tìm hiểu thực trạng phối hợp giữa CBLQ
trong hoạt động QLDT ở tỉnh Thái Bình thơng qua thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của các bên liên
quan.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
4.1. Câu hỏi nghiên cứu

Thực hiện đề tài nghiên cứu “Quản lý di tích lịch sử - văn hóa ở tỉnh Thái Bình”, NCS đặt ra
một số câu hỏi nghiên cứu như sau:
1. Các bên liên quan tham gia phối hợp trong hoạt động QLDT ở tỉnh Thái Bình?
2. Có những hình thức và nội dung phối hợp giữa CBLQ trong hoạt động QLDT ở tỉnh

Thái Bình như thế nào?
3. Hiệu quả phối hợp giữa CBLQ trong hoạt động QLDT ở tỉnh Thái Bình như thế nào?
4. Cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả phối hợp giữa CBLQ trong hoạt động
QLDT ở tỉnh Thái Bình?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Xét từ khía cạnh quản lý di tích lịch sử - văn hóa, phối hợp giữa CBLQ là một phương thức,
một hình thức, một quy trình kết hợp hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân lại với nhau để
bảo đảm cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân này thực hiện được đầy đủ, hiệu quả các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nhằm đạt được các lợi ích chung. Nếu CBLQ trong hoạt động
QLDT phối hợp chưa đạt hiệu quả hoặc trong quá trình phối hợp giữa CBLQ có nhiều yếu tố cản
trở sẻ ảnh hưởng tới mục tiêu của hoạt động QLDT. Nếu đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu
quả phối hợp giữa các bên liên quan trong hoạt động quản lý di tích lịch sử-văn hóa ở tỉnh Thái Bình
phù hợp với điều kiện thực tiễn sẽ góp phần bảo tồn và phát huy được giá trị di tích trên địa bàn tỉnh
Thái Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp (Case study)
Nghiên cứu trường hợp (Case study) là nghiên cứu về một bối cảnh hoặc nhiều bối cảnh cụ
thể. Trong đó, nhà nghiên cứu có thể nghiên cứu cả dữ liệu định


8

tính hoặc định lượng để nhận thức đầy đủ được hiện tượng hoặc vấn đề nghiên cứu. Sử dụng nghiên

cứu trường hợp cho phép khám phá bản chất sự hợp tác và phối hợp giữa CBLQ trong hoạt động
QLDT. Vì vậy, nghiên cứu định tính được sử dụng cho nghiên cứu trường hợp là phù hợp.
Lý do chọn nghiên cứu trường hợp: Tiếp cận nghiên cứu trường hợp được sử dụng để
nghiên cứu mơ tả, thăm dị hoặc giải thích và phù hợp với câu hỏi như thế nào và tại sao. Nghiên
cứu các trường hợp điển hình giúp hiểu được quan điểm của các bên liên quan về sự phối hợp giữa
các CBLQ trong hoạt động QLDT từ đó là cơ sở quan trọng để so sánh, phân tích đánh giá thực
trạng nhằm nâng cao hiệu quả của sự phối hợp giữa CBLQ trong hoạt động QLDT.
Lý do chọn địa bàn để nghiên cứu trường hợp: Để có cơ sở chọn địa bàn nghiên cứu, NCS
đã gặp các bên liên quan tại địa phương như đại diện Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thái Bình,
Bảo tàng tỉnh Thái Bình, Phịng Văn hóa và Thơng tin các huyện Quỳnh Phụ, Vũ Thư, Thái Thụy,
Đông Hưng, Tiền Hải, Hưng Hà, thành phố Thái Bình, đại diện cộng đồng địa phương như các cụ
thủ từ, các vị trụ trì… để nắm bắt được mức độ tham gia phối hợp giữa CBLQ trong hoạt động
QLDT thông qua các câu hỏi phỏng vấn như sau: 1) Các mơ hình QLDT ở địa phương hiện nay? 2)
Cộng đồng địa phương có tham gia tích cực vào hoạt động QLDT? Sau khi thu thập được thông tin,
kết hợp điền dã tại một số địa bàn ở tỉnh Thái Bình, NCS đã chọn 3 địa bàn điển hình cho nghiên
cứu trường hợp là thành phố Thái Bình, huyện Hưng Hà và huyện Vũ Thư. Ba địa bàn này có các
yếu tố chung để đại diện cho các địa bàn cịn lại đồng thời cũng có những yếu tố riêng để đảm bảo
chọn nghiên cứu trường hợp sẽ đáp ứng được các vấn đề mà mục tiêu của luận án đặt ra. Nếu như
địa bàn thành phố Thái Bình đại diện cho yếu tố có tốc độ phát triển nhanh nhất trong tỉnh thì huyện
Vũ Thư lại là một huyện thuần nơng có tốc độ phát triển khá chậm và huyện Hưng Hà đang trong
quá trình đơ thị hóa tốc độ tương đối nhanh. Bên cạnh đó 3 địa bàn được lựa chọn cũng có đủ các
mơ hình quản lý thực tế đang có trên địa bàn tỉnh (mơ hình cấp huyện quản lý và mơ hình cấp xã
quản lý) và cuối cùng là có sự đa dạng về loại hình di tích. Qua các cuộc


9

phỏng vấn, dữ liệu được thu thập và so sánh với nhau giúp xác định những kết quả giống nhau và
tiên đốn những kết quả đối lập.
- Bên cạnh đó, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội, trong đó có

các phương pháp định tính một số kỹ thuật của phương pháp này được sử dụng để đạt mục tiêu
nghiên cứu gồm:
+ Nghiên cứu văn bản, tài liệu: 1/ Nghiên cứu và đánh giá hệ thống các văn bản pháp quy
quốc tế, Việt Nam và địa phương như các công ước, hiến chương, luật, nghị định, quy định, hướng
dẫn… có liên quan đến vấn đề quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử -văn hóa. Phương
pháp nghiên cứu này sẽ giúp nghiên cứu sinh làm rõ được các yếu tố cơ bản của vấn đề quản lý di
tích lịch sử- văn hóa như quan điểm quản lý, hệ thống quản lý, phương thức quản lý của nhà nước
đối với những lĩnh vực này; tính hiệu quả của hệ thống văn bản này trong thực tiễn… 2/ Hệ thống
các tài liệu nghiên cứu của Việt Nam và quốc tế nhằm xem xét và đánh giá các lý thuyết, quan điểm
nghiên cứu có liên quan đến phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu của luận án.
+ Phương pháp điền dã: Bao gồm cả điền dã tham dự và điền dã quan sát. Phương pháp này
giúp tác giả có được tài liệu trung thực, khách quan thông qua việc quan sát thực tế, ghi chép, ghi
âm những vấn đề phát sinh về sự phối hợp và hợp tác giữa CBLQ trong hoạt động QLDT ở tỉnh
Thái Bình thơng qua nghiên cứu 3 địa bàn là huyện Hưng Hà, thành phố Thái Bình và huyện Vũ
Thư. Trong quá trình điền dã, NCS sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu: Tác giả trực tiếp phỏng
vấn các nhà quản lý di tích và cộng đồng cư dân, tập trung vào khai thác các khía cạnh khác nhau
đặc biệt là sự phối hợp giữa CBLQ trong hoạt động QLDT. Với đặc điểm luận án cần cái nhìn nhiều
chiều, sự hợp tác, cung cấp tư liệu của nhiều ngành liên quan, trong quá trình triển khai thực hiện
luận án, nghiên cứu sinh sẽ tiến hành điền dã gặp gỡ các BQL di tích, người dân, chính quyền địa
phương; làm việc với các cá nhân, phòng ban chức năng có liên quan đến cơng tác quản lý di tích
trên địa bàn tỉnh. Với mỗi nhóm đối tượng, phương pháp tiếp cận, nội dung phỏng vấn cũng được
triển khai khác nhau. Nhờ vậy, NCS sẽ có những cuộc phỏng vấn với nhiều thông tin, số liệu giá trị,
củng cố những luận điểm và minh chứng cho lý thuyết sử dụng trong luận án.


10

+ Phương pháp thống kê: Thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu liên quan đến các di tích lịch
sử -văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Bình nhằm phục vụ cho q trình phân tích các luận điểm được
trình bày trong luận án.

+ Phương pháp so sánh: Được sử dụng để làm rõ hơn vấn đề cần minh chứng trong luận án
để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu đã đề ra.
+ Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên gia, các nhà khoa học của tỉnh và
Trung ương về các vấn đề có liên quan đến vấn đề quản lý di tích, cách thức giải quyết các trường
hợp phát sinh trong thực tiễn quản lý di tích lịch sử - văn hóa; tham vấn ý kiến chuyên gia về cộng
đồng và vai trò của cộng đồng đối với vấn đề quản lý di tích lịch sử-văn hóa.
- Phân tích tổng hợp và phân tích tài liệu thứ cấp: Phương pháp này phải dùng nhiều kiến
thức khác nhau thuộc nhiều lĩnh vực để tập hợp các thông tin tài liệu đã thu thập. Đây là tài liệu sách,
báo, tạp chí, các bài viết liên quan đến lĩnh vực tác giả luận án đang nghiên cứu.
- Phương pháp tiếp cận liên ngành/đa ngành: Lịch sử, nhân học, văn hóa, du lịch học, văn
hóa dân gian, quản lý văn hóa được áp dụng. Đặc biệt, trong các thành tố liên ngành, hướng tiếp cận
của quản lý văn hóa sẽ giúp các vấn đề nghiên cứu được giải quyết đúng hướng, hiệu quả và tồn
diện.
6. Những đóng góp của luận án
Về mặt lý luận
- Luận án đã tổng quan, hệ thống và làm rõ các vấn đề lý luận về di tích lịch sử-văn hóa,
QLDT, lý thuyết các bên liên quan trong hoạt động QLDT.
- Đã sử dụng lý thuyết các bên liên quan vào trường hợp quản lý di tích lịch sử-văn hóa ở
tỉnh Thái Bình, xây dựng khung phân tích của luận án. Từ lý thuyết nghiên cứu đã xác định việc
phối hợp giữa CBLQ trong hoạt động QLDT ở tỉnh Thái Bình. Luận án đã xây dựng những nội
dung cơ bản về việc phối hợp giữa CBLQ trong hoạt động QLDT ở tỉnh Thái Bình.
- Căn cứ vào việc xác định các bên liên quan tham gia vào q trình QLDT, luận án đã
phân tích thực trạng phối hợp giữa CBLQ trong hoạt động QLDT. Luận án đã dẫn các tư liệu, số
liệu và phân tích các trường hợp nghiên cứu cụ thể trên địa bàn huyện Hưng Hà, huyện Vũ Thư và
thành phố Thái Bình. Qua đó nêu được các


11

nội dung phối hợp giữa CBLQ trong hoạt động QLDT làm cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao

hiệu quả phối hợp giữa CBLQ trong hoạt động QLDT
Về mặt thực tiễn
Đây là cơng trình nghiên cứu đầu tiên vận dụng lý thuyết các bên liên quan trong công tác
quản lý di tích lịch sử -văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Bình, đặc biệt là cơng trình đầu tiên đề cập đến
sự phối hợp của CBLQ trong hoạt động QLDT đồng thời tác giả luận án đã có những giải pháp để
nâng cao hiệu quả phối hợp giữa CBLQ trong hoạt động QLDT ở tỉnh Thái Bình. Kết quả từ những
nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp cho các cấp, các nhà quản lý di tích trên địa bàn tỉnh Thái Bình
một cách nhìn tồn diện về cơng tác quản lý của mình trong thời gian qua và xác định được những
vấn đề đặt ra trong công tác quản lý quản lý di tích trên địa bàn tỉnh thời gian tới.
7. Bố cục luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về quản lý di tích lịch sử - văn
hóa và tổng quan về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng quản lý di tích lịch sử - văn hóa ở tỉnh Thái Bình nhìn từ các bên liên
quan
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các bên liên quan trong quản lý di
tích lịch sử -văn hóa ở tỉnh Thái Bình.


12

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH
LỊCH SỬ -VĂN HĨA VÀ TỔNG QUAN VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HĨA TRÊN ĐỊA
BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu viết về phối hợp giữa các bên liên quan trong hoạt động
quản lý di tích
Trên thế giới, quản lý các di tích lịch sử - văn hóa, các địa điểm di sản địi hỏi sự tham gia của nhiều

bên liên quan mỗi bên đều có vai trò, trách nhiệm và quyền hạn khác nhau để thực hiện các nhiệm vụ hướng
tới mục tiêu chung là gìn giữ và phát huy giá trị di tích. Trong thực tiễn QLDT, các bên liên quan cần phải phối
hợp với nhau một cách chặt chẽ để thực hiện các hoạt động QLDT tuy nhiên có thể có những mâu thuẫn nảy
sinh từ sự khác biệt văn hóa của họ hoặc vị trí của họ mà ảnh hưởng tới sự phối hợp giữa CBLQ trong hoạt
động QLDT. Bàn về vấn đề phối hợp/hợp tác giữa CBLQ trong hoạt động QLDT chưa được các tác giả
nghiên cứu một cách đầy đủ mà chỉ xem xét ở một số khía cạnh như sau:
Tác giả Aas, C. Ladkin và Fletcher, J trong bài Sự phối hợp giữa các bên liên quan và quản lý di sản
[137] đề cập vấn đề phối hợp giữa CBLQ trong mối quan hệ quản lý di sản ở Luang Prabang, Lào. Mục đích
của nghiên cứu là xem xét sự hợp tác và vai trò quản lý các bên liên quan cũng như sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa bảo tồn di sản và du lịch. Nghiên cứu xem xét một dự án của Chính phủ Na Uy với sự thúc đẩy hợp tác
giữa bảo tồn di sản và du lịch thông qua sự tham gia của các bên liên quan. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra năm
khía cạnh được khám phá, bao gồm: 1) kênh giao tiếp di sản và các nhóm du lịch, 2) tạo ra thu nhập cho bảo
tồn và quản lý di sản, 3) thu hút sự phối hợp tham gia của cộng đồng trong việc ra quyết định, 4) Sự phối hợp
của cộng đồng trong các hoạt động du lịch và đánh giá các mức độ, và 5) Sự thành công của hợp tác.
Tác giả Anna Góral trong bài: Di sản văn hóa là tài nguyên chung được chia sẻ- vai trò của sự hợp
tác giữa các bên liên quan trong quản lý di sản văn hóa [138] cho rằng vấn đề đặc biệt quan trọng trong bối
cảnh quản lý di sản văn hóa hiện nay là vấn đề phát triển bền vững, trong đó các đối tượng di sản văn hóa
được phân tích về các giá trị kinh tế, xã hội và văn hóa. Quan điểm chung nhất được thơng qua trong các cuộc
tranh luận tập trung vào việc xây dựng và thực hiện các chính sách văn hóa.


13

Ít quan tâm hơn đến cộng đồng địa phương và nhu cầu cũng như kỳ vọng của họ liên quan đến các nguồn di
sản văn hóa sẵn có. Từ đó, bài viết đã tập trung vào việc quản lý các đối tượng di sản văn hóa ở cấp địa
phương và cách thức hoạt động của các đối tượng đó. Đặc biệt nhấn mạnh đến vấn đề về sự đa dạng của các
bên liên quan đến di sản văn hóa và sự tương tác lẫn nhau của họ.
Tác giả Bryan Garrod [144] cũng lập luận rằng do khơng có sự tham gia của các bên liên quan trong
hệ thống di sản chính thức, nên ln có những xung đột trong cách thức quản lý di sản trong nước. Như một
cách giải quyết các xung đột thường nảy sinh từ việc quản lý các địa điểm di sản với lợi ích của nhiều bên liên

quan, trong bài báo này đề xuất rằng một lý thuyết các bên liên quan, hướng dẫn quản lý, có thể được áp dụng
khi quản lý các địa điểm di sản trong nước.
Tác giả Hampton, M.P [152] đã xem xét ý nghĩa của sự tham gia của cộng đồng trong quản lý di sản,
đặc biệt là khái niệm về một q trình có sự tham gia có ý nghĩa trong việc bảo tồn. Sự tham gia của cộng
đồng sau đó trở thành một thành phần khơng thể thiếu của tiến trình bảo tồn đương đại. Quản lý các q trình
có sự tham gia của các bên là chìa khóa để cộng đồng tham gia thành cơng và nó đòi hỏi phải sử dụng các cơ
chế để diễn giải và trưng cầu các q trình này. Từ đó, tác giả đề xuất hai khuôn khổ để tăng cường các q
trình có sự tham gia của cộng đồng trong quản lý di sản. Đầu tiên là một khung diễn giải cho phép các nhà bảo
tồn đánh giá các cấp độ khác nhau của các hoạt động có sự tham gia và ý nghĩa của từng cấp độ. Mơ hình thứ
hai là một khn khổ tìm hiểu thực tế chung nhằm tăng cường nỗ lực hợp tác giữa cộng đồng địa phương và
những người ra quyết định trong các chương trình tham vấn.
Cũng đề cập đến vai trò của cộng đồng với tư cách là một bên liên quan trong quá trình quản lý di
sản, tác giả John Carman và Marie Louise Stig Sonrensen [158] cho rằng để điều hành và quản lý di sản văn
hóa cần có sự tương tác có ý nghĩa giữa các bên liên quan khác nhau. Bên liên quan là một người hoặc một
nhóm người, tổ chức, hiệp hội hoặc cơng ty có thể tham gia vào kế hoạch quản lý và dự án, trực tiếp hoặc gián
tiếp, tích cực hoặc tiêu cực. Trao đổi và lắng nghe nhu cầu của tất cả các bên liên quan cần diễn ra trong quá
trình phát triển các kế hoạch quản lý, chiến lược, dự án hoặc bất kỳ quy trình lập kế hoạch nào cho dù chủ đề
xuất hiện - di sản văn hóa, di sản thiên nhiên, quy hoạch thành phố, v.v.
Nghiên cứu của Waayers và Newsome [173] khám phá về bản chất của sự phối hợp giữa CBLQ
trong trường hợp du lịch Rùa ở Ningaloo, Tây Úc. Áp dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp, các bên
liên quan chính của Nhóm cố vấn Rùa Ningaloo


14

đã được xác định bằng kỹ thuật quả bóng tuyết và nghiên cứu hành động. Khuôn khổ để khám phá bản chất
phối hợp được phát triển dựa vào nghiên cứu của Bramwell và Sharrman (1999) và Mandell (1999). Nghiên
cứu này khẳng định rằng sự thành công của phối hợp do xây dựng quan hệ đối tác và sự tin tưởng, cơng nhận
sự phụ thuộc lẫn nhau, xây dựng tầm nhìn tập thể và mục tiêu cũng như cam kết giữa các bên liên quan trong
quy trình cấu trúc.

Nghiên cứu của Komppula [159] về vai trò của các doanh nhân trong phát triển năng lực cạnh tranh
ở các điểm đến di sản. Dữ liệu bao gồm sáu nghiên cứu điển hình và chín cuộc phỏng vấn bán cấu trúc giữa
các doanh nhân và nhà quản lý di sản tại một địa phương ở Phần Lan. Kết quả nghiên cứu chỉ ra những thách
thức trong phát triển năng lực cạnh tranh điểm đến di sản, đồng thời kêu gọi sự phối hợp giữa các doanh
nghiệp nhỏ trong việc tăng cường điểm đến di sản.
Nghiên cứu của Jiang và Ritchie [156] về sự phối hợp giữa CBLQ với bối cảnh thảm họa du lịch và
các mối đe dọa du lịch từ cơn bão Marcia ở Queensland, Úc. Nghiên cứu này tập trung vào điều tra: 1) động
cơ của các bên liên quan để phối hợp quản lý thiên tai, 2) các yếu tố tạo điều kiện hoặc cản trở việc xây dựng
sự phối hợp giữa CBLQ và 3) các yếu tố thành công và thách thức để phối hiệu quả. Kết quả được rút ra từ
các cuộc phỏng vấn sâu các bên liên quan chủ chốt đã trực tiếp tham gia vào quản lý thảm họa du lịch. Các
động lực để xây dựng sự phối hợp được xác định có liên quan đến nguồn lực và các mối quan hệ. Kinh
nghiệm và mối quan hệ trong quá khứ có thể ảnh hưởng đến sự phát triển quá trình phối hợp sau một thảm
họa. Giao tiếp nhất quán và sự tin tưởng là hai yếu tố chính của sự phối hợp hiệu quả, trong khi nhu cầu cạnh
tranh và mối quan hệ kém là những rào cản chính. Kết quả nghiên cứu này giúp hiểu rõ hơn về sự phối hợp
giữa CBLQ trong quản lý thảm họa du lịch.
Nghiên cứu của Saito và Ruhanen [164] về yếu tố quyền lực trong hợp tác giữa CBLQ trong quản
lý di sản, những kiểu quyền lực và người nắm giữ quyền lực. Phối hợp giữa CBLQ được thừa nhận là một
phần quan trọng trong quy hoạch và thực hiện quản lý điểm đến di sản. Tuy nhiên, khơng phải các bên liên
quan đều có cùng mức độ quyền lực và ảnh hưởng đến hoạt động phối hợp hoặc ra quyết định, và một số
nhóm có thể có quyền lực ảnh hưởng nhiều hơn đến quá trình phối hợp. Nghiên cứu xác định và làm rõ các
loại quyền lực khác nhau ảnh hưởng đến phối hợp giữa CBLQ trong việc lập kế hoạch và quản lý điểm đến
di sản và xác định các nhóm bên liên quan nào nắm giữ những quyền lực này. Nghiên cứu trường hợp được
thực hiện và dữ liệu được thu thập từ các nguồn thứ cấp có sẵn cơng khai. Kết quả nghiên cứu cho thấy có bốn
loại quyền lực


15

khác nhau, bao gồm quyền lực cưỡng chế, quyền lực hợp pháp, quyền lực quản lý và quyền lực thẩm quyền.
Quyền lực cưỡng chế chủ yếu do chính phủ và các cơ quan công quyền nắm giữ trong khi tổ chức quản lý

điểm đến và các doanh nghiệp tư nhân sở hữu quyền lực hợp pháp mạnh mẽ. Quyền lực quản lý do Nhà
nước, cộng đồng địa phương, cơ sở giáo dục đại học. Quyền lực thẩm quyền do các công ty tư vấn sở hữu.
Nghiên cứu của Manaf và cộng sự [161] về chương trình du lịch điển hình từ kinh nghiệm thực tiễn
thực hiện dựa vào cộng đồng tại làng du lịch Nglanggeran, Gunungkidul Regency, Yogyakarta, Indonesia,
được đánh giá là thành cơng và bền vững. Trọng tâm chính của nghiên cứu này là làm thế nào phối hợp và
tham gia của các bên liên quan giữa các tổ chức, cộng đồng địa phương, đặc biệt là thanh niên khởi xướng, đã
góp phần vào sự bền vững của chương trình. Dữ liệu và thơng tin được thu thập thơng qua phỏng vấn sâu,
quan sát và nghiên cứu tài liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy cộng đồng địa phương có vai trị chính trong thực
hiện chương trình. Từ đó, nghiên cứu này đã khẳng định đây là chìa khóa cho sự thành công và bền vững.
Nghiên cứu của Wondirad và cộng sự [174] về phối hợp giữa CBLQ trong phát triển du lịch sinh
thái bền vững tại miền Nam Ethiopia. Nghiên cứu này đã chỉ phối hợp giữa các bên liên quan là một nhân tố
cơ bản cho phát triển du lịch sinh thái bền vững. Phương pháp định tính được sử dụng do chủ đề về phối hợp
giữa CBLQ còn hạn chế trước đây. Các bên liên quan được phỏng vấn là những người có kinh nghiệm sâu
sắc trong lĩnh vực du lịch sinh thái trong vùng và thân thuộc với bối cảnh nghiên cứu. Vì thế các bên liên quan
được phỏng vấn bao gồm chính quyền địa phương cấp vùng và cấp địa phương, cộng đồng địa phương. Các
tổ chức du lịch sinh thái tư nhân và tổ chức phi chính phủ. Tổng số 25 bên liên quan tham gia trong cuộc
phỏng vấn. Nghiên cứu này dựa vào lý thuyết các bên liên quan, lý thuyết hợp tác và nguyên tắc bộ ba mấu
chốt (Triple Bottom Line) để nghiên cứu về những đóng góp của sự phối hợp CBLQ cho du lịch sinh thái bền
vững. Nghiên cứu đã phát hiện ra sự tương tác và hợp tác kém giữa các bên liên quan du lịch sinh thái. Đây là
ngun nhân đẩy nhanh q trình suy thóai tài nguyên thiên nhiên, cộng đồng bỏ bê do lợi ích mang lại cho
các bên liên quan khác ở Nam Ethiopia. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra, ở những khu vực xa xôi hoặc hạn
chế nguồn lực, việc không trao quyền và cộng đồng không tham gia sẽ làm suy yếu du lịch sinh thái và gây
nguy hiểm cho sự tồn tại lâu dài của hệ sinh thái và cộng đồng.
Như vậy, đề cập tới việc phối hợp giữa CBLQ trong hoạt động QLDT đã được các tác giả nước
ngoài và các tác giả trong nước đề cập đến ở các góc độ khác nhau thơng qua nghiên cứu các trường hợp cụ
thể ở các quốc gia. Các nghiên cứu nhấn


16


mạnh vai trò, tầm quan trọng của sự hợp tác giữa CBLQ trong QLDT đồng thời có những cơng trình nghiên
cứu đề cập đến những nhân tố thúc đẩy và cản trở sự hợp tác giữa CBLQ trong QLDT.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý di tích lịch sử-văn hóa
Trong lĩnh vực quản lý di tích lịch sử - văn hóa thì vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị di tích là 2 vấn đề
được quan tâm nghiên cứu và bàn luận. Theo đó cách thức thực hành trong bảo tồn di tích, nguyên tắc bảo
tồn, vai trị của bảo tồn di tích trong đời sống xã hội đương đại cũng như những kinh nghiệm, giải pháp bảo
tồn di tích là vấn đề được quan tâm nghiên cứu. Vấn đề khai thác và phát huy giá trị di tích được xoay quanh
các khía cạnh như quan điểm và giải pháp phát huy giá trị di tích, mối liên hệ giữa bảo tồn và khai thác và phát
huy giá trị di tích hay mâu thuẫn cần giải quyết giữa vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị di tích là vấn đề được
các nhà khoa học, nhà quản lý di sản quan tâm trong thời gian qua. Lưu Trần Tiêu trong bài Bảo tồn và phát
huy di sản văn hóa Việt Nam [113]; Mấy vấn đề chung về hoạt động tu bổ, phục hồi di tích lịch sử văn hóa
[114]; Nguyễn Viết Cường trong Vấn đề nghiên cứu, áp dụng quy định quốc tế trong thực tiễn bảo vệ và
phát huy giá trị di tích ở nước ta
[28] … Tác giả Đặng Văn Bài trong bài Vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn hóa [2]
đã đưa ra các nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa bao gồm: Quản lý nhà nước bằng văn bản pháp
quy (bao gồm các văn bản về bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa); quyết định về cơ chế, tổ chức quy hoạch
và kế hoạch phát triển; quyết định phân cấp quản lý...Việc phân cấp quản lý di tích, hệ thống tổ chức ngành
bảo tồn, bảo tàng và đầu tư ngân sách cho các cơ quan quản lý di tích- là yếu tố có tính chất quyết định nhằm
tăng cường hiệu quả quản lý. Điều này cũng có nghĩa là phải xác định được cụ thể các bên liên quan trong q
trình quản lý di sản văn hóa cũng như xác định được vai trò của các bên liên quan trong hoạt động này.
Tác giả Nguyễn Quốc Hùng trong bài V
"ai trị của di sản văn hóa trong sự phát triển ở nước ta hiện
nay” [48] đã xem di sản văn hóa đã đóng góp ngày càng tích cực vào sự phát triển của đất nước và để bảo tồn
di sản văn hóa cần có sự tham gia phối hợp tích cực trong các hoạt động quản lý của nhà nước và cộng đồng.
Bàn về vai trò của cộng đồng trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản
văn hóa, hai tác giả Quang Minh và Nguyễn Thị Thu Trang trong bài Vai trò của cơng̣ đồng nhìn từ góc đơ
ḅ ảo tồn di sản văn hóa [67] đã đưa ra nhận thức về vai trò của


17


cộng đồng dưới góc độ: Cá nhân, gia đình, dịng họ, làng xã, quốc gia, dân tộc, quốc tế. Từ những phân tích về
vai trị của cộng đồng trong bảo tồn di sản văn hóa, các tác giả khẳng định cá nhân và cộng đồng có vai trị to
lớn trong sự nghiệp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa và bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phải
gắn với phát triển bền vững, đặc biệt là phải phục vụ yêu cầu phát triển cộng đồng.
Bên cạnh đó, quản lý di tích lịch sử - văn hóa cũng trở thành mối quan tâm nghiên cứu của các nhà
khoa học, nhà quản lý, của các cấp các ngành liên quan. Các cuộc hội thảo khoa học về quản lý di tích lịch sử văn hóa đã được tổ chức ở nhiều nơi với nhiều đơn vị chun mơn đứng ra tổ chức. Theo đó các vấn đề về
công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa đã được bàn luận sâu rộng, tổng kết kinh nghiệm từ
thực tiễn và rút ra những bài học, giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác quản lý di tích văn hóa. Năm 2008,
hội thảo Quản lý Di sản văn hóa thế giới và phát triển du lịch [127] do Viện văn hóa Nghệ thuật Việt Nam tổ
chức tại Hội An; Năm 2010 Hội thảo khoa học Tính liên ngành trong bảo tồn di tích [126] do Viện Bảo tồn
di tích tổ chức tại Hà Nội.
Vấn đề quản lý di tích cũng được đề cập đến trong nhiều luận văn, luận án trong những năm gần đây.
Trong đó các tác giả đề cập vấn đề quản lý di sản văn hóa qua nghiên cứu một số trường hợp cụ thể Quản lý
di sản văn hóa làng trong q trình đơ thị hóa (trường hợp thị xã Từ sơn, tỉnh bắc Ninh) [56] của tác giả
Nguyễn Thị Thu Hường; Quản lý di tích Lịch sử văn hóa ở Bắc Ninh trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị
hóa
[74] của Trần Đức Ngun; Bảo tồn Di sản văn hóa khu vực Tây Yên Tử gắn với phát triển du lịch [41] của
tác giả Hoàng Thị Hoa; Quản lý di sản thế giới ở Việt Nam (Qua trường hợp cố đô Huế và Đô thị cổ Hội An)
[27] tác giả Trịnh Ngọc Chung.
Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu, những cuốn sách đã nêu trên, cịn có một số lượng khá lớn
các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành như: Nghiên cứu văn hóa, Văn hóa Nghệ thuật, Di sản văn
hóa, Văn hóa học... đa phần các cơng trình nghiên cứu tập trung bàn luận về hai vấn đề là bảo tồn và phát huy
giá trị di tích ở nước ta. Các bài viết này đề cập cả những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn của việc bảo tồn,
phát huy và vai trị của di sản văn hóa nói chung di tích lịch sử-văn hóa nói riêng trong bối cảnh hiện nay.
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu viết về di tích lịch sử -văn hóa ở Thái Bình
Trước thế kỷ XX, những tư liệu về di tích lịch sử - văn hóa ở Thái Bình được ghi chép trong các bộ
sử quốc gia như: Đại Việt sử ký toàn thư, Đại Nam nhất thống chí, Việt sử thơng giám cương mục, Đại Việt
thông sử, Minh đô sử, Kiến văn tiểu lục…




×