Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.82 KB, 68 trang )

Khoa K toỏn

GVHD:TS Nguyn Th Phng Hoa

Trờng Đại học kinh tế quốc dân
KHOA Kế toán
------------

chuyên đề
thực tập chuyên ngành
Đề tài:

hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại công ty tnhh dịch vụ t vấn tài chính tài
chính kế toán và kiểm toán (aasc)
Sinh viên thực hiện
MÃ số sinh viên

: đinh văn giao
: CQ 483566

Chuyên ngành

: kiểm toán

Khoá

: 48

Giáo viên hớng dẫn


: ts. nguyễn thị phơng hoa

hà nội - 05/2010

Sinh viờn : inh Văn Giao

1

Kiểm Toán 48C


Khoa Kế toán

GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa

LỜI MỞ ĐẦU
Với hai chức năng chính là xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm tốn góp phần làm
lành mạnh hố nền kinh tế, tài chính. Đặc biệt trong xu hướng tồn cầu hóa hiện nay,
vai trị của kiểm tốn càng được khẳng định. Ở các nước phát triển, kiểm toán xuất
hiện từ rất sớm với hệ thống luật pháp và chuẩn mực ngày càng hoàn thiện. Tại Việt
Nam, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, kiểm toán đang dần đóng một
vai trị quan trọng. Hiện nay, Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức Thương
mại thế giới – WTO. Điều này mở ra cho chúng ta nhiều thời cơ cũng như thách
thức. Vì vậy, hàng loạt các cơng ty kiểm tốn đã được hình thành và phát triển. Cơng
ty Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế tốn và Kiểm tốn AASC là một trong những cơng ty
ra đời sớm nhất và hoạt động có uy tín đối với khách hàng. Những năm qua, AASC
khơng ngừng hồn thiện quy trình kiểm tốn nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dịch
vụ.
Kiểm toán là một hoạt động độc lập dựa trên các nguyên tắc trung thực khách
quan và tuân thủ các chế độ, chuẩn mực. Vì vậy, các cuộc kiểm tốn phải tn theo

một quy trình chung nhằm đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm tốn. Trong đó, cơng
tác lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên, hết sức quan trọng trong mỗi cuộc
kiểm toán mà các KTV cần thực hiện. Từ đó, tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như
các điều kiện cần thiết khác cho cuộc kiểm tốn. Cơng tác lập kế hoạch thường quyết
định tới chất lượng và hiệu quả chung của cuộc kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán tốt sẽ giúp KTV thu thập được các bằng chứng kiểm tốn
đầy đủ và có giá trị. Với những bằng chứng đó, KTV sẽ đưa ra các ý kiến xác đáng
về BCTC, từ đó giúp KTV hạn chế những sai sót, tránh được trách nhiệm pháp lý và
nâng cao uy tín nghề nghiệp với khách hàng.
Lập kế hoạch kiểm toán tốt giúp các KTV phối hợp hiệu quả với nhau cũng
như phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan như: kiểm tốn nội bộ, các
chuyên gia bên ngoài. Qua sự phối hợp hiệu quả đó, chương trình kiểm tốn sẽ được
KTV tiến hành theo đúng kế hoạch đã lập. Từ đó, giảm thiểu chi phí tới mức hợp lý,

Sinh viên : Đinh Văn Giao

2

Kiểm Toán 48C


Khoa Kế toán

GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa

tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho công ty AASC và giữ vững uy tín với khách
hàng trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Kế hoạch kiểm tốn thích hợp là căn cứ dể cơng ty kiểm tốn tránh xảy ra
những bất đồng với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, KTV thống
nhất với khách hàng về nội dung công việc đã thực hiện, thời gian tiến hành kiểm

toán cũng như trách nhiệm mỗi bên. Điều này tránh xảy ra hiểu lầm đáng tiếc giữa
hai bên.
Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm tốn đã được lập, KTV có thể kiểm sốt
và đánh giá chất lượng cơng việc kiểm tốn đã và đang thực hiện, góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm tốn, từ đó thắt chặt hơn mối quan hệ giữa
AASC và khách hàng
Trong thời gian thực tập tại AASC, nhận thấy vai trò quan trọng của cơng tác
lập kế hoạch kiểm tốn trong kiểm toán BCTC, em xin lực chọn đề tài cho chuyên đề
thực tập của mình:
"Hồn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm tốn trong kiểm tốn BCTC tại
Cơng ty Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế tốn và Kiểm tốn AASC".
Nội dung chuyên đề gồm các phần sau :
Chương 1: Thực trạng quy trình lập kế hoạch kiểm tốn trong kiểm tốn
BCTC tại Cơng ty AASC.
Chương 2: Nhận xét và một số ý kiển đề xuất nhằm hồn thiện quy trình
lập kế hoạch kiểm tốn BCTC tại Cơng ty AASC.
Do những hạn chế về thời gian, kiến thức, kinh nghiệm nên chun đề khơng
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thấy cơ để bài viết
thêm hồn thiện.

Sinh viên : Đinh Văn Giao

3

Kiểm Tốn 48C


Khoa Kế toán

GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa


Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc cùng toàn thể các anh chị cán bộ
công nhân viên trong Công ty đã nhiệt tình chỉ bảo giúp đỡ em trong thời gian vừa
qua.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong khoa đã tạo điều kiện để em hoàn
thành tốt đợt thực tập. Đặc biệt là Giảng viên TS. Nguyễn Thị Phương Hoa - người
đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Ngày 10 tháng 05 năm 2010
Sinh viên

Đinh Văn Giao

Sinh viên : Đinh Văn Giao

4

Kiểm Toán 48C


Khoa Kế toán

GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa

CHƯƠNG 1: Thực trạng quy trình lập kế hoạch kiểm tốn trong kiểm tốn
BCTC do Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
AASC thực hiện
1.1 Khái quát về lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Cơng ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn AASC thực hiện
1.1.1. Quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn

Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn AASC thực hiện
Là một trong những Cơng ty kiểm tốn hàng đầu tại Việt Nam , Công ty
AASC đã xây dựng một quy trình kiểm tốn BCTC hồn chỉnh, được chia thành
nhiều bước khác nhau để phù hợp với từng nhóm loại hình kinh doanh khác nhau. Để
đảm bảo tính hiệu quả tính kinh tế trong từng cuộc kiểm tốn cũng như thu thập đầy
đủ bằng chứng có giá trị để đưa ra kết làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung
thực hợp lý của số liệu trên báo cáo tài chính Cơng ty AASC tổ chức cơng tác kiểm
tốn theo quy trình kiểm tốn bao gồm ba giai đoạn chính như sau :
-

Lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm tốn

-

Thực hiện kế hoạch kiểm tốn

-

Hồn thành cuộc kiểm tốn và cơng bố báo cáo tài chính.

Tuy nhiên do có những đặc thù riêng nên quy trình kiểm tốn tài chính có thể
được gắn với những đặc điểm cụ thể của đối tượng. Các giai đoạn trong quá trình này
là một chuỗi xuyên suốt liên tục cúa cơng tác kế tốn. Trình tự được trình bày trên sơ
đồ sau

Sinh viên : Đinh Văn Giao

5

Kiểm Toán 48C



Khoa Kế toán

GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa

Quản lý hợp đồng kiểm toán
Thư mời, lệnh kiểm toán. Đánh giá ban đầu rủi
ro chấp nhận hợp đồng kiểm tốn
Lựa chọn nhóm kiểm tốn.
Lập kế hoạch kiểm tốn chiến lược
Tìm hiểu khách hàng và mơi trường kinh
doanh
Tìm hiểu thơng tin về HTKSNB
Tìm hiểu hệ thống kế tốn.
Thực hiện thủ tục phân tích.
Xác lập mức trọng yếu.

Lập kế hoạch

Đánh
giá và
quản lý
rủi ro

Tổng hợp đánh giá rủi ro và lập kế hoạch kiểm
toán.
Lập kế hoạch các thủ tục kiểm tra
hiệu quả hoạt động của HTKSNB
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết

Tổng hợp và thảo luận về kế hoạch kiểm toán

Lập kế hoạch

Thực hiện thủ tục kiểm tra
hiệu quả hoạt động của HTKSNB
Thực hiện thử nghiệm cơ bản và đánh giá kết
quả đạt được.
Đánh giá khái quát những sai phạm và phạm vi
kiểm toán
Thực hiện xem xét BCTC

Thực hiện
kế hoạch

Kết thúc cơng việc
kiểm tốn và

Xem xét lại những sự kiện diễn ra sau ngày
kết thúc niên độ kế tốn
Thu thập thư giải trình của ban giám đốc.
Tổng hợp các ghi chép.
Phát hành báo cáo kiểm toán

Những cơng việc Đánh giá chất lượng hợp đồng kiểm tốn
thực hiện sau hợp
đồng kiểm toán.
Chuẩn bị, xem xét lại và sốt xét giấy tờ làm việc

Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm tốn tại cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính

Kế tốn và Kiểm tốn AASC

Sinh viên : Đinh Văn Giao

6

Kiểm Toán 48C

Chất
Đánh
giá và
lượng
quản
cuộc
lý rủi
kiểm
ro
toán


Khoa Kế tốn

GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa

1.1.2. Các bước cơng việc trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế
chương trình kiểm tốn trong kiểm tốn BCTC do công ty AASC thực hiện.
Lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc
kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết cho
cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán là một nguyên tắc cơ bản trong cơng tác
kiểm tốn theo quy định của chuẩn mực kiểm tốn, có vai trị quan trọng chi phối đến

chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm tốn.Ở cơng ty AASC giai đoạn
lập kế hoạch kiểm tốn bao gồm 3 bước chính sau đây:
- Giai đoạn tiền kiểm toán
- Lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ
- Thiết lập chương trình kiểm tốn
Giai đoạn tiền kiểm tốn
Giai đoạn tiền kiểm toán được thực hiện bởi Giám đốc phụ trách hợp
đồng kiểm toán. Giám đốc phụ trách hợp đồng kiểm toán sẽ đánh giá khả năng
chấp nhận hợp đồng kiểm toán dựa trên những hiểu biết lâu năm về khách hàng hoặc
những điều tra ban đầu về khách hàng nếu như đó là khách hàng mới.
Giai đoạn tiền kiểm tốn bao gồm các cơng việc chính như sau:
-

Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng.

Đối với khách hàng mới Công ty AASC điều tra xác định khả năng chấp nhận.
Nếu khách hàng này trước đây đã được kiểm tốn bởi một Cơng ty khác thì Cơng ty sẽ
liên lạc với KTV tiền nhiệm để có những thơng tin về khách hàng.Tuy nhiên việc liên
lạc với KTV tiền nhiệm phải được sự đồng ý của khách hàng . Đối với khách hàng cũ,
Cơng ty sẽ xem có nên tiếp tục kiểm tốn khơng bằng cách cập nhật các thơng tin mới
nhất về khách hàng. Sau đó Cơng ty sẽ tiến hành tìm hiểu lý do kiểm tốn của khách
hàng, thu thập các thông tin chung của khách hàng, đánh giá khả năng chấp nhận Hợp
đồng kiểm toán. Rủi ro Hợp đồng kiểm tốn sẽ được Cơng ty xác định ở giai đoạn này

Sinh viên : Đinh Văn Giao

7

Kiểm Toán 48C



Khoa Kế tốn

GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa

từ đó đánh giá khả năng tiếp tục cung cấp dịch vụ đối với khách hàng cũ và chấp nhận
kiểm toán đối với một khách hàng mới.
Để đánh giá rủi ro Hợp đồng kiểm toán, Giám đốc phụ trách Hợp đồng kiểm toán
phải dựa trên sự giao kết với khách hàng, đánh giá các sai phạm do gian lận gây ra từ đó
đánh giá rủi ro Hợp đồng ở mức nhỏ hơn mức bình thường, mức bình thường, lớn hơn
mức bình thường hay lớn hơn nhiều so với mức bình thường. Các thơng tin KTV thu
thập để đánh giá rủi ro từ nhiều nguồn khác nhau, đó là các thơng tin do khách hàng
cung cấp, các thông tin từ các phương tin thông tin đại chúng, hoặc các thơng tin do
chính KTV thu thập được từ việc quan sát, phỏng vấn BGĐ và thông tin xác nhận từ bên
thứ ba có liên quan.
-

Lựa chọn nhóm kiểm tốn.

Ngay sau khi chấp nhận khách hàng, Giám đốc kiểm tốn phụ trách Hợp đồng
sẽ thiết lập nhóm kiểm tốn. Nhóm kiểm tốn được lựa chọn phù hợp với Hợp đồng
về năng lực, về số lượng và có sự am hiểu nhất định về khách hàng. Nhóm kiểm toán
phải bao gồm đầy đủ Giám đốc kiểm toán, Chủ nhiệm kiểm tốn, KTV chính, trợ lý
KTV. Danh sách nhóm kiểm toán sẽ được gửi tới khách hàng, nếu khách hàng khơng
đồng ý với danh sách nhóm kiểm tốn thì Cơng ty phải thay đổi nhóm kiểm tốn cho
phù hợp yêu cầu của khách hàng trên cơ sở phù hợp.
-

Thiết lập điều khoản Hợp đồng kiểm toán.


Hợp đồng kiểm toán được thiết lập dựa trên sự thỏa thuận của Công ty AASC
và khách hàng với những điều khoản cụ thể. Hợp đồng kiểm toán là căn cứ quy định
quyền và nghĩa vụ của Cơng ty kiểm tốn và thực thể kiểm tốn trong suốt q trình
kiểm tốn.
Lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ
Sau khi ký được hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng, nhóm kiểm tốn
tiến hành việc lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ. Kế hoạch kiểm toán

Sinh viên : Đinh Văn Giao

8

Kiểm Toán 48C


Khoa Kế toán

GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa

Lập kế hoạch chiến lược: Kế hoạch chiến lược tại Công ty lập cho những cuộc
kiểm tốn lớn về quy mơ và có tính chất phức tạp, cuộc kiểm toán sơ bộ bao gồm lập
kế hoạch chiến lược và lập kế hoạch tổng thể. Kế hoạch chiến lược vạch ra mục tiêu
và định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm của cuộc kiểm toán và phương pháp tiếp
cận cuộc kiểm toán. Chủ nhiệm kiểm toán là người phụ trách lập kế hoạch chiến
lược. Kế hoạch chiến lược là cơ sở để lập kế hoạch tổng thể.
Lập kế hoạch tổng thể: Là việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và phương
pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch làm việc và phạm vi dự kiến của các thủ tục
kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể được AASC lập cho mọi cuộc kiểm tốn,
trong đó mơ tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành cơng việc kiểm tốn. Mục tiêu
của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để KTV có thể thực hiện cơng việc kiểm

tốn một cách hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến. Kế hoạch kiểm tốn tổng thể
làm cơ sở để lập chương trình kiểm tốn.
Lập kế hoạch tổng thể bao gồm các cơng việc cụ thể sau:
Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
KTV tiến hành thu thập những thông tin hiểu biết cơ bản về hoạt động của đơn
vị kiểm toán, những hiểu biết chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh
có tác động đến đơn vị được kiểm toán, các đặc điểm cơ bản khác của khách hàng
như: lĩnh vực hoạt động, kết quả tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả
những thay đổi từ lần kiểm toán trước, năng lực quản lý của Ban Giám đốc. Công
việc này được thực hiện bởi Giám đốc kiểm tốn, Chủ nhiệm kiểm tốn và KTV
chính và được thực hiện không chỉ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn mà cịn
thực hiện trong suốt q trình tiến hành kiểm tốn.
KTV phải thu thập những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng để xem xét những thay đổi trong chính sách kế tốn Cơng ty khách hàng, thay
đổi trong cơ cấu tổ chức của Cơng ty. Giám đốc kiểm tốn là người đánh giá ban đầu
về hệ thống kiểm soát nội bộ sau đó KTV chính sẽ thực hiện các bước tiếp theo để
tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng. Các bước này bao gồm: Tìm hiểu

Sinh viên : Đinh Văn Giao

9

Kiểm Toán 48C


Khoa Kế tốn

GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa

mơi trường kiểm sốt; Tìm hiểu hệ thống kiếm sốt quản lý; Tìm hiểu hệ thống thơng

tin và giao dịch; Tìm hiểu hệ thống kế toán của khách hàng; Đánh giá rủi ro và trọng
yếu; Tìm hiểu hệ thống kế tốn của khách hàng.
Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Sau khi thu thập được những hiểu biết về khách hàng, KTV sẽ tiến hành thực
hiện thủ tục phân tích sơ bộ. Thủ tục phân tích sơ bộ được thực hiện bởi KTV chính
dựa trên những thông tin trên BCTC của năm nay và năm trước, các chỉ tiêu kế hoạch
và các ước tính của KTV. Thơng qua các thủ tục phân tích, KTV đánh giá được
những biến động của các chỉ tiêu trên BCTC hoặc những biến động so với kế hoạch
đặt ra của doanh nghiệp. Từ những biến động bất thường và trọng yếu KTV sẽ xác
định được rủi ro.
Xác định mức độ rủi ro
Từ những hiểu biết chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng,
KTV xác định tổng thể kiểm tốn sau đó tiến hành đánh giá ban đầu rủi ro cho từng
khoản mục, từng bộ phận. Tổng thể kiểm tốn là tồn bộ các khoản mục, nội dung
của khách hàng mà KTV sử dụng để tiến hành cơng việc.
Dựa trên mơ hình đánh giá rủi ro cho từng bộ phận, KTV xây dựng và hồn
thiện mơ hình đánh giá rủi ro. Với các mức độ rủi ro xác định, KTV tập hợp tổng thể
kiểm toán và đưa ra kết luận mức độ rủi ro cho toàn bộ tổng thể kiểm tốn.
Xác định mức độ trọng yếu
Cơng ty AASC chia mức độ trọng yếu thành 3 mức độ như sau: Quy mô nhỏ,
quy mô lớn nhưng chưa đủ mức quyết định nhận thức về đối tượng kiểm toán, quy
mô lớn đủ quyết định bản chất đối tượng kiểm tốn.
Quy mơ nhỏ là những khoản mục, nghiệp vụ được coi không trọng yếu.Việc
AASC phản ánh một khoản mục, một nghiệp vụ có quy mơ nhỏ coi như khơng ảnh
hưởng đến quy mơ chung của đối tượng kiểm tốn.

Sinh viên : Đinh Văn Giao

10


Kiểm Toán 48C


Khoa Kế tốn

GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa

Một khoản mục có quy mô lớn sẽ ảnh hưởng đến nhận thức tài chính của đơn
vị và từ đó ảnh hưởng đến các quyết định được đưa ra nhưng một số khoản mục trên
BCTC có quy mơ lớn nhưng chênh lệch lại nhỏ thì khoản mục này có thể xem khơng
trọng yếu.
Tại AASC xác định trọng yếu BCTC dựa trên 3 chỉ tiêu:
Trọng yếu kế hoạch PM là tổng mức sai sót tối đa trên BCTC có thể chấp
nhận được.
Giá trị trọng yếu chi tiết MP được xác định khoảng 80% - 90% giá trị trọng
yếu kế hoạch. Khoảng chênh lệch giữa MP và PM được coi là khoảng an tồn. Các
sai sót của các khoản mục không được vượt quá PM. Bản chất giá trị trọng yếu chi
tiết MP là giá trị ước tính của KTV dùng làm cơ sở so sánh giá trị ghi sổ kế toán của
khách hàng và cũng thể hiện sự thận trọng của Công ty AASC trong khi tiến hành
kiểm tốn.
Tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm sốt:
Q trình này được thực hiện bởi KTV chính. Dựa trên sự hiểu biết về hệ
thống kiểm soát nội bộ KTV thu được trong q trình thu thập thơng tin cơ sở về
khách hàng, KTV tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát của khách hàng và quyết
định có sử dụng các thơng tin khách hàng cung cấp hay khơng. Để có được quyết
định chính xác, KTV thực hiện lập kế hoạch về các thủ tục kiểm soát mà khách hàng
áp dụng, xem xét tính hiệu quả của các thủ tục này.

Sinh viên : Đinh Văn Giao


11

Kiểm Toán 48C


Khoa Kế tốn

GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa

Có những hiểu biết về HTKSNB của khách
hàng đủ để lập kế hoạch kiểm tốn BCTC
Khơng
thể
kiểm
tốn

Đánh giá BCTC có thể kiểm tốn khơng
Có thể kiểm tốn

Q trình đánh giá rủi ro kiểm sốt

Ý kiến từ chối hoặc
rút khỏi Hợp đồng

Quyết định về mức đánh
giá thích hợp về rủi ro
kiểm sốt
sử dụng

Mức tối đa


Mức được chứng minh bằng
sự hiểu biết có được

Mức thấp hơn khả dĩ có thể
chấp nhận được

Mở rộng
hiểu biết nếu cần thiết
Lập kế hoạch và khảo sốt
q trình kiểm sốt

Xác định liệu mức đánh
giá về rủi ro kiểm sốt có
được giảm hơn từ kết
quả của các thử nghiệm
kiếm sốt khơng

Quyết định về mức rủi ro phát hiện
gắn liền với mức tối đa của rủi ro
kiểm soát hoặc mức độ của rủi ro
kiếm toán cao hơn mức kế hoạch
ban đầu và lập kế hoạch các cuộc
khảo sát chính thức để thỏa mãn
rủi ro phát hiện thấp hơn đó.

Quyết định về mức rủi ro phát hiện tăng lên
thích hợp và lập kế hoạch các khảo sát chính thức
để thỏa mãn mức rủi ro phát hiện tăng lên
này.


Sơ 1.2: Khái quát quá trình tìm hiểu hệ thống kiếm soát nội bộ và đánh giá rủi

Sinh viên : Đinh Văn Giao

12

Kiểm Toán 48C


Khoa Kế toán

GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa

ro kiểm soát tại Công ty AASC
Dựa trên mức độ trọng yếu của các khoản mục, độ rủi ro của tổng thể kiểm
toán, KTV xây dựng kế hoạch kiểm toán. Người phụ trách phê duyệt kế hoạch kiểm
toán là Giám đốc kiểm toán. Nếu kế hoạch sơ bộ được Giám đốc kiểm toán phê
duyệt, KTV sẽ liên hệ với khách hàng để thống nhất về thời gian thực hiện kế hoạch
kiểm toán và chuyển cho khách hàng kế hoạch kiểm toán để khách hàng đánh giá lại
xem kế hoạch đó có phù hợp với Công ty khách hàng hay không. KTV luận trao đổi
với khách hàng về kế hoạch kiểm toán và đưa ra thống nhất chung. Tại trụ sở Cơng
ty, nhóm kiểm tốn sẽ tiến hành họp nhóm trao đổi về kế hoạch kiểm toán sẽ thực
hiện đồng thời thống nhất cụ thể nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm.
Thiết lập chương trình kiểm tốn
Chương trình kiểm tốn được xây dựng sau khi KTV tiến hành tìm hiểu hệ
thống kiểm sốt nội bộ. Chương trình kiểm tốn đối với mỗi phần hành được lập theo
chương trình cụ thể.
Có thể tóm tắt các bước lập kế hoạch kiểm tốn tại Cơng ty AASC như sau:


Sinh viên : Đinh Văn Giao

13

Kiểm Toán 48C


Khoa Kế toán

GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa

Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch chiến lược

Lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ
Lập kế hoạch tổng thể

Đánh giá lại kế hoạch kiểm tốn
Thu thập thơng tin cơ sở

Lập kế hoạch tồn diện và soạn
thảo chương trình kiểm tốn

Thu thập thơng tin về nghĩa vụ
pháp lý của khách hàng

Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm
tốn

Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh

giá rủi ro kiểm sốt

Sơ đồ 1.3: Quy trình Lập kế hoạch kiểm tốn tại Cơng ty AASC

Sinh viên : Đinh Văn Giao

14

Kiểm Toán 48C


Khoa Kế toán

GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa

1.2 Thực trạng về lập kế hoạch kiểm tốn kiểm tốn BCTC tại Cơng
ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn AASC.
Cơng ty AASC đã xây dựng cho mình một quy trình chung về lập kế hoạch kiểm
tốn. Các KTV của AASC khi tiến hành kiểm toán BCTC cho khách hàng luôn ý
thức vận dụng sáng tạo việc lập kế hoạch kiểm toán BCTC theo từng khách hàng cụ
thể .Để có thể có cái nhìn chính xác hơn về q trình lập kế hoạch kiểm tốn báo cáo
tài chính của Công ty AASC, sau đây em xin được đi vào q trình lập kế hoạch kiểm
tốn trong thực tế đối với một khách hàng của công ty. Cụ thể là q trình lập kế
hoạch kiểm tốn đối với cơng ty TNHH XYZ, một khách hàng lâu năm của AASC
1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn
Cơng ty TNHH XYZ là một khách hàng lâu năm của AASC, do đó giai đoạn
lập kế hoạch kiểm tốn báo cáo tài chính của XYZ sẽ đơn giản hơn rất nhiều so với
lập kế hoạch kiểm tốn cho khách hàng mới vì cơng ty AASC đã có sự hiểu biết nhất
định về khách hàng. Tuy nhiên, AASC vẫn không bỏ qua giai đoạn đánh giá khả
năng chấp nhận khách hàng. Đây là một sự thận trọng cần thiết, để dành giá những

rủi ro có thể phát sinh.
1.2.1.1 Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng
Sau khi nhận được thư mời kiểm toán của khách hàng, AASC sẽ tiến hành đánh giá
khả năng chấp nhận kiểm toán. Để đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng. KTV tiến hành
trao đổi trực tiếp và lập ra bảng đánh giá dưới đây:
Bảng 1.1: Đánh giá khả năng chấp nhận Hợp đồng với Công tyTNHH XYZ
Ảnh hưởng
tới Công ty TNHH AASC
Mơi
Rủi ro
Có điểm nào
trường
Hợp
đáng lưu ý
kiểm sốt
đồng
khơng?
1. Năm nay có thay đổi quan trọng nào trong bộ máy
quản lý ảnh hưởng trọng yếu tính trung thực của
BCTC khơng ?
2. Hệ thống kiểm sốt nội bộ có thay đổi bất hợp lý
với quy mơ , ngành nghề và tình hình kinh doanh
của đơn vị khơng?
3. Tình hình kinh doanh của đơn vị biến đổi theo
chiều hướng xấu không?
4. Liệu có lí do nào khiến chúng ta nghi ngờ khả
năng hoạt động liên tục của đơn vị khơng?
5. Liệu có lí do nào khiến chúng ta nghi ngờ về năng
lực phục vụ khách hàng của mình khơng?


Khơng

Khơng

Khơng

Khơng

Khơng

Khơng

Khơng

Khơng

Khơng

Khơng

Khơng

Khơng

Khơng

Khơng

Khơng


( Nguồn tài liệu: AASC)
1.2.1.2 Gửi thư chào hàng
Đối với tất cả các khách hàng của Công ty AASC, dù là khách hàng thường
xuyên hay khách hàng tiềm năng, hàng năm công ty AASC đều gửi thư mời kiểm

Sinh viên : Đinh Văn Giao

15

Kiểm Toán 48C


Khoa Kế toán

GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa

toán .Sau khi đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng, Công ty AASC gửi đến Công
ty khách hàng thư chào hàng. Thư chào hàng được soạn thảo bởi bộ phận khách hàng
. Nội dung Thư chào hàng bao gồm: Thư chào hàng gửi Hội đồng Quản trị và BGĐ
Công ty khách; Giới thiệu về Công ty AASC; Những hiểu biết của KTV về yêu cầu
của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ kiểm tốn BCTC của Cơng ty; Phương
pháp tiếp cận và tổ chức thực hiện kiểm tốn của Cơng ty AASC; Đề xuất mức phí
kiểm tốn; Lịch kiểm tốn tại Cơng ty khách hàng.
Mức phí kiểm tốn được đề xuất trong Thư chào hàng với Công ty TNHH
AASC là 16x.000.000đ. Trong đó KTV trình bày mức phí trên dựa vào mức độ phức
tạp của cuộc kiểm toán và thời gian ước tính để hồn thành cuộc kiểm tốn. Mức phí
này chưa bao gồm Thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ phí như đi lại, điện thoại,
fax, gửi thư, in ấn... Các khoản phụ phí sẽ được tính trên cơ sở chi phí thực tế phát
sinh.
Trong thư chào hàng, AASC cam kết với khách hàng đảm bảo tính độc lập của

các thông tin KTV thu thập được. Đây cũng là yêu cầu nghề nghiệp và yêu cầu của
khách hàng nhằm không gây tổn hại đến khách hàng.
1.2.1.3 Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng
Trước khi lập Hợp đồng kiểm tốn, Cơng ty AASC phải tìm hiểu lý do kiểm
toán của khách hàng, phạm vi kiểm toán để xác định yêu cầu của khách hàng, xác
định đối tượng sử dụng BCTC.
Qua tìm hiểu Cơng ty AASC nhận thấy mục đích của u cầu kiểm tốn Cơng
ty TNHH XYZ là đạt được mục tiêu về quản lý của Công ty trong điều kiện hiện nay.
Ban lãnh đạo của Công ty TNHH XYZ mong muốn lựa chọn được hãng dịch vụ
chun ngành có đủ năng lực và uy tín để cung cấp dịch vụ BCTC cho Công ty
TNHH XYZ cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2009. Bên cạnh đó, khách hàng
muốn Công ty AASC giúp Công ty TNHH XYZ tìm ra điểm yếu và hồn thiện hệ
thống kiểm sốt nội bộ, hệ thống kế tốn của Cơng ty.

Sinh viên : Đinh Văn Giao

16

Kiểm Toán 48C


Khoa Kế tốn

GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa

Cơng ty TNHH XYZ cũng muốn KTV của AASC cập nhật các thông tin về
chuẩn mực kế toán, các văn bản pháp luật mới nhất về kế tốn cho Cơng ty TNHH
XYZ. Đây là dịch vụ mà AASC sẽ cung cấp cho khách hàng khi khách hàng có yêu
cầu và thấy cần thiết.
Dựa trên yêu cầu và mong muốn của khách hàng, KTV sẽ thiết lập mục tiêu

cho từng yêu cầu thông qua từng kế hoạch cụ thể về thời gian thực hiện, người thực
hiện và thứ tự ưu tiên trong cơng việc. Vì vậy, mục tiêu của kiểm toán BCTC là cung
cấp dịch vụ chất lượng cao và phát hành báo cáo kiểm toán đúng thời hạn đã ký trong
Hợp đồng với khách hàng.
Phạm vi kiểm tốn của Cơng ty TNHH XYZ là kiểm tốn tồn bộ BCTC của
Cơng ty trong năm 2009.
Theo yêu cầu của khách hàng bên cạnh việc phát hành báo cáo kiểm toán
BCTC, KTV sẽ phát hành thêm Thư quản lý trình bày rõ về các điểm yếu hoặc các
vấn đề cần phải hoàn thiện trong hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm sốt nội bộ của
Cơng ty TNHH XYZ. Các điểm yếu hoặc các vấn đề cần phải hồn thiện trong hệ
thống kế tốn và hệ thống kiểm sốt nội bộ cần được trình bày rõ nội dung, ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh và BCTC của Công ty XYZ. Trong phần ảnh hưởng
của những điểm yếu và các vấn đề cần hoàn thiện tới BCTC của Cơng ty XYZ, KTV
phải nêu rõ lợi ích của việc hoàn thiện, sửa đổi các điểm yếu và tác động của việc
khơng sửa đổi hồn thiện các điểm yếu. Các gợi ý của KTV với Cơng ty XYZ cần
mang tính chất hiện thực và hiệu quả.Ý kiến của KTV Công ty AASC cần được trình
bày cụ thể trong Thư quản lý.
Những yêu cầu của khách hàng được trình bày trong Hợp đồng kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán chỉ rõ mong muốn của Công ty XYZ là nhận được báo cáo kiểm
tốn và thư quản lý từ Cơng ty AASC sau khi Cơng ty hồn thành kiểm tốn tại Cơng
ty XYZ.

Sinh viên : Đinh Văn Giao

17

Kiểm Toán 48C


Khoa Kế toán


GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa

1.2.1.4 Hợp đồng kiểm tốn
Soạn thảo và ký hợp đồng kiểm tốn là cơng việc cuối cùng của giai đoạn
chuẩn bị kiểm toán. Đây là một văn bản thỏa thuận chính thức giữa Cơng ty AASC
với Cơng ty TNHH XYZ về việc kiểm tốn BCTC cho một năm tài chính cụ thể (kết
thúc ngày 31/12 hàng năm). Hợp đồng kiểm toán của AASC ký kết với khách hàng
luôn tuân thủ quy định của Chuẩn mực kiểm toán số 210 “Hợp đồng kiểm toán”
Căn cứ pháp lý của hợp đồng kiểm toán dựa trên các văn bản :
Bộ Luật dân sự của CHXHCN Việt Nam cơng bố ngày 27/06/2005;
Chuẩn mực Kiểm tốn Việt Nam số 210 “Hợp đồng kiểm toán”
Bảng 1.2: Hợp đồng kiểm toán cho khách hàng XYZ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
--------------------------------------Số. 1xx /DTT-HĐ-NV1
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2009
HỢP ĐỒNG KIỂM TOÁN
Về việc kiểm tốn Báo cáo tài chính của Cơng ty TNHH XYZ
cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2009
Căn cứ Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam được công bố ngày
27/6/2005.
Căn cứ Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của Chính phủ về kiểm tốn độc lập.
Căn cứ vào Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 về Hợp đồng Kiểm toán, ban hành kèm theo
Quyết định số 120/1999/QĐ-BTC ngày 27/09/1999 của Bộ Tài chính.
Căn cứ vào thỏa thuận đã được thống nhất giữa Công ty TNHH XYZ và Công ty TNHH Dịch
vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn AASCvề việc kiểm tốn Báo cáo tài chính năm
tài chính kết thúc ngày 31/12/2009.
Hợp đồng này được lập giữa:
BÊN A: CÔNG TY TNHH XYZ

Đại diện là

: Ông Nguyễn Văn A

Chức vụ

: Giám đốc

Điện thoại

: 043- 5584188

Sinh viên : Đinh Văn Giao

18

Kiểm Toán 48C


Khoa Kế toán

GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa

Fax

: 043- 9642226

Địa chỉ

: số 48,Phố Quan Nhân quận BĐ, thành phố Hà Nội


Mã số thuế

: 0900222648

BÊN B: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN
AASC
Đại diện là

: Ông Nguyễn Thanh T

Chức vụ

: Phó Tổng Giám đốc.

Giấy ủy quyền số 5xx/DTT-HC ngày 15/12/2008 của Tổng Giám đốc Công ty.
Điện thoại

: 84 - 43 - 5584123

Fax

: 84 - 43 -5584125

Địa chỉ

: Số 8 Chùa Bộc, quận Đống Đa, Hà Nội.

Tài khoản


: VND 200xxxx - 003.
Tại Viettin Bank - Chi nhánh Hà Nội.
Số 24 Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam.

Mã số thuế

: 01 007 xxx xx .

Hai bên thống nhất hợp đồng với các điều khoản sau:
Điều 1:

Nội dung dịch vụ
Bên B đồng ý cung cấp cho Bên A dịch vụ kiểm toán:
Kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2009.

Điều 2:

Luật định và Chuẩn mực
Dịch vụ kiểm toán được thực hiện phù hợp với các quy định của Nghị định
105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm tốn độc lập, các
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và các Chuẩn mực Kiểm tốn Quốc tế chưa có
trong Hệ thống Chuẩn mực Kiểm tốn Việt Nam.
Cơng việc kiểm tốn bao gồm việc kiểm tra, trên cơ sở chọn mẫu, các bằng
chứng liên quan đến các số liệu và việc trình bày trên Báo cáo tài chính. Cuộc
kiểm tốn cũng bao gồm việc xem xét các nguyên tắc kế toán áp dụng và những
ước tính quan trọng của Ban Giám đốc cũng như đánh giá về việc trình bày các
thơng tin trên Báo cáo tài chính.
Bên B sẽ lập kế hoạch và thực hiện cơng việc kiểm tốn để đạt được sự đảm bảo
hợp lý rằng các Báo cáo tài chính của Bên A khơng có các sai sót trọng yếu do
sai sót hoặc gian lận. Tuy nhiên, do bản chất và những hạn chế vốn có của kiểm

tốn cũng như của hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm sốt nội bộ, có những rủi
ro khó tránh khỏi, ngồi khả năng của KTV và cơng ty kiểm tốn trong việc phát
hiện hết sai sót. Cuộc kiểm tốn khơng nhằm phát hiện các sai sót và gian lận
khơng mang tính trọng yếu đối với Báo cáo tài chính cũng như khơng nhằm mục
đích cung cấp một sự đảm bảo về hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc phát hiện các

Sinh viên : Đinh Văn Giao

19

Kiểm Toán 48C


Khoa Kế tốn

GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa

vấn đề thiếu sót trong hệ thống kiểm soát nội bộ.
Việc đưa ra ý kiến kiểm tốn, cũng như việc trình bày ý kiến bằng văn bản của
Bên B sẽ phụ thuộc vào tình hình thực tế tại ngày Bên B lập Báo cáo. Nếu vì bất
kỳ lý do nào mà Bên B khơng thể hồn thành cuộc kiểm tốn hoặc khơng thể đưa
ra ý kiến kiểm tốn thì Bên B sẽ thơng báo cho Ban Giám Đốc Bên A.
Điều 3:

Trách nhiệm của Bên A và Bên B
Trách nhiệm của Bên A:
Ban Giám đốc Bên A có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính trung thực và hợp lý,
tuân thủ các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các
quy định khác về kế toán hiện hành tại Việt Nam. Theo đó, bên cạnh các trách
nhiệm khác, Ban Giám đốc Bên A có trách nhiệm (1) thiết lập và duy trì hệ

thống kiểm sốt nội bộ hữu hiệu đối với việc lập Báo cáo tài chính, (2) đảm bảo
rằng Bên A tuân thủ theo các quy định hiện hành đối với mọi hoạt động của
mình bao gồm việc lưu giữ và quản lý các chứng từ, sổ kế toán, Báo cáo tài
chính và các tài liệu có liên quan theo đúng quy định của Nhà nước, (3) phản ánh
các nghiệp vụ phát sinh một cách đúng đắn vào sổ sách kế tốn, (4) điều chỉnh
Báo cáo tài chính trong trường hợp có sai sót trọng yếu, (5) thực hiện các ước
tính kế tốn phù hợp, (6) bảo vệ tài sản, (7) đảm bảo tính đúng đắn của Báo cáo
tài chính phù hợp với các Chuẩn mực kế tốn Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt
Nam và các quy định khác về kế toán hiện hành tại Việt Nam.
Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thơng tin cần thiết có liên quan cho Bên B.
Cung cấp cho Bên B các Báo cáo tài chính đã được ký và đóng dấu xác nhận.
Bố trí nhân sự liên quan cùng làm việc với Bên B trong q trình kiểm tốn và
bố trí nơi làm việc hợp lý.
Theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 580 ban hành kèm theo
Quyết định số 219/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính, Bên A sẽ
cung cấp Thư giải trình của Ban Giám đốc cho Bên B nêu rõ trách nhiệm của
Ban Giám đốc Bên A trong việc lập Báo cáo tài chính và khẳng định rằng ảnh
hưởng của từng sai sót và tổng các sai sót khơng được điều chỉnh do Bên B tổng
hợp trong q trình kiểm tốn cho kỳ hiện tại và kỳ hoạt động trước là không
trọng yếu đối với Báo cáo tài chính.
Nếu Bên A dự định phát hành hoặc tái phát hành Báo cáo tài chính đã kiểm tốn
hoặc sử dụng các thơng tin của bộ Báo cáo tài chính đã kiểm tốn dưới bất kỳ
hình thức nào thì Ban Giám đốc Bên A đồng ý cung cấp cho Bên B một bản thảo
của tài liệu này, đồng thời Bên A chỉ phát hành và phổ biến các tài liệu này sau
khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bên B. Trong trường hợp Bên A vẫn phát
hành các tài liệu này mà khơng có sự đồng ý của Bên B thì Bên B sẽ được miễn

Sinh viên : Đinh Văn Giao

20


Kiểm Toán 48C


Khoa Kế toán

GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa

trừ mọi trách nhiệm liên quan đến việc sử dụng các thông tin này.
Thanh tốn đúng thời hạn và đầy đủ phí kiểm tốn theo thỏa thuận tại Điều 5
Hợp đồng này.
Trách nhiệm của Bên B
Tuân thủ luật định và chuẩn đã nêu tại Điều 2.
Lập và thông báo cho Bên A về nội dung và kế hoạch kiểm toán, thực hiện cuộc
kiểm toán theo kế hoạch, tuân thủ nguyên tắc độc lập, khách quan và bảo mật số
liệu.
Các thơng tin kiểm tốn được đảm bảo chỉ cung cấp cho Bên A chứ không cung
cấp cho các cá nhân hoặc đơn vị nào khác khi chưa được sự chấp thuận bằng văn
bản của Bên A.
Cử các KTV có năng lực và kinh nghiệm thực hiện kiểm toán;
Báo cáo Ban giám đốc Bên A bất cứ sự gian lận hay hoạt động không hợp pháp
hoặc những điểm yếu quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ được phát hiện
trong cuộc kiểm toán;
Bên B phải đảm bảo cung cấp cho Bên A các Báo cáo kiểm toán như đã nêu tại
Điều 4.
Điều 4:

Báo cáo kiểm toán
Sau khi kết thúc kiểm toán năm, Bên B sẽ cung cấp cho Bên A 06 bộ Báo cáo tài
chính đã được kiểm toán bằng tiếng Việt cho kỳ hoạt động từ ngày 01/01/2009

đến ngày 31/12/2009.

Điều 5:

Phí dịch vụ và phương thức thanh tốn
1) Tổng mức phí cho các dịch vụ nêu tại điều 1 là: 16x.000.000 VNĐ
Phương thức thanh toán:
Trả lần 1: 50% giá trị hợp đồng sau khi ký hợp đồng.
Trả lần 2: Số còn lại sau khi phát hành Báo cáo Kiểm tốn
Phí kiểm tốn sẽ được thanh toán bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản trực
tiếp vào tài khoản ngân hàng của Bên B. Bên B có quyền tính lãi trả chậm ở mức
cao nhất mà luật pháp cho phép nếu Bên A khơng thanh tốn trong vòng 15 ngày
kể từ ngày Bên B phát hành chứng từ yêu cầu thanh toán.
Những dịch vụ phụ trội cung cấp ngoài những dịch vụ đã nêu tại Điều 1 sẽ được
tính riêng. Trong trường hợp Bên A cần Bên B cung cấp các dịch vụ khác, nội
dung và phí dịch vụ bổ sung sẽ tùy thuộc vào thỏa thuận khác giữa hai Bên.

Điều 6:

Thời gian thực hiện dịch vụ
Cơng việc kiểm tốn Báo cáo tài chính năm được bắt đầu thực hiện sau khi Bên
A đã cung cấp cho bên B Báo cáo tài chính đã được ký và đóng dấu xác nhận.
Báo cáo kiểm tốn dự thảo sẽ được chuyển cho Bên A sau 12 ngày làm việc kể

Sinh viên : Đinh Văn Giao

21

Kiểm Toán 48C



Khoa Kế toán

GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa

từ ngày Bên B bắt đầu thực hiện kiểm toán tại Bên A.
Sau thời gian 5 ngày kể từ ngày Bên A và Bên B thống nhất nội dung của Báo
cáo kiểm toán dự thảo, Bên B sẽ chuyển cho Bên A Báo cáo kiểm tốn chính
thức.
Điều 7:

Cam kết và các giới hạn
Hai Bên cam kết thực hiện tất cả các điều khoản nêu trên. Trong trường hợp có
khó khăn trong q trình thực hiện hợp đồng, cả hai bên phải kịp thời thông báo
cho nhau để trao đổi, tìm giải pháp thích hợp.
Bất kỳ tranh chấp hoặc khiếu kiện phát sinh trong quá trình thực hiện Hợp đồng,
mà các bên khơng giải quyết được bằng thương thảo, sẽ được giải quyết theo Bộ
Luật dân sự của nước CHXHCN Việt Nam và tại tòa án kinh tế do hai Bên thỏa
thuận.

Điều 8:

Hiệu lực và thời hạn của Hợp đồng
Hợp đồng này được lập thành 04 bản bằng tiếng Việt, mỗi bên giữ hai bản.
Bản hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến khi kết thúc hợp đồng
(thanh lý hợp đồng, phát hành hóa đơn và thu tiền) hoặc khi có thỏa thuận hủy bỏ
hợp đồng của cả hai Bên.
Đại diện Bên B

Đại diện Bên A


CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN

CƠNG TY TNHH XYZ

TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN
AASC
Phó Tổng Giám đốc

Giám đốc

( Nguồn tài liệu: AASC)
Trong Hợp đồng kiểm tốn tại Cơng ty TNHH XYZ, Cơng ty AASC dự tính
kế hoạch thực hiện kiểm tốn như sau:
Bảng 1.3: Dự kiến kế hoạch thực hiện kiểm tốn cho Cơng ty XYZ

Sinh viên : Đinh Văn Giao

22

Kiểm Toán 48C


Khoa Kế tốn

GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa

CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN AASC
THÀNH VIÊN CỦA INPACT QUỐC TẾ

Tên khách hàng : Công ty TNHH XYZ
Ngày
:
Kỳ kế toán
: 1/1/2009 đến 31/12/2009
Người lập: Cát Thị Hà
Nội dung
: Dự kiến kế hoạch thực hiện kiểm toán Người soát xét:Nguyễn Lê Dũng
Thời gian dự
kiến bắt đầu
thực hiện
Kế hoạch thực hiện kiểm toán:
Lập kế hoạch
Thực hiện các thủ tục kiểm toán sơ bộ, soát xét
Quan sát kiểm kê tiền mặt, tồn kho, TSCĐ cuối
năm
Thực hiện các thủ tục kiểm toán cuối năm

Thời gian dự
kiến kết thúc

03/12/2009
07/12/2009
25/12/2009

07/12/2009
31/12/2009
02/01/2010

11/02/2019


08/03/2010

Lập báo cáo kiểm toán:
Dự thảo Báo cáo kiểm toán của KTV về BCTC đã được kiểm tốn
Báo cáo của KTV chính thức về BCTC đã được kiểm toán
Thư quản lý

21/03/2010
28/03/2010
28/03/2010

( Nguồn tài liệu: AASC)
Cơng ty AASC cũng đề xuất mức phí kiểm toán và được chấp nhận trong Hợp
đồng cụ thể. Tổng mức phí chưa bao gồm Thuế Giá trị gia tăng và phụ phí cho các
dịch vụ tại Cơng ty TNHH XYZ là 16x.000.000đ. Mức phí trên bằng mức phí đề nghị
trong Thư chào hàng của Công ty AASC gửi tới Cơng ty TNHH XYZ. Mức phí được

Sinh viên : Đinh Văn Giao

23

Kiểm Toán 48C


Khoa Kế tốn

GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa

tính tốn trên cơ sở trách nhiệm, kinh nghiệm và thời gian cần thiết để thực hiện cơng

việc.
1.2.2. Lập kế hoạch kiểm tốn chiến lược và kế hoạch kiểm toán tổng thể
1.2.2.1. Kế hoạch kiểm toán chiến lược
AASC tiến hành lập kế hoạch kiểm tốn chiến lược với những khách hàng qui mơ
lớn tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán trong nhiều năm.
Nội dung và các bước công việc của kế hoạch chiến lược :
-

Tình hình kinh doanh của khách hàng ( tổng hợp thông tin về lĩnh vực hoạt động,

loại hình doanh nghiệp, hình thức dở hữu, cơng nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản
lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị ) đặc biện lưu ý đến những nội dung chủ yếu
như : Động lực cạnh tranh, phân tích thái cực kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
các yếu tố về sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trỡ sau bán
hàng ...
-

Xác định những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như chế độ kế tốn, chuẩn

mực kế tốn áp dụng, yêu cầu về lập báo cáo tài chính và quyền hạn của công ty.
-

Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới báo cáo

tài chính (đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát).
-

Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.

-


Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán.

-

Xác định nhu cầu về sự hợp tác của chuyên gia: KTV nội bộ, KTV khác, chuyên

gia tư vấn pháp luật và các chuyên gia khác như kỹ sư xây dựng, kỹ sư nơng nghiệp.
- Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện.
-

Giám đốc duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm tốn. Căn cứ

kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm tốn lập kế hoạch kiểm
tốn tổng thể và chương trình kiểm tốn.
Các chỉ dẫn và yêu cầu.

Sinh viên : Đinh Văn Giao

24

Kiểm Toán 48C


Khoa Kế toán

-

GVHD:TS Nguyễn Thị Phương Hoa


Kế hoạch chiến lược được lập cho cuộc kiểm tốn lớn về quy mơ, tính chất phức

tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm tốn báo cáo tài chính trong nhiều năm.
-

Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được Giám đốc

Cơng ty ( Phó Giám đốc được ủy quyền hoặc Giám đốc chi nhánh) phê duyệt.
-

Nhóm kiểm tốn phải tn thủ các quy định của công ty và phương hướng mà

Giám đốc (Phó Giám đốc được ủy quyền hoặc giám Giám đốc chi nhánh) đã duyệt
trong kế hoạch chiến lược.
Trong q trình lập kế hoạch kiểm tốn tổng thể và thực hiện kiểm toán nếu phát
hiện ra những vấn đề khác biệt với nhận định ban đầu của Ban Giám đốc thì phải
báo cáo kịp thời cho ban giám đốc để có những điều chỉnh kịp thời.
Sau khi ký Hợp đồng kiểm tốn, Cơng ty AASC gửi kế hoạch kiểm toán tổng
quát tới khách hàng. Kế hoạch kiểm toán sơ bộ do Công ty AASC cung cấp bao gồm
danh sách các KTV trong đồn kiểm tốn, thời gian làm việc cụ thể với Ban Giám
đốc Công ty XYZ và danh sách các tài liệu KTV yêu cầu khách hàng cung cấp.
Sau đây là kế hoạch tổng quát Công ty AASC gửi Cơng ty TNHH XYZ
Bảng 1.4: Kế hoạch kiểm tốn tổng quát sơ bộ
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
KẾ TỐN VÀ KIỂM TỐN AASC
THÀNH VIÊN CỦA INPACT QUỐC TẾ
Tên khách hàng : Công ty TNHH XYZ
Ngày
Kỳ kế toán


:
: 1/1/2009 đến 31/12/2009

Người lập: Cát Thị Hà

Nội dung

: Kế hoạch kiểm toán tổng quát sơ bộ

Người soát xét:

Về mặt nhân sự:
Trực tiếp chỉ đạo
Ông

Nguyễn Thanh T

Ông Lê Quốc T

Sinh viên : Đinh Văn Giao

Phó Tổng Giám đốc
Chủ nhiệm Kiểm toán

25

Kiểm Toán 48C



×