Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Thực trạng công tác kế toán tại Công ty liên doanh đồng hồ nước ZENNER – COMA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.81 KB, 78 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế
là một xu hướng tất yếu của hầu hết các quốc gia trên thế giới, VIỆT NAM là
một trong những quốc gia đó, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến
tích cực từ nền kinh tế hiện vật sang nền kinh tế hàng hóa, từ nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của
nhà nước. Do vậy các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế cũng phải
vận động theo xu hướng vận động chung của nền kinh tế thị trường. Kế toán
với chức năng là công cụ quản lý tài sản của doanh nghiệp cũng phải không
ngừng phát triển và nâng cao trình độ có như vậy mới có thể thực hiện tốt
chức năng của mình. Không những bảo vệ mà con phát triển tài sản cho
doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, sự tồn tại và phát triển của nó cũng được
bắt đầu từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp là tạo ra sản phẩm phục vụ cho xã hội nói chung và cho
công ty nói riêng. Để hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành và phát
triển thì buộc phải có đầy đủ cơ sở vật chất đầu tiên đó là con người, tiền vốn,
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu.
Vì vậy làm thế nào để tồn tại và phát triển luôn là bài toán đặt ra đối với
các doanh nghiệp nói chung. Kế toán với chức năng là công cụ bảo vệ tài sản
của doanh nghiệp cũng phải không ngừng phát triển, không những bảo vệ mà
con phát triển tài sản cho doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
Là một sinh viên trường cao đẳng nghề duyên hải hải phòng, qua thời
gian rèn luyện và học tập tại trường, kết hợp với thời gian tìm hiểu thực tế tại
công ty liên doanh đồng hồ nước ZENNER – COMA em đã học tập và tiếp
thu được những kinh nghiệm quý báu trong công tác hạch toán và phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế thị trường. Để từ đó em đem
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ


kiến thức của bản thân trong học tập kết hợp với kinh nghiệm trong thực tập,
áp dụng vào thực tế công tác của minh để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
Mặc dù em rất cố gắng tìm hiểu, song do thời gian có hạn và trình độ hạn
chế nên chuyên đề còn có nhiều sai sót khiếm khuyết về nôi dung cũng như
hình thức. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của
cán bộ nhân viên phòng kế toán của công ty để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Chuyên đề thực tập gồm 3 phần:
Phần I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP
PHẦN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÁC TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP.
PHẦN III : MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP.
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA DOANH NGHIÊP
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty liên doanh đồng hồ nước ZENNER –COMA tên giao dịch
ZENNER – COMA..,J,VC là công ty sản xuất và kinh doanh các loại đồng hồ
đo nước được thành lập theo giấp phép đầu tư số 671 / GP ngày 07 / 09 /1993
và đầu đi vào hoạt động lắp giáp đồng hồ nước từ tháng 04 năm 1994. Đây là
một công ty liên doanh giữa:
Bên VIỆT NAM gồm:
+ Liên hiệp các xí nghiệp cơ khí xây dựng( nay là tổng công ty xây
dựng(coma); trụ sở đặt tại 125 Đ phố MINH KHAI – thành phố HÀ NỘI.
+ Nhà máy cơ khí xây dựng đại mỗ( nay là cơ khí xây dựng đại mỗ ) trụ sở
đặt tại xã TÂY MỖ - Huyện TỪ LIÊM – TP HÀ NỘI do tổng công ty cơ khí
xây dựng làm đại diện.
Bên nước ngoài gồm:

+ Công ty Z WSSERZAHLEREABRIC GmbaH trụ sở đặt tại 6600
Saarbruccken, Am Romerkastell 4, cộng hòa liên bang ĐỨC.
Công ty ASICO HANDELS GmbH; trụ sở đặt tại Eichen stra sse 59, 6230 F
rankurt am main 80, cộng hòa liên bang ĐỨC.
Tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp là: 450.883( bốn trăm năm mươi ngàn tám
trăm tám mươi ba) EURO
Vốn pháp định của liên doanh là: 204.517(hai trăm linh bốn ngàn năm trăm
mười bẩy) EURO
Trong đó:
Bên VIỆT NAM góp 79.762 EURO chiếm 39% vốn pháp định, bao
gồm quyền sử dụng đất 100m2 đất trong 10 năm trị giá 8.181 EURO, nhà
xưởng thiết bị hiện có, chi phí chuẩn bị cho đầu tư và tiền VIỆT NAM.
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
Công ty ZENNER –GmbH góp 104.303 EURO, chiếm 51% vốn pháp
định bao gồm băng băng thử, thiết bị gá lắp, bản vẽ kỹ thuật, phương tiện vận
chuyển, linh kiện đồng hồ đo nước và tiền nước ngoài.
Công ty ASICO HANDELS GmbH góp 20.452 EURO, chiếm 10%
vốn pháp định bằng tiền nước ngoài.
Ngày thành lập: 07 /09 /1993
Thời gian hoạt động: 20 năm
Công suất thiết kế: 100.000 chiếc /năm.
Ý tưởng thành lập liên doanh ZENNER – COMA được hình thành
trong chuyến đi thăm cộng hòa liên băng ĐỨC của thủ tướng BỘ xây dựng
VIỆT NAM là TRẦN VĂN HUYNH tháng 07 / 1992. Đoàn đã tiếp xúc và
làm việc với công ty ZENNER phía VIỆT NAM có nhu cầu hợp tác kinh
doanh sản xuất đồng hồ nước tại VIỆT NAM cung cấp cho các công ty cấp
nước thuộc quyền quản lý của Bộ xây dựng.VIỆT NAM cũng xó mục tiêu
tiếp thu công nghệ sản xuất đồng hồ đo nước tiên tiến thế giới của cộng hòa

liên bang ĐỨC và ZENNER là một công ty có khả năng như vậy. Công ty có
lịch sử phát triển trên 70 năm, hàng năm công ty sản xuất ra 2 triệu đồng hồ
đo nước các loại. Công ty được xếp vào loại một trong 5 nhà sản xuất đồng hồ
nước lớn nhất trên thế giới.
Phía công ty ZENNER cũng xác định VIỆT NAM là thi trường mục
tiêu trong chiến lược toàn cầu hóa của mình.
Trong thập kỷ 90 công ty ZENNER đã thành lập hang loạt công ty con
dưới hình thức liên doanh tại các khu vực kinh tế lớn trên thế giới. Liên doanh
ZENNER – COMA là một trong 24 công ty của tập đoàn ZENNER.
Công ty ASICO tham gia liên doanh với vai trò thu xếp các hợp đồng
nhập khẩu linh kiện của ZENNER để công ty liên doanh lắp ráp thành sản
phẩm hoàn chỉnh. Công ty cũng góp vốn lưu động bằng tiền để công ty liên
doanh mua các linh kiện này.
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
Sau khi đã nghiên cứu về khả năng, tiềm lực kinh tế của các bên, khaỏ
sát và tìm hiểu về thị trường kỹ càng, hãng ZENNER và liên hiệp các xí
nghiệp cơ khí xây dựng đã đồng ý hợp tác lập ra một công ty chuyên sản xuất
ra đồng hồ đo nước các loại đặt tại VIỆT NAM. Các bên đã tiến hành mọi thủ
tục đầu tư và công ty liên doanh đồng hồ nước được thành lập theo giấy phép
số 674 /GP do SCCE cấp ngày 07 /09/ 1993.
Tên công ty: CÔNG TY LIÊN DOANH TNHH ĐỒNG HỒ NƯỚC
ZENNER – COMA.
Nay đổi tên là: CÔNG TY LIÊN DOANH ĐỒNG HỒ NƯỚC
ZENNER – COMA
Tên giao dịch: ZENNER – COMA.,J.V.C
Trụ sở của công ty: 125 Đ Phố MINH KHAI – QUẬN HAI BÀ
TRƯNG – TP HÀ NỘI.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty liên doanh ĐÔNG HỒ NƯỚC

ZENNER – COMA.
1.2.1. Chức năng chính của công ty liên doanh ĐỒNG HỒ NƯỚC
ZENNER –COMA là:hoạt động chính của công ty là lắp ráp, sản xuất
và kinh doanh các chủng loại đồng hồ đo nước tại VIỆT NAM, cung cấp cho
các công ty trong tổng công ty, các công ty liên doanh và công ty cấp nước
các tỉnh, Thành phố bao gồm các chủng loại đồng hồ sau:
- Đồng hồ đơn tia và đa tia có đường kính từ DN15 đến DN50.
- Đồng hồ woltman có đường kính từ DN50 đến DN 400.
Ngoài ra công ty còn có chức năng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ như:
- Cung cấp các loại thiết bị, vật tư, phụ kiện cho các công ty cấp nước.
- Cung cấp các dịch vụ sửa chữa và bảo hành sản phẩm.
- Đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, kỹ thuật viên của các công ty
cấp nước.
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty là: Căn cứ QĐ số 674/GPĐC3 của UBND
TP HÀ NỘI năm 2002 nhiệm vụ chính của công ty liên doanh ĐỒNG
HỒ NƯỚC ZENNER – COMA là sản xuất, lắp ráp và kinh doanh đồng hồ
đo nước, đo năng lượng, đo ga, các phụ kiện… cung cấp các dịch vụ phục vụ
cho ngành nước.
Sản phẩm của công ty để xuất khẩu và tiêu thụ tại thị trường trong
nước và nhập khẩu các tư thiết bị phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
của công ty.
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những
năm gần đây.
Nhìn chung từ khi thành lập cho đến nay. Công ty đã có sự tăng trưởng
nhất định thể hiện thông qua việc công ty đã có 3 lần tăng vốn pháp định vào
các năm 1996, 1998, 2002 và hai lần tăng vốn đầu tư, mở rộng qui mô hoạt
động kinh doanh vào các năm 1998, 2002.Để xem xét quá trình phát triển của

công ty trong các năm gần đây, ta có thể tham khảo bảng sau đây.
Bảng 1: một vài chỉ tiêu tổng hợp của công ty các năm 2007,2008,2009.
Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009
So sánh
08/0
7
09/08
Tổng doanh thu 1000VNĐ 18.284.25
3
16.121.42
8
12.996.571 88,2 80,6
Tổng chi phí 1000VNĐ 17.815.80
7
15.637.413 12.674.944 87,8 81,1
Lợi nhuận sau thuế 1000VNĐ 351.537 363.011 241.220 103,3 66,4
Tổng tài sản 1000VNĐ 12.774.234 8.042.279 9.152.936 63,0 113,8
Tổng số CBCNV Người 17 15 14 83,3 93,3
Tổng thu nhập bq
người/năm
1000VNĐ 28.032 29.942 30.202 106,8 100,9
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
Nguồn: Tổng hợp báo cáo các năm 2007 -2008 -2009, công ty
ZENNER – COMA.
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
Tổng doanh thu thuần liên tiếp giảm trong 2 năm gần đây, năm 2008
giảm 11,4% so với năm 2007 và năm 2009 giảm 19,3% so với năm
2008.nguyên nhân là do sản phẩm Đồng hồ nước của công ty đang bị cạnh

tranh bởi các loại đồng hồ giá rẻ nhập khẩu từ các nước CHÂU Á, đặc biệt là
các nước ĐÔNG NAM Á như: THÁI LAN, INDONESIA, ĐÀI LOAN…Tuy
vậy công ty cũng đã có những biện pháp giảm chi phí xuống với mức tương
ứng: năm 2008 giảm 12,2% so với năm 2007 và năm 2009 giảm 19,4% so với
năm 2008. Điều này giúp hiệu quả hoạt động của công ty vẫn ở mức ổn định.
Tuy vậy lợi nhuận sau thuế lại không giảm liên tiếp. Năm 2008 tăng
3,3% so với năm 2007 do chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
giảm đáng kể, năm 2009. 2 nhóm chi phí trên lại tăng trong khi doanh thu
giảm dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm khá nhiều, xuống chỉ còn 66,4% so với
năm 2008.
Tổng tài sản của công ty qua các năm cũng có sự tăng giảm không đều.
Sự tăng giảm này chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi nhóm hàng tồn kho.
Về mặt lao động tiền lương, số liệu trong bảng cho thấy thu nhập bình
quân người/ năm tăng chậm, nhưng đáng lưu ý là số lao động đang giảm dần
qua các năm. Nguyên nhân của tình trạng này là do công ty chủ chương tinh
giảm biên chế nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực hơn. Tuy vậy trong năm
2009 ta thấy sự biến động số lượng lao động chưa có hiệu quả.
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất tại công ty liên doanh
ĐỒNG HỒ NƯỚC ZENNER – COMA.
1.3.1. Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty liên doanh ĐỒNG HỒ NƯỚC
ZENNER – COMA.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty là một phạm trù của khoa
học quản lý, nó phản ánh các mối quan hệ quản lý và các khâu trong quá trình
quản lý.
Cơ cấu tổ chức quản lý nhằm mục đích phân chia doanh nghiệp thành
các bộ phận cơ nhiệm nhất định…. Và thực hiện những mục tiêu chung đã định.
Bộ máy quản lý của công ty liên doanh đồng hồ nước ZENNER –

COMA được tổ chức theo sơ đồ sau:
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
8
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng sản
xuất
Phòng kế
toán
Công nhân
Cán bộ kỹ
thuật
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
Có thể dễ nhận thấy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty liên
doanh ĐỒNG HỒ NƯỚC ZENNER – COMA khá gọn nhẹ và linh hoạt.
Nhiệm vụ của từng phòng ban:
Hội đồng quản trị: là cơ quan lãnh đạo cao nhất của công ty, gồm có:
- ZENNER : 1 người( 3 phiếu bầu).
- COMA : 2 người(2 phiếu bầu).
- ASICO : 1 người( 1 phiếu bầu).
HĐQT có trách nhiệm và quyền hạn để thi hành các việc sau:
♦ Lập kế hoạch của liên doanh; Kiênd nghị sửa đổi điều lệ.
♦ Chỉ định hoặc thay thế chủ tịch HĐQT, giám đốc; Qui định mức
lương của các cán bộ chủ chốt.
♦ Trường hợp đặc biệt có thể giao trách nhiệm đại diện HĐQT giám
đốc để giải quyết các việc thuộc thẩm quyền của HĐQT.
Giám đốc: là người được HĐQT cử ra điều hành công ty, chịu trách

nhiệm trước HĐQT về các hoạt động của công ty bao gồm:
♦ Hoàn chỉnh kế hoạch hoạt động, tổ chức thực hiện các quyết định của
HĐQT và lập báo cáo kết quả hoạt động SXKD.
♦ Tuyển lao động bằng các hợp đồng lao động.
♦ Đại diện công ty ký kết các hợp đồng mua bán và triển khai thực hiện
các hợp đồng đó.
♦ Ra quyết định về vấn đề khác khi được sự ủy quyền của HĐQT, cơ
cấu tổ chức của công ty liên doanh tương ứng với tổ chức của công ty
ZENNER …
Phòng kế toán
♦ Theo dõi công nợ của khách hàng cũng như của công ty.
♦ Tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính của công ty.ư
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
Phòng kinh doanh.
♦ Lập các kế hoạch bán hàng hóa theo tháng năm.
♦ Phân tích và nghiên cứu thị trường.
♦ Giới thiệu sản phẩm của công ty đến khách hàng.
♦ Thực hiện các chiến dịch quảng cáo và giới thiệu sản phẩm.
♦ Quản lý hệ thống bán và hệ thống bảo hành sản phẩm cho khách hàng.
♦ Kết hợp với bộ phận sản xuất lập kế hoạch sản xuất theo tháng năm,
♦ Tham mưu cho GIÁM ĐỐC về tình hình thị trương, khách hàng và
triển khai các kế hoạch kinh doanh.
Phòng sản xuất
♦ Lập kế hoạch sản xuất theo tháng, năm.
♦ Kiểm tra đánh giá chất lượng và số lượng vật tư, linh kiện nhập về
trước khi đưa vào sản xuất.
♦ Lắp ráp sản xuất theo đúng kế hoạch.
♦ Lập các báo cáo tổng kết theo từng đơn đặt hàng.

Cán bộ kỹ thuật
♦ Giám sát quá trình lắp ráp và sản xuất sản phẩm về kỹ thuật.
♦ Kiểm tra quy cách chất lượng sản phẩm.
Công nhân:
Tiến hành lắp ráp và sản xuất sản phẩm.
1.3.2. Tổ chức sản xuất tại công ty liên doanh đồng hồ nước zenner – coma.
a. Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh: Để đảm bảo chất lượng theo
yêu cầu của khách hàng công ty đã xây dựng hệ thống ISO 9001 – 2000, qua
đó phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận và được kiểm soát
chặt chẽ ngay từ đầu theo các quy trình công nghệ.Nhờ vậy năng xuất và chất
lượng sản phẩm của công ty ngày cang có uy tín.
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
Công ty chỉ tiến hành lắp ráp chính vì vậy bộ phận sản xuất không có nhiều
mà chỉ có 2 bộ phận chính tiến hành hoàn thiện thành sản phẩm. Bộ phận lắp
ráp và Bộ phận kiểm định.
b. Kết cấu sản xuất của công ty là một hệ thống các bộ phận sản xuất
chính, bộ phận sản xuất phụ và bộ phận phụ trợ cùng với mối quan hệ giứa
chúng trong quá trình sản xuất.
Bộ phận sản xuất chính là: bộ phận trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất ra các sản phẩm chính của công ty. Đối với công ty ZENNER COMA bộ
phận sản xuất chính là xưởng sản xuất bao gồm: Bộ phận lắp ráp và bộ phận
kiểm định.
Bộ phận sản xuất phụ là bộ phận trực tiếp tham gia vào sản xuất các
sản phẩm phụ để tiêu dùng nội bộ nhằm mục đích hỗ trợ cho sự hoạt động
chung của công ty.
Bộ phận sản xuất phụ trợ là những bộ phận mà hoạt động của nó có
tính chất phục vụ, trong trương hợp của công ty là bộ phận kho và bộ phận
vận chuyển.

Hình 2 sơ đồ kết sản xuất của công ty liên doanh ZENNER – COMA.
Ghi chú : Bộ phận sản xuất chính
Bộ phận sản xuất phụ trợ
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
11
BỘ PHẬN
KHO VẬT TƯ
Bộ phận lắp
ráp
Bộ phận
kiểm định
Bộ phận kho
thành phẩm
Bộ phận vận
chuyển
Bộ phận vận
chuyển
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
Các loại đồng hồ của công ty được lắp ráp theo dây chuyền, mỗi công
nhân được giao lắp một số loại chi tiết chuyển theo băng truyền để được một
sản phẩm hoàn chỉnh. Khi lắp ráp công nhân được làm việc với những thiết bị
dây dùng. Mỗi công đoạn đều có kiểm định viên giám sát chất lượng, sau đó
tất cả đồng hồ được các chuyên gia kỹ thuật kiểm tra lần cuối trên băng thử
nghiệm. Hệ thống kiểm định của công ty đã được tổng cục tiêu chuẩn đo
lường chất lượng kiểm định và xác nhận đạt yêu cầu theo giấy chứng nhận
kiểm định và cấp dấu kiểm định cho đồng hồ nước của công ty. Công ty đã
được tổng cục tiêu chuẩn Đo lường chất lượng ủy quyền kiểm định đồng hồ
nước có đường kính DN15 đến DN50 do công ty sản xuất. Công ty luôn luôn
tuân thủ quy chế kiểm định chất lượng kiểm định tốt, không có hiện tượng
chạy theo lợi nhuận sản xuất, kiểm định ẩu hoặc bỏ qua công đoạn trong quá

trình kiểm định.
Các sản phẩm của công ty đều đạt tiêu chuẩn ISO 4064/77 và tiêu
chuẩn VN 5759 -93.
Công suất lắp ráp của công ty là 100.000 sản phẩm/ năm.Tuy nhiên
thực tế kể từ khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty vẫn chưa
đạt được công suất thiết kế. Sản lượng cao nhất kể từ khi hoạt động là 87.000
sản phẩm năm 2004.
Bên cạnh việc nhập khẩu linh kiện và sản phẩm dạng cấu thành công ty
thường xuyên có sự trao đổi với hãng để nghiên cứu chế tạo thành công một
số phụ kiện đầu tư, hiện nay được đưa vào sản xuất trong nước và phục vụ
cho thi trường trong nước như:bộ lọc cặn, rắc co, van đồng, chi tiết chống từ
cho đồng hồ từ DN15 đến DN50 phục vụ cho hoạt động sản xuất, lắp ráp
nâng cao chất lượng sản phẩm.
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
1.3.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Do công ty không tiến hành sản xuất mà chỉ nhập linh kiện đồng hồ đo
nước từ công ty mẹ tại CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC (Tập đoàn zenner) về
lắp ráp thành đồng hồ nguyên chiếc lên trên thực tế công ty không thực hiện
đầy đủ quy trình công nghệ sản xuất ra một chiếc đồng hồ mà chỉ thực hiện
các công đoạn cuối bao gồm: lắp ráp, kiểm định và đóng gói nhằm tạo ra sản
phẩm hoàn thiện.
Hình 3: quy trình lắp ráp sản phẩm đồng hồ nước từ khác linh kiện nhập
khẩu.
Không đạt
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
13
Xuất kho linh
kiện

Công đoạn lắp ráp
Công đoạn kiểm
định
Đóng gói
Nhập kho thành
phẩm
Đạt
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
Xuất kho linh kiện: khi GIÁM ĐỐC đưa ra lệnh sản xuất, phòng sản
xuất sẽ lên kế hoạch sản xuất đưa xuống phân xưởng sản xuất. Đồng thời căn
cứ vào năng lực sản xuất và khả năng cung ứng nguyên vật liệu hiện tại để
tiến hành xuất kho các nguyên vật liêu( linh kiện, phụ kiện, chi tiết) cho phân
xưởng sản xuất.
Công đoạn lắp ráp: có 4 công nhân cùng với các thiết bị, dụng cụ lắp
ráp chuyên dung sẽ tiến hành lắp ráp theo các bước: các chi tiết được lắp ráp
thành cụm chi tiết, các cụm chi tiết được lắp ráp với nhau tạo ra sản phẩm
đồng bộ hoàn chỉnh.
Công đoạn kiểm định: gồm có 2 công nhân thực hiện công việc kiểm
định các đồng hồ đã được lắp ráp. Việc kiểm định chất lượng được tiến hành
đối với từng mẻ sản phẩm đồng hồ cùng loại. Thiết bị kiểm định là 3 băng thử
và máy bơm cao áp được nhập khẩu từ ĐỨC.Các sản phẩm không đạt chất
lượng sẽ được đưa trở lại công đoạn lắp ráp.
Đóng gói: sau khi sản phẩm hoàn thành và được kiểm tra về chất lượng
thì khâu đóng gói được thực hiện bởi nhân viên kiểm định trong khoảng thời
gian chờ đủ mẻ số đồng hồ được chuyển đến từ công lắp ráp( trung bình từ
36 đến 40 cái cho một mẻ tùy chủng loại).
Nhập kho thành phẩm:sau khi công việc đóng gói hoàn thành, vào
cuối sản xuất, toàn bộ số sản phẩm hoàn thành đươc nhập kho.
1.4. Đặc điểm tổ chức
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của Công ty được thực hiện theo nguyên tắc tập chung,
các kế toán tập chung gần nhau nhưng lại hạch toán độc lập với nhau, sau đó
chuyển sổ sách lại cho kế toán tổng hợp kiêm phụ trách kế toán, để kế toán
tổng hợp kiêm phụ trách kế toán làm nhiệm vụ quản lý các kế toán độc lập và
phụ trách kế toán chung của Công ty.
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
Phòng tài chính kế toán của Công ty gồm có 3 cán bộ.
- Mô hình kế toán của công ty khá gọn nhẹ. Một người có thể kiêm nhiều
công việc khác nhau trong công tác kế toán.
- Phụ trách kế toán của công ty có thể vừa làm kế toán tổng hợp và làm
kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Kết toán nguyên vật liệu kiêm kế toán thành phẩm, theo dõi doanh thu
của công ty và theo dõi công nợ của khách hàng.
- Thủ quỹ làm luôn cả công tác tính lương và các khoản trích theo lương
của cán bộ công nhân viên.
* Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
- Niên độ kế toán: công ty áp dụng niên độ kế toán trùng với năm dương
lịch tức là bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Thuế giá trị gia tăng được áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng hạch toán là đồng Việt Nam.
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá
thực tế của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh các
nghiệp vụ
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
Công ty đã sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để trích khấu
hao TSCĐ dựa vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao hàng năm.
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
Phụ trách kế toán, kế toán

tổng hợp và kế toán tiền
mặt
Thủ quỹ kiêm kế toán
tiền lương
Kế toán NLV, kiêm kế toán
thành phẩm, Kế toán công
nợ bán hàng, KT TSCĐ
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
Các trường hợp khấu hao đặc biệt: không
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc tính giá: theo giá thực tế hàng tồn kho.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Do một kế toán phải kiêm nhiều công việc khác nhau trong công tác kế
toán do vậy việc kiểm tra đối chiếu gặp khó khăn công việc không có tính
chuyên sâu.
Toàn bộ số vật tư linh kiện phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty được nhập khẩu trực tiếp từ công ty mẹ là hãng zenner ở ĐỨC
nên khi giá đầu vào thay đổi hoặc thay đổi tỷ giá giữa đồng VIỆT NAM và
ngoại tệ thì sẽ ảnh hưởng tới chính sách giá cả hay sẽ gây khó khăn cho việc
tính giá thành sản phẩm.
Hình thức kế toán công ty áp dụng là hình thức kế toán sổ “NHẬT KÝ
CHUNG” .
1.4.2. Vẽ sơ đồ hình thức kế toán công ty áp dụng
Việc xây dựng lên hình thức sổ sách kế toán thích hợp cho quá trình
thực hiện công tác kế toán là điều kiện vô cùng quan trọng trong công tác tổ
chức hạch toán.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty có quy mô nhỏ nên Công
ty sử dụng hình thức kế toán sổ “Nhật ký Chung”. Theo hình thức này số
lượng sổ sách sử dụng ở Công ty gồm có.

+ Sổ Nhật ký Chung: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép phản ánh
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tập hợp từ chứng từ gốc.
+ Sổ Cái: Được mở riêng cho từng loại tài khoản, mỗi tài khoản được
mở một hay một số trang tuỳ theo số lượng ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát
sinh nhiều hay ít của từng tài khoản.
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
+ Các sổ thẻ kế toán chi tiết: Dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán
tổng hợp chưa phản ánh được. Số liệu kế toán trên sổ kế toán chi tiết cung cấp
các chỉ tiêu về tình hình tài sản vật tư tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là căn cứ để lập báo cáo tài chính.
TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG ĐƯỢC KHÁI
QUÁT THEO SƠ ĐỒ SAU
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
Chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp chứng
tự gốc cùng loại
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo tài
chính
Báo cáo ngân
quỹ hàng ngày
Bảng tổng hợp
chi tiết

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sổ kế toán chi
tiết
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào Nhật ký chung,
sổ hạch toán chi tiết, sổ quỹ. Từ các số liệu trên Nhật ký chung kế toán phản
ánh vào sổ cái.
Cuối tháng căn cứ vào các số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối phát
sinh. Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết để lập bảng Tổng hợp chi tiết. Cũng vào
cuối tháng kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu các số liệu trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết. Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi
tiết để lập báo cáo tài chính.
1.4.3. Những chứng từ công ty sử dụng.
- Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tên phản ánh nghiệp vụ kinh
tế tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
- Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh ở Công ty đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách
quan vào chứng từ kế toán.
- Mẫu chứng từ kế toán mà Công ty dùng là: phiếu thu, phiếu chi, séc, các loại
hoá đơn bán hàng
- Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng trong công ty là:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương.
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho.
+ Chỉ tiêu bán hàng.
+ Chỉ tiêu tiền tệ.
1.4.4. Công ty sử dụng những tài khoản:

Căn cứ vào thông tư số 10/TC/CĐKT và thông tư số 100/1998/BTC
Căn cứ vào đặc điểm quy mô hoạt động kinh doanh, trình độ quản lý tài
chính của Công ty, Công ty đã xây dựng được danh mục các tài khoản để có
thể ghi chép, phản ánh được toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty và cung cấp thông tin cần thiết cho quá trinh quản lý.
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty gồm: TK cấp I, II và TK
ngoài bảng.
Dưới đây là hệ thống tài khoản cấp I của Công ty đang sử dụng:
TK111, 112, 113, 136, 138, 141, 151, 152, 153, 154, 155, 211, 214,
228, 241, 331, 315, 333, 334, 335, 338, 341, 411, 412, 415, 416, 423, 421,
431, 441, 451, 511, 515, 521, 531, 532, 621, 627, 632, 641, 642, 635, 711,
811, 911.
+ Chế độ báo cáo:
- Từ yêu cầu quản lý công việc kế toán, đội ngũ cán bộ phòng kế toán
được phân công chức năng cụ thể như sau:
- Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán chức năng và
tiến hành công tác hạch toán theo hình thức kế toán “ Nhật ký chung”. Sự lựa
chọn này phù hợp với quy mô kinh doanh của Công ty.
- Đặc điểm của nhật ký chung là tách rời việc ghi số theo trình tự thời
gian và theo hệ thống trên 2 sổ tổng hợp và riêng là “ Nhật ký chung” và “ Sổ
cái các tài khoản”
- Nhật ký chung hay nhật ký tổng quát là sổ quyển ghi theo thời gian
không phân biệt đối tượng kế toán
- Sổ cái các tài khoản là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo các tài khoản. Số lượng sổ cái bằng số lượng tài khoản
tổng hợp mà doanh nghiệp đăng ký.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty liên doanh đồng hồ

nước ZENNER – COMA thì công tác hạch toán kế toán được tiến hành như sau:
- Kế toán vốn bằng tiền..
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Kế toán tài sản cố định.
- Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
- Kế toán tiêu thụ sản phẩm
- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Để đi sâu cụ thể và chi tiết công tác kế toán ta đi tìm hiểu công tác kế
toán tại Công ty liên doanh đồng hồ nước ZENNER – COMA như sau:
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
PHẦNII: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY LIÊN
ĐỒNG HỒ NƯỚC ZENNER – COMA.
I. Kế toán vốn bằng tiền.
1.1.Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
- Vốn bằng tiền của công ty bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng ( VNĐ và ngoại tệ).
- Công ty thực hiện nghiêm nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nhân viên làm
nhiệm vụ giữ tiền không đồng thời làm nhiệm vụ giữ các sổ sách kế toán,
nhân viên kế toán không được giữ tiền mặt.
- Hàng tháng tiến hành kiểm kê và quy định rõ ràng trách nhiệm cá
nhân trong việc quản lý tiền tại quỹ.
- Khi phát sinh các phiếu thu, chi tiền mặt hoặc lệnh chi, séc đều phải
có chữ ký của giám đốc hoặc người được giám đốc ủy quyền.
- Đối với ngoại tệ công ty áp dụng tỷ giá thực tế của ngân hàng ngoại
thương chi nhánh tỉnh Hưng Yên. Việc hạch toán phải mở sổ chi tiết theo dõi

đồng thời nguyên tệ và VNĐ.
- Đối với các nghiệp vụ thanh toán, kế toán tiến hành theo dõi chi tiết
khoản phải thu, phải trả của từng khách hàng, không tiến hành bù trừ khoản
phải thu, phải trả giữa các đối tượng khách hàng.
- Các khoản thanh tóan với nhà nước của công ty bao gồm thuế GTGT,
thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế GTGT công ty hạch toán theo phương
pháp khấu trừ thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu tính thuế là số
tiền gia công hàng hoá được hưởng.
* Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu, phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, lệnh chi tiền, séc…
- Bảng kê nộp thuế, hợp đồng vay nợ…
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
*. Sổ sách sử dụng.
- Sổ KT chi tiết TK 111, 112, 331,131, 311,333… 341, 342
- Sổ cái TK 111 112, 331,131, 311,333… 341, 342
Quy trình luân chuyển chứng từ
Hàng ngày, thủ quỹ căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm
ứng kế toán ghi vào sổ nhật ký chung sau đó ghi vào sổ cái tài khoản
111,141,131….
- Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh trong tháng trên sổ nhật ký chung, tính tổng số phát sinh Có và số dư của
từng loại tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái, lập bảng cân đối số phát
sinh sau đó lập bảng cân đối kế toán. Sau khi đối chiếu đúng khớp số liệu ghi
trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
22
Giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu
chi

Giấy thanh toán tạm ứng, Phiếu
thu
Nhật ký chung
Sổ cái TK 111,
1111141141,131
Bảng cân đối phát
SPHATS sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
Ví dụ:
CỒNG TY LIÊN DOANH ĐỒNG HỒ NƯỚC ZENNER – COMA
Mẫu số:01 - TT
Đ/c: 125 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ – BTC ngày
20/03/2006 của bộ trưởng BTC
PHIẾU THU

Ngày 05 tháng 02 năm 2010 QUYỂN SỐ
Số:01
Nợ : 111
Có:131
Họ và tên người nộp tiền: NGUYỄN THỊ CHÂM.
Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do: trả tiền mua hàng theo HD 0024502
Số tiền: 374.000
(Viết bằng chữ) ba trăm bẩy mươi tư nghìn đồng chẵn./.
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
CỒNG TY LIÊN DOANH ĐỒNG HỒ NƯỚC ZENNER – COMA
Mẫu số:01 - TT
Đ/c: 125 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ – BTC ngày
20/03/2006 của bộ trưởng BTC
PHIẾU CHI
Ngày 05 tháng 02 năm 2010 QUYỂN SỐ
Số:01
Nợ : 642
Có:111
Họ và tên người nộp tiền: HOÀNG THỊ HƯỜNG
Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do: Thanh toán tiền tiếp khách Cty TC và CN Quảng Ninh về làm việc tại
công ty
Số tiền: 1.156.000
(Viết bằng chữ): Một triệu một trăm năm mươi sáu nghìn đồng chẵn
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Dương Trọng Thuỷ
1.2 . Kế toán thanh toán và tiền gửi ngân hàng:
- Phải tổ chức hợp lý chứng từ, sổ kế toán nhằm theo dõi công nợ cho
từng người bán, từng lần phát sinh trên cơ sở hoá đơn mua hàng.
- Mở sổ kế toán chi tiét để theo dõi từng đối tượng. Căn cứ mở sổ là
nhà cung cấp nhiều hay ít, mật độ cung cấp thường xuyên hay vãng lai.
- Tổng hợp công nợ chi tiết cho các nhà cung cấp, được thực hiện theo
nguyên tắc không được bù trừ giữa nợ phải thu với nợ phải trả giữa các nhà
cung cấp khác nhau.
- Tiếp nhận chứng từ ngân hàng chuyển cho công ty, kiểm tra, đối
chiếu với các chừng từ có liên quan thông qua ghi sổ kế toán
TỔ CHỨC KẾ TOÁN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
SVTH: Lê Thị Thuỷ Lớp: KTDN2C
25
Chứng từ mua hàng
và thanh toán
Nhật ký chung
Sổ cái 331
Bảng cân đối phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHINH
Nhật ký mua hàng
Sổ chi tiết TK 331
Bảng tổng hợp chi

tiết TK 331

×