Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần bao bì bỉm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 77 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Khoa: KT- QTKD
lời mở đầu

Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung, bao
cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa là động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, hội nhập với kinh tế
các nớc trong khu vực và thế giới. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới,
hoàn thiện hệ thống các công cụ quản lý kinh tế mà trong đó kế toán là một bộ
phận cấu thành quan trọng. kế toán có vai trò quan trọng đối với việc quản lý tài
sản, điều hành sản xuất (SX) kinh doanh (KD) trong từng doanh nghiệp (DN), là
nguồn thông tin, số liệu tin cậy để Nhà nớc điều hành nền kinh tế vĩ mô, kiểm
tra, kiểm soát các hoạt động của các DN, các khu vực.
Cùng với sự đổi mới, phát triển chung của nền kinh tế, với chính sách mở
cửa, sự đầu t của nớc ngoài và để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hóa các DN xây dựng đã có sự chuyển biến, đổi mới phơng thức SX KD, phơng
thức quản lý, không ngừng phát triển và khẳng định vị trí, vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Là đơn vị kinh tế thuộc ngành SX vật chất, nếu DN
xây dựng sử dụng vốn tiết kiệm nhng vẫn làm cho chất lợng sản phẩm cao, giá
thành hạ thấp thì không những có ý nghĩa to lớn trong phạm vi ngành mà còn có
tác dụng không nhỏ đến các ngành khác và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Chất l-
ợng SX sản phẩm tốt hoặc xấu cũng nh chi phí nhiều hoặc ít phụ thuộc rất lớn
vào nguyên vật liệu (NVL) dùng trong SX. Vì vậy hoạch toán NVL ngày càng
trở nên quan trọng đối với công tác kế toán của các DN công nghiệp. Hoạch toán
NVL một cách chính xác, khoa học và theo đúng chế độ hoạch toán mà Bộ tài
chính đã quy định không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho quản trị DN mà còn
đóng vai trò đáng kể trong việc quản lý và sử dụng vốn là vấn đề nan giải đối với
sự tăng trởng của nền kinh tế đất nớc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của NVL trong quá trình SX, thấy đợc vấn
đề cần hoàn thiện trong công tác quản lý và sử dụng NVL, em chọn đề tài
nghiên cứu: Hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bao bì
Bỉm Sơn


SV: Chu Vân Anh Lớp: KT5E
1
Báo cáo tốt nghiệp Khoa: KT- QTKD

- Nghiên cứu sự vận dụng chế độ tài chính kế toán tại Công ty Cổ phần Bao bì
Bỉm Sơn (Cty CP Bao bì Bỉm Sơn).
- Phân tích, đánh giá việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Cty CP Bao bì
Bỉm Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại
Cty CP Bao bì Bỉm Sơn.

- Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Cty CP Bao bì Bỉm Sơn.
!"#
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong quý II/2009.
$ %&'&
- Phơng pháp thống kê.
- Phơng pháp kế toán
- Phơng pháp phỏng vấn.
- Phơng pháp chuyên gia.
()
Báo cáo tốt nghiệp của em gồm 3 phần chính nh sau:
Chơng 1: Cơ sở lý luận tổ chức kế toán NVL tại Cty CP Bao bì Bỉm Sơn.
Chơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán NVL tại Cty CP Bao bì Bỉm Sơn.
Chơng 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán NVL tại Cty CP Bao bì Bỉm Sơn.
Trong quá trình thực tập, mặc dù rất cố gắng song thời gian tiếp xúc thực
tế không nhiều, với trình độ còn hạn chế chắc chắn sẽ mắc phải sai sót. Em kính
mong đợc sự góp ý và sự chỉ bảo nhiệt tình của cô Trần Nguyễn Thị Yến và các
bạn sinh viên để báo cáo tôt nghiệp đợc hoàn thiện, có ý nghĩa thực tế hơn.
Bỉm sơn, ngày tháng . năm 2009
Sinh viên

Chu Vân Anh
*%
SV: Chu Vân Anh Lớp: KT5E
2
Báo cáo tốt nghiệp Khoa: KT- QTKD
cơ sở lý luận tổ chức kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. Khái quát chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
+',"-#./,
Trong DN SX, nguyên vật liệu là đối tợng lao động, một trong ba yếu tố
cơ bản của quá trình SX, là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá
trình tham gia vào hoạt động SX KD, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển dịch giá trị một lần vào chi phí SX
KD trong kỳ.
Thông thờng trong cấu tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí về NVL
chiếm tỉ trọng khá lớn, nên việc sử dụng tiết kiệm NVL và sử dụng đúng mục
đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm
và thực hiện tốt kế hoạch SX KD.
0/!-#./,
Trong các DN SX, NVL có rất nhiều loại với tính năng lý, hoá khác nhau,
công dụng và mục đích sử dụng khác nhau, nguồn hình thành khác nhau. Để
quản lý và đảm bảo đáp ứng yêu cầu về NVL phục vụ cho nhu cầu SX KD, đòi
hỏi nhà quản lý phải nhận biết đợc từng thứ, từng loại NVL. Do đó phân loại
NVL là bớc đầu tiên rất cần thiết của công tác kế toán NVL.
Việc phân loại NVL chỉ có tính chính xác tơng đối. Cùng một loại NVL ở
DN này nó là NVL chính nhng ở DN khác nó là NVL phụ.
Do vậy việc phân loại NVL phải tuỳ thuộc vào loại hình DN cụ thể, tuỳ
thuộc từng ngành SX và nội dung kinh tế, chức năng của NVL trong SX KD.
Nhìn chung trong các DN SX, NVL đợc chia thành các loại nh sau:

- Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản lý trong DN SX, NVL
đợc chia thành:
SV: Chu Vân Anh Lớp: KT5E
3
Báo cáo tốt nghiệp Khoa: KT- QTKD
+ NVL chính: Là NVL khi tham gia vào quá trình SX sẽ là thành phần chủ yếu
cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm nh: Hạt PP tạp sợi, Hạt PP tráng
màng, Chỉ khâu, Giấy Kraft
+ Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào sản xuất không cấu thành
nên thực thể chính của sản phẩm nhng có tác dụng phụ nh làm tăng chất lợng sản
phẩm, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm nh: Bột sắn thô, mực in
+ Nhiên liệu: Là những NVL có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong quá trình
SX KD. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể khí nh hơi đốt; ở thể rắn nh than, củi; ở
thể lỏng nh nh xăng, dầu.
+ Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng máy móc mà DN mua về phục
vụ cho việc thay thế các bộ phận của phơng tiện vận tải, máy móc thiết bị nh
vòng bi, bánh răng, xăm lốp.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Là thiết bị dùng lắp đặt vào kết cấu xây dựng cơ bản
nh thiết bị thông gió, thiết bị vệ sinh,
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể của từng DN
mà trong từng loại NVL nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm, từng thứ
- Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu cũng nh nội dung qui
định phản ánh chi phí nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán, nguyên vật
liệu của doanh nghiệp đợc chia thành:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác nh: Phục vụ quản lý ở các phân xởng, tổ,
đội sản xuất, bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
- Căn cứ vào nguồn nhập, nguyên vật liệu chia thành:
+ NVL nhập kho do mua ngoài.
+ NVL tự gia công chế biến.

+ NVL nhận góp vốn liên doanh.
+ NVL thu nhặt,
*'&%&'&'-#./,
Đánh giá NVL là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NVL theo
những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất.
SV: Chu Vân Anh Lớp: KT5E
4
Báo cáo tốt nghiệp Khoa: KT- QTKD
* Tại sao phải đánh giá nguyên vật liệu.
- NVL là tài sản của DN, là đối tợng kế toán. NVL nói riêng, tài sản của DN nói
chung đều phải biểu hiện ra giá trị để phản ánh và theo dõi số hiện có và tình
hình biến động của nó. Chỉ có nh vậy mới thực hiện đợc việc kế toán NVL. Do
đó kế toán cần phải đánh giá NVL.
* Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu.
- Theo qui định hiện hành kế toán nhập, xuất, tồn kho NVL phải phản ánh theo
giá trị thực tế xuất kho theo đúng phơng pháp quy định. Tuy nhiên trong không
ít DN, để đơn giản và giám sát khối lợng ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử
dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất kho NVL. Song dù đánh giá
theo giá hạch toán, kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập, xuất
NVL trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là toàn bộ chi phí thực tế mà DN phải bỏ
ra để có đợc loại NVL đó. Giá thực tế bao gồm giá cả bản thân của NVL, chi phí
thu mua, chi phí gia công, chi phí chế biến.
1.1.3.1. Ph ơng pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho .
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của NVL đợc xác định cụ thể
nh sau:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá
mua ghi trên hoá đơn (bao gồm thuế nhập khẩu nếu có) cộng (+) chi phí thu mua
trừ (-) các khoản chiết khấu, giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả lại.
Chi phí thu mua thực tế bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, sắp xếp,

bảo quản, phân loại, đóng gói, bảo hiểm, chi phí thuê kho, bến bãi, tiền phạt, tiền
bồi thờng, từ nơi mua về đến DN.
+ Nếu DN áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế GTGT thì giá mua ghi trên hoá
đơn là giá cha có thuế GTGT.
+ Nếu DN áp dụng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá mua ghi
trên hoá đơn là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.
- Đối với NVL tự gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thực tế
của NVL xuất gia công cộng (+) với các khoản chi phí gia công chế biến.
SV: Chu Vân Anh Lớp: KT5E
5
Báo cáo tốt nghiệp Khoa: KT- QTKD
- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến: Giá vốn thực tế nhập kho là giá
thực tế của NVL xuất ra gia công cộng(+) với chi phí vận chuyển bốc dỡ khi
giao, nhận gia công; tiền thuê phải trả cho ngời nhận gia công chế biến.
- Đối với NVL do đơn vị khác góp vốn liên doanh: Trị giá vốn thực tế là do hội
đồng liên doanh xác nhận, đánh giá.
- Đối với phế liệu thu hồi đợc: Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hoặc
giá có thể bán ra trên thị trờng.
1.1.3.2. Ph ơng pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho .
a. Trờng hợp doanh nghiệp chỉ sử dụng giá thực tế trong công tác kế toán
nguyên vật liệu.
NVL nhập kho thờng xuyên từ nhiều nguồn khác nhau do vậy giá thực tế
của từng lần nhập hoàn toàn không giống nhau. Vì thế khi xuất kho, kế toán phải
tính toán xác định đợc giá thực tế khi xuất cho các nhu cầu, các đối tợng sử dụng
khác nhau, theo phơng pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải
đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.
Để tính giá thực tế của NVL xuất kho có thể sử dụng một trong các phơng
pháp sau:
* Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, NVL xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo giá

mua thực tế của lô hàng đó.
Phơng pháp này tính giá thực tế của NVL xuất dùng kịp thời, chính xác
nhng đòi hỏi DN phải quản lý, theo dõi chặt chẽ từng lô hàng.
Trị giá xuất NVL = Đơn giá xuất NVL x Số lợng xuất NVL.
* Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định giá thực tế nhập kho của
từng lô hàng nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc. Giá thực tế
của NVL xuất dùng đợc tính hết theo giá nhập kho lần trớc, xong mới tính theo
giá nhập kho lần sau.
Phơng pháp này đảm bảo việc tính giá trị thực tế của NVL xuất dùng kịp
thời, chính xác, công việc kế toán không bị dồn nhiều vào cuối tháng nhng đòi
SV: Chu Vân Anh Lớp: KT5E
6
Báo cáo tốt nghiệp Khoa: KT- QTKD
hỏi phải tổ chức kế toán chi tiết, chặt chẽ, theo dõi đầy đủ số lợng, đơn giá của
từng lần nhập.
* Phơng pháp nhập sau, xuất trớc.
Theo phơng pháp này phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập và
giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc. Sau khi căn cứ số lợng xuất kho
tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá của lần nhập sau
cùng, số còn lại đợc tính theo đơn giá của lần nhập trớc đó. Nh vậy giá thực tế
NVL tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của NVL thuộc lần nhập đầu kỳ.
* Phơng pháp đơn giá bình quân:
- Đơn giá bình quân cuối kỳ trớc (Đơn giá bình quân tồn đầu kỳ):
Phơng pháp này mặc dù tính toán đơn giản và kịp thời tình hình biến động
nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến
sự biến động của NVL trong kỳ.
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trớc
=

Trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
Số lợng nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
Giá thực tế nguyên
vật liệu xuất dùng
=
Số lợng nguyên vật
liệu xuất dùng
x
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trớc

- Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Trị giá NVL
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá NVL nhập
kho trong kỳ
Số lợng NVL
tồn kho đầu kỳ
+
Số lợng NVL
nhập kho trong kỳ
Giá thực tế NVL
xuất dùng
=
Số lợng NVL
xuất dùng

x
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ
- Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập ta lại tính đơn giá bình quân. Phơng pháp này khắc phục
đợc nhợc điểm của phơng pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ, vừa chính xác
vừa cập nhật nhng nhợc điểm là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều.
b. Trờng hợp DN sử dụng giá hạch toán trong công tác kế toán NVL.
SV: Chu Vân Anh Lớp: KT5E
7
Báo cáo tốt nghiệp Khoa: KT- QTKD
Đối với những DN có chủng loại NVL nhiều, việc nhập, xuất đợc diễn ra
thờng xuyên, hàng ngày, giá NVL lại biến động thờng xuyên, thông tin về giá
không kịp thời, việc xác định giá thực tế của NVL hàng ngày rất khó khăn. Ngay
cả trong trờng hợp có thể xác định đợc giá hàng ngày đối với từng lần nhập thì
công việc kế toán vẫn trở nên quá tốn kém, nhiều chi phí, không hiệu quả. Vì
vậy cần thiết phải sử dụng giá hạch toán để phản ánh chi tiết, thờng xuyên tình
hình nhập, xuất NVL.
Giá hạch toán là giá ổn định đợc sử dụng thống nhất trong DN trong thời
gian dài, có thể là giá kế hoạch hoặc giá quy định ổn định của DN. Giá hạch
toán đợc phản ánh trên các phiếu nhập, phiếu xuất và trong kế toán chi tiết NVL.
Cuối tháng kế toán cần phải tính điều chỉnh giá hạch toán ra giá thực tế.
Để tính đợc giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng, trớc hết phải xác
định hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên vật liệu (ký
hiệu là H)
H =
Trị giá NVL tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế NVL nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn kho đầu kỳ + Giá hạch toán NVL nhập kho trong kỳ
Sau đó tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng theo công thức:
Giá thực tế NVL xuất dùng = Giá hạch toán NVL xuất dùng x H

Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của DN mà trong các
phơng pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho, có thể áp dụng một phơng pháp và
có thể tính riêng cho từng nhóm hoặc cả loại nguyên vật liệu.
Mỗi cách đánh giá nguyên vật liệu có u, nhợc điểm và điều kiện áp dụng
nhất định. Do vậy DN phải căn cứ vào đặc điểm áp dụng SX KD; khả năng, trình
độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán; yêu cầu quản lý cũng nh điều kiện trang bị các
phơng tiện kĩ thuật, tính toán xử lý thông tin mà nghiên cứu để đăng kí phơng
pháp áp dụng thích hợp cho DN. Việc áp dụng phơng pháp nào DN cũng phải
tôn trọng nguyên tắc nhất quán trong kế toán và phải ghi rõ trong báo cáo tài
chính.
1234/-#./,5,&6478
SV: Chu Vân Anh Lớp: KT5E
8
Báo cáo tốt nghiệp Khoa: KT- QTKD
Quản lý NVL là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy
nhiên do trình độ SX khác nhau nên phạm vi, mức độ và phơng pháp quản lý
cũng khác nhau.
Nền kinh tế quốc dân đang ngày càng phát triển, nhu cầu xã hội ngày càng
tăng đòi hỏi một khối lợng sản phẩm nhiều hơn, chất lợng cao hơn, mẫu mã đa
dạng hơn. Do vậy NVL cung cấp cho SX cũng không ngừng đợc nâng cao về
chất lợng và chủng loại.
Trong điều kiện hiện nay, các ngành SX của ta cha thể đáp ứng NVL cho
yêu cầu SX. Rất nhiều loại NVL chúng ta phải nhập ngoại dẫn đến SX bị động.
Do đó việc sử dụng NVL sao cho tiết kiệm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao nhất là
điều hết sức quan trọng. Đảng và nhà nớc ta đã có những chính sách chế độ về
công tác quản lý NVL, sử dụng nhiều phơng pháp nhng nhìn chung lại, NVL cần
đợc quản lý tốt ở tất cả các khâu từ cung ứng, bảo quản, dự trữ đến sử dụng.
1.1.4.1. Thu mua nguyên vật liệu.
Trong quá trình SX sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu vì vậy phải quản lý
tốt về khối lợng, chất lợng, quy cách, chủng loại Tránh gây tổn thất, thất thoát

nguyên vật liệu; đảm bảo nguyên vật liệu mua về đúng yêu cầu sử dụng, đúng
tiến độ thời gian và giá mua thích hợp để hạ thấp chi phí thu mua, góp phần hạ
giá thành sản phẩm.
1.1.4.2. Bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu.
- Khâu bảo quản: Phải thực hiện đảm bảo bảo quản theo đúng chế độ qui định
cho từng loại NVL. Tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý, phù hợp với quy mô và tổ
chức sản xuất của DN; đảm bảo an toàn đúng kĩ thuật, tránh lãng phí tổn thất.
- Khâu dự trữ: Do đặc tính của NVL (nh đã nói ở trên) nên việc dự trữ NVL nh
thế nào để đáp ứng kịp thời đầy đủ cho nhu cầu SX KD hết sức quan trọng. DN
phải xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình SX KD
của DN đợc bình thờng, không gây gián đoạn SX do cung ứng NVL không kịp
thời hoặc không gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều NVL.
1.1.4.3. Cấp phát, sử dụng nguyên vật liệu.
Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí SX cũng nh trong giá thành
sản phẩm. Vì vậy phải sử dụng NVL đúng định mức tiêu hao, đúng qui cách,
SV: Chu Vân Anh Lớp: KT5E
9
Báo cáo tốt nghiệp Khoa: KT- QTKD
chủng loại NVL và qui trình SX để đảm bảo tiết kiệm hợp lý, phát huy cao hiệu
quả sử dụng NVL, nâng cao chất lợng sản phẩm. Trong khâu này cần phải tổ
chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong SX
KD .
Do công tác quản lý NVL có tầm quan trọng nh vậy nên việc tăng cờng
quản lý là rất cần thiết. Phải luôn cải tiến công tác quản lý NVL cho phù hợp với
thực tế SX, coi đây là yêu cầu cấp thiết đa công tác quản lý NVL vào nền nếp,
khoa học.
$95:;,"#<='>95,&6478
1.1.5.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu trong công tác quản lý.
Khác với quản lý bao cấp, cơ chế thị trờng đã tạo nên sự chủ động thực sự
của DNĐNN chủ động trong việc xây dựng các phơng án SX, tiêu thụ sản phẩm,

DN phải tự bù đắp trang trải chi phí, chịu rủi ro, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động SX KD của mình.
Kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng là công cụ đắc lực giúp lãnh
đạo DN nắm đợc tình hình và chỉ đạo SX KD. Kế toán NVL có kịp thời, chính
xác, đầy đủ; công tác phân tích NVL có đúng đắn thì lãnh đạo mới nắm đợc
chính xác tình hình thu mua, dự trữ, xuất dùng NVL và tình hình thực hiện kế
hoạch NVL để từ đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp.
Đối với nền SX hàng hoá, chi phí NVL là chi phí sản xuất chủ yếu cấu
thành nên giá thành sản phẩm. Do vậy việc tổ chức công tác kế toán NVL có
chính xác, kịp thời, khoa học hay không sẽ quyết định tới tính chính xác, kịp
thời của giá thành sản phẩm SX cũng nh kết quả hoạt động SX KD của DN trong
từng thời kỳ.
1.1.5.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Nhà nớc đã xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các DN
SX nh sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển,
bảo quản; tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL; tính giá thực tế NVL đã thu mua.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua NVL về các mặt: số lợng, chất l-
ợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cho quá trình SX KD.
SV: Chu Vân Anh Lớp: KT5E
10
Báo cáo tốt nghiệp Khoa: KT- QTKD
- áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán nguyên vật liệu, có phơng hớng
kiểm tra các đơn vị trực thuộc, các bộ phận. Thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép
ban đầu về NVL đúng chế độ, đúng phơng pháp qui định nhằm đảm bảo sự
thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện cho công tác lãnh đạo trong
phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng NVL, tình hình
nhập, xuất nguyên vật liệu. Phát hiện, ngăn ngừa, đề xuất biện pháp xử lý NVL
d thừa, thiếu, ứ đọng, mất phẩm chất. Tính toán xác định chính xác giá trị NVL

thực tế đa vào sử dụng. Tính toán số liệu tiêu hao trong quá trình SX KD, phân
bổ chính xác giá trị NVL đã tiêu hao vào các đối tợng sử dụng.
- Tham gia, kiểm kê, đánh giá NVL theo chế độ nhà nớc quy định. Lập các báo
cáo về nguyên vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý, phân tích kinh tế.
- Đánh giá tình hình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng NVL nhằm phục vụ
công tác quản lý NVL trong hoạt động SX KD, tiết kiệm và sử dụng hợp lý
NVL.
1.2. Kế toán chi tiết NVL trong doanh nghiệp sản xuất
NVL là một trong những đối tợng kế toán, cần phải đợc hạch toán chi tiết
không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ theo từng kho mà phải theo
từng loại, nhóm, thứ và phải đợc tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán
trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các DN phải tổ chức hệ thống
chứng từ, mở các sổ chi tiết và lựa chọn, vận dụng phơng pháp kế toán chi tiết kế
toán NVL cho phù hợp nhằm tăng cờng cho công tác quản lý tài sản nói chung,
công tác quản lý NVL nói riêng.
*?6@
Theo chế độ kế toán ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT của Bộ tr-
ởng bộ tài chính thì các chứng từ kế toán về NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03PXK- 3LL)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (Mẫu 08-VT)
SV: Chu Vân Anh Lớp: KT5E
11
Báo cáo tốt nghiệp Khoa: KT- QTKD
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02-BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của nhà n-
ớc, tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng DN, có thể sử dụng thêm
các chứng từ kế toán hớng dẫn nh:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức ( Mẫu 04-VT)

- Biên bản kiểm nghiệm vật t ( Mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT)
Đối với các chứng từ sử dụng thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ
theo đúng quy định về biểu mẫu, nội dung, phơng pháp lập. DN phải chịu trách
nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, về các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh.
A5BC/0-D?
Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển
theo trình tự hợp lý, do kế toán trởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi
chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận cá nhân có liên quan.
1.2.2.1. Trình tự luân chuyển chứng từ nhập.
Theo chế độ quy định thì tất cả các loại NVL khi về đến DN đều phải tiến
hành thủ tục kiểm nghiệm sau đó mới nhập kho.
NVL sau khi đã đợc kiểm nghiệm thì bộ phận mua hàng (Phòng kế hoạch
SX KD xuất nhập khẩu) căn cứ vào hoá đơn của bên bán lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên. Một liên để tại phòng kế hoạch SX KD xuất
nhập khẩu làm chứng từ lu, một liên giao cho ngời chịu trách nhiệm đi mua hàng
làm căn cứ thanh toán với ngời bán, một liên giao cho thủ kho. Sau khi kiểm tra
tính đúng đắn, hợp lý, hợp lệ, chính xác của phiếu nhập kho và biên bản kiểm
nghiệm kèm theo (nếu có) thì thủ kho ghi vào thẻ kho (chỉ ghi chỉ tiêu số lợng)
sau đó chuyển lên phòng kế toán cho kế toán vật t theo dõi và ghi sổ kế toán.
1.2.2.2. Trình tự luân chuyển chứng từ xuất.
Căn cứ vào lệnh SX và định mức tiêu hao NVL, căn cứ nhu cầu SX thực
tế, căn cứ nhu cầu mua NVL của khách hàng, Phòng kế hoạch SX KD xuất nhập
SV: Chu Vân Anh Lớp: KT5E
12
Báo cáo tốt nghiệp Khoa: KT- QTKD
khẩu lập phiếu xuất kho hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho làm 3 liên: 1 liên lu ở
phòng kế hoạch SX KD xuất nhập khẩu, 1 liên giao cho thủ kho ghi vào thẻ kho
sau đó chuyển lên phòng kế toán, 1 liên giao cho ngời mua.

*'&%&'&<='=-#./,
Hiện nay việc kế toán chi tiết NVL có thể thực hiện một trong ba phơng
pháp sau:
1.2.3.1. Ph ơng pháp thẻ song song .
* Nguyên tắc hạch toán:
- ở kho: Ghi chép về mặt số lợng ( hiện vật)
- ở phòng kế toán: Ghi chép cả về mặt số lợng và giá trị từng thứNVL
* Trình tự ghi chép:
- ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lợng NVL
thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho đợc thủ kho sắp xếp theo loại, nhóm
NVL để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. Thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu
số tồn ghi trên thẻ kho với số tồn nguyên vật liệu thực tế. Hàng ngày (hoặc định
kỳ) sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập, xuất
cho phòng kế toán, kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
- ở phòng kế toán: Mở sổ hoặc thẻ chi tiết nguyên vật liệu cho từng thứ NVL,
đúng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lợng và giá trị. Hàng ngày
(hoặc định kỳ) khi nhận chứng từ nhập, xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ, ghi
đơn giá, tính thành tiền (hoàn chỉnh chứng từ), phân loại chứng từ sau đó ghi vào
sổ hoặc thẻ chi tiết NVL. Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ
kho với số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết. Mặt khác kế toán còn phải tổng hợp
số liệu đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp NVL.
(Xem sơ đồ trang bên)
Phơng pháp thẻ song song có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
SV: Chu Vân Anh Lớp: KT5E
13
Báo cáo tốt nghiệp Khoa: KT- QTKD

Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu so sánh

1.2.3.2. Ph ơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển .
* Nguyên tắc:
- ở kho ghi chép về mặt số lợng.
- ở phòng kế toán ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả số lợng và giá trị.
* Trình tự ghi chép:
- ở kho: Mở thẻ kho (sổ chi tiết) để theo dõi số lợng từng danh điểm nguyên vật
liệu.
- ở phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép, phản ánh tổng số
NVL luân chuyển trong tháng và tồn kho cuối tháng của từng loại NVL theo chỉ
tiêu số lợng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển mở dùng cho cả năm và mỗi
tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất của từng
thứ NVL. Mỗi thứ NVL ở từng kho theo từng ngời chịu trách nhiệm vật chất đợc
ghi vào một dòng trong sổ, cuối tháng đối chiếu số lợng NVL trên sổ đối chiếu
luân chuyển với thẻ kho và số tiền từng loại với sổ kế toán tổng hợp.
Khái quát phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển bằng sơ đồ:
SV: Chu Vân Anh Lớp: KT5E
14
1 1
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Sổ, thẻ chi tiết NVL
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
2
3
4
2
Báo cáo tốt nghiệp Khoa: KT- QTKD
Ghi chú : Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu so sánh
1.2.3.3. Ph ơng pháp sổ số d .
* Nguyên tắc:
- ở kho: chỉ theo dõi về mặt số lợng.
- ở phòng kế toán: chỉ theo dõi về mặt giá trị.
* Trình tự:
- Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ (3-5 ngày) sau khi ghi thẻ kho xong,
thủ kho tập hợp chứng từ nhập, xuất phát sinh trong kỳ và phân loại theo nhóm
qui định. Căn cứ kết quả phân loại chứng từ, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng
từ nhập, chứng từ xuất, ghi số lợng, số hiệu chứng từ của từng nhóm NVL xong
đính kèm theo phiếu nhập, phiếu xuất giao cho phòng kế toán.
Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lợng NVL tồn cuối tháng
của từng thứ NVL vào sổ số d sau đó chuyển cho phòng kế toán. Sổ số d do kế
toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, giao cho thủ kho trớc ngày cuối
tháng.
- Tại phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập, xuất NVL ở kho, kế toán
kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán, tính tiền cho từng chứng
từ, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm NVL ghi vào
cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, căn cứ vào số tiền đó ghi vào bảng luỹ
kế nhập, xuất. Sau đó căn cứ bảng luỹ kế nhập, xuất để lập bảng tổng hợp nhập,
SV: Chu Vân Anh Lớp: KT5E
Phiếu xuất
Bảng kê nhập Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê
xuất
Phiếu nhập Thẻ kho
1
2

33
2 4
1
15
Báo cáo tốt nghiệp Khoa: KT- QTKD
xuất, tồn. Bảng này đợc mở cho từng kho. Khi nhận sổ số d kế toán kiểm tra và
ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số d, sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn với sổ số d.
Phơng pháp sổ số d đợc khái quát bằng sơ đồ sau:
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu so sánh
1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm
tra và giám sát các đối tợng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát.
NVL là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của DN. Việc mở các tài
khoản tổng hợp, ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho, trị giá hàng
xuất dùng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai hay phơng pháp kiểm kê định kỳ.
+='E&>9F&%&'&<<G7-
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép phản ánh thờng
xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại NVL trên các tài khoản kế
toán và sổ kế toán để kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập, xuất NVL. Nh
SV: Chu Vân Anh Lớp: KT5E
Phiếu nhập Giấy giao nhận
chứng từ nhập
Thẻ kho Sổ số d Bảng tổng hợp
N- X- T
Phiếu xuất Giấy giao nhận
chứng từ xuất

Bảng luỹ kế xuất
Bảng luỹ
kế nhập
4
6
1
1
2
2
2
3
3
4
5
6
2
2
2
3
3
16
Báo cáo tốt nghiệp Khoa: KT- QTKD
vậy việc xác định trị giá NVL đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau
khi đã đợc tập hợp phân loại theo các đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản
và sổ kế toán.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên thờng đợc áp dụng trong các DN SX và
các DN SX KD các mặt hàng có giá trị nh máy móc, thiết bị ô tô,
1.3.1.1. Tài khoản sử dụng.
Kế toán thờng sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Tài khoản này dùng để phản ánh số liệu

có sẵn và tình hình tăng giảm các loại NVL theo giá thực tế. Tuỳ vào đặc điểm
và yêu cầu quản lí của từng DN, TK 152 đợc mở thành các tài khoản cấp 2 sau:
TK 1521-NVL chính; TK 1522 - vật liệu phụ
Sau đó tuỳ từng TK cấp 2 lại có thể chi tiết thành TK cấp 3, cấp 4 tới
từng nhóm, thứ vật liệu tuỳ thuộc yêu cầu quản lý tài sản ở DN.
- TK 151: Hàng mua đang đi đờng Tài khoản này dùng để phản ánh gía
trị các loại vật t, hàng hoá doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với
ngời bán nhng cha về nhập kho.
- TK 331: Phải trả ngời bán Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ
thanh toán giữa doanh nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết.
- TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ Tài khoản này dùng để phản ánh
số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ.
H+=8A+I
Bên Nợ: + Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Bên Có: + Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
+ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ
+ Số thuế GTGT đầu vào hàng trả lại
Số d bên Nợ: + Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ, số thuế GTGT
đầu vào đợc hoàn lại nhng ngân sách Nhà nớc cha hoàn trả.
TK cấp 2: TK 1331 Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
SV: Chu Vân Anh Lớp: KT5E
17
Báo cáo tốt nghiệp Khoa: KT- QTKD
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác nh: TK 111, TK 112, TK
141, TK 138, TK 222, TK 411,
1.3.1.2. Ph ơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu .
NVL trong các DN SX tăng do nhiều nguồn khác nhau: do mua ngoài, tự
chế hoặc gia công, tăng do nhận vốn góp liên doanh, NVL giảm chủ yếu do:
xuất kho dùng cho SX sản phẩm, cho nhu cầu phục vụ và quản lý DN, để góp

vốn liên doanh với các đơn vị khác, nhợng bán lại và cho một số nhu cầu khác.
Khái quát phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về nhập, xuất NVL
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đối với những DN tính thuế theo phơng
pháp khấu trừ:
(Xem sơ đồ trang 19)
Những cơ sở KD thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
hoặc không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT: ở những đơn vị này giá trị vật t mua
vào là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT. Còn các nghiệp vụ nhập-xuất
NVL tơng tự nh ở các DN áp dụng phơng pháp tính thuế khấu trừ.
+='E&>9F&%&'&<D"<J<K
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi, phản ánh th-
ờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất hàng tồn kho mà theo dõi, phản ánh giá
trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn
kho. Việc xác định giá trị NVL xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp không
căn cứ vào chứng từ xuất kho mà căn cứ vào giá trị thực tế NVL tồn kho đầu kỳ,
nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức sau:
Trị giá NVL
xuất kho
=
Trị giá NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá NVL
nhập trong kỳ
-
Trị giá NVL
tồn cuối kỳ
Chính vì vậy trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị NVL xuất
dùng cho từng đối tợng, cho các nhu cầu khác nhau nh cho nhu cầu SX hay phục
vụ SX, cho nhu cầu bán hàng hay quản lý DN.

1.3.2.1. Tài khoản sử dụng.
* TK 152 Nguyên liệu vật liệu: Tài khoản này dùng để kết chuyển giá trị thực
tế NVL tồn đầu kỳ và cuối kỳ vào tài khoản 611.
SV: Chu Vân Anh Lớp: KT5E
18
Báo cáo tốt nghiệp Khoa: KT- QTKD
Sơ đồ luân chuyển kế toán Nguyên Vật Liệu
SV: Chu Vân Anh Lớp: KT5E
19
TK 331, 111 ,
1111121121121331,111
,112,141,311
TK 152 TK 621
Nhập kho NVL do mua ngoài
Giá
thanh toán
Giá cha có
thuế VAT
Thuế VAT
đợc khấu trừ
TK 133 (1)
TK 151
Hàng đi đờng kỳ trớc nhập
kho
TK 411
Nhận góp vốn liên doanh
Nhận cấp phát tặng thởng
TK 154
Nhập kho do tự chế, thuê ngoài
gia công chế biến

TK 128,222,223
Nhận lại vốn góp liên doanh,LK
TK 338 (1)
Phát hiện thừa khi kiểm kê
chờ xử lý
TK 412
Chênh lệch tăng do đánh giá
lại tài sản
TK 621,627,641,642
VL xuất dùng không hết
nhập lại kho
Xuất NVL cho SX, chế tạo SP
TK 627,641,642,241
Xuất dùng cho quản lý PX,
cho bán hàng, QLDN,
XDCB
TK 154
Xuất NVL để tự chế hoặc
thuê ngoài gia công chếbiến
TK 128,222,223
Xuất góp vốn liên doanh
Giá
thực tế
xuất kho
Giádo
HĐLD
đánh giá
TK 412
CL
giảm

CL
tăng
TK 138 (1)
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
chờ xử lý
TK 412
Chênh lệch giảm do đánh
giá lại tài sản
TK 331,111,112
Mua NVL nhập khẩu, nhập kho
Giá thanh toán
= Giá mua +
CP liên quan
Trị giá thực tế của VL
nhập kho = Giá mua + thuế
nhập khẩu + CP liên quan
TK 3333
Thuế nhập khẩu
TK 333 (33312)
Thuế GTGT của hàng nhập
khẩu đợc khấu trừ
Trả lại NVL không đúng
quy cách, phẩm chất
Vật liệu xuất bán
hoặc gửi bán
TK 133
CK mua hàng
515
111,112
Số tiền

thực trả
111,112,331
632,157
Báo cáo tốt nghiệp Khoa: KT- QTKD
+=8A+$I
+ Bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ
+ Bên Có: Kết chuyển giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
+ D Nợ: Trị giá thực tế NVL tồn kho
* TK 611 Mua hàng: TK này dùng để phản ánh giá trị thực tế của số vật t
hàng hoá mua vào và xuất dùng trong kỳ
+=8A+(I
Bên Nợ:
+ Kết chuyển giá thực tế vật t , hàng hoá tồn đầu kỳ.
+ Giá thực tế vật t, hàng hoá nhập trong kỳ.
Bên Có:
+ Giá thực tế vật t, hàng hoá kiểm kê lúc cuối kỳ.
+ Giá thực tế vật t, hàng hoá xuất trong kỳ
+ Chiết khấu mua hàng, hàng mua giảm giá, hàng bán bị trả lại
TK 611 không có số d.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác nh TK 111, TK112,
TK141, TK138, TK621, TK641, TK 642,
1.3.2.2. Ph ơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu .
Sơ đồ khái quát phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về nhập - xuất
NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đối với DN nộp thuế theo phơng pháp
khấu trừ :
(Xem sơ đồ trang 21)
Những cơ sở KD nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không
thuộc đối tợng chịu thuế GTGT: ở những DN này giá trị vật t mua vào là tổng giá
thanh toán bao gồm cả thuế GTGT. Còn các nghiệp vụ nhập - xuất vật liệu tơng
tự nh ở các DN áp dụng phơng pháp tính thuế khấu trừ.

SV: Chu Vân Anh Lớp: KT5E
20
Báo cáo tốt nghiệp Khoa: KT- QTKD
Sơ đồ luân chuyển kế toán Nguyên Vật Liệu
SV: Chu Vân Anh Lớp: KT5E
21
TK 412
TK 621,627,623,641,642,632
TK 138,111,334
TK 151,152
TK 611
KC trị giá vốn thực tế của VL
tồn kho đầu kỳ
Trị giá vốn thực tế của NVL
xuất kho trong kỳ
TK 411
Trị giá vốn thực tế của NVL
nhập kho do các bên góp vốn
TK 412
Chênh lệch đánh giá tăng
TK 128, 222,223
Nhận lại vốn = NVL
TK 331,111,112
Mua NVL nhập khẩu, nhập kho
Giá mua
+ CP mua
Trị giá thực tế
của VL nhập kho
= giá mua + CP
mua + thuế NK

TK 3333
Thuế nhập khẩu
TK 33312
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
đợc khấu trừ
TK 111,112,141,331
Trị giá vốn của NVL mua ngoài
nhập kho
TK 133
Thuế VAT
đợc khấu trừ
Thuế
VAT
không
đợc
khấu
trừ
Chiết khấu, giảm giá hàng trả lại
khi mua NVL
Thiếu hụt , mất mát
CL đánh giá giảm
Báo cáo tốt nghiệp Khoa: KT- QTKD
+='C&:4"'-#./,
Dự phòng giảm giá NVL là dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất ảnh
hởng đến kết quả SX KD do giảm giá NVL có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
Khoản dự phòng giảm giá NVL đợc tính trớc vào chi phí SX KD của năm báo
cáo, giúp DN có nguồn tài chính bù đắp các khoản thiệt hại tổn thất có thể xảy ra
trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn KD, đồng thời phản ánh đúng giá trị
NVL thực tế tồn kho của DN khi lập báo cáo tài chính vào cuối niên độ kế toán.
Lập dự phòng giảm giá NVL đợc thực hiện vào cuối niên độ kế toán, trớc khi lập

báo cáo tài chính và đợc tính cho từng thứ NVL nếu có bằng chứng chắc chắn về
sự giảm giá thờng xuyên có thể xảy ra trong niên độ kế toán của NVL.
Việc xác định số lập và xử lý dự phòng giảm giá NVL tồn kho phải căn cứ
vào quy định của cơ chế tài chính hiện hành.
Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu có thể sử dụng tài khoản 159
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình
trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối niên độ kế toán.
H+=8<4$LI
+ Bên Nợ: Số hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trớc.
+ Bên Có: Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào chi phí kinh doanh.
+ D Có: Số đã lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Khái quát kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
TK 159
TK 642 TK 721


SV: Chu Vân Anh Lớp: KT5E
Trích lập toàn bộ
khoản dự phòng
khoản dự phòng năm nay
nhỏ hơn DP năm trớc
22
TK632
Hoàn nhập toàn bộ
khoản dự phòng
TK632
khoản dự phòng năm nay
lớn hơn DP năm trớc
Báo cáo tốt nghiệp Khoa: KT- QTKD
1.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán sử dụng cho kế toán NVL.

Sổ kế toán áp dụng cho kế toán tổng hợp. Tuỳ theo hình thức kế toán mà
doanh nghiệp áp dụng để có sổ kế toán phù hợp. Nhng hình thức kế toán nào
cũng chung ở sổ Cái kế toán tổng hợp.
Mỗi tài khoản kế toán tổng hợp đợc mở một sổ Cái và dĩ nhiên mỗi tài
khoản đều phản ánh một chỉ tiêu về NVL. Nó sẽ cung cấp các chỉ tiêu thông tin
để lập báo cáo tài chính.
Sổ kế toán phục vụ kế toán chi tiết thì tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp mà mở các sổ kế toán chi tiết.
Hiện nay ở nớc ta có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán:
Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái.
Hình thức kế toán Nhật ký chung.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái.
Mỗi hình thức kế toán đều có quy định các loại sổ sử dụng, kết cấu mẫu
sổ, mối liên hệ giữa các loại sổ và trình tự ghi chuyển số liệu vào các sổ kế toán,
lập báo cáo kế toán.
Mỗi hình thức kế toán có u, nhợc điểm riêng. Căn cứ vào đặc điểm sản
xuất kinh doanh, quy mô hoạt động của doanh nghiệp, khả năng trình độ của đội
ngũ cán bộ kế toán hiện có mà lựa chọn áp dụng một trong năm hình thức kế
toán một cách phù hợp cùng hệ thống sổ kế toán tơng ứng.
Trình tự ghi sổ kế toán để kế toán nguyên vật liệu theo từng hình thức kế
toán có thể khái quát theo sơ đồ sau:
SV: Chu Vân Anh Lớp: KT5E
23
B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa: KT- QTKD
M,&'&B<='>.<NOE*'
Ghi chó : Ghi hµng ngµy
Ghi cuèi th¸ng
§èi chiÕu so s¸nh
SV: Chu V©n Anh Líp: KT5E

24
NhËt ký - Sæ
C¸i
Sæ, ThÎ kÕ to¸n
chi tiÕt vËt t‚
PhiÕu nhËp, xuÊt
Biªn b¶n kiÓm nghiÖm
vËt t‚,
B¶ng tæng hîp chi
tiÕt nhËp, xuÊt, tån
B¸o c¸o tµi
chÝnh
ThÎ kho
1
1
1
2
3
4 4
B¸o c¸o tèt nghiÖp Khoa: KT- QTKD
M,&'&B<='>.<
Ghi chó : Ghi hµng ngµy
Ghi cuèi th¸ng
§èi chiÕu so s¸nh
SV: Chu V©n Anh Líp: KT5E
25
AP
<
)4E&
=.&;78;Q

=.&;
&=78;
OE>.<

OE*'
)40
6&'6
)''
*'6ERPS<=
'=#.T
2
3
5
4
1
11
2
5

×