Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Thực trạng sản xuất và xuất khẩu gạo của việt nam trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.12 KB, 30 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Gạo là một trong những mặt hàng thuộc nhóm hàng lơng thực, đợc sản
xuất và tiêu dùng chủ yếu ở Châu á. Cũng nh các mặt hàng lơng thực khác,
Chính phủ các nớc luôn có chính sách và khuyến khích tăng cung trong nớc
để đảm bảo an ninh lơng thực. Do vậy, khối lợng gạo trao đổi chiếm khoảng
6 7% so với sản lợng sản xuất của thế giới. Trong thơng mại thế giới, khối
lợng và giá trị buôn bán mặt hàng gạo ở mức tơng đơng với lúa mì và chiếm
tỷ trọng nhỏ so với tổng giá trị thơng mại hàng hóa.
Sản xuất lúa gạo ở Việt Nam kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới,
sản lợng lúa gạo đã gia tăng nhanh chóng. Trong 10 năm (1991 2001),
bình quân diện tích tăng 1,73%/năm, năng suất tăng 3,2%/năm và sản lợng
tăng 5%/năm. Việt Nam từ một nớc thiếu lơng thực trở thành nớc xuất khẩu
gạo hàng đầu thế giới, chiếm khoảng 17% lợng gạo xuất khẩu toàn cầu. Hiện
nay, theo mức kim ngạch xuất khẩu, gạo đợc xem là một trong những mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với giá trị xuất khẩu năm 2002 đạt
726 triệu USD, tăng hơn 3 lần so với năm 1991 và chiếm 4,4% tổng giá trị
xuất khẩu (kể cả xuất khẩu dầu thô).
Tuy nhiên, sản xuất và xuất khẩu lúa gạo ở Việt Nam vẫn cha hoàn
toàn là một lựa chọn hớng về xuất khẩu. D cung gạo không phải bắt nguồn
từ yêu cầu tăng cờng xuất khẩu mà chủ yếu từ chính sách an ninh lơng thực.
Do vậy trong sản xuất lúa gạo từ trớc đến nay, Việt Nam vẫn chủ yếu chú
trọng đến năng suất mà ít quan tâm đến các giống gạo ngon có giá trị xuất
khẩu cao (những giống gạo thờng cho năng suất thấp).
Căn cứ vào tình hình và yêu cầu thực tiễn, việc khai thác triệt để hơn
nữa những tiềm năng to lớn của đất nớc trong sản xuất cũng nh tìm kiếm
cách thức tiếp cận thị trờng, giữ vững và phát triển thị phần mặt hàng gạo có
hiệu qủa tối u luôn là vấn đề đòi hỏi sự nghiên cứu và giải quyết.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài Thực trạng sản xuất và biện pháp đẩy
mạnh xuất khẩu gạo ra thị trờng thế giới để bảo vệ luận văn ngày ra trờng.
Kết cấu luận văn: ngoài mở đầu và kết luận , chia thành 3 chơng:


Chơng I: Cơ sở khoa học của việc đẩy mạnh sản xuất và xuất
khẩu gạo
Chơng II: Thực trạng sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam
trong thời gian qua.
Chơng III: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian
tới.
Chơng I
cơ sở khoa học của việc đẩy mạnh sản xuất
và xuất khẩu gạo
I. Vị trí của lúa gạo trong nền kinh tế thế giới và Việt Nam
1. Lúa gạo trong nền kinh tế thế giới
Theo đà phát triển của sức sản xuất và phân công lao động quốc tế,
nhu cầu của con ngời ngày càng phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, nhu cầu về
ăn và mặc vẫn là nhu cầu cần thiết hơn cả, trong đó nhu cầu về ăn uống lại
đóng vai trò số một trong đời sống hàng ngày. Bởi vậy, lơng thực trở thành
yếu tố đợc chú trọng hàng đầu. Thực tế trong nhiều thập kỷ qua, thế giới
1
Luận văn tốt nghiệp
luôn quan tâm, lo lắng đến vấn đề lơng thực nh một đề tài thời sự cấp bách.
Nhiều sách báo, nhiều tổ chức và cá nhân, nhiều cuộc hội thảo quốc gia và
quốc tế thờng xuyên đề cập đến chơng trình an ninh lơng thực quốc gia và
toàn cầu. Lơng thực luôn là mối quan tâm lớn của cả nhân loại, do nguy cơ
nạn đói nghiêm trọng đang đe dọa nhiều dân tộc. Theo số liệu của Liên Hợp
Quốc, hiện nay trên thế giới có khoảng trên 800 triêu ngời ở những nớc
nghèo, nhất là ở Châu Phi thờng xuyên bị thiếu lơng thực, trong đó khoảng
200 triệu là trẻ em. Trung bình hàng năm trên thế giới có khoảng 13 triệu trẻ
em dới 5 tuổi do thiếu dinh dỡng tối thiểu vì nạn đói nghiêm trọng. Do đó,
Hội nghị Dinh dỡng Quốc tế đã đi đến kết luận rằng: giải quyết kịp thời vấn
đề lơng thực là trung tâm của mọi cố gắng hiện nay để phát triển kinh tế xã
hội. Theo thống kê nông nghiệp của FAO, các loại cây lơng thực đợc sản

xuất và tiêu thụ trên thế giới bao gồm trớc hết là 5 loại cụ thể: lúa gạo, lúa
mì, ngô, lúa mạch và kê Trong đó lúa gạo và lúa mì là 2 loại đợc sản xuất
và tiêu dùng nhiều nhất. Với nhu cầu trung bình hiện nay trên thế giới có thể
duy trì sự sống cho khoảng 3.008 triệu ngời, chiếm gần 53% dân số thế giới.
Tuy sản lợng lúa gạo thấp hơn lúa mì một chút, nhng căn cứ vào tỷ lệ h hao
trong khâu thu hoạch, lu thông và chế biến, căn cứ vào giá trị dinh dỡng của
mỗi loại, riêng lúa gạo đang nuôI sống hơn một nửa dân số trên thế giới. Gần
nửa dân số còn lại đợc đảm bảo bằng lúa mì và các loại lơng thực khác.
Điều này chỉ rõ vị trí của lúa gạo trong cơ cấu lơng thực thế giới và
trong đời sống kinh tế quốc tế.
2. Vị trí của lúa gạo trong nền kinh tế nớc Việt Nam
Việt Nam là một trong những nớc có nghề truyền thống trồng lúa nớc
cổ xa nhất thế giới. Nông nghiệp trồng lúa vừa đảm bảo an ninh lơng thực
quốc gia, vừa là cơ sở kinh tế sống còn của đất nớc. Dân số nớc ta đến nay
hơn 80 triệu ngời, trong đó dân số ở nông thôn chiếm gần 80% và lực lợng
lao động trong nghề trồng lúa chiếm 72% lực lợng lao động cả nớc. Điều đó
cho thấy lĩnh vực nông nghiệp trồng lúa thu hút đại bộ phận lực lợng lao
động cả nớc, đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó, u thế lớn của nghề trồng lúa còn thể hiện rõ ở diện tích
canh tác trong tổng diện tích đất nông nghiệp cũng nh tổng diện tích trồng
cây lơng thực. Ngành trồng trọt chiếm 4/5 diện tích đất canh tác trong khi đó
lúa giữ vị trí độc tôn, gần 85% diện tích lơng thực.
Nh vậy bên cạnh sự thu hút về nguồn lực con ngời thì sự thu hút
nguồn lực đất đai cũng lại khẳng định rõ vị trí của lúa gạo trong nền kinh tế
quốc dân.
Xuất phát từ thực tiễn đó, Đảng và Nhà nớc ta luôn nhấn mạnh vị trí
của lúa gạo Việt Nam: lúa gạo đóng vai trò quyết định vấn đề cung cấp lơng
thực cho cả nớc và chi phối sâu sắc sự phát triển kinh tế quốc dân. Từ đó,
Chính phủ đã đề ra các chính sách phát triển nông nghiệp nói chung và lúa
gạo nói riêng, nh: chính sách đầu t vật chất kỹ thuật thích đáng về thuỷ lợi,

giống lúa, thâm canh, quảng canh lúa qua từng thời kỳ. Lúa gạo đã đợc đa
vào 2 trong 3 chơng trình kinh tế lớn của quốc gia (nh văn kiện Đại hội Đảng
toàn quốc tháng 12/1986 đã nêu). Nhờ đó, từ năm 1989 đến nay kim ngạch
xuất khẩu gạo đã không ngừng tăng, mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn góp
phần không nhỏ cho công cuộc đổi mới và xây dựng đất nớc. Cũng do thực
hiện thực hiện chơng trình lơng thực, Việt Nam đã biến từ nớc nhập lơng
2
Luận văn tốt nghiệp
thực hàng năm khoảng 1 triệu tấn thành nớc xuất khẩu 3- 4 triệu tấn gạo
hàng năm.
II. nhu cầu gạo của thị trờng gạo thế giới
1. Tình hình tiêu thụ gạo của thế giới
Gạo là một trong những mặt hàng thiết yếu, ít phụ thuộc vào thu nhập
của các hộ gia đình. Do đó, khối lợng gạo tiêu thụ chỉ tăng ở một số nớc
đang phát triển hoặc kém phát triển do tăng dân số và mức tiêu dùng gạo ở
các nớc đó còn thiếu.
Nhìn chung, khối lợng tiêu dùng gạo đã ở mức bão hoà ở các nớc phát
triển. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), mức tiêu thụ gạo
toàn cầu từ năm 1998 2002 chỉ tăng 5,5%, từ 387,145 triệu tấn năm
1998/1999 lên 408,764 triệu tấn năm 2002/2003, trong đó khu vực Bắc Mỹ
cũng tăng 1,1%, châu Mỹ La Tinh tăng 8,9%, EU tăng 5,3%, Các nớc thuộc
Liên Xô cũ tăng 15,2%, Trung Đông tăng 15,7%, Bắc Phi tăng 18,7%, các n-
ớc Châu Phi tăng 27,1%, Nam á tăng 5,9%, các nớc Châu á khác tăng
3,4%, Châu úc giảm 14,7%và các nớc thuộc Đông Âu giảm 2,2%.
Theo đánh giá chung, mức tiêu thụ gạo tính theo đầu ngời trên thế giới
là 58% kg/ngời/năm. Tại các nớc Viễn Đông, châu á hiện nay ổn định ở
mức 95 kg/ngời/năm, Trung Quốc là 94kg/ngời/năm, ấn Độ là 76kg/ng-
ời/năm, cận Đông và Châu á là 20kg/ngời/năm, Châu Phi là 17kg/ngời/năm,
Mỹ La Tinh là 26kg/ngời/năm, Mỹ là 19,7kg/ngời/năm, Thái Lan là
106kg/ngời/năm.

Gạo chủ yếu đợc tiêu dùng ở châu á, chiếm khoảng gần 90% lợng gạo
tiêu thụ trên toàn thế giới, trong đó Nam á chiếm khoảng 29%. Tỷ trọng tiêu
thụ gạo ở các khu vực khác tơng đối thấp : châu Mỹ chiếm khoảng 5%, châu
Phi 4,3%, SNG (Liên Xô cũ) và Đông Âu 0,4%, Trung Đông 1,7% và EU Là
0,6%.
Bảng 1: Sản lợng gạo tiêu thụ trên thế giới theo nớc
(quy gạo xay theo niên vụ)
Đơn vị: ngàn tấn
Stt Các nớc 1998/99 1999/00 2000/01 2001/02 2002/03
1 Băngladét 21.854 23.766 24.958 25.553 26.700
2 Brazil 7.950 8.025 8.050 8.075 8.100
3 Myanmar 9.350 9.500 9.700 9.900 10.100
4 Trung Quốc 133.570 133.763 134.356 134.581 134.800
5 ấn Độ 81.154 82.670 75.851 87.831 82.500
6 Indonesia 35.033 35.400 35.887 36.358 36.790
7 Iran 2.775 2.850 2.925 3.000 3.075
8 Ai Cập 2.771 2.856 3.015 3.150 3.275
9 Nhật Bản 9.100 9.450 9.000 9.000 8.975
10 Bắc Triều Tiên 1.559 2.000 1.837 2.004 1.800
11 Hàn Quốc 5.021 4.986 5.000 5.100 5.100
12 Philippines 8.000 8.400 8.750 8.900 9.105
13 Nam Phi 525 535 550 600 650
14 Đài Loan 1.325 1.315 1.199 1.150 1.150
15 Thái Lan 8.900 9.300 9.348 9.767 9.922
16 Việt Nam 15.763 16.771 17.250 17.400 17.600
17 EU 2.113 2.190 2.207 2.215 2.225
18 Các nớc khác 36.795 40.888 41.998 42.336 43.051
19 Mỹ 3.587 3.846 3.676 3.880 3.846
Tổng thế giới
387.145 398.511 395.547 410.800 408.764

Nguồn : FAS, USDA, tháng 5 năm 2003
2. Tình hình xuất nhập khẩu gạo trên thế giới
3
Luận văn tốt nghiệp
2.1.Tình hình nhập khẩu gạo
Theo dự báo của USDA(Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ), lợng gạo nhập
khẩu toàn cầu năm 2003 sẽ đạt mức 26,8 triệu tấn, giảm 5% so với 28,1 triệu
tấn năm 2002 do nhu cầu nhập khẩu từ nhiều nớc nhập khẩu chính do sản l-
ợng nội địa tăng và chính phủ các nớc khuyến khích sản xuất trong nớc bắng
nhiều biện pháp nh trợ cấp, trợ giá, giảm giá vật t nông nghiệp và hỗ trợ kỹ
thuật
Cũng theo dự báo trên, niên vụ 2002/2003, sản lợng gạo nhập khẩu
toàn cầu ớc tính khoảng 26,334 triệu tấn. Nhu cầu nhập khẩu gạo chủ yếu là
ở các nớc Châu Phi, Trung Đông và Châu á, trong đó nhập khẩu gạo ở các
nớc Châu Phi và Trung Đông chiếm đến 42% tổng lợng gạo nhập khẩu toàn
cầu. Trong khi đó, Châu á sản xuất đến trên 90% lợng gạo trên thế giới nhng
chỉ nhập khẩu khoảng 34% tổng lợng gạo nhập khẩu toàn cầu. Trong năm
2003, sản lợng gạo nhập khẩu của Iran, Banglades, EU, Arapsaudi, Trung
Quốc, Nga sẽ tăng, các nớc Indonesia, Irắc, Senegal và Brazil giảm.
Theo thống kê của USDA, nớc nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới là
Indonesia với mức nhập khẩu là 3,5 triệu tấn niên vụ 2002/2003, thứ hai là
Nigeria nhập khẩu 1,5 triệu tấn tiếp đến là Philipin là 1,2 triệu tấn, Irắc 1,1
triệu tấn, Iran 1 triệu tấn và Trung Quốc 1 triệu tấn.
Trung Quốc dự tính sẽ nhập khẩu khoảng 300.000 tấn gạo trong năm
2003, tăng 7,5 ngàn tấn so với năm 2002. Phần lớn gạo nhập khẩu của Trung
Quốc là loại gạo thơm của Thái Lan để tiêu dùng cho ngời có thu nhập cao
của thành phố. Theo cam kết với WTO, Trung Quốc áp dụng hạn ngạch thuế
quan đối với mặt hàng gạo. Thuế nhập khẩu trong hạn ngạch tơng đối thấp,
1% đối với hàng thô, không quá 10% đối với gạo xay xát, thuế ngoài hạn
ngạch là 80%, sau đó giảm xuống 40% vào năm 2004.

Theo USDA, Trung Đông nhập khẩu khoảng 4,71 triệu tấn gạo tăng
11% so với năm 2002. Khu vực này hàng năm nhập khẩu khoảng 2/3 lợng
gạo tiêu dùng của mình do khu vực này rất khó mở rộng sản xuất. Đây là thị
trờng lớn nhất thế giới về các loại gạo chất lợng cao nh gạo phơi một phần,
gạo hạt dài cao cấp, basmati. Các nớc Iran, Irắc, ArapSaudi là những nớc
nhập khẩu lớn nhất, còn các nớc nh Thổ Nhĩ Kỳ, Jordani nhập khẩu ít hơn
chủ yếu là loại gạo Japonica.
Dự báo nhập khẩu gạo của khu vực Cận Sahara và Nam Phi là 6,2 triệu
tấn trong năm 2003 giảm 3% so với năm 2002 và giảm 4% so với mức kỷ
lục năm 2001 là 6,4 triệu tấn.
Nhập khẩu của Châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2,75 triệu tấn năm
2003, giảm chút ít so với năm 2002. Tình hình nhập khẩu của khu vực này
phụ thuộc rất nhiều vào hiện tợng thời tiết, đó là El Nino, năm 1998 lợng gạo
nhập khẩu của khu vực đạt mức kỷ lục là 3,65 triệu tấn.
4
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2: Nhập khẩu gạo thế giới theo nớc (quy gạo xay)
Đơn vị: nghìn tấn
1999 2000 2001 2002 2003
Bangladesh 1.220 638 402 311 500
Brazil 781 700 673 548 1.000
Canada 248 250 262 237 250
Trung Quốc 178 278 267 305 300
Côlômbia 38 60 163 31 75
Cốtđivoa 600 450 654 700 650
Cuba 431 415 481 538 600
Ghana 125 186 368 350 250
Guinea 300 275 325 300 300
Haiti 235 245 250 305 300
Honduras 75 80 96 103 80

Inđônêsia 3.729 1.500 1.500 3.500 3.500
Iran 1313 1.100 765 964 1.000
Irắc 779 1.247 959 1.178 1.100
Nhật 633 656 680 616 650
Triều Tiên 159 400 537 654 300
Hàn Quốc 137 151 99 148 150
Malysia 617 596 633 480 500
Mêhicô 342 415 388 530 550
Nigêria 950 1.250 1.906 1.822 1.500
Nicaragua 88 60 117 106 75
Pêru 116 86 62 33 40
Philippin 1.000 900 1.175 1.180 1.200
Nga 580 400 247 406 350
Arap xê út 750 992 1.053 938 950
Sênêgal 621 589 874 858 750
Singapore 421 354 444 358 375
Nam Phi 514 523 572 800 650
Syria 200 150 172 204 150
Thổ Nhĩ Kỳ 321 309 231 342 250
Uzbêkistan 40 30 142 65 100
Các tiểu vơng quốc ả rập
thống nhất
75 75 75 80 80
Yêmen 217 210 202 210 250
EU 784 852 923 875 875
Đông Âu 361 343 381 364 379
Mỹ 358 308 413 419 390
Tổng thế giới 24.941 22.846 24.442 27.922 26.334
Nguồn: FAS, USDA, tháng 5 năm 2003
2.2. Tình hình xuất khẩu gạo trên thế giới

Sản lợng thóc năm 2002 giảm sẽ làm giảm cung xuất khẩu của ấn Độ
và úc trong năm 2003. Do đó, sức ép cạnh tranh giảm đi từ ấn Độ sẽ
khuyến khích xuất khẩu của Thái Lan và Việt Nam tăng lên. Xuất khẩu cũng
có triển vọng tăng lên từ Ai Cập, Pakixtan và Mỹ, trong khi xuất khẩu của
Trung Quốc duy trì ở mức 2,25 triệu tấn năm 2003.
Bảng 3: xuất khẩu gạo của thế giới (quy gạo xay)
Đơn vị: Nghìn tấn
1999 2000 2001 2002 2003
ác hen ti na 674 32 363 233 200
úc 667 617 618 360 300
Myanmar 57 159 670 1.002 600
Trung Quốc 2.708 2.951 1.847 1.963 2.250
Ai Cập 320 500 705 473 500
Guyana 252 167 175 150 175
ấn Độ 2.752 1.449 1.936 6.650 4.000
Pakistan 1.838 2.026 2.417 1.603 1.400
Thái Lan 6.679 6.549 7.521 7.245 7.500
Uruguay 681 642 806 526 650
5
Luận văn tốt nghiệp
Việt Nam 4.555 3.370 3.528 3.245 4000
EU 348 308 264 350 475
Các nớc khác 766 929 1.051 831 734
Mỹ 2.644 2.847 2.541 3.291 3.550
Tổng thế giới 24.941 22.846 24.442 27.922 26.334
Nguồn: FAS, USDA, tháng 5 năm 2003
Theo USDA, xuất khẩu gạo toàn đạt 24,9 triệu tấn năm 1999, 22,8
triệu tấn năm 2000, 24,4 triệu tấn năm 2001, 27,9 triệu tấn năm 2002 và ớc
đạt 26,3 triệu tấn năm 2003.
2.3 Diễn biến giá gạo trên thị trờng thế giới

Trên thị trờng thế giới, giá gạo đã liên tục sụt giảm từ năm 1998 và
luôn duy trì ở mức thấp trong những năm gần đây. Theo số liệu của FAO,
diễn biến giá xuất khẩu của một số loại gạo chính trong giai đoạn 1998
tháng 3/2003, nh sau:
Theo số liệu về chỉ số giá của FAO, giá xuất khẩu của hầu hết các loại
gạo đều giảm trên 25% so với mức giá trung bình của các năm 1998
2000, trong đó gạo Japonica có chỉ số giá giảm lớn nhất, 34% trong giai
đoạn 2000 3/2003.
Mặc dù đã có dấu hiệu cho thấy giá gạo trên thị trờng bắt đầu phục
hồi, nhng triển vọng giá gạo trong thời gian tới vẫn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khó xác định nh diễn biến chính trị ở Trung Đông, nhu cầu và chính sách
nhập khẩu của các nớc Châu Phi Mặt khác, nhu cầu nhập khẩu trong năm
2003 có xu hớng giảm đi từ nhiều nớc nhập khẩu chính nh Indonesia,
Philippin, Iran sẽ là những yếu tố làm cản trở giá gạo tăng trở lại trong thời
gian tới.
6
Luận văn tốt nghiệp
3. Dự báo triển vọng thị trờng gạo tới năm 2010
3.1 Triển vọng tiêu thụ
Theo dự báo của USDA, tổng mức tiêu thụ gạo của thế giới đến năm
2010 là 439.324 ngàn tấn. Tốc độ tăng trởng tiêu thụ gạo bình quân từ nay
đến năm 2010 là 0,9%/năm, trong đó số lợng gạo dùng làm thực phẩm là
399.023 ngàn tấn, sử dụng làm thực phẩm với mức độ tăng bình quân là
1%/năm.
Dự báo tiêu thụ gạo theo nhóm nớc: tổng mức tiêu thụ của các nớc
đang phát triển sẽ tăng khoảng 1%/năm và tại các nớc phát triển chỉ tăng
0,5%/năm. Dự báo tiêu thụ gạo theo mục đích sử dụng: tiêu dùng gạo nh
thực phẩm tại các nớc đang phát triển sẽ tăng bình quân 1,1%/năm còn tại
các nớc phát triển là 0,3%/năm.
Nếu xét về cơ cấu tiêu thụ theo đầu ngời thì Myanmar có mức tiêu thụ

theo đầu ngời cao nhất đạt 183,8kg/ngời/năm vào năm 2010, tiếp đến là
Campuchia với 166kg/ngời/năm, thứ 3 là Indonesia là 158kg/ngời/năm.
3.2 Triển vọng buôn bán gạo trên thị trờng thế giới
Theo dự báo mới nhất của Bộ Nông Nghiệp Mỹ (USDA), buôn bán
gạo toàn cầu dự báo sẽ tăng bình quân 2,4%/năm trong giai đoạn 2003
2012. Tới năm 2012, buôn bán gạo dự báo sẽ đạt trên 33 triệu tấn, tăng 25%
so với mức kỷ lục đạt trong năm 1998.
*Nhập khẩu:
Gạo hạt dài (Indica) sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợng giao dịch
gạo toàn cầu. Các nớc nhập khẩu gạo chủ yếu là các nớc Châu á, Trung
Đông, Cận Sahara Châu Phi và Mỹ La Tinh, trong đó phải kể đến Indonesia,
iran, irắc, Philippin và Arập-xê-út sẽ vẫn là những nớc nhập khẩu gạo hạt dài
chủ yếu.
*Xuất khẩu:
Thái Lan và Việt Nam, hai nớc đứng đầu về xuất khẩu gạo hạt dài, dự
báo sẽ chiếm khoảng 44% trong tổng lợng gạo xuất khẩu toàn câù. Năng
suất tăng trong khi mức tiêu thụ bình quân đầu ngời trên thị trờng nội địa có
xu hớng giảm đi sẽ tạo điều kiện tăng nguồn cung xuất khẩu của hai nớc
này.
ấn Độ vẫn duy trì là nớc xuất khẩu gạo lớn từ giữa thập niên 90 mặc
dù gạo xuất khẩu của ấn Độ chủ yếu là gạo hạt dài chất lợng thấp, gao cao
cấp basmati chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng lợng xuất khẩu gạo của
nớc này.
Xuất khẩu gạo của Trung Quốc nớc đứng thứ 5 thế giới về xuất
khẩu gạo chỉ tăng nhẹ trong những năm tới do Trung Quốc chuyển từ sản
xuất gạo cấp thấp sang các loại gạo có chất lợng cao nhng năng suất thấp để
đáp ứng nhu cầu tăng lên về loại gạo này từ thị trờng nội địa cũng nh thị tr-
ờng xuất khẩu.
Mặc dù nguồn thu từ xuất khẩu gạo chiếm vị trí quan trọng trong
nguồn thu ngoại tệ của Pakixtan, nhng những khó khăn về nguồn nớc tới

cũng nh cơ sở hạ tầng ngăn cản Paxkitan tăng sản xuất và xuất khẩu gạo,
làm lợng xuất khẩu của nớc này, sau khi tăng nhẹ, lại giảm xuống mức 2,4
triệu tấn, tơng đơng với mức xuất khẩu năm 2000
III. Sự cần thiết phảI xuất khẩu gạo của Việt Nam
1. Lợi thế so sánh của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu gạo
1.1 Điều kiện đất đai
7
Luận văn tốt nghiệp
Đất đai là t liệu sản xuất quan trọng hàng đầu của canh tác lúa gạo.
Độ phì nhiêu của đất chi phối sâu sắc khả năng thâm canh và giá thành sản
phẩm Tổng diện tích tự nhiên cả nớc có trên 33,1 triệu ha, trong đó đất
giành để trồng lúa khoảng 4,3 triệu ha, chiếm trên 13% diện tích đất cả nớc,
bình quân đất theo đầu ngời của nớc ta tuy thấp nhng quỹ đất có khả năng
trồng lúa lại chiếm tỷ lệ cao trong đất có khả năng nông nghiệp. Theo khảo
sát của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, đất có khả năng nông nghiệp nớc ta có trên 10 triệu ha,
trong đó đất có khả năng trồng lúa là 8,5 triệu ha.
Nh vậy tài nguyên đất đai của nớc ta có lợi thế đồng thời cho cả hớng
thâm canh và quảng canh nhằm tăng nhanh sản lợng lúa.
1.2 Khí hậu
Tài nguyên khí hậu đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, cung
cấp nguồn năng lợng và các yếu tố khác nh độ ẩm và gió ma. Khí hậu của n-
ớc ta có điều kiện lý tởng đối với cây lúa do có sự kết hợp chặt chẽ giữa các
yếu tố trên. Nghiên cứu các yếu tố về đIều kiện sinh tháI cho thấy rõ thêm,
không phải vô cớ mà cây lúa là cây bản địa của Việt Nam với lịch sử nhiều
ngàn năm cua nghề trồng lúa. Đặc biệt ở 2 vựa lúa chính (Đồng bằng Nam
Bộ và Đồng bằng Bắc Bộ), có chế độ thâm canh và luân canh tối u để khai
thác triệt để những lợi thế đó.
1.3. Nớc tới tiêu
TàI nguyên nớc rất dồi dào cũng là một lợi thế nổi bật của nghề trồng

lúa ở Việt Nam. Số ngày ma lý tởng 120-140 ngày/năm ở hai đồng bằng lớn
không chỉ cung cấp cho lúa nguồn nơc trời quý giá mà còn đồng thời bồi bổ
cho lúa nguồn phân đạm thiên nhiên dễ hấp thụ nhất mà nớc và đạm nhân
tạo không thể so sánh. Cùng với nớc ma trời, dòng chảy mặt còn sản sinh
trên lãnh thổ nớc ta khoảng 300 tỉ m nớc. Ngoài ra, hệ thống thuỷ lợi nớc ta,
với 10% ngân sách Nhà nớc đầu t hàng năm đã đạt đợc thành qủa bớc đầu
đáng mừng. Có thể nói, nớc, nguồn tài sản thiên nhiên vốn quý giá, cộng
thêm sự chú trọng phát thuỷ lợi hơn nữa của Nhà nớc trong thời gian qua, là
yếu tố rất cơ bản thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu gạo tăng mạnh trong những
năm gần đây.
1.4. Nhân lực
Yếu tố nhân lực không chỉ có u thế lớn về số lợng nhân lực mà còn có
u thế lớn về chất lợng, về sự tinh thông, am hiểu nghề trồng lúa. Lịch sử sản
xuất lúa của Việt Nam đã trải qua hơn 6000 năm kể từ thở cộng đồng
nguyên thuỷ ngời Việt cho đến khi ra đời nhà nớc Văn Lang và cho tới nay,
đã đợc các thế hệ đúc rút và để lại nhiều tri thức, kinh nghiệm quí báu. Kho
tàng kinh nghiệm đó thực sự là một lợi thế đặc biệt, nó cho phép khai thác
triệt để những lợi thế thông thờng của các tàI sản thiên nhiên nh tàI sản đất,
tài sản nớc, tàI sản khí hậu.
1.5. Địa lý và cảng khẩu
Hầu hết khối lợng gạo trong buôn bán quốc tế bấy lâu thờng đợc vận
chuyển bằng đờng biển. So với các phơng thức vận tải quốc tế bằng đờng sắt,
đờng hàng không, vận tải biển quốc tế thờng đảm bảo tiện lợi, thông dụng vì
có mức cớc phí rẻ hơn. Do vậy, riêng phơng thức này đã chiếm khoảng trên
80% buôn bán quốc tế. Việt Nam có vị trí giao thông đờng biển rất thuận lợi.
Hệ thống cảng biển Việt Nam nói chung đều nằm gần sát đờng hàng hải
quốc tế và có thể hành trình theo tất cả các tuyến đi Đông Bắc á, Đông Nam
8
Luận văn tốt nghiệp
á, Thái Bình Dơng, Trung Cận Đông, Châu Âu, Châu Mỹ Từ cảng Sài Gòn

đến đờng hàng hảI quốc tế thờng chỉ hết 3 giờ hành trình với 40 hải lý. Từ
cảng Sài Gòn, nếu xuất khẩu gạo đi Singapore thờng hết 2 ngày hành trình,
Nhật: 6 ngày,Indonesia: 3 ngày, Hàn Quốc: 5 ngày, Hồng Kông : 1 ngày,
Pháp: 25 ngày, Hà Lan: 34 ngày, Anh: 35 ngày, Mỹ (Los Angelss): 25 ngày.
Tóm lại, Việt Nam có nhiều lợi thế cơ bản trong sản xuất và xuất khẩu
gạo.
2. Sự cần thiết phải xuất khẩu gạo đối với Việt Nam
Bên cạnh những lợi thế về tiềm năng trong sản xuất và phát triển sản
xuất lúa gạo để xuất khẩu, thì sự cần thiết phải xuất khẩu gạo đối với Việt
Nam có thể qui tụ vào những lẽ cơ bản sau đây:
2.1 Tích luỹ vốn cho sự nghiệp đổi mới đất nớc
Mục tiêu chủ yếu sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nớc ta hiện nay
là công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Do vậy, đẩy mạnh xuất khẩu nói
chung là đòi hỏi cấp bách nhằm tăng ngoại tệ, giải quyết vốn cho công
nghiệp hóa. Trớc tình hình đó, lúa gạo đã đột phá vơn lên để giữ vị trí mặt
hàng xuất khẩu lớn của nớc ta. Trong suốt 13 năm qua (1991 2003), riêng
kim ngạch xuất khẩu gạo đã đạt trên 8 tỷ USD Con số đó đã nói rõ sự cần
thiết của việc xuất khẩu gạo đối với công cuộc đổi mới kinh tế của đất nớc.
Ngoài ra hớng đã đặt ra là 3 chơng trình kinh tế chơng trình lơng
thực thực phẩm, chơng trình xuất khẩu, chơng trình hàng tiêu dùng đợc đề ra
từ Đại hội 6 phải có sự kết hợp chặt chẽ nhằm hớng công nghiệp hóa, nông
nghiệp phát triển, đời sống ngời dân nâng cao trớc hết là về ăn. Đây là chiến
lợc nhằm phát triển và hoàn thiện con ngời Xã hội chủ nghĩa.
2.2 Cải thiện đời sống, giải quyết việc làm cho nhân dân
Đối với mỗi quốc gia, việc phát triển nguồn nhân lực là nội dung lớn
thuộc chiến lợc phát triển con ngời để thực hiện thắng lợi các chiến lợc kinh
tế xã hội của đất nớc.
Dân số nớc ta với 80% dân số tập trung ở nông thôn, phần lớn sinh
sống bằng sản xuất lúa gạo và trồng cây lơng thực. Trong khi đó, đời sống ở
nông thôn và thành thị có sự chênh lệch đáng kể. Đời sống của ngời nông

dân còn thấp, xét cả về mức thu nhập bình quân đầu ngời, điều kiện vật chất
và cơ sở hạ tầng v v Với tình trạng đó thì việc phát triển sản xuất lúa gạo
và xuất khẩu gạo để nâng cao thu nhập cho nông dân góp phần xây dựng
nông thôn ngày một giàu mạnh là điều thật sự cần thiết.
2.3 Phát huy lợi thế trong nớc
Sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam có những lợi thế cơ bản nh
lợi thế về đất đai, khí hậu, nớc tới tiêu, nguồn nhân lực, vị trí địa lý và cảng
khẩu. Một chiến lợc đúng đắn nhất phải là chiến lợc khai thác triệt để nhất
các lợi thế. Chính những lợi thế đó đã làm cho sản lợng lúa tăng đều đặn
trong những năm qua. Qua những điều cơ bản đã nêu ở trên, chúng ta thấy rõ
sự cần thiết phải xuất khẩu gạo cũng nh tính đúng đắn của định hớng xuất
khẩu gạo là tất lẽ dĩ ngẫu.
2.4 Khắc phục các hậu qủa của thời gian chiến tranh để lại
Nớc ta phải đối mặt với cuộc chiến tranh ác liệt và kéo dài chống thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ. Suốt 30 năm có chiến tranh, đất nớc bị chia cắt và
chiếm đóng, Đảng và Chính phủ ta không có đIều kiện lãnh đạo toàn bộ hoạt
động kinh tế của cả nớc thống nhất. Điều kiện khí hậu thiên nhiên thuận lợi
và đất đai màu mỡ ở nhiều vùng cha khai phá đặt ra nhiệm vụ biến ĐBSCL
9
Luận văn tốt nghiệp
và nhiều vùng khác của đất nớc thành vùng phát triển nông nghiệp để thực
hiện 3 chơng trình kinh tế, ổn định đời sống nhân dân. Đây là chiến lợc quan
trọng nông nghiệp là mặt trận hàng đầu của những năm 70 - đầu 90, lấy
nông nghiệp là cơ sở ban đầu tạo vốn cho công nghiệp hóa.

10
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng sản xuất và xuất khẩu gạo của
việt nam trong thời gian qua.

I. Tình hình sản xuất trong nớc
1. Tình hình và triển vọng sản xuất
Trong giai đoạn 1992 1997, diện tích trồng lúa tăng bình quân
1,85%, năng suất tăng bình quân 3,10%/năm và sản lợng tăng bình quân
4,97%/năm. Trong giai đoạn tiếp theo (1997 2002), mặc dù diện tích
trồng lúa chỉ tăng 1,05%/năm, nhng do năng suất tăng cao hơn so với giai
đoạn trớc, đạt 3,25%/năm, nên sản lợng lúa cả năm vẫn đạt tốc độ tăng
4,3%/năm. Bảng 4 cho thấy các số liệu cụ thể về diện tích, năng suất và sản
lợng lúa qua các năm. Nh vậy, trong giai đoạn 1992 1997, khoảng trên
60% mức tăng trởng sản lợng lúa là do tăng năng suất và trong giai đoạn
1997 2002 là khoảng 75%.
Bảng 4: Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Năm Diện tích lúa cả
năm
Năng suất Sản lợng
1000 ha % tăng Tạ/ha % tăng 1000 tấn % tăng
1991 6.302,8 31,1 19.621,9
1992 6.475,3 102,7 33,3 107,1 21.590,4 110,0
1993 6.559,4 101,3 34,8 104,4 22.836,5 105,8
1994 6.598,6 100,6 35,7 102,4 23.528,2 103,0
1995 6.765,6 102,5 36,9 103,4 24.963,7 106,1
1996 7.003,8 103,5 37,7 102,1 26.396,6 105,7
1997 7.099,7 101,4 38,8 102,8 27.523,9 104,3
1998 7.362,7 103,7 39,6 102,1 29.145,5 105,9
1999 7.648,1 103,9 41,0 103,6 31.393,8 107,7
2000 7.665,4 100,2 42,4 103,3 32.529,4 103,6
2001 7.484,2 97,6 42,7 100,6 31.970,0 98,3
2002 7.485,0 100,0 45,5 106,6 34.000,0 106,4
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Năm 2002, sản lợng lúa của Việt Nam đã đạt 34 triệu tấn, tăng 15,2

triệu tấn (80% so với năm 1989, đạt tốc độ tăng 6,43%/năm). Trong khi đo,
tốc độ tăng dân số của Việt Nam cùng thời kỳ chỉ là 1,9%/năm, nên sản lợn
lơng thực bình quân đầu ngời tăng từ 324,4kg/ngời năm 1990 lên 372kg/ngời
năm 1995 và 435kg/ngời năm 2002, nhng mức sản lợng bình quân cao nhất
đạt đợc vào năm 2000 là 455kg/ngời.
2. Thị trờng lúa, gạo Việt Nam
2.1 Sản xuất và cung ứng lúa, gạo
Tham gia vào sản xuất lúa ở Việt Nam có tới 70% số hộ cả nớc, hay
84% số hộ ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất phân
bố rộng, qui mô nhỏ và yêu cầu đảm bảo tiêu dùng lơng thực trong các hộ
gia đình, nên tỷ lệ số hộ có bán lúa chỉ chiếm khoảng 60%. Nếu xét theo
vùng sản xuất, thì ĐBSCL có tỷ lệ số hộ bán lúa chiếm khoảng 76% (cao
nhất trong cả nớc).
2.2 Tiêu dùng và mua lúa, gạo
11
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ có khoảng 98% số hộ gia đình ở khu vực thành thị và3/4 số hộ gia
đình ở khu vực nông thôn phải mua gạo trên thị trờng. Trong khu vực nông
thôn, thì ĐBSCL có tỷ lệ số hộ mua gạo cao nhất, chiếm khoảng 89%. Nếu
xét theo nhóm thu nhập, thì trong nhóm hộ giàu, tỷ lệ số hộ mua gạo trên thị
trờng cao hơn so với nhóm thu nhập thấp. Bình quân lợng gạo mua trong một
năm của một hộ gia đình là trên 300kg, bình quân cao nhất là ở vùng ĐBSCL
(350kg/hộ/năm) và thấp nhất là ở vùng ĐBSH (100kg/hộ/năm).
II. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam
1. Tình hình xuất khẩu
Từ năm 1989 đến nay, 14 năm liên tục, Việt Nam đợc xem là một thế
lực chủ yếu trên thị trờng gạo thế giới với số lợng và chất lợng ngày càng
tăng. Trong giai đoạn (1992 1997), xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng
bình quân 12,94%/năm về lợng và 15,80%/năm về trị giá. Mặc dù trong giai
đoạn gần đây (1997 2002), xuất khẩu gạo của Việt Nam đã có dấu hiệu

tăng chậm lại. Điều này có nguyên nhân từ sự suy giảm giá chung trên thị tr-
ờng thế giới. Tuy nhiên, năm 1999 Việt Nam đã xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo,
với giá trị xuất khẩu đạt 1,025 tỷ USD, so với năm 1989, lợng tăng gấp 3,2
lần và giá xuất khẩu bình quân tăng 1,11 lần và giá trị tăng gấp 3,53 lần.
Năm 2000, xuất khẩu 3,5 triệu tấn, do khó khăn về thị trờng và giá cả giảm,
năm 2001 xuất 3,7 triệu tấn và năm 2002 xuất 3,2 triệu tấn. Năm 2003 có thể
đạt gần 4 triệu tấn mặc dù gặp một số khó khăn thiên tai hạn hán. Dự trữ l-
ơng thực quốc gia thực hiện đầy đủ làm cho an toàn lơng thực đợc bảo đảm.
12
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 5: Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam 1991 2003
Năm
Sản lợng gạo
Kim nghạch
xuất khẩu
Gía bình quân
1 tấn
(1000 kg) (Triệu USD) (USD)
1991 1033 234 227
1992 1946 418 215
1993 1722 362 210
1994 1983 424 214
1995 1988 530 267
1996 3003 855 285
1997 3575 870 243
1998 3730 1024 275
1999 4508 1025 227
2000 3476 672 192
2001 3729 619 165
2002 3240 726 224

Dự báo
2003
3700 780 234
Nguồn : Niên giám Thống kê Việt Nam
Tính chung 14 năm, nớc ta đã cung cấp cho thị trờng gạo thế giới gần
40 triệu tấn, bình quân 2,70 triệu tấn/năm và tổng giá trị xuất khẩu gạo đạt
trên 8 tỷ USD, bình quân 572 triệu USD/năm. Năm 2003, mặc dù thị trờng
Irắc có biến động, nhng các thị trờng mới đã mở ra nh Iran, Libăng, Xi-ri,
Châu Phi, xuất khẩu gạo của Việt Nam vẫn ở mức cao. Kế hoạch xuất khẩu
3,2 triệu tấn gạo năm 2003 đã hoàn toàn có thể đạt hoặc vợt tới gần 4 triệu
tấn.
Bên cạnh sự tăng trởng về khối lợng gạo, chất lợng gạo xuất khẩu của
Việt Nam cũng ngày càng đợc nâng cao. Chất lợng gạo ngon và chất lợng
chế biến (phân theo tỷ lệ tấm) đạt chỉ tiêu đề ra. Trong những năm đầu xuất
khẩu gạo, tỷ lệ gạo chất lợng trung bình, với tỷ lệ tấm cao trên 25% chiếm
đến 80 90%, nên sức cạnh tranh kém, giá cả thấp. Nguyên nhân chủ yếu
là đầu t vào lĩnh vực xay sát, đánh bóng cha đợc quan tâm đúng mức. Trang
thiết bị mới, công nghệ mới đi đôi với tạo giống lúa đã tạo đIều kiện xuất
khẩu gạo 5% tấm tăng lên rõ rệt nên khả năng cạnh tranh, tăng giá bán trung
bình lên đang kể.
Bảng 6: Tỷ lệ một số loại gạo xuất khẩu chính của Việt Nam
Loại Thị phần%
25% tấm 37,90
5% tấm 26,56
15% tấm 15,50
10% tấm 13,11
Tấm 5,30
Nếp và gạo thơm 1,46
Các loại khác 1,17
13

Luận văn tốt nghiệp
Nguồn: Niên giám Thống kê Việt Nam
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam cũng đợc tăng dần cùng với xu hớng
tăng của chất lợng gạo và quan hệ cung cầu của thị trờng lúa gạo thế giới.
Giá gạo xuất khẩu bình quân 4 năm 1995 1998 là 269 USD/tấn, tăng 61
USD/tấn so với giá bình quân 6 năm trớc đó (1989 1994). Khoảng cách
giữa giá gạo Việt Nam với giá gạo Thái Lan đã giảm dần: từ 40 55
USD/tấn những năm 1989 1994 xuống 20 25 USD/tấn những năm
1995 2000. Nhìn chung, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hiện nay vẫn
còn thấp so với mặt bằng chung của thế giới.
2. Cơ cấu thị trờng xuất khẩu gạo của Việt Nam
Thị trờng xuất khẩu gạo của Việt Nam ngày càng đợc mở rộng. Năm
1991, gạo Việt Nam mới xuất khẩu sang trên 20 nớc, bớc sang năm 1993
1994 tăng lên trên 50 nớc, và hiện nay đã xuất khẩu đến trên 80 nớc và có
mặt ở cả 5 châu lục. Trong đó, thị trờng nhập khẩu chính của gạo Việt Nam
là các nớc Châu á với 29 nớc, Châu Âu 29 nớc, Châu Mỹ 17 nớc, Châu Phi
16 nớc va Châu Đại Dơng 3 nớc. Trong đó, Châu á và Châu Phi là 2 thị tr-
ờng nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam. Giai đoạn 1991 2000 hai thị
trờng ày chiếm tỷ lệ tơng ứng là 58,8% va 18,8%. Các thị trờng nhập khẩu
với lợng lớn và ổn định la Philippine, Inđônêsia, Malaysia, Irắc. Các nớc
Singapore, Thuỵ Sỹ, Hà Lan và Mỹ nhập khẩu gạo của ta chủ yếu là để tái
xuất.
3. Một số nớc nhập khẩu gạo lớn của Việt Nam
Indonesia: Trong 5 năm trở lại đây, Inđônêsia đã nhập khẩu gạo của
Thái Lan, Việt Nam, Mỹ, Myanma và Đài Loan. Chính phủ Indonesia chủ
yếu nhập khẩu gạo 25% tấm. Năm 1999 nhập 1804 ngàn tấn (40%) và 2001
chỉ còn 350 ngàn tấn (14%), năm 2002 là 744,0 ngàn tấn.
Philippine: Hàng năm, gạo Việt Nam chiếm 40 60% tổng lợng gạo
nhập khẩu của nớc này.Năm 2000, Việt Nam xuất khẩu sang Philippine 370
ngàn tấn (trên thực tế là 530 ngàn tấn vì một số công ty nớc ngoài nhập khẩu

gạo của Việt Nam rồi xuất sang đây).
Malaysia: Nhập khẩu gạo của Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc,
Myanma, Mỹ, ấn Độ, với giá trị 36,52 triệu USD.
Singapore: Năm 1999, đã nhập khẩu 112 ngàn tấn gạo của Việt Nam,
năm 2000 là 221 ngàn tấn, 260 ngàn tấn trong năm 2001 và 97,36 ngàn tấn
năm 2002.
Irac: Hàng năm, Irắc nhập khẩu gạo chủ yếu từ Việt Nam loại gạo 5%
tấm khoảng 500 ngàn tấn, đây là thị trờng nhập khẩu gạo của Việt Nam t-
ơng đối ổn định và có giá trị cao song cũng gặp nhiều khó khăn nhất là tình
hình chính trị không ổn định (năm 2002, Irắc nhập của Việt Nam 876,37
ngàn tấn gạo, với trị giá 276,17 triệu USD).
Ngoài các nớc kể trên gạo Việt Nam còn xuất khẩu sang các nớc khác
ở Châu Âu, kể cả xuất khẩu sang Trung Quốc qua đờng tiểu ngạch biên giới.
Do gạo có tiềm năng nên tháng 10/2003 Chính phủ Việt Nam đã giúp
nhân dân Irắc khắc phục khó khăn do Mỹ gây chiến và chiếm đóng 5000 tấn
gạo. Từ nớc nhận viện trợ trớc đây, Việt Nam lần đầu tiên thành nớc giúp, hỗ
trợ nớc khác trong hoạn nạn theo chơng trình của Liên Hợp Quốc.
4. Dự báo xuất khẩu gạo Việt Nam trong thời gian tới
Việt Nam có rất nhiều cơ hội tăng sản lợng và chất lợng gạo xuất
khẩu. Nếu Việt Nam tận dụng đợc cơ hội nhu cầu thị trờng tăng lên (trong
14
Luận văn tốt nghiệp
khi các nớc có tiềm năng cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu gạo nh
Myanma, Pakistan và Camphuchia còn đang chậm hơn trong nâng cao hiệu
quả đầu t sản xuất và tìm cách mở rộng thị trờng), đồng thời, tăng cờng có
hiệu qủa áp dụng các kỹ thuật mới trong sản xuất đi đôi với cải thiện cơ chế
chính sách và phơng thức xúc tiến thơng mại, đuổi kịp Thái Lan, Trung Quốc
và ấn độ trong cạnh tranh xuất khẩu vào các thị trờng mới mở, Việt Nam sẽ
có thể mở rộng xuất khẩu trên cả hai thị trờng gạo phẩm cấp cao và chất lợng
gạo trung bình.

Với xu thế phat triển của đất nớc, tơng quan với tình hình thị trờng và
các nớc cạnh tranh xuất khẩu có thể nhận định chung: Việt Nam vẫn là một
trong các nớc có nhiều khả năng và nằm trong 4 nớc xuất khẩu gạo lớn nhất
trên thế giới trong vòng 10 năm tới. Dự báo, trong bối cảnh cạnh tranh bám
đuổi mạnh mẽ giữa các nớc, tăng thêm thị phần xuất khẩu trong thời gian tới
là một thách thức không nhỏ đối với Việt Nam. Một số nhà kinh tế cho rằng,
tiếp tục giữ đợc thị phần nh hiện nay ở các khu vực thị trờng nhập khẩu gạo
của Việt Nam là khả năng diễn ra cao nhất, theo đó, xuất khẩu gạo Việt Nam
sẽ đạt 4,61 triệu tấn/năm trong thời kỳ 2001 2005 và 5,42 triệu tấn/năm
trong thời kỳ 2006 2010 Thị trờng quan trọng của gạo Việt Nam vẫn là
Châu Phi, hàng năm có thể xuất vào 1,9 2,7 triệu tấn gạo, Châu á là 1,3
1,5 triệu tấn, tiếp theo là khu vực Mỹ La Tinh và Caribê có thể xuất vào
mỗi năm 0,5 0,9 triệu tấn.
Bảng 7: Dự báo thị trờng xuất khẩu gạo Việt Nam giai đoạn
2001 - 2010
Đơn vị: Nghìn tấn
Thị trờng 2001 2005 2006 2010
Châu á 1.570 1.490
Châu Phi 2.190 2.730
Mỹ La Tinh Caribê
620 880
Khu vực còn lại 230 320
Tổng 4.610 5.420
Nguồn: Nghiên cứu kinh tế số 284
III. Những yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh
của gạo xuất khẩu Việt Nam
1.Chất lợng gạo xuất khẩu
Chất lợng gạo xuất khẩu của Việt Nam đã đợc cảI thiện tơng đối ấn t-
ợng trong hơn một thập kỷ qua. Tốc độ tăng xuất khẩu gạo 5% tấm đã tăng
nhanh hơn so với tốc độ tăng trởng xuất khẩu chung và hiện đã chiếm

26,56% tổng lợng gạo xuất khẩu. Đây là kết qủa của quá trình đầu t cảI tiến
công nghệ trong khâu chế biến và những vấn đề có liên quan. Tuy nhiên,
nhìn chung chất lợng gạo xuất khẩu vẫn còn ở mức thấp nên ảnh hởng lớn
đến giá bán và thị trờng trong xuất khẩu.
2.Yếu tố mùa vụ trong xuất khẩu gạo của Việt Nam
Do tính mùa vụ của sản xuất lúa, nên xuất khẩu gạo cũng mang đậm
tính mùa vụ. Thời điểm từ tháng 4 đến tháng 9 là khoảng thời gian xuất khẩu
gạo chủ yếu của Việt Nam (cùng với thời đIểm thu hoạch Đông Xuân và Hè
Thu). Đồng thời, khoảng thời gian tháng 1, tháng 2 là thời điểm xuất khẩu
gạo thấp nhất của Việt Nam.
3. Giá cả (giá trong nớc và giá xuât khẩu)
15
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí sản xuất lúa ở Việt Nam có lợi thế hơn nhiều so với Thái Lan:
chi phí lao động bằng 1/3, tỷ lệ diện tích đợc tới gấp 2 lần, hệ số quay vòng
đất gấp 1,33 lần, năng suất gấp 1,5 lần, các chỉ tiêu liên quan về giá vật t đầu
vào bằng 50% - 80% chi phí của Thái Lan. Do vậy chi phí sản xuất lúa gạo
của Việt Nam bình quân từ 90 110 USD/tấn, đặc biệt vụ Đông Xuân 2002
giá thành sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long chỉ có 920 1000
đồng/kg, trong khi chi phí của Thái Lan là 120 150 USD/tấn (tỷ giá
35bat/USD).
Tuy nhiên, chênh lệch giữa giá gạo trong nớc và giá giao tại cảng lại
khá lớn do chi phí dịch vụ xuất khẩu gạo của Việt Nam cao. Điều đó xuất
phát từ sự yếu kém của hệ thống cơ sở hạ tầng, vận tải, bốc dỡ. Chi phí bốc
dỡ xếp hàng và chi phí tại cảng Sài Gòn cao chiếm 1,6% giá xuất khẩu, ở
Thái Lan chi phí này bằng 1/2 Việt Nam, tốc độ bốc dỡ chậm so với Thái
Lan 6 lần, làm tốn thêm 6000/ngày. Mặt khác, theo kết qủa điều tra Viện
Công nghệ sau thu hoạch và tổng cục thống kê 1995 cho thấy tổn thất sau
thu hoạch ở nớc ta cao: ở khâu thu hoạch là 1,3 1,7%, vận chuyển là 1,2
1,5%, đập tuốt là 1,4 1,8%, phơi sấy là 1,9 2,1%, bảo quản 3,0

3,4%, xay xát chế biến là 4,1 4,5%. Mặt khác, tổng tổn thất lên đến 12
15%, đồng nghĩa với giá thành bị đẩy lên tơng đơng.
Bên cạnh những yếu kém của hệ thống cơ sở hạ tầng làm tăng chi phí
dịch vụ xuất khẩu, mối quan hệ giữa giá trong nớc và giá giao tại cangr này
còn là một tham số phản ánh tính hiệu qủa thấp của hệ thống marketing lúa
gạo.
4. Bao gói, quy cách, mẫu mã sản phẩm xuất khẩu
Một số yêu cầu cơ bản về gạo xuất khẩu: chiều dài hạt gạo đạt 7mm,
tỷ lệ chiều dài/chiều rộng lớn hơn, hạt gạo phải trong, điểm bạc bụng cho
phép từ 0 1mm và một số tiêu chuẩn khác nh: tỷ lệ tấm, tỷ lệ hạt hẩm, hạt
đỏ, tỷ lệ bạc bụng, tỷ lệ thóc, độ bóng v v Tuy nhiên, gạo Việt Nam hầu
nh cha đáp ứng các yêu cầu trên.
Ngoài các yếu tố đợc nêu trên, thì bao bì xuất khẩu Việt Nam cũng
cha đảm bảo yêu cầu: chất lợng bao bì không đều, mật độ sợi thấp, độ bền
sợi thấp, đờng khâu hai bên lỏng lẻo, đóng miệng cha chắc chắn nên khi vận
chuyển rất dễ bị vỡ và khó bảo quản. Tất cả các nguyên nhân trên khiến cho
gạo Việt Nam không đáp ứng đợc các yêu cầu về mẫu mã của thị trờng, làm
giảm khả năng cạnh tranh của lúa gạo Việt Nam so với Thái Lan và Mỹ.
5. Tiếp cận tín dụng xuất khẩu
Những hạn chế trong việc tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp xuất
khẩu Việt Nam hiện nay đợc xem nh một trở ngại quan trọng nhất trong việc
tăng trởng xuất khẩu của các nhà xuất khẩu chủ yếu.
Các cơ quan cung cấp tín dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp xuất
khẩu gạo của Việt Nam là Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng
Thơng mại Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam. Các cơ quan này
chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp sau khi đã có hợp đồng xuất khẩu. Vì
vậy, nếu không đợc cấp tín dụng kịp thời, nhà xuất khẩu sẽ không thể mua đ-
ợc gạo xuất khẩu theo hợp đồng và có thể còn bị phạp do không thực hiện
đúng hợp đồng. Các doanh nghiệp nhà nớc ở ĐNB và ĐBSCL đều cho rằng
tiếp cận tín dụng hiện nay còn nhiều hạn chế, thông thờng Ngân hàng chỉ

đáp ứng đợc 1/3 nhu cầu vay của doanh nghiệp.
6. Kiểm tra chất lợng trớc khi xuất khẩu
16
Luận văn tốt nghiệp
Cơ quan kiểm tra chất lợng hàng xuất khẩu (đối với các sản phẩm
nông nghiệp và phi nông nghiệp) quan trọng nhất ở Việt Nam hiện nay là
VINACONTROL. Đối với mặt hàng gạo xuất khẩu, VINACONTROL kiểm
tra tới 95% tổng lợng gạo xuất khẩu của Việt Nam. Quy trình kiểm tra của
VINACONTROL gồm 3 bớc: (1) kiểm tra chất lợng gạo trong kho của nhà
xuất khẩu; (2) kiểm tra chất lợng gạo tại nơi xếp hàng chờ xuất khẩu; (3)
kiểm tra chất lợng gạo trớc khi giao hàng, chi phí kiểm tra chất lợng gạo là
0,3USD/tấn.
7. Vận chuyển tàu biển
Vận chuyển gạo xuất khẩu là dịch vụ đắt đỏ ở Việt Nam do thiết bị
cảng lạc hậu, năng lực bốc xếp thấp, lệ phí cảng cao và năng lực vận tải
thấp
Do năng lực vận tải biển thấp, phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu sử
dụng phơng thức xuất khẩu FOB (sử dụng tàu vận tải nớc ngoài), chỉ có
những lô hàng xuất khẩu theo ký kết của Chính phủ mới sử dụng tàu của các
công ty tàu biển trong nớc.
Trong số các cảng biển của Việt Nam thì lợng gạo xuất khẩu thông
qua cảng Sài Gòn chiếm tới 70%. Điều này không chỉ xuất phát từ vị trí gần
gũi của cảng với nguồn hàng xuất khẩu chính, mà còn từ mức cớc phí vận tải
biển từ cảng Sài Gòn thờng thấp hơn cảng Hải Phòng và cảng Đà Nẵng. Tuy
nhiên, mức phí cảng của cảng Sài Gòn lại cao hơn.
8. Hoạt động tiếp cận thị trờng
Phần lớn quan hệ giao dịch buôn bán gạo thờng đợc ngời mua nớc
ngoài hoặc là trực tiếp, hoặc là thông qua cơ quan Chính phủ. Các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam cha chủ động tìm kiếm thị trờng: cha có đợc các
hơp đồng lớn ổn định. Các hợp đồng chủ yếu là các hợp đồng Chính phủ

chiếm 1/2 lợng gạo xuất khẩu.
Hoạt động của Hiệp hội Xuất nhập khẩu lơng thực Việt Nam trong
việc cung cấp thông tin về giá cả, thị trờng cha có hiệu qủa. Mặt khác, do
gạo là nguồn an ninh lơng thực quốc gia nên Nhà nớc quản lý hoạt động xuất
khẩu bằng việc cấp QUOTA nên các doanh nghiệp cũng không chủ động
trong việc ký hợp đồng.
Các hoạt động hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu gạo cũng cha đợc quan tâm
đầy đủ, cha tận dụng đợc các phơng tiện thông tin, văn phòng đại diện, cơ
quan tham tán, ngời Việt Nam ở nớc ngoài để tổ chức tuyên truyền, quảng
bá gạo Việt Nam đến ngời tiêu dùng. Đối với thị trờng có nhu cầu lớn về gạo
có phẩm cấp thấp nh Châu Phi, chúng ta lại cha xuất khẩu trực tiếp do ta cha
có chính sách tín dụng hỗ trợ ban trong thanh toán. ở các thị trờng có sức
mua lớn đòi hỏi chất lợng cao , gạo của ta cũng cha tiếp cận đợc.
Nhìn chung hoạt động tiếp cận thị trờng của doanh nghiệp đợc giao
xuất khẩu của chúng ta cha xứng đáng với tiềm năng và vị trí nớc xuất khẩu
gạo thứ 2 thế giới làm giảm khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam.
IV. Phân tích và đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu cũng nh
cơ hội và thách thức đối với sản xuất và xuất khẩu gạo của
Việt Nam
1. Điểm mạnh
Việt Nam đã trở thành một thế lực chủ yếu trênt thị trờng gạo thế giới.
Sản xuất và xuất khẩu gạo là một trong những hớng u tiên phát triển
của Chính Phủ không chỉ xuất phát từ chính sách an ninh lơng thực quốc
gia mà còn là mặt hàng xuất khẩu có lợi thế của Việt Nam hiện nay.
17
Luận văn tốt nghiệp
Điều kiện thiên nhiên thuận lợi cho sự phát triển của cây lúa, chi phí
nguồn lực nội địa thấp.
Chính sách cơ cấu lại giống lúa đang đợc quan tâm hơn và bớc đầu đã
đem lại hiệu qủa, nâng cao năng suất lúa. Việt Nam hoàn toàn có tiềm năng

về phát triển gạo chất lợng cao.
Tăng trởng xuất khẩu gạo cha vợt quá ngỡng an toàn lơng thực quốc
gia do mức tăng trởng sản lợng cao.
Bên cạnh các doanh nghiệp Nhà nớc, nhiều doanh nghiệp t nhân đã
tham gia vào thị trờng sản xuất, chế biến, xuất khẩu gạo và đã có ít nhiều
kinh nghiệm xuất khẩu gạo.
2. Điểm yếu
Thị trờng xuất khẩu gạo Việt Nam chủ yếu là thị trờng có mức thu
nhập trung bình và thấp, chỉ tiêu thụ gạo có chất lợng trung bình và thấp.
Diện tích sản xuất rộng lớn, nhng qui mô sản xuất của các hộ nông
dân thấp, chủ yếu sử dụng các lao động không chuyên nghiệp, mức đầu t vào
các thiết bị sản xuất trong phạm vi hộ thấp.
Việc cơ cấu lại giống lúa cho chất lợng cao mới chỉ ở giai đoạn khởi
động và diễn ra khá chậm chạp.
Tổn thất ở khâu thu hoạch lúa lớn làm giảm hiệu quả sản xuất.
Khâu chế biến gạo xuất khẩu còn nhiều khó khăn cả về mức công
suất, trình độ công nghệ và mức độ lẫn loại của nguồn lúa nguyên liệu.
Cơ sở hạ tầng nông thôn kém phát triển, chi phi vận chuyển cao làm
gia tăng giá thành phẩm.
Môi trờng, điều kiện tiếp cânj thông tin thị trờng và công nghệ còn yếu.
Những qui định hạn chế tiếp cận tín dụng đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu.
Mùa vụ thu hoạch và xuất khẩu của Việt Nam trái với mùa vụ chung
trên thị trờng thế giới.
Chính sách hỗ trợ xuất khẩu gạo cha công bằng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Khả năng giao dịch, đàm phán của các doanh nghiệp Việt Nam với
khách hàng nớc ngoài thấp.
Hệ thống kho dự trữ, bảo quản và chuẩn bị giao hàng phân tán, qui mô nhỏ.
3. Cơ hội

Theo dự báo về nhu cầu nhập khẩu gạo trên thị trờng thế giới, khả
năng tăng trởng gạo xuất khẩu trong tơng lai còn rất lớn tại các khu vực thị
trờng thế giới.
Xu hớng tự do hóa thơng mại và yêu cầu mở cửa thị trờng cho các sản
phẩm nông nghiệp sẽ tác động mạnh đến chính sách tự cung về lơng thực và
làm tăng nhập khẩu lơng thực của các nớc đang nhập khẩu dòng về lơng
thực, nh: các nớc thuộc Châu á (thị trờng xuất khẩu chính của Việt Nam).
Chính sách cắt giảm viện trợ lơng thực của các nớc phát triển cho các
nớc kém phát triển cũng làm tăng lợng nhập khẩu lơng thực theo điều kiện
thơng mại thông thờng của các nớc này, nhất là với các nớc Châu Phi.
Những yêu cầu về cắt giảm trợ cấp xuất khẩu các sản phẩm nông
nghiệp và giảm hỗ trợ trong nớc sẽ làm tăng giá gạo chất lợng cao trên thị tr-
ờng thế giới, nhất là giá gạo của Mỹ, Nhật Bản. Điều này sẽ tạo điều kiện
cho Việt Nam tham gia vào thị trờng gạo chất lợng cao.
4. Thách thức
18
Luận văn tốt nghiệp
Cạnh tranh trên thị trờng xuất khẩu gạo sẽ mạnh hơn do sự tham gia
của các nớc xuất khẩu tiềm năng nh: Trung Quốc, Pakistan, Myanmar,
Campuchia
Trong ngắn hạn, việc giảm giá của đồng USD hiện nay sẽ tác động
mạnh đến các nớc xuất khẩu nói chung và đối với xuất khẩu gạo nói riêng.
Năng lực hoạt động marketing xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam thấp
và rất khó đợc cải thiện trong ngắn hạn.
Mặc dù Việt Nam đợc xem là một thế lực trên thị trờng lúa gạo thế
giới, nh thờng là gắn liền với loại gạo chất lợng trung bình, thấp và độ ổn
định về chất lợng kém.
Việc hạ thấp chi phí xuất khẩu liên quan đến việc sử dụng cơ sở hạ
tầng không thể giải quyết trong ngắn hạn.
Những khó khăn trong việc phổ biến giống lúa chất lợng cao do hạn chế về

nghiên cứu chuyển giao, các quy định liên quan đến quyền sử dụng đất đai, qui mô
sản xuất của các hộ nông dân nhỏ, lẻ, năng lực tài chính thấp.
Chơng III
Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của
việt nam trong thời gian tới
I. Phơng hớng phát triển sản xuất và xuất khẩu lúa gạo của
Việt Nam
Sản xuất lơng thực nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng luôn là
ngành quan trọng bậc nhất của nông nghiệp Việt Nam nhằm thực hiện 3 mục
tiêu:
* Đảm bảo vững chắc an ninh lơng thực quốc gia, tăng thêm khối lợng
lơng thực dự trữ, thoả mãn nhu cầu lơng thực trong bất kỳ tình huống nào.
* Đảm bảo nguồn nguyên liệu cho cung cấp công nghiệp.
* Tăng năng suất cây trồng và tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu Việt
Nam.
Xuất phát từ mục tiêu trên, các định hớng cơ bản đợc đề xuất là:
- Tăng cờng thâm canh tăng năng xuất, kết hợp khai hoang tăng vụ ở
những nơi có điều kiện. Trong đó thâm canh tăng năng suất là hớng chủ yếu
lâu dài, kết hợp với nâng cao chất lợng lúa hàng hoá. Tuy nhiên, một số diện
tích trồng lúa kém hiệu quả ở ĐBSCL có thể sẽ chuyển sang canh tác các
loại hoa màu khác hay nuôi trồng thủy sản sao cho có hiệu quả kĩ thuật cao
hơn.
- Đa dạng hóa trong sản xuất, đa dạng hóa về chủng loại gạo (gạo thông
thờng, gạo đặc sản, gạo cao cấp), đa dạng hóa về phẩm cấp các giống lúa
(cùng một giống lúa nhng có thể có giống siêu thuần chủng, thuần chủng
cấp 1, cấp 2), đa dạng hóa nguồn lúa gạo cho xuất khẩu. Tuy nhiên, việc đa
dạng phải căn cứ vào nhu cầu của thị trờng quốc tế để sản xuất ra những sản
phẩm thích hợp.
- Tích cực ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất để

vừa tăng năng suất vừa tăng chất lợng gạo. Nhng chúng ta phải chú ý kèm
với áp dụng khoa học kĩ thuật là bảo vệ môi trờng sinh thái.
1. Chiến lợc cạnh tranh về xuất khẩu gạo Việt Nam
Từ chiến lợc thực hiện 3 chơng trình lơng thực thực phẩm, chơng trình
hàng xuất khẩu và chơng trình hàng tiêu dùng, Việt Nam đã đi sâu vào chiến
19
Luận văn tốt nghiệp
lợc hàng xuất khẩu, trong đó gạo là mặt trận hàng đầu của những năm 70 -
đầu 90.
Xuất hiện đột ngột ở thị trờng xuất khẩu gạo năm 1991, biến từ nớc
nhập khẩu thành nớc xuất khẩu gạo đã gây cho nhiều nớc sự e ngạI nhập
khẩu gạo Việt Nam, cho rằng chỉ d thừa vài năm cho xuất khẩu nên khả năng
cạnh tranh ban đầu thấp, giá hạ, thị trờng hạn hẹp, khó tìm và mở rộng thị tr-
ờng. Nhng suốt hơn 10 năm qua gạo Việt Nam liên tục tăng xuất khẩu về số
lợng và chất lợng, cơ cấu chủng loại gạo, giá cả ổn định và tăng lên. Thị tr-
ờng đợc mở rộng, chính là nhờ có chiến lợc cạnh tranh mà thị trờng đợc mở
rộng hiện khách hàng mua gạo Việt Nam tăng lên ở thị trờng thế giới, giá cả
đợc cải thiện (tuy cha bằng Thái Lan).
Chiến lợc cạnh tranh có thể nhìn thấy ở các mặt chính:
1.1 Chiến l ợc cạnh tranh bằng giá cả xuất khẩu gạo
Gạo sản xuất đợc cải thiện do áp dụng thâm canh, tăng năng suất,
phân bón, giống lúa và chủng loại đợc hệ thống hóa nội đồng, sông ngòi, đập
nớc nên giá cả sản xuất gạo giảm đi tạo điều kiện cạnh tranh bắng giá cả ở
thị trờng nớc ngoài với giá thấp. Việt Nam chấp nhận giá bán gạo thấp hơn
Thái Lan trung bình 20 30 USD/tấn. Nhng giá ngày càng đợc cải thiện
nên mức chênh lệch trên cũng giảm.
1.2 Cạnh trang bằng chất l ợng gạo xuất khẩu
Từ 25% tấm chiếm tỷ trọng cao, đã giảm dần nhờng chỗ cho gạo 5%
tấm tăng lên nhanh chóng do trang thiết bị xay xát đổi mới, công nghệ mới
đợc đa dần vào hệ thống máy xay xát đi đôi với chọn giống lúa thích hợp,

bảo quản thóc và gạo đợc cải tiến nên chất lợng gạo xuất khẩu tăng và đợc
thị trờng nớc ngoài chấp nhận.
Cạnh tranh bằng chênh lệch tạo cho Việt Nam có chỗ đứng vững chắc
ở thị trờng với giá không cao, chất lợng bảo đảm và ổn định
Gạo Việt Nam đi vào Châu Phi, Châu á là hớng chính do giá không
cao và chất lợng phù hợp túi tiền thấp của ngời tiêu dùng.
1.3 Cạnh tranh bằng quan hệ với thị tr ờng và khách hàng
Quan hệ chính trị đi đôi với quan hệ thị trờng và khách hàng, giữ uy
tín và nhất là có các dịch vụ đầy đủ đi kèm nên thị trờng từng bớc đợc củng
cố và phát triển. Gạo Việt Nam ngày càng có tiếng nói chắc hơn ở thị trờng
thế giới.
1.4 Cạnh tranh bằng kỹ thuật nghiệp vụ xuất nhập khẩu
Nghiệp vụ xuất nhập khẩu, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng đ-
ợc nghiêm túc tạo thế cạnh tranh ở thị trờng. Bao bì đóng gói gạo, kiểm tra
chất lợng, phơng tiện phận tải bảo đảm thời hạn giao hàng cũng nh nội dung
hợp đồng đợc nghiên cứu bổ sung thành hợp đồng chuẩn. Việc thanh toán đ-
ợc thực hiện gọn ghẽ, đúng với các yêu cầu của thị trờng. Chính do kỹ thuật
nghiệp vụ xuất khẩu đợc cải tiến nên sức cạnh tranh xuất khẩu gạo của Việt
Nam tăng lên đáng kể.
1.5 Cạnh tranh bằng vận dụng marketing, xúc tiến th ơng mại và
quảng cáo
Xúc tiến thơng mại đợc quan tâm, vận dụng hệ thống marketing
mix (4p: price_giá; product_sản phẩm; plance_phân phối (thị trờng) và
promotion_xúc tiến) đợc vận dụng đúng yêu cầu và đúng lúc tạo cho cạnh
tranh tăng.
20
Luận văn tốt nghiệp
Chiến lợc marketing đợc thể hiện ở cả cấp Chính phủ ngoài việc xuất
khẩu gạo qua đờng doanh nghiệp kinh doanh, Chính phủ Việt Nam còn giúp
đỡ các nớc (nh Châu Phi) kỹ thuật canh tác trồng trọt về lúa nớc, cử chuyên

gia sang t vấn cho Châu Phi. Tín nhiệm của Việt Nam tăng và củng cố là
điều kiện tốt cho cạnh tranh xuất khẩu gạo.
2. Mục tiêu và phơng hớng phát triển xuất khẩu lúa gạo
Các mục tiêu chủ yếu là:
- Tăng lợng gạo xuất khẩu trên cơ sở vẫn phải đảm bảo lơng thực quốc
gia và có lãi cho ngời sản xuất và ngời xuất khẩu.
- Mở rộng thị trờng xuất khẩu, đồng thời phải xây dựng đợc một hệ
thống phân phối trên thị trờng quốc tế. Cùng với việc thúc đẩy mở rộng thị
trờng là chú trọng chất lợng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của
gạo Việt Nam.
- Nâng cao kim ngạch xuất khẩu trên cơ sở nâng cao giá gạo xuất khẩu
trên thị trờng quốc tế.
3. Xuất phát từ mục tiêu trên các doanh nghiệp Việt Nam đề ra
định hớng sản xuất nh sau
- Đa dạng hóa chủng loại gạo với nhiều loại khác nhau để có thể đáp
ứng các nhu cầu của thị trờng thế giới. Chúng ta đa dạng hóa chủng loại sản
phẩm nhng phải mang tính tích cực, càng ngày càng có nhiều chủng loại tốt,
cấp cao, đặc sản phù hợp với nhu cầu thị hiếu của các thị trờng gạo trên thế
giới.
- Đa phơng hóa thị trờng tiêu thụ gạo, xác định và có sự u tiên đối với
thị trờng xuất khẩu gạo mang tính chiến lợc, lâu dài bằng ổn định số lợng và
nâng cao chất lợng hàng hoá. Khi có cơ hội phải chiếm lĩnh và biến những
thị trờng tiềm năng thành những thị trờng quen thuộc và truyền thống của
mình.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho nhiều hình thức tổ chức tham gia
xuất khẩu để có thể đáp ứng đợc mọi nhu cầu ở mọi nơi, mọi lúc, mọi quy
mô của khách hàng. Nh vậy đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nớc phải có cơ chế
linh hoạt mềm dẻo thích ứng với kịp thời những biến động của thị trờng.
- Tham gia tích cực vào các tổ chức quốc tế, các hiệp định thơng mại đa
phơng và song phơng để tạo cơ hội thâm nhập và khai thác các thị trờng có

nhu cầu nhập khẩu gạo.
- Kinh doanh gạo cũng nh mọi hàng hoá khác đều phải phù hợp với
quy luật kĩ thuật thị trờng. Từ đó xây dựng mọi cơ sở nền tảng cho xuất khẩu
gạo phù hợp với nhu cầu thị trờng và tập quán thơng mại.
II. Đề xuất các giải pháp và chính sách phát triển sản xuất và
xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam
1.Đối với phát triển sản xuất
Để nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu gạo trong những năm tới
đòi hỏi phải có những thay đổi cơ bản trong đầu t phát triển, chuyển từ đầu t
tăng diện tích và sản lợng gạo sang đầu t cho phát triển gạo chất lợng cao có
nhiều tiềm năng xuất khẩu hơn cũng nh khả năng cạnh tranh cao hơn trên thị
trờng thế giới bằng các giải pháp cơ bản sau:
- Quy hoạch từng vùng trồng các giống lúa khác nhau để tránh sự lai
tạp giữa các loại giống lúa khi cùng trồng xen lẫn trong cùng một vùng, cũng
có thể quy hoạch từng vùng lúa để phục vụ cho xuất khẩu sang từng thị trờng
khác nhau. Giảm diện tích gạo có chất lợng thấp, mở rộng diện tích gạo có
chất lợng cao, đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng.
21
Luận văn tốt nghiệp
- Khẩn trơng hoàn thiện quy hoạch vùng lúa xuất khẩu của cả nớc và kế
hoạch cụ thể u tiên đầu t vốn và khoa học kỹ thuật để phát triển sản xuất lúa
trong từng thời kỳ phù hợp với quy hoạch và kế hoạch xuất khẩu gạo của cả
nớc.
- Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp khoa
học kỹ thuật. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu sản xuất, cung ứng và ứng
dụng các giống lúa mới Tăng cờng phối hợp giữa nghiên cứu và khuyến
nông các giống lúa chất lợng cao và nâng cao hiệu quả phối hợp hành động
với mục tiêu nâng cao năng suất và mở rộng nguồn cung giống lúa, từ đó có
thể thu hút nông dân.
- Củng cố vấn đề quyền sử dụng đất sao cho đất có thể đợc tập trung

dồn thửa nhằm có đợc quy mô sản xuất lớn hơn song vẫn không ảnh hởng
đến quyền sở hữu. Điều này góp phần giảm chi phí phân loại và giúp cho
việc kiểm soát chất lợng gạo.
- Nới lỏng các quy định về mục đích sử dụng đất, cho nông dân đợc tự
do chọn lựa đối tợng canh tác để tối đa hóa nguồn thu nhập theo tín hiệu thị
trờng.
2. Đối với khâu chế biến, vận chuyển
Một yếu tố quan trọng gây hạn chế chất lợng gạo là công nghệ sau thu
hoạch. Chất lợng phơi nắng thóc kém khiến tỷ lệ hạt gẫy vỡ trong xay xát
cao. ở Thái Lan, hong khô thóc đợc tách thành một giai đoạn riêng trong
công nghệ sau thu hoạch, do đó, tỉ lệ hạt gẫy vỡ cao nhất chỉ là 25%. Công
nghệ sau thu hoạch của Việt Nam kém hiệu quả do quá tập trung vào công
đoạn xay xát mà cha quan tâm đến các công đoạn khác, và một phần do việc
đầu t nâng cấp công nghệ không đem lại lợi tức cao. Đây là khâu rất yếu
hiện nay, vì vậy, trong những năm tới cần tập trung giải quyết thao các hớng:
- Hoàn thiện công nghệ sau thu hoạch: cần quan tâm đầu t nâng cấp
công nghệ thu hoạch, bảo quản sau thu hoạch (dùng máy sấy thay cho phơi
thóc bằng ánh sáng mặt trời). Tăng cờng đầu t cho công nghiệp xay xát, chế
biến gạo. Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho việc cung cấp cây giống,
khuyến nông, mua, bảo quản, tồn trữ, vận chuyển, bốc xếp Tất cả phải thực
hiện quản lý theo tiêu chuẩn ISO.
- Đầu t phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn và bến cảng phục vụ xuất
khẩu gạo, trong đó mở rộng cảng Cần Thơ trở thành cảng chủ yếu để xuất
khẩu gạo.
- Tăng cờng dự trữ nhẵm giảm thiểu các biến động bất lợi của thị trờng
thế giới, và các thiệt hại do thiên tai gây ra, xây dựng hệ thống kho dự trữ và
tổ chức lại hệ thống mua gom, dự trữ gạo xuất khẩu.
- Tăng cờng quản lý chất lợng gạo xuất khẩu, nâng cao chất lợng gạo
xuất khẩu từ khâu trồng, thu hoạch, bảo quản đến khâu xay xát, chế biến và
đóng gói theo tiêu chuẩn thống nhất phù hợp với yêu cầu của thị trờng thế

giới, xây dựng quy chế bắt buộc về áp dụng tiêu chuẩn chất lợng gạo xuất
khẩu.
- T nhân hóa và cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc trông lĩnh vực
xay xát gạo nói riêng và trong toàn kênh thu mua nói chung, nhờ đó nâng
cao sức cạnh tranh của hệ thống thu mua chế biến của Việt Nam so với các
nớc xuất khẩu gạo khác.
- Thu hút vốn FDI vào lĩnh vực chế biến gạo, cũng nh chế biến một số l-
ơng thực, thực phẩm khác. Điều này một mặt mở rộng mối quan hệ giữa ng-
22
Luận văn tốt nghiệp
ời sản xuất và doanh nghiệp chế biến, mặt khác góp phần cải thiện công
nghệ xay xát và nâng cao chất lợng gạo xuất khẩu.
3. Về tổ chức thu mua lúa hàng hoá
Do hệ thống kênh thu mua của Việt Nam quá cồng kềnh nên lợi tức
thu mua qua công đoạn thấp. Lợi nhuận đặc biệt cao thờng chỉ thu đợc ở các
công đoạn do doanh nghiệp quốc doanh tiến hành.
Nhà nớc cần xây dựng hệ thống tổ chức thu mua lúa hàng hoá phục vụ
xuất khẩu gần với chính quyền địa phơng trong vùng quy hoạch. Tiến tới
hình thành mạng lới theo mô hình HTX hoặc tổ hợp tác thu mua lúa thống
nhất giữa các địa phơng theo phơng thức và giá sàn quy định của nhà nớc.
Giải quyết thỏa đáng quan hệ giữa nhà nớc, nông dân và các doanh nghiệp
xuất khẩu gạo trong phân phối lợi nhuận. Phơng thức mua lúa tạm trữ xuất
khẩu đối với vùng ĐBSCL cần đợc nghiên cứu bổ sung để giảm bớt bù lỗ của
nhà nớc và đến đợc tay ngời sản xuất.
Tổ chức lại hệ thống mua gom gạo xuất khẩu trên cơ sở đảm bảo
quyền lợi cho ngời xuất khẩu cũng nh ngời dân, hình thành quỹ bình ổn giá
gạo nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh gạo trong những thời điểm
bất lợi của thị trờng thế giới.
Hoàn thiện hệ thống chính sách của nhà nớc về đầu t, tín dụng, tiền tệ,
xuất khẩu, thuế, đất đai, bảo hiểm và trợ giá, đào tạo nhân lực và phát huy

vai trò của hiệp hội sản xuất và kinh doanh lơng thực trong phạm vi cả nớc.
4. Về phát triển thị trờng
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các nớc về xuất khẩu gạo nh
hiện nay và các năm tới, Việt Nam nhất thiết phải có hệ thống các giải pháp
hữu hiệu về thị trờng ngoài nớc. Để tăng sức cạnh tranh của hạt gạo Việt
Nam trên thị trờng thế giới cần phải có nhiều giải pháp đồng bộ, không chỉ
là tăng năng suất và chất lợng sản xuất trong nớc để giảm chi phí, mà còn
phải mở rộng và ổn định thị trờng theo hớng đa dạng hóa, đa phơng hóa,
đảm bảo chữ tín với khách hàng, tăng cờng tiếp thị, đầu t nghiên cứu và dự
báo thị trờng Các giải pháp cụ thể nh:
- Hoàn thiện hệ thống thông tin về tình hình mặt hàng gạo trên thế giới.
Tăng cờng hỗ trợ trong việc cung cấp các thông tin về biến động thị trờng
gạo thế giới, phát triển mạng lới cung cấp thông tin về thị trờng thế giới cho
các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thị trờng xuất
khẩu thông qua hệ thống tham tán thơng mại.
- Đăng ký nhãn mác cho gạo xuất khẩu nhằm bảo vệ thơng hiệu của
gạo Việt Nam trên thị trờng quốc tế.
- Tích cực tham gia các cuộc đàm phán tiến tới việc mở cửa thị trờng
gạo ở các nớc khác trong Châu á và tiến tới tự do hóa thị trờng gạo trên
phạm vi toàn cầu.
- Tiếp tục duy trì và phát triển quan hệ thơng mại với các nớc thuộc thị
trờng truyền thống, đặc biệt là thị trờng SNG và Đông Âu, vì đây là một thị
trờng có dung lợng trao đổi lớn và yêu cầu về chất lợng sản phẩm không
khắt khe nh thị trờng các nớc phát triển. Theo nhận định của Bộ Thơng Mại
trong những năm tới thị trờng này vẫn có nhu cầu lớn. Việc chủ động khai
thác thị trờng SNG (Liên Xô cũ) và Đông Âu, một mặt vừa là sự chủ động
của các doanh nghiệp, mặt khác cơ quan quản lý vĩ mô phải có trách nhiệm
thực hiện các hoạt động khâu nối đàm phán.
23
Luận văn tốt nghiệp

- Khai thác thị trờng Trung Quốc: đây là nớc có dân số đông nhất thế
giới với khoảng 1,3 tỷ dân, Trung Quốc là thị trờng có mức tiêu thụ lớn,
trong những năm gần đây Trung Quốc nhập khẩu khá nhiều gạo của Việt
Nam nhng chủ yếu là nhập khẩu tiểu ngạch. Đối với thị trờng này đòi hỏi
nhà nớc phải có sự chỉ đạo đồng nhất trong hoạt động xuất khẩu. Thực hiện
đàm phán, ký kết các hiệp định thơng mại ở các cấp độ khác nhau (Cấp Tỉnh,
Trung ơng, Cấp Tỉnh, Huyện) bảo đảm quan hệ ngoại thơng lâu dài và ổn
định nhằm tránh những rủi ro và tổn thất.
- Thị trờng các nớc ASEAN, trong giai đoạn chuyển đổi thị trờng xuất
khẩu các sản phẩm nông nghiệp nói chung và sản phẩm lúa gạo của Việt
Nam nói riêng, thị trờng ASEAN đóng vai trò quan trọng và chiếm một tỷ lệ
lớn. Tuy nhiên, từ 1996 đến nay đã có những thay đổi, xu hớng giảm tỷ lệ
xuất khẩu về đặc trng cơ bản của các nớc ASEAN là có cơ cấu sản phẩm
nông nghiệp giống nhau nên các nớc này nhập khẩu gạo của Việt Nam chủ
yếu là hình thức tạm nhập tái xuất, đặc biệt là Singapo nên không phù hợp
với yêu cầu nâng cao giá trị xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam trên thị trờng
thế giới. Mặt khác do tác động của Hiệp định u đãi thuế quan (CEPT/AFTA)
ít có tác động đến khối lợng xuất khẩu các sản phẩm nông sản nói chung và
sản phẩm lúa gạo của Việt Nam nói riêng trong tơng lai. Tuy nhiên, thị trờng
ASEAN vẫn là thị trờng xuất khẩu quan trọng đối với gạo xuất khẩu của Việt
Nam.
5. Về quản lý và điều hành hoạt động xuất khẩu gạo giai đoạn
2001 2005
Để đáp ứng yêu cầu và tình hình thực tế trong giai đoạn tới, ngày
4/4/2001 Chính phủ đã có quyết định số 46/2001/QĐ - TTg về xuất khẩu
hàng hoá thời kỳ 2001 2005. Theo tinh thần của nghị quyết này sẽ bãi bỏ
cơ chế hạn ngạch xuất khẩu gạo cũng nh việc quy định doanh nghiệp đầu t
xuất khẩu. Đây là một bớc đột phá mới trong cơ chế chính sách, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế đợc xuất khẩu gạo chỉ cần có đăng ký kinh doanh ngành hàng lơng

thực hoặc nông sản.
Đối với những hợp đồng xuất khẩu gạo sang một số thị trờng có sự
thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ các nớc (hợp đồng
Chính phủ) Bộ NN&PTNN kết hợp với Bộ Thơng Mại sau khi trao đổi với
Hiệp Hội Lơng Thực Việt Nam sẽ chỉ đạo các doanh nghiệp làm đại diện
giao ký kết hợp đồng. Sau đó sẽ phân chia số lợng ký kết đợc trên cơ sở lợng
lúa hàng hoá của các địa phơng để Uỷ Ban Nhân Dân các tỉnh trực tiếp giao
cho các doanh nghiệp trực tiếp thực hiện, có tính đến quyền lợi của các
doanh nghiệp ký kết hợp đồng.
Cũng theo quyết định này Thủ Tớng Chính Phủ sẽ xét, quyết định các
biện pháp cần thiết có thể nhằm can thiệp một số các có hiệu quả vào thị tr-
ờng lúa gạo nhằm đảm bảo lợi ích của nông dân ổn định sản xuất nông
nghiệp và thị trờng trong nớc. Giảm bớt khó khăn với hoạt động sản xuất và
lu thông lúa gạo. Kế hoạch trả nợ và viện trợ của Chính Phủ hàng năm sẽ đ-
ợc thực hiện theo cơ chế đấu thầu hoặc theo quyết định của Thủ Tớng Chính
Phủ.
Việc khuyến khích tự do xuất khẩu trong cơ chế thị trờng rất có thể
phát sinh cạnh tranh vô tổ chức giữa một số doanh nghiệp tham gia xuất
khẩu. Do vậy, việc quản lý theo quyết định 46 cần phải cân nhắc tính toán kỹ
24
Luận văn tốt nghiệp
lỡng nhằm bảo đảm phát huy cao nhất khả năng chủ động của các doanh
nghiệp trong xuất khẩu đáp ứng yêu cầu của tiến trình hội nhập kĩ thuật quốc
tế. Đồng thời, trong công tác điều hành xuất khẩu gạo, Chính Phủ cần quan
tâm đến các vấn đề nh:
- Khắc phục biểu hiện ỷ lại vào Nhà nớc hoặc phó thác cho các doanh
nghiệp. Chính Phủ cần tăng cờng đàm phán thơng mại song phơng, đa phơng
để tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp, công tác thị trờng xuất khẩu
và nhập khẩu cần đợc gắn kết chặt chẽ với nhau.
- Tăng cờng công tác thông tin về giá cả hàng hoá và các dịch vụ về thị

trờng. Phổ biến kịp thời các cơ chế chính sách của nhà nớc, dự báo về chiều
hớng cung cầu hàng hoá và dịch vụ, các thông tin chiến lợc, chiến thuật và
các biện pháp của nhà nớc. Trên cơ sở đó sẽ nâng cao hiệu ứng và tính linh
hoạt trong sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp trong nớc. Để có thể
giải pháp ứng phó quốc tế điều tiết nguồn cung trong các điều kiện cụ thể
Nhằm tác động vào thị trờng và giá có lợi cho ta.
6. Đề xuất về điều hành của các cơ quan Chính phủ
- Gạo chiếm khối lợng lớn (trọng lợng) trong xuất khẩu. Cần thiết phải
củng cố các cảng giao hàng đi kèm kho hàng, hệ thống bốc xếp, giao hàng,
kiểm tra chất lợng trớc khi giao hàng cần thực hiện tổng hợp và hoàn chỉnh.
- Hệ thống điều hành xuất khẩu gạo cần đợc hoàn thiện từ việc cấp
phép, hải quan đến hoạt động tại cảng. Các việc này tuy đã cải tiến nhng cần
tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo.
- Chiến lợc thị trờng của cấp Chính phủ là mở đờng cho doanh nghiệp
kinh doanh mở rộng xuất khẩu. Từ việc cấp vốn, tín dụng, cho vay tạo thuận
lợi cho ngời nông dân sản xuất gạo nhiều và tốt theo chiến lợc kết hợp Bốn
nhà (Nhà nớc, nhà sản xuất, nhà kinh doanh xuất khẩu và nhà khoa học) kết
hợp thành một mối tạo sức mạnh tổng hợp đẩy mạnh xuất khẩu gạo Việt
Nam ra thị trờng thế giới.
Kết luận
Trong những năm vừa qua, khối lợng gạo xuất khẩu của Việt Nam đã
liên tục tăng lên. Tuy nhiên, khối lợng xuất khẩu thực tế vẫn cha đạt đến giới
hạn có thể xuất khẩu. (Giới hạn có thể xuất khẩu đợc xác định dựa trên cân
đối giữa mức đảm bảo tiêu dùng lơng thực trong nớc (theo qui định về số
calo cần thiết cho mỗi ngời/ngày) và sản lợng trong nớc). Nh vậy, khả năng
huy động sản lợng gạo cho xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn, ngay cả trong
trờng hợp sản lợng sản xuất tăng thấp hơn giai đoạn trớc. Hơn nữa chất lợng
gạo xuất khẩu hiện nay cũng đang đợc Việt Nam quan tâm nhiều hơn cả từ
lựa chọn giống mới và đầu t thiết bị chế biến.
Bên cạnh đó, việc khẳng định và phát huy ngày càng cao hơn nữa vị

thế là nớc xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới dựa trên những thế mạnh và tiềm
năng sẵn có cùng các chủ trơng, chính sách kịp thời là một hớng đi đặc biệt
cần thiết.
25

×