Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH thương mại Lâm Đại Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.11 KB, 46 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thu Hơng-104401137

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa của Nhà nớc, một
mặt đà tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát huy hết khả năng,
tiềm lực của mình, mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trớc một thử thách
lớn, đó là sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng . Để đứng vững trên thị
trờng và kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cần có một hệ thống tài
chính cung cấp thông tin chính xác, giúp đỡ lÃnh đạo đa ra những quyết
định đúng đắn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các công cụ quản
lý tài chính thì hạch toán kế toán là một công cụ hữu hiệu để thực hiện
kiểm tra, xử lý thông tin. Trên thực tế, ở các doanh nghiệp kế toán đà phản
ánh, tính toán sao cho doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí, hạ giá thành
nâng cao lợi nhn cho doanh nghiƯp.
Qua thêi gian t×m hiĨu thùc tÕ ở công ty TNHH Thơng mại Lâm Đại
Hải, với nhận thức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
khâu đặc biệt quan trọng trong công tác kế toán, cần hoàn thiện cả về mặt
lý luận và thực tế, thực hiện thiết thực cho công tác tài chính tại công ty, em
đà chọn vấn đề này cho bản chuyên đề của mình.
Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Thơng mại Lâm Đại Hải có đối tợng nghiên cứu là tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty TNHH Thơng mại Lâm Đại Hải. Đề tài đi sâu
vào các nội dung chủ yếu sau:
Những vấn đề về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
-Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Thơng mại Lâm Đại Hải.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Thơng mại Lâm Đại Hải.
Do đề tài có phạm vi tơng đối hẹp trong khi vấn đề hạch toán, quản lý


tài chính rộng lớn nên đề tài này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, với mong
muốn qua đề tài này để tìm hiểu để góp phần hoàn thiện tốt hơn việc tổ
chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty

1


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thu Hơng-104401137

TNHH Thơng mại Lâm Đại Hải. Nội dung của đề tài này ngoài phần mở
đầu và phần kết luận đợc chia thành các phần sau:
Chơng I: Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm sản xuất tại công ty TNHH Thơng mại Lâm Đại Hải.
Chơng II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá.
thành sản phẩm tại công ty TNHH Thơng mại Lâm Đại Hải.
Chơng III: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Thơng mại Lâm Đại Hải. Em kính mong
nhận đợc sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các bác, các
cô phòng tài vụ công ty để luận văn đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thu Hơng-104401137
Chơng I.


Lý luận cơ bản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản suất
I. Đặc điểm hoạt động, tác động đến kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1. Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đều nhất
thiết phải có sự kết hợp hài hoà của các yếu tố cơ bản là: đối tợng lao ®éng,
søc lao ®éng. C¸c u tè vỊ t liƯu lao động thông qua khoản khấu hao
TSCĐ, đối tợng lao động thông qua các khoản chi phí về các loại nguyên
vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất. Dới sự tác động có mục đích của
sức lao động, qua quá trình biến đổi sẽ tạo ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Để
đo lờng hao phí doanh nghiệp bỏ ra trong từng thời kỳ trực tiếp phục vụ sản
xuất là bao nhiêu nhằm tổng hợp, cung cấp thông tin đảm bảo thống nhất
tức là tôn trọng nguyên tắc nhất quán thì mọi chi phí sản xuất cuối cùng
đều đợc biểu hiện bằng thớc đo tiền tệ.
Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất
trong một thời gian nhất định. Thực chất đó là sự biến đổi vốn, chuyển dịch
giá trị các yếu tố sản xuất vào giá thành sản phẩm. Do đó, chỉ đợc tính vào
chi phí sản xuất của kỳ hạch toán các chi phí có liên quan đến khối lợng sản
phẩm sản xuất ra trong kỳ, chứ không thống nhất phải tất cả các khoản chi
ra trong kú.

3


Chuyên đề tốt nghiệp


Phạm Thị Thu Hơng-104401137

2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế.
Là 1nhóm các chi phÝ s¶n xuÊt cã cïng néi dung, tÝnh chÊt kinh doanh,
không phân biệt phát sinh từ lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu, mục
đích và công dụng. Toàn bộ chi phí đợc chia thành các yếu tố :
- Ỹu tè chi phÝ nguyªn vËt liƯu.
- Ỹu tè chi phí nhân công.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ.
- Yếu tố dịch vụ mua ngoài.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác.
Đây là cơ sở để kế toán lập thuyết minh báo cáo tài chính. Đồng thời
là căn cứ để lập dự toán và phân loại tình hình dự toán chi phí sản xuất.
2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Chi phí đợc chia thành các khoản mục khác nhau gồm các chi phí có
cùng mục đích, công dụng, không phân biệt néi dung kinh tÕ cđa nã.
- Kho¶n mơc chi phÝ nguyên vật liệu trực tiếp.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung.
Tác dụng: Làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm theo các khoản mục
và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tợng
chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động và hoàn thành
có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp vào lao vụ đó.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí liên quan đến hoạt động có thể tập
hợp, quy nạp cho từng đối tợng chịu chi phí bằng phân bổ gián tiếp.
Tác dụng: Giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có thông tin chân thực

về chi phí sản xuất theo khía cạnh trực tiếp và gián tiếp.

4


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thu Hơng-104401137

2.1.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tợng sản
phẩm.
- Chi phí khả biến ( biến phí ) : Là chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với
sự thay đổi của mức độ hoạt động. Khối lợng hoạt động có thể là số lợng
sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng. Có thể
xảy ra 3 trờng hợp sau tơng ứng với 3 loại chi phí khả biến.
+ Trờng hợp 1: Tổng chi phÝ kh¶ biÕn quan hƯ tû lƯ thn trùc tiếp với
khối lợng hoạt động thực hiện, còn chi phí trung bình của một đơn vị khối lợng hoạt động không thay đổi. Trờng hợp này gọi là biến phí tỷ lệ.Thuộc
loại chi phí này có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí khấu hao theo sản lợng.
+ Trờng hợp 2: Toàn bộ chi phí khả biến tăng nhanh hơn tốc độ tăng
khối lợng hoạt động, vì vậy chi phí trung bình một đơn vị khối lợng hoạt
động cũng tăng lên.
+ Trờng hợp 3: Toàn bộ chi phí khả biến tăng chậm hơn khối lợng
hoạt động, do đó chi phí trung bình của một đơn vị khối lợng hoạt động
giảm xuống. Thuộc loại chi phí này có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi
phí nhân công trực tiếp, giá vốn hàng mua về để bán.
- Chi phí bất biến (định phí): Là các chi phí mà tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về khối lợng hoạt động thực hiện.
- Chi phí hỗn hợp : Là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố định phí
và biến phí mức độ hoạt động nhất định.

Tác dụng: Giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất và xác
định biện pháp thích hợp để hạ thấp chi phí sản phẩm cho một đơn vị.
3. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
3.1. Khái niệm và chức năng của giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất.
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao
động sống, lao động vật hoá và chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
- Chức năng:
+Chức năng thớc đo bù đắp chi phí: Giá thành sản phẩm biểu hiện hao
phí vật chất mà doanh nghiệp bỏ ra sản xuất sản phẩm. Hao phí này cần đợc

5


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thu Hơng-104401137

bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời đảm bảo yêu cầu tái sản xuất. +Chức
năng lập giá: Sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất là hàng hoá đợc thể
hiện giá trị thị trờng thông qua giá cả nên việc lấy giá thành làm căn cứ lập
giá là một yêu cầu khách quan.
+Chức năng đòn bẩy kinh doanh.
Giá thành sản phẩm đà trở thành đòn bầy kinh tế quan trọng bởi doanh
lợi của doanh nghiệp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành sản phẩm. Hạ thấp
giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng cờng doanh lợi, tạo nên tích
cực để tái sản xuất và mở rộng sản xuất.
3.2. Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
- Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.

+ Giá thành kế hoạch: đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và
sản lợng kế hoạch.
+ Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi
phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
+ Giá thành thực tế: Đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí phát sinh và tập
hợp thực tế trong kỳ và sản lợng sản phẩm đà sản xuất ra.
Giá thành kế hoạch và giá thành định mức đợc lập trớc khi quá trình
sản xuất đợc tiến hành, giá thành thực tế chỉ xác định đợc khi quá trình sản
xuất đà kết thúc. Giá thành kế hoạch có tính ổn định hơn giá thành định
mức, sẽ là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp và là căn cứ để phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức là thớc đo
chính xác về tình hình tiết kiệm vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp.
Giá thành thực tế phản ánh tình hình phấn đấu của doanh nghiệp trong quá
trình quản lý tài sản, vật t, tiền vốn.
- Căn cứ vào các phạm vi chi phí khác nhau
+ Giá thành sản xuất toàn bộ: Gồm các chi phí cố định và chi phí biến
đổi thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí máy móc, thiết bị dùng vào sản xuất chung. Dựa vào đây doanh nghiệp
có thể xác định đợc kết quả kế toán của sản phẩm là lÃi.
Công thức tính giá thành sản xuất toàn bộ nh sau:

6


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thu Hơng-104401137

Giá thành sản xuất toàn bộ = Biến phí trực tiếp trong giá thành + Biến
phí gián tiếp trong giá thành + Định phí trực tiếp trong giá thành + Định phí

gián tiếp trong giá thành.
Giá thành sản xuất toàn bộ thờng đóng vai trò chủ yếu trong các quyết
định mang tính chất chiến lợc dài hạn: quyết định ngừng sản xuất hoặc trực
tiếp sản xuất một loại sản phẩm nào đó. Chỉ tiêu giá thành sản xuất toàn bộ
có ý nghĩa quan trọng trong quản trị doanh nghiệp .
+ Giá thành sản xuất theo biến phí (kể cả biến phí trực tiếp và biến phí
gián tiếp). Các chi phí sản xuất cố định đợc tính ngay vào báo cáo kết quả
kinh doanh nh các chi phí thời kỳ trong niên độ mà không tính vào giá
thành sản xuất.Đây còn gọi là giá thành sản xuất bộ phận, qua đó doanh
nghiệp xác định đợc lÃi gộp trên biến phí.
+Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Gồm toàn bộ
biến phí sản xuất và phần định phí đợc phân bổ trên cơ sở mức hoạt động
thực tế so vơí mức hoạt động chuẩn (theo công suất thiết kế và định mức).
Nó đợc sử dụng trong kiểm soát, quản lý của doanh nghiệp.
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Phản ánh toàn bộ cácchi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản
xuất, chi phí quản lý, chi phí bán hàng), còn đợc gọi là giá thành đầy đủ.
Gía thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ = Gía thành sản xuất + Chi
phí quản lý doanh nghệp + Chi phí bán hàng.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất quyết định đến chính xác
của giá thành sản phẩm.
Tổng giá thành sản phẩm = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh
trong kỳ + CPSX dở dang cuối kỳ.
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm trùng
với chi phí sản xuất .

7



Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thu Hơng-104401137

II. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Đối tợng kế toán hạch toán chi phí sản xuất và phơng pháp hạch
toán chi phí sản xuất.
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất: Xác định đúng đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất là công việc đầu tiên, kế toán cần làm cho kế toán hạch
toán chi phí sản xuất. Thực chất là xác định phạm vi hay giới hạn để hạch
toán chi phí phát sinh trong kỳ.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
+ Phơng pháp hạch toán trực tiếp: Chi phí liên quan đến sản phẩm nào
đà xác định ghi chép ban đầu đợc quy nạp trực tiếp các chi phí này vào sản
phẩm có liên quan.
Đây là cách hạch toán chính xác nhất, đồng thời theo dõi trực tiếp chi
phí liên quan tới từng đối tợng theo dõi. Tuy nhiên, không thể lúc nào cũng
sử dụng phơng pháp này đợc bởi có đối tợng không thể theo dõi riêng và sử
dụng phơng pháp này tốn nhiêu thời gian, công sức .
+ Phơng pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng phơng pháp này khi chi phí
liên quan đến nhiều đối tợng mà kế toán không hạch toán riêng đợc. Vì vậy,
tính chính xác của phơng pháp này phụ thuộc vào sự lựa chọn tiêu thức
phân bổ. Phải tiến hành qua 2 bớc sau:
Bớc 1: Xác định hƯ sè ph©n bỉ
Bíc 2: TÝnh chi phÝ ph©n bỉ cho từng đối tợng theo công thức sau:
Chi phí phân bổ cho đối tợng N = Hệ số phân bổ + Tiêu thức phân bổ
của đối tợng N

Phân bổ chi phí theo phơng pháp này thì tính chính xác không cao do
phụ thuộc vào sự lựa chọn tiêu thức phân bổ song nếu xác định hợp lý nhất
thì độ chính xác của phơng pháp này đáng tin cậy.
Trên cơ sở các phơng pháp trên việc xác định, quy nạp các khoản mục
chi phí cho đối tợng đợc tiến hành theo chi phí thực tế, chi phí định mức.
Có nghĩa là có những chi phí không thể biến ngay đợc thực tế phát sinh
trong kỳ là bao nhiêu khi đến hạn mà chỉ có thể ớc tính theo tình hình sử

8


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thu Hơng-104401137

dụng. Do vậy, xác định, quy nạp chi phí này theo một định mức rồi sau đó
chứng từ cụ thể tiến hành điều chỉnh thì sẽ đảm bảo chi phí đựoc quy nạp
một cách chính xác.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Hạch toán ban đầu, chứng từ sử dụng hạch toán chi phí nguyên vật
liệu trùc tiÕp bao gåm:
- PhiÕu xuÊt kho.
- PhiÕu nhËp kho.
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn thông thờng.
- Phiếu chi phiếu tạm ứng..
* Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nguyên vËt liƯu trùc tiÕp kÕ
to¸n sư dơng TK 621..
KÕt cÊu TK 621:

Bên nợ: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ cho hoạt
động sản xuất.
Bên có: Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động sản xuất sang TK 154 CPSCKDD và chi tiết cho các
đối tợng tính giá thành sản phẩm sản xuất.
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Tk 621 không có số d
- Trình tự hạch toán:
- Nợ TK 621 (chi tiết cho từng đối tợng).
Có TK 152
+ Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất
không qua nhập kho căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi :
Nợ Tk 621 (giá mua cha cã th).
Nỵ Tk 133 (th GTGT khÊu trõ).
Cã TK 111,112,331.. (tỉng gi¸ thanh to¸n).

9


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thu Hơng-104401137

+ Cuối kỳ, giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, giá
trị phế liệu thu hồi theo quy định đợc ghi giảm CPSX, trong kỳ, căn cứ vào
chứng từ gốc kế toán ghi :
Nợ TK 152
Có TK 621 (chi tiết cho từng đối tợng )
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang
TK 154 không bao gồm chi phí nguyên vật liệu thừa, căn cứ vào

chứng từ gốc kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tợng)
Có TK 621
2.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chứng từ sử dụng để hạch toán nhân công trực tiếp bao gồm
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán lơng.
- Hợp đồng làm khoán.
- Phiếu chi, giấy tạm ứng.
* Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết: Tài khoản sử dụng: Để
hạch toán nhân công trùc tiÕp kÕ to¸n sư dơng TK 622
KÕt cÊu cđa TK 622
Bên nợ: Tập hợp nhân công trực tiếp sang TK 154 CPSX KDDD.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 CPSX
KDDD. Tài khoản này cuói kỳ không có số d.
* Trình tự hạch toán: Trong kỳ căn cứ bảng chấm công và các chứng
từ có liên quan phản ánh tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất kinh doanh kế toán ghi:
Nợ TK 622 (Chi tiết cho từng đối tọng).
Có TK 334 (Phải trả công nhân viên trong danh sách)
- Trờng hợp công ty trích tiền lơng nghỉ phép, lơng ngừng sản xuất
theo kế hoạch kế toán ghi:
Nợ Tk 622 (chi tiết cho từng đối tợng)

10


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thu Hơng-104401137


Có TK 335
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154
CPSXKDDD, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết cho từng đối tợng).
Có TK 622
2.1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
* Hạch toán ban đầu:
- Bảng thanh toán lơng
- PHiếu xuất kho
- Bảng chấm công
- Bảng phân bổ cong cụ dụng cụ
- Bảng trích khấu hao TSCĐ
- PHiếu chi
* Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết: Chi phí sản xuất chung bao
gồm: tiền lơng của nhân viên quản lý, các khoản trích theo lơng của toàn
nhân viên trong danh sách của đội, chi phí khấu hao TSCĐ, dùng cho sản
xuất kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Đối với chi phí sản xuất chung đợc tập hợp chung cho nhiều hoạt động
sản xuất kinh doanh thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho
đối tợng liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Công thức đợc phân bổ nh sau:
=
* Tài khoản sử dụng: TK 621
Kết cấu của tài khoản 627
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Bên có: kết chuyển phân bổ chi phí sản xuÊt chung vµo TK 154 CPSX
KDDD, chi tiÕt cho tõng đối tợng.
- Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất
Tài khoản này giảm trừ các khoản chi phí sản xuất chung


11


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thu Hơng-104401137

TK 627 đợc mở chi tiết thành 6TK cấp 2 để theo dõi cho từng nộidung
chi phí.
* Trình tự hạch toán: Khi phát sinh tiền lơng, các khoản phụ cấp của
nhân viên quản lý, tiền ăn ca của công nhân căn cứ vào chứng từ liên quan
kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân viên kế toán ghi:
- Nợ TK 627
Có TK 338
- Xuất kho vật liệu hoặc mua vật liệu dùng chung cho hoạt động sản
xuất kinh doanh căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 133 (thuế GTGT đợc khấu trừ ).
Cã TK 111, 112, 113…
( hc ) cã TK 152
- Xuất kho công cụ, dụng cụ căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán
ghi:
Nợ TK 627
Có TK 153
Có TK 142 (nếu xuất kho lớn phải phân bổ dần vào chi phí trong kỳ).
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị. ..dùng chung cho hoạt đọng sản

xuất kinh doanh kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh căn cứ
vào chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627
Nỵ TK 133
Cã TK 111,112,331..

12


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thu Hơng-104401137

- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tợng).
Có TK 627
2.1.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
* Tài khoản sử dụng: TK 154 CPSXKDDD
Kết cấu của TK 154
Bên nợ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
teíep, chi phí khấu hao máy móc dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan giá thành sản xuất kinh
doanh.
III. Tính giá thành sản phẩm sản xuất
1. Kỳ tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính
toán tính giá thành cho đối tợng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá

thành thích hợp giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm đợc
khoa học, hợp lý, trung thực.Việc xác định kỳ tính giá thành phụ thuộc rất
nhiều vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản xuất.
2. Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở.
Sản phẩm làm dở cuối kỳ là sản phẩm còn đang trong quá trình gia
công chế biến, đang trong dây chuyền công nghệ, hoặc đà hoàn thành một
vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp tục trở
thành thành phẩm. Để tính giá thành đợc chính xác thì nhất thiết phải đánh
giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ thực chất đây là việc tính toán chi
phí sản xuất đà bỏ dở vào sản phẩm cuối kỳ.
Để xác định khối lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ kế toán kết hợp với
phòng vật t quản đốc phân xởng. Việc tính giá thành sản phẩm làm dở cuối
kỳ ở mỗi doanh nghiệp là khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản
xuất, quy trình công nghệ, trình độ quản lý của doanh nghiệp. Thờng ngời
ta đánh giá sản phẩm làm dở theo phơng pháp sau:

13


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thu Hơng-104401137

Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
* Theo sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
* Theo chi phí sản xuất định mức.
3. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo chi phí sản
xuất định mức
Tuỳ vào đối tợng tính giá thành, trình độ của nhân viên kế toán mà

doanh nghiệp lựa chọn một trong bảng phơng pháp tính giá thành.
* Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
* Phơng pháp tính giá thành theo đơn đạt hàng.
* Phơng pháp tính giá thành loại từ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
* Phơng pháp tính gía thành theo hệ số
* Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
* Phơng pháp tính giá thành theo giá trị thành định mức.
Phơng pháp tính giá thành giản đơn đợc áp dụng khi đối tợng tính giá
thành phù hợp đối tợng tập hợp chi phí, sản xuất, sản phẩm có quy trình
sản xuất đơn giản khép kín. Phơng pháp này đơn giản nhất. Các phơng pháp
còn lại đợc xây dựng trên phơng pháp này.
Do phạm vi đề tài có hạn và để phục vụ cho quá trình nghiên cứu
thực tế, tác giả chỉ xin đợc đi vào trình bày nội dung của phơng pháp tính
giá thành giản đơn.
Tổng giá thành phẩm = Chi phí sản xuất sản phẩm làm dở đầu kỳ +
Chi phí sản xuất đà tập hợp trong kỳ - Chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ
Trên đây là toàn bô lý luận tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất hiện nay. Phần sau đây
xin đợc trình bày cụ thể thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Thơng mại Lâm Đại Hải

14


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thu Hơng-104401137
Chơng II


Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phảm tại công ty TNHH Thơng mại lâm
đại hải
I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức công
tác kế toán của công ty
1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh.
Công ty TNHH Thơng mại Lâm Đại Hải là một ngời t nhân, thuộc địa
bàn.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là: sản phẩm Giấy và Bao Bì catong.
Công ty chính thức đợc thành lập theo quyết định.
Tiền thân của công ty là tổ sản xuất. Ban đầu công ty chỉ sản xuất 1
loại sản phẩm là giấy krap dùng cho đệm lót và đóng hộp. Với cơ sở vật
chất nghèo nàn lạc hậu chỉ có 1 dây chuyền cũ mua lại, sản lợng hàng năm
chỉ đạt 300 tấn giấy Krap.
Tháng 6/1996 thành lập công ty TNHH Thơng mại Lâm Đại Hải tiếp
tục đầu t thêm một dây truyền mới sản xuất giấy kráp và một dây chuyền
sản xuất hộp catông, công suất hàng năm đạt 2500 tấn/ năm và đạt 900 tấn
giấy làm hộp / năm.
Với thành tựu trên công ty đà chứng tỏ đợc sự trởng thành của mình và
khẳng định chỗ đứng trong nền kinh tế thị trờng .
Một số chỉ tiêu chính của công ty trong năm 2004.
Giá trị tổng sản lợng: 12.538.12.000đ.
Năng suất lao động BQ: 50.152.000đ/ ngời.
Tổng doanh thu tiêu thụ: 13.502.009.000đ.
Tổng số lao động: 300 ngời .
Thu nhập BQ tháng: 550.000đ/ ngời.
* Đặc điểm mặt hàng kinh doanh.
Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu gồm: các loại giấy Krap, bao bì
hộp, đều là sản phẩm tiêu dùng.


15


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thu Hơng-104401137

* Đặc điểm công tác về quy trình công nghệ.
- Giai đoạn khai thác nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu đợc thu mùa hàng ngày theo các tổ đặt tại các trạm để
thu mua, đợc vận chuyển tập trung tại kho bÃi nguyên vật liệu của công ty.
Đối với xí nghiệp sản xuất hộp catong th× vËn chun néi bé tõ kho cđa xÝ
nghiƯp giÊy lên làm nguyên vật liệu và đợc tập trung tại kho.
- Giai đoạn gia công nguyên liệu và tạo thành sản phẩm:
+Công nghệ sản xuất giấy:
Nguyên vật liệu đợc tập trung ở trên bÃi, qua xử lý thủ công đa vào hệ
thống bể ngân, đa vào máy nghiền và rửa qua nghiền đĩa 1 sang nghiền đĩa
2, bột đa vào bể chứa, từ bể chứa đợc đa vào bể trung gian pha bét, tõ bĨ
trung gian sang bĨ khy trßn, qua bơm seo bột lên lô lới, qua chăn seo, lên
lô sấy, giấy vào băng đợc sấy khô, qua máy xén tự động theo ý muốn, cuộn
tròn và nhập kho.
+Công nghệ sản xuất hộp:
Từ nguyên vật liệu giấy nhập kho ở trên đợc chuyển lên kho máy sóng
đa lên máy theo quy trình tự động đợc cắt thành những tấm phối theo ý chủ
quan, qua mát cắt kẻ tạo thành những vệt in mờ hình hộp, qua khâu xong
kiểm nhận nhËp kho.

16



Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thu Hơng-104401137

Sơ đồ dây chuyền công nghệ.
BÃi nguyên liệu

Nguyên vật liệu

Bể ngâm

Máy sóng

Máy nghiền rửa

Máy cắt kẻ

Máy nghiền đĩa

Máy in

Bể chứa bột

Nhập kho

Bể trung gian

Quy trình sản xuất hộp
catông


Khuấy tròn

Máy bơm seo

Máy seo giấy

Máy xén tự động

Giấy khô

Nhập kho

17

Quy trình sản xuất giấy


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thu Hơng-104401137

* Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Công ty

Tổ
1

xí nghiệp giấy

xí nghiệp BAO Bì


Xởng sản xuất
giấy

Xởng sản xuất
BAO Bì

Tổ
1

Tổ
1

Tổ
1

Tổ
sóng

Tổ
Tổ
hoàn
in
thiện
Công ty TNHH Thơng mại Lâm Đại H¶i cã 2 xÝ nghiƯp: 1 xÝ nghiƯp
s¶n xt giÊy, 1 xí nghiệp sản xuất bao bì .Xởng sản xuất giấy chịu sự quản
lý trực tiếp của xí nghiệp giấy, có nhiệm vụ sản xuất giấy theo đơn đặt hàng
khi có lệnh của xí nghiệp giấy, chịu trách nhiệm về chất lợng giấy trớc xí
nghiệp và công ty trong xởng giấy chia thành 4 tổ trực tiếp vận hành máy
móc theo néi quy cđa ph©n xëng cđa xÝ nghiƯp bao bì đợc chia thành 3 tổ.

Tổ Sóng chịu trách nhiệm đặt giấy theo kế hoạch và chịu chất lợng phâp và
ghim theo đúng đơn đặt hàng. Tổ in chịu trách nhiệm in ấn và ma kết theo
đúng quy định của xởng.
* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
1.1.1. Hệ thống các phòng và ban quản lý.
Công ty TNHH Thơng mại Lâm Đại Hải là đơn vị t nhân hạch toán
độc lập , có t cách pháp nhân, có con dấu riêng. Đứng đầu công ty là Ban

18


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thu Hơng-104401137

Giám đốc chỉ đạo trực tiếp từng phòng ban xí nghiệp thành viên. Giúp việc
cho ban giám đốc và các phòng chức năng.
a. Giám đốc công ty.
Là ngời đứng đầu bộ máy lÃnh đạo của công ty, có năng lực tổ chức
chỉ đạo sản xuất kinh doanh đối nội đối ngoại tốt và đợc tín nhiệm của các
thành viên. Giám đốc chịu trách nhiệm trớc pháp luật Nhà nớc về tất cả các
hoạt động của công ty.
b. Phó giám đốc công ty:
Có 1 phó giám đốc giúp giám đốc các mặt công tác do Giám đốc phân
xởng nh sản xuất kinh doanh, kỹ thuật và đời sống thay mặt Giám đốc
giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng, đợc Giám đốc uỷ quyền ký
kết hợp đồng kinh doanh, giải quyết công việc khi cần thiết.
c. Giám đốc xí nghiệp
Có 2 Giám đốc xí nghiệp là ngời điều hành trực tiếp công việc của 2
phân xởng khác nhau chịu trách nhiệm trớc lÃnh đạo công ty.

d. Phòng kế toán.
Có chức năng giúp công ty thực hiện các chính sách hiện hành về thuế,
thống kế, kế toán, chế độ tiền lơng, tiền thởng đối với ngời lao động. Tổ
chức hạch toán trong công ty. Giúp Giám đốc giám sát và chuyển đổi hoạt
động của công ty đạt hiệu quả cao, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và công
ty về công tác kế toán, tài vơ cđa c«ng ty.

19


Chuyên đề tốt nghiệp

Phạm Thị Thu Hơng-104401137

e. Phòng kỹ thuật.
Có nhiệm vụ, quản lý máy móc, sửa chữa khi máy có sự cố xảy ra để
kịp thời phục vụ sản xuất đạt kết quả cao. Xây dựng kế hoạch phát triển kỹ
thuật khoa học đảm bảo kỹ thuật ngày càng một tốt hơn.
g. Phòng kinh doanh, tiếp thị.
Có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quỹ, năm điều hành sản xuất
kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ sản phẩm, căn cứ vào các nhu cầu thông tin
trên thị trờng phòng xây dựng giá thành, kế hoạch giá thành, kế hoạch sản
xuất nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Đảm bảo công tác kiểm tra chất lợng sản
phẩm của toàn công ty.
Phó giám đốc công ty

Giám đốc XN giấy

Kế
toán


Kỹ
thuật

Giám đốc công ty

Phòng kế toán

Kinh
doanh

Phó giám đốc công ty

Giám đốc XN BAO


Kế
toán

Kỹ
thuật

Kinh
doanh

2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
Nhiệm vụ của phòng kế toán là quản lý tình hình tài chính, hớng dẫn
kiểm tra, đôn đốc việc ghi chép đầy đủ chính xác, thống nhất trong quá
trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất của công
ty, nhằm phục vụ cho việc điều hành công ty, quản lý các nguồn vốn, tài

sản của công ty một cách chặt chẽ và sử dụng có hiƯu qu¶, tỉ chøc thùc

20



×