Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Điện tử Thành Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.75 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập.
CHƯƠNG II:
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ THÀNH LONG
I. VÀI NÉT VÊ CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ THÀNH LONG
1. Sự ra đời và phát triển của công ty Thành Long
Công ty TNHH Điện tử Thành Long là một Công ty tư nhân độc lập về
kinh tế, tự điều chỉnh về tài chính, có tư cách pháp nhân đầy đủ có con dấu
riêng và có trụ sở giao dịch ổn định, tài khoản sử dụng bằng tiền mặt.
Công ty đã được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
của UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 25/02/2005. Căn cứ vào luật doanh
nghiệp số 13/1999/QH 10 được quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 12/6/1999.
Trụ sở chính của Công ty TNHH Điện tử Thành Long đặt tại số 201.
Khu Quốc Bảo, thị trấn Văn Điển, huyện Thanh Trì - Hà Nội.
Tuy mới thành lập và hoạt động trong thời gian không dài, nhưng Công
ty đã có những bước đột phá và phát triển mới. Đó là sự cố gắng và nỗ lực
của cán bộ công nhân viên của công ty, tạo ra những sản phẩm mới, phong
phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã, đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
a . Chức năng và nhiệm vụ của công tylà:
. Mua bán, sản xuất vật liệu, máy móc thiết bị: điện, điện tử, điện lạnh,
điện dân dụng.
Dịch vụ môi giới đầu tư, mối giới thương mại và uỷ thác xuất, nhập
khẩu. Đại lý mua, bán và ký gửi hàng hóa.
. Mua bán máy móc, thiết bị và phụ tùng thay thế: mua bán đồ dùng cá
nhân hoặc gia đình.
H Thà ị Hoa - Lớp KT 04B
10
Báo cáo thực tập.
. Xây dựng công trình, hạng mục công trình, công trình dân dụng và
công nghiệp lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.


Các sản phẩm mà công ty cung cấp là nhu cầu cần thiết cho con người.
b. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty theo sơ đồ
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng, phân chia thành nhiều bộ phận độc lập đảm nhiệm các chức năng đặc
thù, làm công tác tham mưu cho ban lãnh đạo. (xem biểu 1).
H Thà ị Hoa - Lớp KT 04B
11
Chủ tịch hội đồng
th nh viênà
Giám đốc
Phó giám đốc nội
chánh
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
t i chính à
Phòng tổ chức
quản trị
Phòng
kinh doanh
Phòng
kỹ thuật
Phòng t i à
chính kế toán
Các chi nhánh, đại diện, xưởng sản
xuất, công trường của công ty
Báo cáo thực tập.
2. Khái quát về công tác kế toán của công ty
a) Tình hình tổ chức công tác kế toán và hình thức sỏo kế toán
Biểu 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy công tác tài chính của Công ty TNHH

Điện tự Thành Long
có 6 người chia thành 5 bộ phận theo.sơ đồ, tất cả đều chịu sự chỉ đạo
của kế toán trưởng.
- Niên độ kế toán trùng với năm dương - - Đơn vị sử dụng tiền tệ trong
ghi chép sổ sách là Việt Nam đồng
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và
nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
- Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng đó là Nhật Ký Chung.
công ty sử dụng một số hệ thống tài khoản ban hành theo thông tư
89/2002/TTBTCNGàY 09/10/2002của bộ tài chính.Công ty TNHH Điện Tử
Thành Longđã áp dụng phương pháp thẻ song song
H Thà ị Hoa - Lớp KT 04B
12
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền
lương
BHXH
Kế toán
chi phí,
tính giá
th nh à
doanh thu
Kế toán
t i sà ản,
bằng tiền
v thanh à
toán
Kế toán
tổng hợp

Nhân
viên hạch
toán ở
phân
xưởng
Báo cáo thực tập.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG TY TNHH ĐIỆN
TỬ THÀNH LONG.
1. Phân loại NVL trong công ty Thành Long
Vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh của Công ty là các đối tượng
mua ngoài với khối lượng tương đối lớn. Mỗi loại vật liệu có nội dung kinh tế
và tính năng khác nhau. Vì vậy để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán,
cần phải phân loại vật liệu. Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò trong quá
trình kinh doanh, vật liệu được chia thành.
- Nguyên vật liệu chính gồm:. Con trỏ, tụ điện, bóng, IC.
H Thà ị Hoa - Lớp KT 04B
13
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối sổ
TK
Báo cáo t i chính à
Sổ quỹ

Báo cáo thực tập.
- Nguyên vật liệu phụ gồm : nhãn, mác, bao bì (hộp gỗ).
2. Phương pháp tính giá NVL tại Công ty Thành Long :
a. Phương pháp tính giá vật liệu nhập kho
Hiện nay vật liệu của Công ty chủ yếu là nhập trong nước: mọi chi phí
vận chuyển tính giá vào giá bán, mà công ty lại áp dụng tính thuế theo
phương pháp khấu trừ cho nên khi mua ngoài, do đó công ty hạch toán khấu
trừ thuế đầu vào đối với vật liệu.
Giá vật liệu thực
tế nhập kho
=
Giá mua (chưa
thuế GTGT)
+
Chi phí vận chuyển (nếu
chưa có trong giá bán)
căn cứ hoá đơngiá trị gia tăng số 06
Ngày 10/08/2005 có phiếu nhập kho; con trỏ, tụ hóa 1M tụ 437 và bóng
C1815. Số lượng nhập: 1000, 250000, 15000, 160.000 đơn giá nhập: 15000,
200, 130, 300.
Cộng tiền giá mua chưa có thuế: 69950.000
Thuế GTGT khấu trừ: 6.995.000
Tổng giá thanh toán: 76.945.000đ
b. Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho
Khi xuất kho vật liệu kế toán chỉ theo dõi số chi tiết vật liệu theo chỉ
tiêu số lượng, chưa xác định được giá trị vật liệu xuất kho cho nên. Cuối
tháng thì mới tính giá trị thực tế của từng vật liệu kho theo công thức sau:
Giá trị thực tế của
vật liệu xuất kho
=

Số lượng vật liệu
xuất kho
x
Đơn giá thực tế
bình quân
Trong đó:
Đơn giá thực tế
bình quân cả kỳ dự
=
Giá vốn thực tế vật liệu
tồn kho đầu kỳ
+
Giá vốn thực tế VL
nhập kho trong kỳ
H Thà ị Hoa - Lớp KT 04B
14
Báo cáo thực tập.
Số lượng vật liệu tồn
đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu
nhập trong kỳ
3. Thủ tục nhập xuất kho vật liệu
a) Thủ tục nhập vật liệu:
Việc cung ứng vật liệu của Công ty TNHH Điện tử Thành Long chủ
yếu là mua ngoài. Về nguyên tắc tất cả vật liệu khi mua về Công ty phải làm
thủ tục kiểm nhận và nhập kho, như em đã trình bày cụ thể ở mục (1) phần III
của chương I.
Đối với vật liệu nhập kho người mua được giao nhận tại kho vì vậy giá
được xác định nhập kho là giá trị thực tế bao gồm giá ghi trên hóa đơn + chi

phí vận chuyển bóc dỡ. chứng từ gồm:HĐGTGT,BBKN,PNK
H Thà ị Hoa - Lớp KT 04B
15
Báo cáo thực tập.
CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ THÀNH LONG
Số 201-Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội
Mẫu số: 01CTTKT-3LL
AA/02
Số: 0000026
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 10/08/2005
Đơn vị bán hàng: Công ty sản xuất thiết bị Điện tử Hà Nội
Mã số: 010236004-1
Họ và tên người mua hàng: Hoàng Văn Hùng
Địa chỉ: Số 201-Khu Quốc Bảo - Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt: Mã số: 010162829
STT Tên hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 B 1 2 3=1x2
2 Con trở Chiếc 1000 15000 15.000.000
3 Tụ 437 Chiếc 15000 130 1.950.000
4 Tụ hóa 1M Chiếc 25000 200 5.000.000
Bóng C1815 Chiếc 160.000 300 48.000.000
Cộng tiền hàng 69.950.000
Thuế xuất GTGT 10% 6.995.000
Tổng cộng tiền thanh toán 76.945.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi sáu triệu, chín trăm bốn mươi năm nghìn
đồng chẵn)
Người mua hàng
Hoàng Văn Hùng

đã ký
Người bán hàng
Nguyễn Đức Nam
đã ký
Thủ trưởng đơn vị
Trịnh Thanh Sơn
đã ký
CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ THÀNH LONG
Số 201-Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội
Mẫu số: 05-VT
01/11/1995-Bộ Tài chính
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
H Thà ị Hoa - Lớp KT 04B
16
Báo cáo thực tập.
Ngày 10/08/2005
Biên bản kiểm gồm:
Ông: Lê Văn Bình Trưởng ban
Bà: Hoàng Thị Cúc Phó ban
Bà: Hà Thị Duyên Phó ban
Đã kiểm nghiệm loại vật tư sau:
STT
Tên, nhãn
hiệu, quy cách
vật tư
Mã số
Phương
thức
kiểm
ĐVT

Số
lượng
theo
Kinh tế kiểm
nghiệm
Ghi chú
Số
lượng
đúng
quy
cáhoặc
Số
lượng
không
đúng
quy
cách
A B C D E 1 2 3 F
1 Con trở 02 Chiếc 1000 1000
2 Tụ 437 05 Chiếc 15000 15000
3 Tụ hóa 1M 06 Chiếc 25000 25000
4 Bóng C1815 08 Chiếc 160000 160000
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: đủ số lượng, đúng quy cách
Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)
Quách Dân Cường
đã ký
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Dương Thu Hà

đã ký
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
Lê Văn Bình
đã ký
CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ THÀNH LONG
Số 201-Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội
Mẫu số: 01-VT
01/11/1995-Bộ Tài chính
PHIẾU NHẬP KHO
H Thà ị Hoa - Lớp KT 04B
17
Báo cáo thực tập.
Ngày 10/08/2005
số 06
Nợ : 152, 133
Có: 111
Họ và tên người giao hàng: Hoàng Văn Hùng
Theo hóa đơn số 06, ngày 10/08/2005 của Công ty sản xuất thiết bị
Điện tử - Hà Nội.
Nhập tại kho: Công ty TNHH Điện tử - Thành Long
STT
Tên, nhãn
hiệu, quy cách
vật tư
Mã số ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo CT Thực nhập
A B C D 1 2 3 4

1 Con trở 02 Chiếc 1000 15000 15.000.000
2 Tụ 437 05 Chiếc 15000 130 1.950.000
3 Tụ hóa 1M 06 Chiếc 25000 200 5.000.000
4 Bóng C1815 08 Chiếc 160000 300 48.000.000
Cộng 69.950.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Sáu mưới chín triệu, chín trăm năm mươi
nghìn đồng chẵn.
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: đủ số lượng, đúng quy cách.
Phụ trách cung tiêu
Trịnh Hoài Thu
đã ký
Người giao bán
Hoàng Văn Hùng
đã ký
Thủ kho
Dương Thu Hà
đã ký
b. Thủ tục xuất kho NVL và cách tính NVL xuất kho
Căn cứ vào kế hoạch và tình hình sản xuất cũng như nhu cầu xin lĩnh
NVL của phân xưởng sản xuất được đội trưởng và giám đốc ký duyệt. Phân
xưởng lập phiếu xuất kho, sau đó chuyển xuống bộ phận cung tiêu duyệt. Sau
H Thà ị Hoa - Lớp KT 04B
18
Báo cáo thực tập.
khi phiếu xuất kho đã được ký duyệt, thủ kho phải ghi sổ thực xuất vào sổ
kho. Phiếu xuất kho cũng được lập 3 liên.
4. Kế toán chi tiết vật liệu
Công ty TNHH Điện tự Thành Long hiện đang hạch toán chi tiết NVL
theo phương pháp thẻ song song.
Nội dung của phương pháp này la:

ở kho:thủ kho dùng the khođể phản ánh tình hình nhập xuất tồn vật liệu
về mặt số lượng của từng thứ vật tư.Mỗi chứng từ nghi một dòng.Cuối tháng
thủ kho phải tổng cốngố nhập để thanh toánvề mặt liượng của từng thứ vật tư
ở phòng kế toán:kế toán vật tư mở thẻ , sổ ,ké toán chi tiết tương ứng
với thẻ kho của thủ kho . Kế toán phải theo dõi 2 chỉ tiêu số lưọng và tiền.
Khi nhận được chứng từ của thủ kho chuyển tới phòng kế toán phải có phiếu
xuất kho và phiếu nhập kho. Kế toán phỉa tính ra số tiền theo giá thực tế rồi
lần lượt nghi vào sổ kế toán hay sổ chi tiết
Cuối tháng cộng thẻ hoặc sổ chitiết đối chiếu với thủ kho và lập một
bảng nhập _ xuất _tồn để đối chiếu với kế toán tổng hợp
5. Kế toán tổng hợp vật liệu tại Công ty TNHH Điện tử Thành
Long kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh kiểm
tra và giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát.
Nên công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán
nghiệp vụ nhập, xuất, vật liệu. Tài khoản sử dụng.
. TK152: Nguyên vật liệu
. TK331: Phải trả người bán
. TK111: Tiền mặt
Các sổ chi tiết gôm:
sổ kho (3 trong 4 loại vật liệu)
H Thà ị Hoa - Lớp KT 04B
19
Báo cáo thực tập.
bảng tổng hợp nhập , xuất , tồn của thủ kho
sổ chi tiết NVL của kế toán(3trong 4 loại vật tư)
sổ tổng hợp chi tiết của(3 trong 4 loại VL trên)
H Thà ị Hoa - Lớp KT 04B
20
Báo cáo thực tập.
CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ THÀNH LONG

Số 201-Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội
Mẫu số: 01-VT
01/11/1995-Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 17/08/2005
số 13
Nợ : 152, 133
Có: 111
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Duy Anh
Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất
Xuất tại: Công ty TNHH Điện tử Thành Long
STT
Tên, nhãn
hiệu, quy cách
vật tư
Mã số ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo CT Thực nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Con trở 02 Chiếc 730 15.000 10.950.000
2 Tụ 437 05 Chiếc 12.000 130 1.560.000
3 Tụ hóa 1M 06 Chiếc 17.000 200 3.400.000
4 Bóng C1815 08 Chiếc 130.00 300 39.000.000
Cộng 54.910.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Năm mươi bốn triệu, ba trăm chín mươi
nghìn đồng chẵn.
Phụ trách bộ phận
sử dụng
Hoàng Văn Tiến

đã ký
Phụ trách cung tiêu
Hồ Văn Mạnh
đã ký
Người nhận
Hoàng Văn Nam
đã ký
Thủ kho
Dương Thu Hà
đã ký
H Thà ị Hoa - Lớp KT 04B
21
Báo cáo thực tập.
Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số tài khoản như 632, 331 Công ty
TNHH Điện tử Thành Long đã áp dụng hình thức Nhật ký chung nên quá
trình nhập xuất vật liệu kế toán sử dụng các loại sổ sau:
- Nhật ký chung,Sổ Cái ,Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
5. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu:
Công ty nhập vật liệu chủ yếu là mua ngoài và tài khoản sử dụng chủ
yếu cho việc thanh toán bằng tiền mặt.
5.1 kế toán nhập vật liệu từ nguồn mua ngoài:
tăng do mua ngoài:
Căn cứ phiếu nhập kho số 06 ngày 10/08/2005
Nợ TK152 (NVL)
Nợ TK133
Có TK111: tiền mặt
Kế toán ghi:
Nợ TK152: 69.950.000
Nợ TK133: 6.995.000
Có TK111: 76.945.000

5.2 Kế toán tổng hợp giảm vật liệu:
Nguyên vật liệu ở Công ty giảm do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài ra còn dùng cho các nhu cầu
khác của doanh nghiệp khi xuất NVL cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
sử dụng các sổ thẻ chi tiết và nhật ký chung để tổng hợp toàn bộ chi phí sản
xuất kinh doanh và phản ánh các tài khoản có liên quan.
H Thà ị Hoa - Lớp KT 04B
22

×