Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Thương mại và Đầu tư Giao thông Vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.88 KB, 100 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Lời nói đầu
Trong những năm vừa qua sự chuyển biến và thay đổi của nền kinh tế
đã tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. nền kinh tế nớc ta
hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, với chủ chơng mở rộng
quan hệ hàng hóa trên thị trờng, điều này chứng tỏ doanh nghiệp có vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy việc hạch toán kinh doanh
trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Nền kinh tế càng phát triển thì đòi hỏi hệ thống kế toán cũng không
ngừng đợc hoàn thiện, phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cờng và
nâng cao chất lợng quản lý tài chính quốc gia và quản lý doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng, sự tồn tại và phát triển là vấn đề mang tính chất
sống còn đối với các doanh nghiệp, trong đó lợi nhuận là động lực chính thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Vì thế, mỗi doanh
nghiệp đều tìm cho mình một hớng đi phù hợp nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế
cao nhất và đã có nhiều doanh nghiệp thành công, đứng vững trên thơng tr-
ờng.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giữ vai trò hết sức quan
trọng, là thành phần kế toán chủ yếu trong công tác kế toán của Doanh
nghiệp, góp phần phục vụ đắc lực hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với sự hớng dẫn tận tình của thầy
giáo cũng nh các cán bộ trong phòng Tài chính Kế toán em đã chọn đề tài
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Thơng mại và
Đầu t Giao thông Vận tải.
Kết cấu chính của Báo cáo thực tập gồm ba phần chính nh sau:
* Phần I: Lý luận chung về tổ chức công tác Kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp Thơng mại.
Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4


1
1
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
* Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty Thơng mại và Đầu t Giao thông Vận tải.
* Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Thơng mại và Đầu t Giao
thông Vận tải.

Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4
2
2
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
phần một
lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại các doanh
nghiệp thơng mại.
I. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả
bán hàng của doanh nghiệp Thơng mại.
1. Vai trò bán hàng hàng hóa trong doanh nghiệp thơng mại:
Trong nền kinh tế thị trờng để có thể duy trì sự tồn tại và phát triển đòi
hỏi hàng hoá mua vào của mỗi doanh nghiệp nhất thiết phải bán hàng đợc. Có
nh vậy doanh nghiệp mới có điều kiện bù đắp toàn bộ chi phí kinh doanh đã
bỏ ra. đảm bảo mục tiêu quan trọng nhất là thu lợi nhuận. Nh vậy. doanh
nghiệp sẽ phải lựa chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả căn cứ vào tình
hình bán hàng. kết quả kinh doanh cùng các tài liệu khác mà công tác hạch
toán kế toán đem lại.
2. Khái niệm bán hàng và kết quả bán hàng

- Khái niệm hàng hoá: Hàng hoá là các loại vật t sản phẩm do daonh
nghiệp mua về để bán nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng của xã hội.
- Khái niệm bán hàng: Bán hàng hàng hóa là giai đoạn cuối cùng của
quá trình kinh doanh. Hàng hóa đợc xác định là bán hàng khi ngời mua trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền, khi đó doanh nghiệp xác định là có doanh thu.
- Khái niệm kết quả bán hàng: Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng
về các hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định và
đợc xác định bằng cách so sánh giữa một bên là tổng doanh thu và một bên là
tổng chi phí của các hoạt động bán hàng đã đợc thực hiện. Nếu doanh thu lớn
Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4
3
3
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
hơn chi phí thì daonh nghiệp có lãi, ngợc lại nếu daonh thu nhỏ hơn chi phí
thì doanh nghiệp bị lỗ.
3. ý nghĩa của của công tác bán hàng và kết quả bán hàng.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, hoạt động bán hàng có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với hạot động SXKD của doanh nghiệp. Bán hàng là khâu
quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Bán đợc
hàng mới tăng đợc vòng quay của vốn, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua hoạt động bán hàng thực hiện đợc giá trị, giá trị sử dụng của sản
phẩm. Sau khi tiêu thụ đợc sản phẩm, doanh nghiệp không những thu đợc các
khoản chi phí bỏ ra mà còn thu đợc lợi nhuận. Dây cũng là mục tiêu cao nhất
của doanh nghiệp.
. Yêu cầu quản lý bán hàng hàng hóa.
Bán hàng hàng hóa là giai đoạn cuối cùng của sự tuần hoàn chu chuyển
tài sản trong doanh nghiệp (hàng - tiền) và đợc thực hiện khi khách hàng chấp
nhận mua, có thể trả tiền ngay hoặc trả chậm, khi đó hàng hóa thực hiện đợc
giá trị của mình và quyền sở hữu hàng hóa cũng đợc chuyển từ doanh nghiệp

sang ngời tiêu dùng.
Để có thể tồn tại và phát triển doanh nghệp cần phải thực hiện tốt yêu
cầu quản lý bán hàng hàng hóa, doanh nghiệp cần tiến hành xây dựng các kế
hoạch bán hàng. Yêu cầu đặt ra là phải phản ánh đợc tình hình bán hàng của
từng mặt hàng ở từng địa điểm cụ thể, có nh vậy mới cung cấp cho các nhà
quản lý những thông tin chính xác, kịp thời để điều hành sản xuất kinh doanh:
mở rộng thị phần hay chuyển hớng kinh doanh.
Xuất phát từ các yêu cầu về bán hàng hàng hóa đòi hỏi doanh nghiệp
phải lựa chọn công cụ hữu hiệu: Hạch toán kế toán. Có tổ chức hạch toán một
cách khoa học mới có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung
và công tác bán hàng nói riêng. Bên cạnh công cụ hạch toán. doanh nghiệp
cần phối hợp các biện pháp khác nh nghiên cứu thị trờng, thực hiện bảo hành
hàng hóa. tham gia hội trợ triển lãm, và hàng loạt các biện pháp Marketing
khác.
Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4
4
4
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
III. Nhiệm vụ của hạch toán bán hàng hóa, tài khoản
và chứng từ , các sơ đồ hạch toán.
1. Nhiệm vụ: Kế toán bán hàng hàng hóa chỉ thực sự đem lại hiệu quả cho
quá trình sản xuất kinh doanh khi nó thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, phản ánh đầy đủ doanh thu. xác
định chính xác giá vốn hàng bán phản ánh đúng các khoản chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu.
Phản ánh chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn
doanh nghiệp cũng nh từng bộ phận cụ thể.
Theo dõi khoản hàng gửi bán nhằm đánh giá hiệu quả của các cửa hàng
đại lý. Phản ánh chính xác các khoản nợ của khách hàng nhằm có biện pháp

giảm bớt lợng vốn bị chiếm dụng bởi các doanh nghiệp khác.
:

, ký gửi đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng, nhng cha đợc chấp
nhận thanh toán., nội dung phản ánh của tài khoản 157:
Bên Nợ: -g. hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi.
, đã cung cấp cho khách hàng đã đợc khách hàng trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán. Doanh thu bán hàng có thể thu đợc tiền hoặc cha thu đợc
tiền ngay (do các thoả thuận về thanh toán hàng bán) sau khi doanh nghiệp đã
cung cấp hàng hóa cho khách hàng.
Bên Nợ: - Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của hàng
hóa đã cung cấp cho khách hàng và đã đợc xác định là bán hàng.
Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4
5
5
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
ị giá ng
Bên Có: - Doanh thu bán hàng hoá của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch
toán.
TK 5111: doanh thu bán hàng hoá
* Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hóa đã cung cấp theo từng hóa đơn.
c định
Ngoài những tài khoản trên. trong quá trình hạch toán kế toán còn sử
dụng một số tài khoản khác nh: 156. 131. 333(3331). 512. 111. 112.
611(6112). ....

, ngành hàng kinh doanh, yêu cầu của nhà quản lý...Nh vậy kế toán có
thể mở sổ chi tiết bán hàng. sổ chi tiết thanh toán với ngời mua ... ững thông

tin nh doan Tài khoản , chứng từ hạch toán bán hàng hoá:
2.1 Tài khoản sử dụng hạch toán:
*Tài khoản 157 Hàng gử iđi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa đã gửi hoặc chuyển
đến cho khách hàng. Hàng hóa nhờ bán đại lý, ký gửi đã hoàn thành bàn giao
cho ngời đặt hàng, nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
+ Kết cấu, nội dung phản ánh của tài khoản 157:
Bên Nợ: - Trị giá hàng hóa đã gửi cho khách hàng. hoặc nhờ bán đại lý, ký
gửi.
- Kết chuyển trị giá hàng hóa đã gửi đi cha đợc khách hàng chấp nhận
thanh toán cuối kỳ (trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ) .
Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4
6
6
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Bên Có: - Trị giá hàng hóa đã đợc khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc đã
thanh toán.
- Trị giá hàng hóa đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
- Kết chuyển trị giá hàng hóa đã gửi đi cha đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán đầu kỳ (trờng hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo pp
KKĐK).
Số d bên Nợ:
Trị giá hàng hóa đã gửi đi cha đợc khách hàng chấp nhận thanh toán.
Tài khoản 157 có thể mở chi tiết để theo dõi từng loại hàng hóa gửi đi bán.
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Hạch toán doanh thu bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 511. Tài
khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu bán hàng là

số thu về bán hàng hóa mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng
đã đợc khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Doanh thu bán hàng có
thể thu đợc tiền hoặc cha thu đợc tiền ngay (do các thoả thuận về thanh toán
hàng bán) sau khi doanh nghiệp đã cung cấp hàng hóa cho khách hàng.
- Đối với cơ sơ kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế VAT theo phơng pháp
khấu trừ thuế: doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng (cha có thuế
VAT).
- Đối với cơ sơ kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế VAT theo phơng
pháp trực tiếp và đối với hàng hóa không thuộc đối tợng chịu thuế VAT:
doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng (tổng giá thanh toán bao gồm cả
thuế).
Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu đợc (hay còn gọi là
doanh thu thuần) có thể thấp hơn doanh thu bán hàng do các nguyên nhân:
Doanh nghiệp thực hiện giảm giá hàng đã bán hoặc hàng đã bán bị trả lại (do
không đảm bảo điều kiện về quy cách. phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế)
và doanh nghiệp phải nộp thuế bán hàng đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu đợc
Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4
7
7
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
tính trên khối lợng và doanh thu bán hàng thực tế mà doanh nghiệp đã thực
hiện trong một kỳ hạch toán.
+ Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511:
Bên Nợ: - Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của hàng
hóa đã cung cấp cho khách hàng và đã đợc xác định là bán hàng.
- Trị giá hàng bán bị trả lại.
- Khoản giảm giá hàng bán.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định KQKD.
Bên Có: - Doanh thu bán hàng hoá của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch

toán.
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 4 tiểu khoản:
TK 5111: doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: doanh thu bán thành phẩm
TK 4113: doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: doanh thu trợ cấp, trợ giá
* Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ.
+ Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632:
- Trờng hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo PP kê khai thờng xuyên:
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hóa đã cung cấp theo từng hóa đơn.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn của hàng hóa vào bên Nợ tài khoản 911 - Xác
định kết quả kinh doanh.
Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa xuất bán vào bên Nợ tài khoản
911.
Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ.
Ngoài những tài khoản trên, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử
dụng một số tài khoản khác nh: TK 156, 131, 333(3331), 512, 111, 112 ...
Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4
8
8
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
3. Thủ tục chứng từ ban đầu. sổ sách của hạch toán quá trình bán
hàng hàng hóa:
Các chứng từ gốc làm căn cứ ghi sổ kế toán của hạch toán bán hàng đó
là hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ (Nếu doanh nghiệp lựa chọn cách tính thuế VAT
theo phơng pháp khấu trừ), hoá đơn bán hàng... (Nếu doanh nghiệp áp dụng

cách tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp).
Việc tổ chức hạch toán chi tiết do doanh nghiệp tự lựa chọn dới sự hớng dẫn
của chế độ tài chính kế toán phù hợp với loại hình kinh doanh, ngành hàng
kinh doanh, yêu cầu của nhà quản lý...Nh vậy kế toán có thể mở sổ chi tiết
bán hàng. sổ chi tiết thanh toán với ngời mua .... các sổ này cung cấp những
thông tin nh doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn, doanh thu bán
chịu theo chủng loại mặt hàng, theo thị trờng (trong nớc và xuất khẩu) hoặc
theo đối tợng khách hàng...
4. Các hình thức sổ kế toán:
Hình thức sổ kế toán là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán gồm số lợng,
kết cấu và các loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ, trình tự và phơng pháp
ghi chép tập hợp, hệ thống hoá các nghiệp vụkinh tế phát sinh theo đúng ph-
ơng pháp trên cơ sở chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp.
Trong các đơn vị, cùng với sự phát triển của sản xuất, yêu cầu của công
tác quản lý, công tác kế toán sử dụng nhiều loại sổ kế toán có kết cấu, phơng
pháp ghi khác nhau do đó hình thức các loại sổ bao gồm:
4.1Hình thức nhật ký sổ cái:
Đặc điểm: Đặc trng cơ bản của hình thức sổ cái: Sử dụng nhật ký sổ cái
là sổ tổg hợp duy nhất để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trên sổ kết
hợp ghi theo trình tự thời gian và ghi theo hệ thống.
Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4
9
9
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái:

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4
10
10
Chứng từ gốc
Báo cáo tài
chính
Sổ quĩ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ thẻe kế
toááon chi
tiết
Nhật ký sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Đối chiếu số liệu
4.2 Hình thức nhật ký chung:
Đặc điển: Đặc trng cơ bản của hình thức nhật ký chung: Sử dụng sổ
nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tình tự tời
gian và có phân tích theo tài khoản đối ứng.
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung:

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4
11
11
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký
chung
Sổ thẻ kế
toááon chi
tiết
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Sổ nhật ký đặc
biệt
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
4.3 Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc điểm: Đặc trng cơ bản là cơ sở để ghi vào các sổ kế toán tổng hợp
là chứng từ ghi sổ, sổ kế toán tổng hợp bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
đợc ghi theo trình tự thời gian, các sổ cái đợc ghi theo hệ thống.
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung:

Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4
12
12
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân
đối SPS
Sổ quĩ
Sổ đăng ký
STGS
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
4.4 Hình thức nhật ký chứng từ
Đặc điểm: Đặc trng cơ bản sử dụng nhật ký chứng từ để theo dõi vế có của
các tài khoản, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh và có phân tích theo các tài
khoản đối ứng, sử dụng sổ cái của các tài khoản để tổng hợp theo vế nợ của
các tài khoản tại thời điểm cuối kỳ. Các sổ kế toán đợc sử dụng kết hợp kế
toán tổng hợp vói chi tiết, kết hợp ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống.
Sơ đồ: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ:

Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4
13
13
Báo cáo tài
chính

Chứng C/từ gốc
và các bảng
phân bổ
Nhật ký
chứng từ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo
tài chính
Bảng kê
Sổ cái
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
iv. Các phơng thức bán hàng hàng hóa :
Trong nền kinh tế thị trờng, để bán đợc nhiều hàng và đem lại lợi
nhuận cao nhất. các doanh nghiệp sử dụng nhiều phơng thức bán hàng khác
nhau. Việc doanh nghiệp áp dụng hình thức bán hàng này hay hình thức bán
hàng khác là do nhà cung cấp và ngời tiêu dùng quyết định.
1. Bán buôn qua kho theo phơng thức trực tiếp:
Khái niệm: Theo phơng thức này. hàng hóa đợc giao cho ngời mua
trực tiếp tại kho của ngời bán. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng đợc
chính thức coi là bán hàng và ngời bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Ng-
ời mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà ngời bán đã giao.
2. Bán buôn qua kho theo phơng thức chuyển hàng. chờ chấp nhận:

Khái niệm : Hàng chờ chấp nhận là phơng thức mà bên bán chuyển
hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này
vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi đợc bên mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng
đợc bên mua chấp nhận này mới đợc coi là bán hàng và bên bán mất quyền sở
hữu về số hàng đó.
3. Bán buôn vận chuyển thẳng:
Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4
14
14
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Theo phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng, hàng hóa bán cho bên
mua đợc giao thẳng từ kho của bên cung cấp (đơn vị bán hàng cho doanh
nghiệp bán buôn) hoặc giao hàng thẳng từ nhà ga, bến cảng ... mà không qua
kho của doanh nghiệp bán buôn. Trong phơng thức này đợc thực hiện bằng
hai hình thức bán: bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán
buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
3.1 Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Khái niệm : Theo hình thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia
thanh toán. doanh nghiệp bán buôn vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp
về mua hàng, đồng thời vừa tiến hành thanh toán với bên mua về bán hàng
nghĩa là đồng thời phát sinh cả nghiệp vụ mua hàng và cả nghiệp vụ bán hàng
ở đơn vị bán buôn. Tuỳ theo hợp đồng giữa các bên, nếu hàng giao thẳng do
đơn vị bán buôn chuyển cho bên mua bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán buôn và
chỉ chuyển quyền sở hữu khi bên mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Còn bên mua đến nhận hàng trực tiếp, khi giao hàng xong thì số hàng này đợc
coi là bán hàng.
3.2. Bán buôn vận chuyển thẳng, không tham gia thanh toán:

Khái niệm : Theo hình thức bán buôn vận chuyển thẳng không tham
gia thanh toán, doanh nghiệp bán buôn là ngời trung gian giữa bên cung
cấp với bên mua. Khi đó doanh nghiệp bán buôn ủy nhiệm cho bên mua trực
tiếp nhận hàng và làm thủ tục thanh toán tiền mua hàng với bên cung cấp.
Theo hình thức này, doanh nghiệp bán buôn không phát sinh các nghiệp vụ về
mua bán hàng, mà chỉ đợc hởng thủ tục phí do bên cung cấp hoặc bên mua
trả.
4. Phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Khái niệm : Theo phơng thức gửi hàng đại lý, ký gửi là đơn vị có
hàng đại lý, ký gửi chuyển hàng cho đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi bán
hộ và thanh toán tiền hoa hồng cho bên nhận bán. Khi bên nhận bán hàng đại
Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4
15
15
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
lý. ký gửi thông báo đã bán đợc hàng hoặc trả tiền về hàng nhận bán đại lý,
ký gửi thì hàng mới đợc coi là bán hàng.
Theo luật thuế VAT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên
giao đại lý quy định và phần hoa hồng đợc hởng tính theo tỷ lệ thỏa thuận
trên phần doanh thu cha có thuế VAT thì toàn bộ thuế VAT sẽ do chủ hàng
chịu, bên đại lý không phải nộp thuế VAT trên phần hoa hồng đợc hởng. Ng-
ợc lại, nếu bên đại lý hởng hoa hồng tính theo tỷ lệ thỏa thuận trên tổng giá
thanh toán (Gồm cả thuế VAT) hoặc bên đại lý hởng khoản chênh lệch giá thì
bên đại lý sẽ phải chịu thuế VAT tính trên phần giá trị gia tăng này, bên chủ
hàng chỉ chịu thuế VAT trong phạm vi doanh thu của mình.
5. Phơng thức bán hàng trả góp:
Khái niệm : Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều
lần. Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại
ngời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất

nhất định. Thông thờng. số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau. trong đó bao
gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Theo phơng thức trả góp, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngời
mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là bán hàng. Về thực chất, chỉ khi nào
ngời mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
6. Phơng thức hàng đổi hàng:
Khái niệm : Là phơng thức doanh nghiệp dùng hàng hóa đổi lấy
hàng hóa, công cụ, dụng cụ cần thiết cho quá trình kinh doanh của mình.
7. Xuất hàng hóa trả lơng cho CBCNV:
Ngoài các phơng thức trên, các doanh nghiệp còn sử dụng hàng hóa để
thanh toán tiền lơng cho CBCNV. Trờng hợp này cũng đợc coi là bán hàng.
8. Bán lẻ hàng hóa :
Khái niệm : - Theo phơng thức bán hàng thu tiền trực tiếp: ngời bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng mua hàng và trực tiếp giao hàng cho
khách hàng.
Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4
16
16
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
- Theo phơng pháp bán hàng thu tiền tập trung: là phơng thức bán hàng
mà doanh nghiệp giao hàng và thu tiền bán hàng tách rời nhau. ở quầy hàng
có nhân viên thực hiện viết hóa đơn bán hàng... giao cho ngời mua hàng đồng
thời thu tiền bán hàng của ngời mua hàng. Ngời mua hàng mang hóa đơn bán
hàng vừa nhận đến nhận hàng ở quầy hàng và trả hóa đơn cho ngời bán hàng.
V. Hạch toán các nghiệp vụ chiết khấu bán hàng. hàng bán
trả lại. giảm giá hàng bán:
1. Hạch toán chiết khấu bán hàng :
Để hạch toán chiết khấu bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 635.
Chiết khấu bán hàng: Là toàn bộ số tiền giảm trừ cho ngời mua hàng

do việc ngời mua đã thanh toán số tiền hàng trớc thời hạn thanh toán đã thoả
thuận hoặc về một lý do u đãi khác.
* Nguyên tắc hạch toán chiết khấu bán hàng:
- Chiết khấu bán hàng đợc hạch toán khi việc thanh toán tiền mua hàng
đợc kết thúc trớc thời hạn thanh toán đã thoả thuận giữa ngời bán và ngời mua
hàng.
- Trong kỳ hạch toán. chiết khấu bán hàng phát sinh thực tế đợc phản ánh
bên Nợ tài khoản 635. Cuối kỳ hạch toán., hoản chiết khấu bán hàng đợc kết
chuyển sang tài khoản 911.
2. Hạch toán hàng bán bị trả lại :
Hạch toán hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng tài khoản 531 - Hàng bán
bị trả lại. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số hàng hoá đã bán
hàng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết. vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng bị mất hoặc kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy
cách.
* Nguyên tắc hạch toán tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại:
- Tài khoản hàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị
trả lại (tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn). Trờng hợp bị trả lại một
phần số hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào tài khoản này trị giá của số hàng bị
Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4
17
17
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
trả lại đúng bằng số lợng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hoá đơn khi
bán. Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này mà
doanh nghiệp phải chi đợc phản ánh vào tài khoản 641.
- Trong kỳ kế toán. trị giá của hàng bán bị trả lại đợc phản ánh bên Nợ
TK 531. cuối kỳ, tổng trị giá hàng bán bị trả lại đợc kết chuyển sang tài
khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.

* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 531 - Hàng bán bị
trả lại:
Bên Nợ: Trị giá của hàng hoá bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngời mua hoặc tính
trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số hàng hoá đã bán ra.
Bên Có: Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ tài khoản 511
hoặc
TK 512. để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 531 không có số d cuối kỳ.
3. Hạch toán giảm giá hàng bán :
Để hạch toán giảm giá hàng bán kế toán sử dụng tài khoản 532 - Giảm
giá hàng bán. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá.
hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ hạch toán.
Giảm giá là khoản giảm trừ trên giá bán thông thờng vì lý do mua với
khối lợng lớn. tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán. Ngời bán hàng thực
hiện việc bớt giá cho ngời mua ngay của từng lần mua hàng.
Hồi khấu là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực
hiện với một khách hàng trong một thời gian nhất định. Ngời bán thực hiện
khoản hồi khấu cho ngời mua hàng ngay sau khi đã bán đợc hàng.
* Nguyên tắc hạch toán tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp
thuận giảm giá ngoài hoá đơn. tức là sau khi đã có hoá đơn bán hàng. Không
phản ánh và tài khoản này số giảm giá (cho phép) đã đợc ghi trên hóa đơn bán
hàng và đã đợc trừ vào tổng trị giá bán ghi trên hóa đơn.
Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4
18
18
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
- Trong kỳ hạch toán. khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế đợc
phản ánh vào bên Nợ TK 532. Cuối kỳ, kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng

bán sang tài khoản Doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần thực tế
thực hiện trong kỳ.
* Kết cấu nội dung phản ánh của tài khoản 532 - Giảm giá hàng
bán:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho ngời mua hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản DT bán
hàng.
Tài khoản 532 không có số d cuối kỳ.
IV. Hạch toán chi phí bán hàng. chi phí quản lý
doanh nghiệp và xác định kết quả bán hàng:
1. Hạch toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động bán hàng hàng hoá trong kỳ nh chi phí nhân viên bán
hàng. chi phí bảo hành hàng hoá ....
1.1.Nguyên tắc hạch toán tài khoản 641 - Chi phí bán hàng:
- Để theo dõi chi phí bán hàng thực tế phát sinh. kế toán sử dụng tài
khoản 641 - Chi phí bán hàng. Tài khoản 641 đợc mở chi tiết theo từng nội
dung chi phí nh: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu. bao bì. dụng cụ. đồ dùng.
khấu hao TSCĐ. dịch vụ mua ngoài. chi phí bằng tiền khác.
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 -
Xác định kết quả kinh doanh.
- Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài. trong kỳ không
có hoặc có ít hàng hoá bán hàng. thì cuối kỳ hạch toán kế toán kết chuyển
toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 142 - Chi phí trả trớc
(1422 - Chi phí chờ kết chuyển).
Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4
19
19
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng

1.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641 - Chi phí bán
hàng:
Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 hoặc TK 142 (1422).
Tài khoản 641 không có số d cuối kỳ. Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
- TK 6411: Chi phí nhân viên.
- TK 6412: Chi phí vật liệu. bao bì.
- TK 6413: Chi phí dụng cụ. đồ dùng.
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6415: Chi phí bảo hành.
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra
đợc cho bất kỳ hoạt động nào. quản lý hành chính và chi phí chung khác.
1.1. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh
nghiệp:
- Để theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh. kế toán sử
dụng tài khoản 642. Tài khoản 642 dùng để phản ánh các chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý
hành chính, chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của cả doanh
nghiệp.
- Cuối kỳ kế toán. kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài., trong kỳ không có
hàng hoá bán hàng., thì cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp vào bên Nợ TK 142 - Chi phí trả trớc (1422 - Chi phí chờ kết chuyển).
Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4

20
20
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
1.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642 - Chi phí
quản lý doanh nghiệp:
Bên Nợ: Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp đợc kết chuyển vào TK 911 hoặc TK
142 (1422).
Tài khoản 642 không có số d cuối kỳ, Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp
2:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý .
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6425: Thuế phí và lệ phí.
- TK 6426: Chi phí dự phòng.
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
3. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh:
3.1. Nội dung kết quả kinh doanh:
Kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thơng mại là số
chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng.
chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả của hoạt động tài chính.
3.2. Phơng pháp xác định kết quả kinh doanh:
3.2.1. Xác định doanh thu thuần:
Doanh thu
thuần
=

Doanh
thu
bán
hàng
-
Thuế (Thuế
TTĐB.
hoặc thuế
XK phải
nộp
-
Hàng
bán bị
trả lại
-
Giảm
giá
hàng
bán
3.2.2.
Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4
21
21
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Xác định lợi tức gộp:
Lợi tức gộp
=
Doanh thu thuần
-

Giá vốn hàng bán
3.2.3.Xác định lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh:
Lợi tức thuần từ
hoạt động kinh
doanh
Lợi tức
gộp
Chi phí
bán hàng
Chi phí
quản lý doanh
nghiệp
4. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán kết quả kinh doanh. kế toán sử dụng tài khoản 911.
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các
hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
* Nguyên tắc hạch toán tài khoản 911:
- Tài khoản 911 phải phản ánh đầy đủ. chính xác các khoản kết quả
hoạt động kinh doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của cơ chế quản
lý tài chính.
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải đợc hạch toán chi tiết theo từng
loại hoạt động. Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi
tiết cho từng loại hàng hóa.
- Các khoản doanh thu và thu nhập đợc kết chuyển vào tài khoản này là
số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911:
Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng hóa đã bán hàng.
- Chi phí bán hàng và chí phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Số lãi trớc thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ.

Bên Có: - Doanh thu thuần về số hàng hóa bán hàng trong kỳ.
- Thu nhập hoạt động tài chính.
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 911 không có số d cuối kỳ.
Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4
22
22
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Trong đó có Công ty Thơng mại và Đầu t GTVT.
Sau thời gian đầu tìm hiểu và đợc giới thiệu em đă nắm đợc mô hình và
tình hình phát triển tại Công ty Thơng mại và Đầu t GTVT cu thể nh sau:
Phần hai I :
giới thiệu chung về công ty thơng mại và đầu t
giao thông vận tải
I. quá trình hình thành , chức năng nhiệm vụ và sự phát triển ở
Công ty Thơng mại và Đầu t GTVT:
1. Quá trình hình thành của Công ty:
Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4
23
23
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Công ty Thơng mại và Đầu t GTVT là doanh nghiệp nhà nớc có t cách
pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, đợc hạch toán kinh tế độc lập.
Trụ sở làm việc tại: 160 Lê Trọng Tấn - Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế : Investment Consulting and Trading Company for
Transport Development (viết tắt là :TRADEVICO).
Có con dấu riêng. Đợc mở tài khoản tại các Ngân hàng trong nớc và ngoài n-
ớc theo quy định của pháp luật.

Công ty Thơng mại và Đầu t GTVT hiện nay tiền thân là Ban quản lý
dự án vận tải với chức năng, nhiệm vụ chính: quản lý vốn cho các dự án về
GTVT. Theo quyết định số 1139QĐ/TCCB ngày 25/7/1986 thành lập Công ty
Môi giới Thơng mại và Đầu t phát triển GTVT đây đợc trên cơ sở chuyển đổi
từ Ban quản lý Dự án Vận tải.
Theo quyết định 2416/TCCB-LĐ ngày 03/12/1989 Công ty chính thức
đợc thành lập trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, với chức năng chính: t vấn, tổ
chức liên doanh, liên kết.
Theo nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 ban hành quy chế về
thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nớc. Căn cứ vào thông báo đồng ý
thành lập doanh nghiệp Nhà nớc số 21/TB ngày 27/02/1995. Công ty đợc
thành lập lại theo quyết định số 634QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/2/1995. Lúc này
Công ty Môi giới thơng mại và Đầu t phát triển GTVT thuộc Tổng công ty Cơ
khí GTVT trực thuộc Bộ GTVT.
Ngày 19/1/2004 theo QĐ số 174/QĐ-BGTVT của bộ GTVT quyết
định cho Công ty môi giới TM vàa đầu t PT GTVT đổi tên thành Công ty Th-
ơng mại và Đầu t GTVT.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc còn non trẻ, hoạt động kinh doanh chủ
yếu của Công ty là Thơng mại, vì thế Công ty coi nhiệm vụ giao dịch với
khách hàng là nhiệm vụ quan trọng nhất trong thơng mại, chính vì thế Công
ty đă thu hút đựơc nhiều đơn đặt hàng và là đơn vị uy tín trong thơng mại.
Qua thời gian kinh doanh và sử dụng nguồn vốn đầu t đúng hiệu quả Công ty
Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4
24
24
Báo cáo thực tập tổng hợpChuyên đề thực tập: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
đă có nguồn vốn tích luỹ, cơ sở vật chất đảm bảo cho quá trình kinh doanh và
phát triển của đơn vị.
2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh:

Các nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:
- Nghiên cứu các nhu cầu phát triển và tìm kiếm thị trờng trong và
ngoài nớc để môi giới tổ chức cho các đơn vị sản xuất trong Bộ GTVT, xuất
khẩu lực lợng lao động kỹ thuật, xuất khẩu sản phẩm hàng hoá hoặc nhận
thầu xây dựng các công trình giao thông vận tải ở nớc ngoài.
- Tổ chức liên doanh liên kết giữa các tổ chức kinh tế nớc ngoài và các
đơn vị sản xuất kinh doanh trong nớc để thu hút nguồn vốn đầu t nớc ngoài,
đầu t phát triển cơ sở hạ tầng của ngành GTVT, làm t vấn xây dựng các dự án
đầu t. hồ sơ nghiên cứu khả thi, dịch vụ mở thầu, đấu thầu, chuyển giao công
nghệ mới, triển khai thực hiện các công trình bằng vốn đầu t nớc ngoài.
- Tổ chức xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng mẫu và thí nghiệm của
các dự án đầu t hợp tác kinh doanh với nớc ngoài, các hàng hoá do các hợp
đồng thơng mại ký kết trực tiếp giữa Công ty với các tổ chức kinh tế nớc
ngoài.
- Thực hiện dịch vụ hàng hoá bằng ngoại tệ hợp pháp do ngời lao động
gửi về.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu hiện nay:
- T vấn đầu t hạ tầng cơ sở giao thông vận tải.
- Đào tạo và chuyển giao công nghệ GTVT.
- Xuất nhập khẩu, kinh doanh hàng hoá, vật t, thiết bị tin học và đổi
hàng.
- Dịch vụ thông tin thơng mại hàng quá cảnh và xuất khẩu lao động.
- Sản xuất và xuất nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu hàng tiêu dùng.
phơng tiện vận tải, thiết bị điện, điện lạnh, vật liệu XD, sản phẩm công nông
nghiệp, lâm hải sản.
- Vận chuyển thu gom hàng hoá phục vụ GTVT.
- Sản xuất linh kiện đồ nhựa xe gắn máy.
Đào Mạnh Hà- Tại chức Kế toán 2 - K34Đào Hồng Hạnh 4TCKT4
25
25

×