MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
1
Trong thời đại kinh tế thị trường, bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay cơ
sở dữ liệu ngày càng quan trọng và được sử dụng nhiều vào công việc quản lý cũng
như xem và nhập thông tin trong đời sống của chúng ta. Quản lý kho trong doanh
nghiệp là một việc rất quan trọng đòi hỏi bộ phận quản lý phải tiến hành nhiều nghiệp
vụ phức tạp, các doanh nghiệp không chỉ có mô hình tập trung mà còn tổ chức mô
hình kho phân tán trên nhiều địa điểm trong phạm vi vùng, quốc gia, quốc tế. Quản lý
thống nhất mô hình này trong kho không phải là việc đơn giản nếu chỉ sử dụng
phương pháp kho truyền thống.
Vì thế em đã nhận đề tài “ Nghiên cứu và cài đặt một số chức năng trong chương
trình quản lý kho hàng của Công ty TNHH Ngọc Khánh ” với niềm thích thú và say
mê. Em đã tham khảo cách quản lý của một số cửa hàng trong đó có quản lý nhà kho,
một số nhà phân phối để viết nên chương trình “Quản lý kho hàng” giải đáp nhiều
câu hỏi cho các nhà quản lý trong việc quản lý nhà kho trong cửa hàng một cách có
hiệu quả. Đồng nhất dữ liệu và dễ sử dụng có tính ứng dụng cao trong thực tế.
Phần mềm quản lý kho hàng hóa là một giải pháp tiên tiến. Nó là một hệ thống
quản lý đầy đủ các thông tin về kho, vật tư hàng hóa cũng như các nhiệm vụ nhập
kho, xuất kho nội bộ, kiểm kê kho vật tư và điều chỉnh vật tư sau khi kiểm kê.
Dù vậy trong thời gian thực hiện chương trình dù cố gắng nhưng em không thể
tránh khỏi được những thiếu sót do chưa hiểu rõ và nắm hết được tất cả các nhu cầu
của các nhà quản lý vào việc quán lý kho trong thực tế. Em rất mong được quý thầy
cô và các bạn sửa chữa, bổ sung thêm để chương trình ngày càng hoàn thiện hơn, có
tính ứng dụng cao hơn trong thực tế.
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay công nghệ thông tin hiện đang phát triển rất nhanh chóng và đạt
được những thành tựu to lớn trong tất cả các lĩnh vực của công nghệ và đời sống. Đặc
biệt, sự phát triển của công nghệ thông tin làm cho việc quản lý các hệ thống thông tin
trở nên tiện lợi, an toàn, có tính tự động hoá cao. Trong số đó phải nói đến hệ thống
quản lý kho. Quản lý kho là một trong những khâu rất quan trọng trong hệ thống quản
lý bàn hàng. Việc theo dõi tình hình nhập, xuất và các thông tin liên quan sẽ giúp cho
nhà quản lý nắm bắt được tình hình thực tế của cửa hàng. Qua tìm hiểu thực tế tại
nhà phân phối bán lẻ máy tính Tân Phát em thấy hiện nay công việc quản lý còn mang
tính thô sơ và chưa đáp ứng được yêu cầu cho hệ thống quản lý. Trong kho có rất
nhiều sản phẩm, chủng loại khác nhau cùng với đó là việc kiểm tra nhập, xuất hàng
hóa, thông tin nhà cung cấp, khách hàng, nhân viên… Vì vậy cần phải có những cải
tiến tích cực các quy trình nghiệp vụ với sự áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, và
cần xây dựng một mô hình mới phù hợp, tiện lợi cho kho nhằm đem lại hiệu quả
kinh doanh cao nhất.
Từ những thực tế về nhu cầu quản lý nhập, xuất hàng hóa, quản lý nhân viên,
quản lý khách hàng, quản lý nhà cung cấp… Vì vậy, em đã phân tích và thiết kế một
chương trình phục vụ quản lý một số công việc trên.
1.2. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Ngọc Khánh
1.2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Ngọc Khánh
Tên công ty: Công ty TNHH Ngọc Khánh
Lĩnh vực hoạt động: sản xuất dây và cáp điện
Giám đốc công ty: Ông Vũ Quang Khánh
Trụ sở chính: 37 Nguyễn Sơn – Long Biên – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3.8 271389 - (04) 3.8 733 534
Email:
Website: www.goldcup.com.vn
3
Fax: : (04) 3.8 733 605
Các cơ sở sản xuất của công ty:
• Cơ sở 1: Nhà máy Dây ô tô Ngọc Khánh – Khu CN Phố Nối A –
Trưng Trắc – Văn Lâm – Hưng Yên
• Cơ sở 2: Nhà máy Dây và cáp điện Đông Giang – Khu CN Phố
Nối A – Trưng Trắc – Văn Lâm – Hưng Yên.
Công ty TNHH Ngọc Khánh là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của
Việt nam trong lĩnh vực sản xuất đây và cáp điện cho ngành điện lực và dân dụng.
Trên cơ sở một hợp tác nhỏ, thành lập năm 1989, chuyên sản xuất các mặt hàng
cơ khí nhẹ phục vụ tiêu dùng, đến năm 1994 công ty TNHH Ngọc Khánh được thành
lập, với trụ sở đồng thời là xưởng sản xuất với diện tích 1200m
2
tại địa chỉ số 37 phố
Nguyễn Sơn, thị trấn Gia lâm, huyện Gia Lâm, nay là phường Ngọc Lâm, quận Long
Biên, Hà Nội.
Được thành lập tại một thời điểm nền kinh tế đang chuyển đổi, nhu cầu về phát
triển cơ sở hạ tầng rất lớn, cộng với điều kiện mặt bằng sản xuất, nhân lực sẵn có nên
phương hướng hoạt động và nghành nghề chính của công ty được xác định là sản xuất
kinh doanh các loại dây và cáp điện hạ thế phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng,
cải tạo mạng lưới điện sinh hoạt.
Dựa trên cơ sở áp dụng công nghệ sản xuất mới, khả năng quản lý sản xuất và
trình độ tay nghề công nhân, công ty luôn sản xuất ra các sản phẩm đạt chất lượng
cao, thỏa mãn yêu cầu của mọi khách hàng, đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn về kỹ
thuật điện. Sản phâm và hệ thống quản lý chất lượng của công ty đã được cấp chứng
chỉ Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam (cho sản phẩm) và Tiêu chuẩn ISO
9001: 2000 (cho hệ thống) trong năm 2001, do trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu
chuẩn – QUACERT cấp.
4
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Ngọc Khánh
1.2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý kho
hàng tại công ty.
Kho hàng của công ty TNHH Ngọc Khánh vẫn quản lý theo phương pháp thủ
công như việc xuất nhập hàng hóa hàng ngày cho các xí nghiệp sản xuất vẫn ghi sổ
sách, dựa trên giấy tờ là chủ yếu, việc tổng hợp vật tư nhập xuất tồn vẫn do cán bộ vật
tư tính bằng tay với sự trợ giúp của máy tính, và bảng tính excel. Với cách quản lý
5
như vậy không thể tránh khỏi những sai sót và khó khăn trong công việc như việc tính
sai giá trị hàng hóa, nhầm lẫn trong việc kiểm kê hàng hóa, tốn nhiều thời gian cho
việc tra cứu vật tư do phải qua rất nhiều lần sổ sách và gây chậm chễ kho khăn cho
việc tổng hợp báo cáo thống kê trình lên ban giám đốc phê duyệt. Điều này đã gây cản
trở cho việc quản lý và ra quyết định của ban lãnh đạo, gây tổn thất cho công ty và hạ
thấp năng suất lao động.
1.3. Giới thiệu về ngôn ngữ C# và hệ quản trị SQL
1.3.1. Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình C#
Ngôn ngữ C# khá đơn giản, chỉ khoảng hơn 80 từ khóa và hơn mười mấy kiểu
dữ liệu được dựng sẵn. Tuy nhiên, ngôn ngữ C# có ý nghĩa to lớn khi nó thực thi
những khái niệm lập trình hiện đại. C# bao gồm tất cả những hỗ trợ cho cấu trúc,
thành phần component, lập trình hướng đối tượng. Những tính chất đó hiện diện trong
một ngôn ngữ lập trình hiện đại. Hơn nữa ngôn ngữ C# được xây dựng trên nền tảng
hai ngôn ngữ mạnh nhất là C++ và Java.
Tóm lại, C# có các đặc trưng sau đây:
C# là ngôn ngữ đơn giản.
C# là ngôn ngữ hiện đại.
C# là ngôn ngữ hướng đối tượng.
C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và mềm dẻo.
C# là ngôn ngữ hướng module.
C# sẽ trở nên phổ biến.
C# là ngôn ngữ đơn giản.
1.3.2. Xây dựng windows form application
Sử dụng Microsoft Visual Studio 2008
• Khởi động
- Bước 1: Khởi động Visual Studio 2008
Start | All Programs | Microsoft Visual Studio 2008 | Microsoft Visual
Studio 2008
- Bước 2: Vào menu File | New | Project
- Bước 3: Khai báo
6
Hình 1.2. Màn hình khai báo Project
Mở hộp ToolBox: Menu View | ToolBox chứa các control
• Mở cửa sổ Properties: Menu View | Properties chứa thuộc tính
• Mở cửa sổ Solution Explorer: Menu View | Solution Explorer cửa sổ
Project xuất hiện.
- Bước 4: Thiết kế Form – Viết code
• Thiết kế form: Nhắp vào View Designer (trong cửa số Solution
Explorer)
• Viết code: Nhắp vào View Code (trong cửa số Solution Explorer)
- Bước 5: Để chạy chương trình, nhấn F5 hoặc nhắp vào nút
Để dừng chương trình, nhấn Shift + F5 hoặc nhắp vào nút
* Các thao tác với Project / Solution
a. Tạo Project
C1. Vào menu File | New | Project
C2. Ctrl + Shift + N
C3. Chọn công cụ New Project trên thanh Standart
7
b. Mở Project / Solution:
C1. Vào menu File | Open | Project / Solution
C2. Ctrl + Shift + O
c. Lưu Project / Solution
C1. Vào menu File | Save All
C2. Chọn công cụ Save All trên thanh Standart
d. Đóng Solution: Vào menu File | Close Solution
Màn hình giao diện của Windows Forms
Cửa sổ thiết kế Form (Designer):
Hình 1.3. Cửa sổ thiết kế Forms
Các thao tác với Form
a. Thêm một Form mới vào Project:
b1. C1. Vào menu Project | Add New Item …
C2. Chọn công cụ Add New Item trên thanh Standart
b2. Khai báo
+ Categories: chọn Windows Forms
+ Templates: chọn Windows Form
+ Name: đặt tên Form
b3. Nhắp Add
b. Thêm một Form có sẵn vào Project:
b1. Vào menu Project | Add Existing Item …
8
b2. Chọn Form
b3. Nhắp Add
c. Xóa bỏ một Form đang có trong Project:
b1. Chọn Form cần gỡ bỏ (ở cửa sổ Solution Explorer)
b2. Vào menu Edit | Delete
d. Lưu Form
- Vào menu File | Save Form.cs
- Ctrl + S
* Control là gì?
- Control là lớp (class) các thành phần được thêm vào Windows Forms để
tương tác giữa người sử dụng với Windows.
- Có rất nhiều loại control trong Windows Forms như: Label, TextBox,
ListBox, ComboBox, Button, …
- Các control sử dụng trên Windows Forms dùng namespace
System.Windows.Forms.
* Properties (thuộc tính) của control
- Properties là những thông tin mà ta có thể thay đổi nội dung, cách
trình bày … của người thiết kế để ứng dụng vào control.
- Mỗi lớp (class) có nhiều property khác nhau. Tuy nhiên, vẫn có một số
property giống nhau được xây dựng từ lớp ban đầu.
1.3.3. Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL
SQL Server là hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational DataBase
Management System- RDBMS) sử dụng các lệnh giáo chuyển Transaction-SQL để
trao đổi dữ liệu giữa Client Computer và Server Computer. SQL Server có một số đặc
tính như sau:
Cho phép quản trị một hệ CSDL lớn (lên đến vài tega byte), có tốc độ xử lý
dữ liệu nhanh đáp ứng yêu cầu về thời gian.
Cho phép nhiều người cùng khai thác trong một thời điểm đối với một
CSDL và toàn bộ quản trị CSDL (lên đến vài chục ngàn user).
9
Có hệ thống phân quyền bảo mật tương thích với hệ thống bảo mật của
công nghệ NT (Network Technology), tích hợp với hệ thống bảo mật của
Windows hoặc sử dụng hệ thống bảo vệ độc lập của SQL Server.
Hỗ trợ trong việc triển khai CSDL phân tán và phát triển ứng dụng trên
Internet
Cho phép lập trình kết nối với nhiều ngôn ngữ lập trình khác dùng xây dựng
các ứng dụng đặc thù (Visual Basic, C, C++, ASP, ASP.NET, XML,…).
10
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG KHO HÀNG TẠI CÔNG
TY TNHH NGỌC KHÁNH
2.1. Phân tích hệ thống thông tin
2.1.1. Sơ đồ thông tin của hệ thống đang hoạt động tại công ty TNHH Ngọc
Khánh.
Quá trình nhập hàng từ các nhà máy
Các sản phẩm dây và cáp điện của công ty được sản xuất từ hai nhà máy.
Quá trình nhập hàng từ các nhà máy sản xuất được mô tả trong sơ đồ dưới.
Thời điểm Kho Ban lãnh đạo
Khi yêu cầu sản
xuất của công ty
được nhà máy
thực hiện
Khi hàng về kho
Hình 2.1. Sơ đồ luồng thông tin của nghiệp vụ nhập hàng
Quá trình xuất bán cho khách hàng
11
Danh sách hàng
do nhà máy cung
cấp
Đối chiếu thấy trùng khớp giữa danh sách của
nhà máy sản xuất và sổ kiểm hàng
Đưa ra thông báo
Kết thúc
Phiếu nhập
kho
Vào sổ chi
tiết hàng hóa
Sô chi tiết
Lập phiếu
nhập kho
Thông báo về
sự cố hàng hoá
Đối với quá trình xuất bán cho khách hàng, Ngọc Khánh có hai hình thức
bán, một là bán cho khách lẻ hai là bán cho các đại lý bán buôn khác, hai hình
thức này có cách thanh toán khác nhau. Các nhà quản lý ở công ty này cũng yêu
cầu phần mềm quản lý kho phải đảm bảo yêu cầu quản lý được những tổng hợp
thu chi với các đại lý nói trên.
Thời điểm Cửa hàng Kho hàng Ban lãnh đạo
Khi khách hàng có yêu cầu
Yêu cầu về hàng hoá
Lập phiếu xuất bán
Phiếu xuất kho ban đầu
Thông tin vào phiếu xuất kho
Vào sổ
Phiếu xuất kho hoàn chỉnh
Sổ chi tiết hàng hóa
Sổ theo dõi thu chi các đại lý
Lập báo cáo
Báo cáo về hàng hoá
Báo cáo về thu chi đối với các đại lý
12
Theo yêu cầu của
lãnh đạo hoặc định
kỳ
Quá trình kiểm kê
Mỗi khi có yêu cầu thông tin chính xác về hàng tồn, Ngọc Khánh cũng thực hiện
các hình thức kiểm kê hàng trong kho, mục đích của việc này là điều chỉnh lại các
thông tin sai lạc về hàng hoá để có thông tin chuẩn trong việc nhập xuất hàng hoá từ
nhà máy sản xuất, cũng như có thông tin hàng hóa chính xác để tư vấn và cung cấp
dịch vụ cho khách hàng, sau khi phần mềm quản lý ra đời, có thể không nhất thiết
phải có quá trình vào sổ kiểm kê nữa, mà sẽ chỉ là việc cập nhật và sửa chữa lại một
số thông tin sai lạc trong cơ sở dữ liệu.
Thời điểm Kho Ban lãnh đạo
Báo cáo
13
Hình 2.2 Sơ đồ luồng thông tin của quá trình xuất bán
Thực hiện kiểm kê
Vào sổ kiểm kê
Đối chiếu với các văn bản xuất nhập khác để điều chỉnh sổ chi tiết
Kết thúc kiểm kê
Lập báo cáo
Sổ kiểm kê
Đối chiếu thấy trùng khớp giữa sổ kiểm kê và sổ chi tiết
Đ
S
Khi lãnh đạo yêu cầu kho cần khẳng định thông tin hàng hoá
14
Hình 2.3 Sơ đồ luồng thông tin của nghiệp vụ kiểm kê
2.1.2. Sơ đồ phân cấp chức năng (BDF)
• Các chức năng trong quản lý kho hàng gồm:
QUẢN LÝ KHO HÀNG
Quản lý danh mục
Quản lý xuất nhập
Tìm kiếm
Thống kê- Báo cáo
Quản lý hàng hóa
Quản lý nhà cung cấp
Quản lý khách hàng
Lập phiếu nhập
Lập phiếu xuất
Tìm kiếm theo mã hàng
Tìm kiếm SLN theo mã SP
Tìm kiếm SLX theo mã SP
Thống kê TT sản phẩm
Báo cáo nhập
Báo cáo xuất
Quản lý nhân viên
Hình 2.4 Biểu đồ phân cấp chức năng
15
2.1.3. Phân tích và thiết kế hệ thống
2.1.3.1. Biểu đồ mức khung cảnh
Hình 2.5. Biểu đồ mức khung cảnh
2.1.3.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
16
Hình 2.6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
17
2.1.3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
- Chức năng quản lý danh mục
Hình 2.7. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng quản lý danh mục
- Chức năng quản lý nhập-xuất
Hình 2.8. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng quản lý nhập-xuất
18
- Chức năng báo cáo
Hình 2.9. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng báo cáo
- Chức năng tìm kiếm
19
Hình 2.10. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng tìm kiếm
2.2. Xây dựng các thực thể và thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý
1. Chương trình sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL để quản lý dữ liệu của
chương trình.
2. Tên cơ sở dữ liệu: quanlykhohang
3. Xây dựng bảng (Table):
Hệ thống gồm có 7 bảng:
- Table: HangHoa
- Table: NhaCungCap
- Table: KhachHang
- Table: NhanVien
- Table: Kho
- Table: PhieuNhap
- Table: PhieuXuat
2.2.1. Bảng hàng hóa: HangHoa
- Bao gồm các thông tin như mã sản phẩm, tên sản phẩm, đơn vị và số lượng
tính.
- Với Khóa Chính là: MaSP
20
Hình 2.11. Bảng chi tiết hàng hóa
2.2.2. Bảng nhà cung cấp: NhaCungCap
- Bao gồm các thông tin mã nhà cung cấp, tên nhà cung cấp, địa chỉ, số điện
thoại của nhà cung cấp.
- Với khóa chính là: MaNCC
Hình 2.12. Bảng chi tiết nhà cung cấp
2.2.3. Bảng khách hàng: KhachHang
- Bao gồm các thông tin mã khách, tên khách, địa chỉ, số điện thoại của khách
hàng.
- Với khóa chính la: MaK
21
Hình 2.13. Bảng chi tiết khách hàng
2.2.4. Bảng phiếu nhập: PhieuNhap
- Bao gồm các thông tin số phiếu nhập, mã hàng, mã nhà cung cấp, ngày nhập
và số lượng nhập.
- Với khóa chính là: SoPN
Hình 2.14. Bảng chi tiết phiếu nhập
2.2.5. Bảng phiếu xuất: PhieuXuat
- Bao gồm các thông tin số phiếu xuất, mã hàng, mã khách, ngày xuất và số
lượng xuất.
- Với khóa chính là: SoPX
22
Hình 2.15. Bảng chi tiết phiếu xuất
2.2.6. Bảng nhân viên: NhanVien
- Bao gồm các thông tin mã nhân viên, tên nhân viên, giới tính, ngày sinh, địa
chỉ.
- Với khóa chính la: MaNV
Hình 2.16. Bảng chi tiết nhân viên
2.2.7. Bảng kho: Kho
- Bao gồm các thông tin mã kho, tên kho, địa chỉ kho.
- Với khóa chính là: Makho
23
Hình 1.17. Bảng chi tiết kho
2.3. Mô hình dữ liệu quan hệ
24
Hình 2.18. Mô hình dữ liệu quan hệ
CHƯƠNG 3
25