Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu ở Lâm trường Lập Thạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.17 KB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tái sản xuất mở
rộng.
Để đạt đợc mục tiêu này, các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để
không ngừng nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Một trong các biện
pháp để hạ giá thành sản phẩm đó là tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, sử dụng
lao động vật t tiền vốn một cách có hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm, có nh
vậy mới tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Một trong các biện pháp cơ bản đợc nhiều doanh nghiệp quan tâm là tìm
biện pháp tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, tiết kiệm chi phí một cách hợp lý.
Trong sản xuất kinh doanh, NVL là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm. Do đó, một trong những yếu tố nhằm tiết kiệm chi phí hạ
giá thành sản phẩm một cách hợp lý là sử dụng NVL tránh tình trạng NVL bị
hao hụt, mất mát xảy ra, hoặc vật liệu bị kém hoặc mất phẩm chất từ khâu dự trữ
- thu mua bảo quản sử dụng và quản lý NVL.
nguyên vật liệu trong DN là tài sản lu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của
doanh nghiệp, nếu nguyên vật liệu để tồn kho quá nhiều, quá lâu sẽ gây tình
trạng ứ đọng vốn, tăng chi phí bảo quản , Nếu bảo quản không tốt nguyên vật
liệu còn bị mất hoặc kém phẩm chất. Nh vậy sẽ làm tăng chi phí, ảnh hởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán nói chung, đặc biệt là kế toán NVL có tác dụng to lớn trong quản
lý kinh tế, nó phát huy tác dụng nh một công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ
yêu cầu quản lý kinh tế trong điều kiện nền kinh tế thị trờng. Thông qua kế toán
NVL, giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng NVL có hiệu
quả, ngăn ngừa tình trạng lãng phí, mất mát NVL, tránh tình trạng ứ đọng vốn,
giảm đợc chi phí và đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn.
SV: Nguyễn Tiến Lạc
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Xuất phát từ vai trò, tác dụng của kế toán NVL. Trong quá trình thực tập ở
Lâm trờng Lập Thạch, đợc sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Lâm trờng, các cán bộ
chuyên môn nghiệp vụ phòng kế toán lâm trờng Lập Thạch, và sự hớng dẫn tận
tình của các thầy, cô giáo trong bộ môn kế toán trờng đại học kinh tế quốc dân,
đặc biệt là thầy Phạm Quang. Đã giúp tôi nghiên cứu và chọn đề tài:
Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu ở Lâm trờng Lập Thạch .
Do thời gian thực tập có hạn, khả năng của bản thân còn hạn chế, chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực tập và viết chuyên
đề, tôi rất mong đợc sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo, của Ban Giám đốc và các
cán bộ kế toán Lâm trờng Lập Thạch, quan tâm gúp đỡ và tạomọi điều kiệntốt
nhất để chuyên đề này đợc hoàn thiện tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Tiến Lạc
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I: cơ sở Lý luận về kế toán nguyên vật liệu
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
I. Đặc điểm vai trò, nhiệm vụ kế toán NVL trong doanh nghiệp sản
xuất.
1. Kế toán NVL
a.- Đặc điểm của NVL:
NVL chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh thì NVL bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn, không
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu để tạo nên thực thể sản phẩm.
Về mặt giá trị: toàn bộ giá trị NVL đợc chuyển hết 1 lần vào chi phí sản
xuất sản xuất trong kỳ.
NVL tồn kho dới hình thái giá trị nó biểu hiện là vốn dự trữ sản xuất, thuộc
tài sản lu động của doanh nghiệp.
b. Vai trò của NVL.
NVL là đối tợng lao động, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì 3 yếu

tố: sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động là 3 yếu tố cần và đủ mới
sản xuất kinh doanh đợc. Nếu thiếu một trong ba yếu tố này thì không thể sản
xuất kinh doanh đợc.
Đặc điểm nổi bật của nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh về mặt hiện vật thì NVL bị tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên hình
thái ban đầu để cấu thành thực thể sản phẩm. Về mặt giá trị: NVL đợc chuyển
dịch toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nh vậy, xét trên hai phơng diện hiện vật và giá trị, NVL là một trong
những yếu tố không thể thiếu của bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào.
Hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chủ yếu với mục tiêu lợi
nhuận, các doanh nghiệp này muốn tồn tại và phát triển thì phải cạnh tranh -
đứng vững trên thị trờng mở rộng đợc thị trờng. Muốn vậy thì sản phẩm của
các doanh nghiệp phải đạt chất lợng tốt, giá thành sản phẩm phải hạ.
SV: Nguyễn Tiến Lạc
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Muốn đạt đợc điều này thì bản thân các doanh nghiệp phải cải tiến công
nghệ, bố trí lao động hợp lý, cải tiến công tác quản lý để tăng năng suất lao
động và phải tiết kiệm mọi chi phí bỏ ra để đạt đợc chất lợng và giá thành sản
phẩm nh mong muốn.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nhìn chung vật liệu là yếu tố
đầu vào và chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong giá thành sản xuất. Do đó, kế toán
NVL là cơ sở để cung cấp số liệu cho hạch toán giá thành. nếu hạch toán NVL
không tốt (không kịp thời, không chính xác ) sẽ ảnh h ởng rất lớn đến tính toán
giá thành sản phẩm, dẫn đến thông tin cung cấp cho nhà quản lý không chính
xác, nh vậy nhà quản lý nắm bắt không chính xác tình hình quản lý kinh doanh
của đơn vị.
Hơn nữa, trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nếu NVL dự trữ thờng
xuyên, kịp thời nó là yếu tố để quá trình sản xuất kinh doanh đợc thực hiện liên

tục không gián đoạn. Nhng nếu NVL dự trữ quá nhiều sẽ gây tình trạng ứ đọng
vốn, ảnh hởng đến vòng quay của vốn. Do đó hạch toán NVL cung cấp những
thông tin cho doanh nghiệp có kế hoạch dự trữ, thu mua nguyên vật liệu để đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục, không bị gián đoạn.
Nhờ công tác hạch toán vật liệu mà doanh nghiệp biết đợc tình hình sử
dụng vốn lu động, từ đó có các biện pháp nhằm tăng nhanh vòng quay vốn lu
động, để nâng cao hiệu quả của đồng vốn.
2. Phân loại và tính giá NVL trong DNSX.
a. Phân loại
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều loại vật liệu khác nhau. Mỗi loại vật liệu có công dụng, tính chất lý, hoá
học khác nhau và biến động liên tục, hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Nhằm tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, đảm
bảo sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
cần phải phân loại nguyên vật liệu. Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp các
loại vật liệu theo nội dung, công dụng, tính chất lý, hoá học của chúng nhằm
phục vụ cho yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Tiến Lạc
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Căn cứ vào công dụng và tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất, NVL đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài): là những
loại nguyên vật liệu có tác dụng quyết định đến việc sản xuất, là yếu tố cấu
thành thực tể sản phẩm (nh: bông, tơ trong doanh nghiệp sản xuất vải, tre, nứa,
gỗ trong quá trình sản xuất giấy; hạt giống, phân bón trong doanh nghiệp
trồng gỗ nguyên liệu giấy ). Đối với bán thành phẩm mua ngoài, với mục đích
tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm, nh: sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp
sản xuất vải
Nhìn chung nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí

nguyên vật liệu.
- Vật liệu phụ: là các loại NVL phụ trợ cho sản xuất, nó chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng chi phí nguyên vật liệu. Nó bao gồm:
+ Loại vật liệu để duy trì năng lực hoạt động bình thờng của t liệu lao
động.
+ Loại vật liệu phụ để phục vụ quá trình sản xuất của ngời lao động.
- Nhiên liệu: là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt năng để phục vụ cho
công nghệ sản xuất sản phẩm, cho phơng tiện vận tải, máy móc (nh : xăng,
dầu, than )
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết bộ phận hoặc cụm chi tiết dùng để
thay thế những thiết bị, máy móc bị h hỏng.
- Thiết bị XDCB: là những vật liệu dùng cho mục đích xây dựng, lắp đặt
các công trình.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ hay
trong quá trình sản xuất.
- NVL khác: là những vật liệu cha đợc xếp vào các loại vật liệu nêu trên,
nh: những loại vật liệu đặc trng trong từng ngành.
* Căn cứ vào quyền sở hữu thì vật liệu bao gồm:
- NVL mua ngoài.
- NVL tự chế biến.
SV: Nguyễn Tiến Lạc
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- NVL nhận liên doanh.
b. Tính giá NVL.
NVL tính giá thực tế. Tuỳ doanh nghiệp hạch toán thuế VAT theo phơng
pháp trực tiếp hay phơng pháp khấu trừ mà trong giá thực tế của vật liệu bao
gồm cả thuế VAT (nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế VAT theo phơng pháp
trực tiếp) hoặc không có thuế VAT (nếu doanh nghiệp tính thuế VAT theo ph-
ơng pháp khấu trừ).

*. Đối với vật liệu nhập kho.
Vật liệu gồm nhiều loại, đợc nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, do đó
cách tính giá của NVL cũng khác nhau. Cụ thể:
* Với vật liệu mua ngoài:
= + + -
* Với NVL tự sản xuất: tính theo giá thành sản xuất thực tế.
* Với NVL nhận đóng góp từ các đơn vị, cá nhân tham gia liên doanh. Giá
thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định và các chi phí tiếp nhận (nếu có).
* Với NVL thuê ngoài gia công chế biến.
Giá thực tế gồm: giá trị NVL xuất chế biến và các chi phí liên quan đến
thuê ngoài chế biến (tiền thuê gia công, chi phí vận chuyển )
* Với NVL đợc tặng thởng:
Giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng đơng và chi phí tiếp nhận (nếu có).
* Với phế liệu: giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá có thể
bán đợc.
Đối với NVL xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng
doanh nghiệp, tùy theo yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế
toán, có thể sử dụng một trong các phơng pháp sau (theo nguyên tắc nhất quán
trong hạch toán).
Cụ thể các phơng pháp tính giá vật liệu xuất kho nh sau:
* Phơng pháp giá đơn vị bình quân.
SV: Nguyễn Tiến Lạc
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính theo
giá trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc hay bình quân
sau mỗi lần nhập).
= x
Trong đó:
=

=
=
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO).
Theo phơng pháp này, số vật liệu nào nhập trớc sẽ xuất trớc, xuất hết số
nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. Nh vậy cơ sở
của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trớc đợc dùng làm giá thực tế
vật liệu xuất trớc, do đó giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của số vật
liệu mua vào sau cùng.
* Phơng pháp nhập sau, nhập trớc (LIFO).
Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập, nhng khi xuất thì những NVL mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên,
đơn giá xuất kho theo đơn giá thực tế nhập kho lần cuối, sau đó mới đến các lần
nhập trớc tơng ứng với số NVL xuất kho. Do đó giá trị NVL tồn kho cuối kỳ là
giá thực tế của NVL tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
* Phơng pháp trực tiếp.
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định giá trị theo từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh). Khi
xuất NVL nào sẽ tính theo giá thực tế của NVL đó. Do đó, phơng pháp này còn
gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng pháp giá thực tế đích danh. Phơng
pháp này thờng sử dụng với các loại NVL có giá trị cao và có tính cách biệt (nh:
vàng, bạc, đá quý )
* Phơng pháp giá hạch toán.
Theo phơng pháp này, toàn bộ NVL biến động trong kỳ đợc tính theo giá
hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ).
SV: Nguyễn Tiến Lạc
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cuối kỳ kế toán điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công
thức:
= x

=
* Phơng pháp xuất VL dựa vào giá VL tồn kho cuối kỳ.
- Theo phơng pháp này trớc hết phải xác định đợc số lợng vật liệu tồn kho
cuối kỳ (theo kiểm kê):
= + -
- Sau đó tính ra giá trị VL tồn kho cuối kỳ.
= x
- Cuối cùng, xác định giá trị VL xuất trong kỳ.
= + -
C/Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Để thực hiện chức năng giám đốc và quản lý quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của kế toán. Xuất phát từ đặc điểm, vai trò của vật liệu. Thự hiện
yêu cầu của quản lý NVL trong doanh nghiệp sản xuất, kế toán NVL có các
nhiệm vụ sau:
- Tính toán, ghi chép phản ánh một cách chính xác kịp thời về nhập
xuất tồn kho NVL cả về hiện vật và giá trị.
- Tính toán, xác định chính xác, kịp thời, về số lợng và giá trị NVL đã tiêu
hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ chính xác giá trị NVL trong
hạch toán (phải thống nhất phơng pháp tính giá NVL).
Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ chế
độ hạch toán ban đầu về NVL, mở các sổ (thẻ) kế toán chi tiết, bảng kê theo
hình thức sổ mà doanh nghiệp áp dụng.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL, phát
hiện và đề xuất các biện pháp xử lý NVL thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất
SV: Nguyễn Tiến Lạc
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại NVL theo chế độ Nhà nớc qui định. Lập
các báo cáo về NVL phục vụ công tác quản lý. Phân tích tình hình nhập xuất
tồn kho, dự trữ, bảo quản NVL từ đó có biện pháp quản lý và nâng cao hiệu

quả công tác sử dụng NVL trong sản xuất kinh doanh.
3. Kế toán chi tiết NVL.
a. Mục tiêu và yêu cầu.
Hạch toán chi tiết NVL đòi hỏi phản ánh cả về số lợng, về chất lợng, về giá
trị của từng thứ (từng danh điểm) NVL theo từng kho và từng ngời phụ trách vật
chất.
Thực tế hiện nay có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết NVL sau:
b. Kế toán chi tiết.
* Phơng pháp thẻ song song.
- ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho
NVL về mặt số lợng.
Thẻ kho đợc mở cho từng danh điểm vật t.
Cuối tháng, thủ kho phải cộng số nhập, xuất và tính ra số tồn kho về mặt
số lợng theo từng danh điểm vật t.
- ở phòng kế toán.
Kế toán vật t mở thẻ kế toán chi tiết vật t cho từng danh điểm vật t tơng
ứng với thẻ kho mở ở kho, thẻ này có nội dung tơng tự thẻ kho, nhng đợc theo
dõi cả số lợng và giá trị.
- Hàng ngày, hoặc định kỳ khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho do
thủ kho chuyển tới, kế toán vật t kiểm tra, đối chiếu và phản ánh vào sổ (thẻ) kế
toán chi tiết vật t.
Cuối tháng cộng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật t và đối chiếu với thẻ kho về
chỉ tiêu số lợng.
Cuối tháng kế toán vật t căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng
tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật t để đối chiếu với số
liệu của phần kế toán tổng hợp.
SV: Nguyễn Tiến Lạc
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo phơng pháp này việc ghi chép đơn giản, dễ làm. Nhng còn nhợc điểm

là còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng giữa kho và phòng kế toán. Phơng pháp này
thờng áp dụng cho doanh nghiệp có quy mô nhỏ, nghiệp vụ nhập xuất vậ t
phát sinh ít, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp thẻ song song.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- ở kho: thủ kho ghi nh phơng pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán:
Kế toán vật t khong mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng thứ (từng danh điểm) vật t theo
từng kho.
Sổ nầy mỗi tháng ghi 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ
nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng thứ vật t, mỗi thứ chỉ ghi 1 dòng trong
sổ (ghi cả số lợng và giá trị).
- Cuối tháng đối chiếu số lợng vật t trến sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
SV: Nguyễn Tiến Lạc
10
Phiếu NK
Phiếu XK
Thẻ kho
Thẻ
(sổ)
chi
tiết
vật tư
Bảng tổng
hợp nhập,

xuất V.tư
tồn kho
Kế toán
tổng hợp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo phơng pháp này có u điểm là giảm bớt đợc khối lợng ghi chép của kế
toán, nhng vẫn có nhợc điểm là còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng giữa kho và
phòng kế toán. Phơng pháp này phù hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại vật
liệu, trình độ chuyên môn của kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp
sổ đối chiếu luân chuyển.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Phơng pháp sổ số d
- Tại kho:
Ngoài công việc thủ kho phải làm nh 2 phơng pháp thẻ song song, phơng
pháp sổ số d thủ kho còn phải làm các việc sau:
Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập
kho, xuất kho phát sinh theo từng vật t qui định, sau đó lập phiếu giao nhận
chứng từ và nộp cho kế toán vật t kèm theo các chứng từ nhập, xuất vật t.
SV: Nguyễn Tiến Lạc
11
Phiếu NK
Thẻ kho
Phiếu XK
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu

luân chuyển
Kế toán
tổng hợp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cuối tháng, sau khi cộng thẻ kho, thủ kho phải ghi số lợng vật t tồn kho
cuối tháng theo từng danh điểm vật t vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán vật t mở
cho từng kho và dùng cho cả năm. Trớc ngày cuối tháng, kế toán giao sổ số d
cho thủ kho để thủ khi ghi vào sổ, ghi xong thủ kho gửi sổ số d về phòng kế
toán để kiểm tra.
- Tại phòng kế toán.
Định kỳ kế toán vật t phải xuống kho để hớng dẫn, kiểm tra việc ghi chép
của thủ kho và thu nhận chứng từ.
Sau khi nhận chứng từ kèm theo phiếu giao nhận chứng từ do thủ kho
chuyển đến kế toán kiểm tra lại việc ghi chép và tính giá trị theo từng chứng từ,
tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Đồng thời ghi số tiền vừa tính đợc ở phiếu giao nhận chứng từ vào bảng
tổng hợp nhập xuất - tồn kho vật t theo chỉ tiêu giá trị. Mỗi loại vật t chỉ ghi
một dòng vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật t.
Cuối cùng kế toán quy số lợng trên sổ số d ra tiền, lấy số liệu này đối chiếu
với giá trị tồn kho trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật t, và lấy số
liệu này đối chiếu với kế toán tổng hợp tài khoản 152.
Theo phơng pháp này thờng áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô
lớn, các nghiệp vụ về nhập xuất vật t diễn ra thờng xuyên, nhiều chủng loại
vật t. Trình độ về chuyên môn của cán bộ kế toán tơng đối cao.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp sổ số d
SV: Nguyễn Tiến Lạc
12
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Sổ số dư
Kế toán tổng
hợp
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho
NNNnNNVL
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Qua 3 phơng pháp hạch toán NVL trên đây cho thấy: Điểm chung của 3
phơng pháp này là thủ kho đều sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập
xuất tồn kho của từng thứ NVL theo chỉ tiêu số lợng. Phơng pháp thẻ song
song và phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển việc ghi chép ở kho là giống nhau,
riêng phơng pháp sổ số d, cuối tháng thủ kho phải sử dụng số liệu về số lợng vật
t tồn kho để vào sổ số d.
Sự khác biệt nhau cơ bản giữa ba phơng pháp hạch toán chi tiết NVL đợc
thể hiện: nếu phơng pháp thẻ song song việc ghi chép còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lợng giữa thủ kho và phòng kế toán, khối lợng ghi chép nhiều, thì phơng pháp
sổ đối chiếu luân chuyển đã khắc phục đợc một phần nhợc điểm của phơng
pháp thẻ song song là kế toán giảm đợc khối lợng ghi chép vì cuối tháng kế toán
chỉ ghi 1 lần (mỗi thứ chỉ ghi 1 dòng) về nhập xuất vật t vào sổ đối chiếu
luân chuyển.
Phơng pháp sổ số d khắc phục đợc sự trùng lặp giữa kho và phòng kế toán
vì: Thủ kho ghi theo chỉ tiêu số lợng, còn kế toán ghi theo chỉ tiêu giá trị. Với
phơng pháp này đòi hỏi trình độ chuyên môn nghịêp vụ của cán bộ kế toán tơng
đối cao.
4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.

a. Chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ.
* Chứng từ sử dụng:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL là đối tợng lao động, NVL không
thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất, nó biến động thờng xuyên liên tục trong
SV: Nguyễn Tiến Lạc
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quá trình sản xuất. Vì vậy kế toán phải lập các chứng từ cần thiết một cách
chính xác, kịp thời theo đúng chế độ ghi chép ban đầu đã đợc Nhà nớc ban
hành. Những chứng từ này là cơ sở để ghi chép vào thẻ kho, sổ kế toán để giám
sát, quản lý, kiểm tra tình hình biến động và số hiện còn của từng thứ NVL. Nó
giúp cho quá trình quản lý sử dụng NVL có hiệu quả.
Để đáp ứng yêu cầu này, kế toán chi tiết nguyên vật liệu phải đợc thực hiện
theo dõi theo từng kho, từng nhóm, từng thứ NVL, và phải đợc tiến hành đồng
thời ở kho và ở phòng kế toán trên cùng hệ thống chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ số 1141/QĐ -
CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính, các chứng từ về kế toán NVL gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 VL)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 VT)
- Phiếu xúât kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 VT).
- Thẻ kho (mẫu 06 VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08 VT)
Ngoài những chứng từ mang tính chất buộc sử dụng thống nhất theo quy
định của Nhà nớc trên đây, trong các DNSX có thể sử dụng thêm các chứng từ
có tính chất hớng dẫn sau:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04 VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu 05 VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07 VT).
* Luân chuyển chứng từ:
Mọi chứng từ kế toán phát sinh đều đợc luân chuyển theo thời gian và trình

tự hợp lý để phục vụ cho việc ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu một cách kịp
thời, chính xác của các bộ phận có liên quan. Luân chuyển chứng từ kế toán là
xác định đờng đi của chứng từ, từ khi lập chứng từ kế toán rồi chuyển đổi kiểm
tra chứng từ kế toán, sử dụng chứng từ để ghi sổ kế toán và chuyển vào bộ phận
lu trữ.
Tổ chức luân chuyển một số chứng từ kế toán vật liệu nh sau:
* Nhập kho nguyên vật liệu:
SV: Nguyễn Tiến Lạc
14
Bộ phận cung cấp hoặc SX Thủ kho
Nhu cầu
nhập kho
Lưu trữ chứng từ Phòng kế toán
Lập phiếu nhập kho
- Kiểm tra chứng từ
- Kiểm nhận hàng
- Ghi số thực nhập
(vàc phiếu nhập)
- Ghi thẻ kho
- Kiểm tra chứng từ
- Ghi đơn giá vào phiếu nhập
- Ghi sổ chi tiết VL
- Ghi sổ cái TK 152
Sau khi duyệt quyết toán năm
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: NguyÔn TiÕn L¹c
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Xuất kho nguyên vật liệu:
b. Tài khoản sử dụng:

nguyên vật liệu là tài sản lu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Kế toán có thể áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc kiểm kê
định kỳ để xác định giá trị hàng tồn kho, giá trị nguyên vật liệu xuất ra trong kỳ.
Việc sử dụng phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm SXKD của doanh
nghiệp, tuỳ thuộc vào công tác quản lý của doanh nghiệp.
* Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng,
giảm về NVL một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng
loại hàng tồn kho.
SV: Nguyễn Tiến Lạc
16
Thủ trưởng
đơn vị
Bộ phận cung
ứng hoặc bộ
phận SX
Nhu cầu lĩnh
VT
Lưu trữ chứng từ
Phòng kế
toán
Thủ kho
Ký duyệt
(kèm chứng từ gốc)
Lập phiếu xuất kho
- Kiểm tra chứng từ
- Xuất vật tư
- Ghi số thực xuất vào CT
- Ghi vào thẻ kho
- Kiểm tra chứng từ.

- Ghi đơn giá vào PX
- Ghi sổ chi tiết vật tư
- Ghi sổ cái TK152
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên nếu doanh nghiệp có nhiều chủng
loại vật t, thờng xuyên nhập xuất kho thì việc ghi chép sẽ tốn rất nhềiu thời gian,
nhng độ chính xác cao và cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời ở bất
kỳ thời điểm nào.
* Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
- TK 152: Nguyên liệu vật liệu.
TK này dùng để theo dõi giá trị hiện có tình hình tăng giảm của các
nguyên vật liệu theo giá thực tế.
+ Bên Nợ: Phản ánh giá trị NVL nhập kho theo giá thực tế (do mua ngoài,
tự sản xuất, nhận góp liên doanh )
+ Bên Có:
- Phản ánh giá trị NVL xuất kho theo giá thực tế (do xuất dùng xuất góp
vốn liên doanh, xuất thuê gia công )
- Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị NVL (giảm giá hàng mua, hàng
mua trả lại )
+ Số d nợ: Phản ánh giá trị NVL thực tế tồn kho cuối kỳ.
TK 152 có thể mở chi tiết theo từng nhóm, thứ NVL.
- TK 151: hàng mua đi đờng
TK này dùng để theo dõi các loại NVL mà doanh nghiệp đã mua hay chấp
nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cuối tháng cha về
nhập kho (kể cả đang gửi ở kho ngời bán).
TK 151 có kết cấu nh sau:
- Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đi trên đờng tăng trong kỳ.
- Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi trên đờng kỳ trớc đã nhập kho hay
chuyển giao ngay cho các bộ phận.

- Số d nợ: phản ánh giá trị hàng còn đang đi đờng.
Ngoài các tài khoản trên trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng
một số tài khoản khác có liên quan nh các TK 111, 112, 138, 331, 133 (nếu
doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ); 621, 627, 641, 642
SV: Nguyễn Tiến Lạc
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*. Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên liên tục về tình hình
biến động của các loại vật t, hàng hoá trên các tài khoản phản ánh từng loại
hàng tồn kho, mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên
cơ sở kiểm kê cuối kỳ. Xác định lợng tồn kho thực tế và lợng xuất dùng cho sản
xuất kinh doanh và các mục đích khác.
* Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 611 Mua hàng (tiểu khoản 6111 mua nguyên vật liệu).
Dùng để theo dõi tình hình tăng, giảm, nguyên vật liệu theo giá thực tế
(giá mua và chi phí thu mua).
TK 611 (6111) có kết cấu nh sau:
+ Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và tăng
thêm trong kỳ.
+ Bên Có: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng, xuất nhợng
bán trong kỳ và kết chuyển tồn kho cuối kỳ.
TK 611 (6111) cuối kỳ không có số d.
- TK 152 nguyên liệu, vật liệu: dùng để phản ánh giá trị thực tế nguyên
liệu vật liệu tồn kho theo từng loại.
Nội dung TK 152 phản ánh nh sau:
+ Bên Nợ: Kết chuyển giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
+ Bên Có: Kết chuyển giá trị thực tế NVL tồn kho đầu kỳ.
+ D Nợ: Phản ánh giá trị thực tế NVL tồn kho.
- TK 151 Hàng mua đang đi trên đờng.

Dùng để phản ánh giá trị số hàng mua (đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp) nhng đang đi đờng và gửi tại kho ngời bán, chi tiết theo từng loại hàng.
Nội dung TK 151 phản ánh nh sau:
+ Bên Nợ: kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đờng cuối kỳ.
+ Bên Có: Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đờng đầu kỳ.
+ D nợ: Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đờng.
SV: Nguyễn Tiến Lạc
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số TK khác
có liên quan nh TK 133 (nếu doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp
khấu trừ); 331, 111, 112, 621, 627
b. Các phơng pháp hạch toán.
* Hạch toán nguyên, NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Hạch toán các nghiệp vụ tăng VL trong các doanh nghiệp tính thuế VAT
theo phơng pháp khấu trừ.
- Tăng do mua ngoài.
+ Trờng hợp hàng hoá và hoá đơn cùng về.
1. Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho
về kế toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết NVL): Giá mua không thuế
Nợ TK 133 (1331): thuế VAT đợc khấu trừ
Có các TK liên quan (111, 112, 334 ) tổng giá thanh toán.
+ Trờng hợp hàng đang đi đờng:
Khi KT chỉ nhận đợc hoá đơn mà cha nhận đợc phiếu nhập kho thì lu hoá
đơn vào cặp hồ sơ hàng đang đi đờng, nếu trong tháng hàng về thì ghi bình th-
ờng nh trờng hợp trên, nhng nếu đến ngày cuối tháng, hàng vẫn cha về thì căn
cứ vào hoá đơn và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 151: Phần đợc tính vào giá NVL
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.

Có TK 331: Hoá đơn cha trả tiền cho ngời bán.
Có TK 111,112,311. Hoá đơn đã thanh toán
Sang tháng sau, khi số hàng trên đã về kho, căn cứ vào phiếu nhập kho
kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
+ Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn:
SV: Nguyễn Tiến Lạc
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi kế toán nhận đợc phiếu nhập kho, cha nhận đợc hoá đơn thì căn cứ
vào lợng NVL thực tế nhập kho và giá tạm tính (giá hạch toán), kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK331
Khi nhận đợc hoá đơn kế toán dùng bút toán ghi bổ sung, hoặc ghi số âm
để điều chỉnh giá tạm tính thành giá hoá đơn và phản ánh số thuế giá trị gia tăng
đợc khấu trừ ( nếu tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ). Chẳng
hạn, khi giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi bút toán bổ sung:
Nợ TK 152: Giá nhập thực tế trừ giá tạm tính
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Có TK 331 - Giá thanh toán trừ giá tạm tính.
+ Trờng hợp DN ứng trớc tiền hàng cho ngời bán: Khi ứng trớc tiền, căn cứ
vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK111,112,311
Khi ngời bán chuyển hàng cho DN, căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho,
kế toán ghi:
Nợ TK 152: Phần đợc ghi vào giá nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Có TK 331 - Giá thanh toán theo hoá đơn

+ Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình thu mua NVL
Nợ TK 152 - Phần đợc tính vào giá NVL
Nợ TK 133 - Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Có TK 111,112,331
+ Nếu nhập kho phát hiện thấy NVL thiếu so với hoá đơn thì tuỳ theo
nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 138(1381): Chờ xử lý
Nợ TK 138 (1388)- Yêu cầu bồi thờng.
.
Có TK 111,112,311,331: Giá thanh toán của số NVL thiếu
SV: Nguyễn Tiến Lạc
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Nếu khi nhập kho phát hiện thấy NVL thừa so với hoá đơn thì kế toán có
thể ghi số thừa vào tài khoản 002 Vật t, hàng hoá giữ hộ (nếu DN không mua
số thừa) hoặc căn cứ vào giá hoá đơn của vật liệu thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 338(3388)
Trờng hợp khi nhận đợc Hoá đơn bán hàng mà DN thanh toán một phần,
số còn lại doanh nghiệp nhận nợ với ngời bán hoặc thanh toán bằng nhiều loại
tiền thì kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng. để ghi:
Nợ TK 151,152: Giá không có thuế GTGT
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
Có TK 331: Giá thanh toán ghi trên hoá đơn
Phản ánh số tiền đã thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111,112,141,331
- Tăng NVL do các nguồn khác:
NVL của các DN có thể đợc nhập từ các nguồn khác nh: Nhập NVL tự
chế, gia công xong, do nhận vốn kinh doanh bằng giá trị NVL phản ánh

nghiệp vụ nhập kho trong các trờng hợp này, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế NVL nhập kho
Có TK 154: Nhập kho NVL tự chế hoặc gia công
Có TK 411: Nhận vốn kinh doanh bằng NVL
Có TK 128,222: Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL
Có TK 338: NVL vay mợn tạm thời của đơn vị khác.
Có TK 711: Phế liệu thu hồi từ hoạt động thanh lý TSCĐ
.. Hạch toán các nghiệp vụ tăng vật liệu trong các doanh nghiệp tính
thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp, tức là
phần thuế VAT đợc tính vào giá thực tế của vật liệu. Do đó việc hạch toán ở các
SV: Nguyễn Tiến Lạc
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác trong giá thực
tế của vật liệu bao gồm cả thuế VAT đầu vào.
- Do phần thuế VAT tính vào giá thực tế NVL, nên khi mua ngoài kế toán
ghi Nợ TK 152 theo tổng giá thanh toán.
- Nợ TK 152 (chi tiết VL) Tổng giá thanh toán
Có các TK liên quan (111,112,331 )
- Số giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại:
Nợ các TK liên quan (111,112,1388,331 )
Có TK 152 (chi tiết NVL)
- Số chiết khấuđợc hởng khi mua hàng:
Nợ TK liên quan (331, 111, 112, 1288 )
Có TK 515.
- Tăng NVL do nhận vốn góp vốn liên doanh, do nhận viện trợ.
Nợ TK 152 (chi tiết NVL)
Có TK 411.
- Các trờng hợp tăng vật liệu còn lại cũng hạch toán tơng tự

. Hạch toán các nghiệp vụ biến động giảm NVL (áp dụng cả cho doanh
nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ và phơng pháp trực tiếp).
NVL trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất dùng cho sản xuất kinh
doanh, phần còn lại có thể xuất góp vốn liên doanh, xuất bán mọi tr ờng hợp
giảm NVL đều ghi theo giá thực tế (ghi Có TK 152).
Kế toán tổng hợp các phiếu xuất NVL cho từng bộ phận sử dụng, xác định giá
thực tế xuất kho để phân bổ giá trị NVL xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh
doanh và ghi:
Nợ TK 621: Giá thực tế NVL sử dụng để chế biến sản phẩm
Nợ TK 627: Giá thực tế NVL phục vụ chung cho bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641: Giá thực tê NVL phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 642 : Giá thực tế NVL phục vụ cho QLDN
Có TK 152 : Giá thực tế NVL xuất kho
SV: Nguyễn Tiến Lạc
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trờng hợp doanh nghiệp xuất NVL để góp vốn liên doanh hoặc trả vốn
góp liên doanh, căn cứ vào phiếu xuất kho và biên bản giao nhận vốn, kế toán
ghi:
Nợ TK 222: Góp vốn liên doanh ( theo giá thoả thuận)
Nợ TK 411: Trả vốn góp liên doanh ( theo giá thoả thuận)
Có TK 152: Ghi theo giá thực tế xuất kho
Nợ (Có ) TK 412: Chênh lệch giá (nếu có)
Trờng hợp doanh nghiệp xuất kho NVL để gia công chế biến thêm trớc
khi đa vào sử dụng, căn cứ vào giá thực tế của NVL xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK152
Tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình gia công hoặc tự chế NVL, kế
toán ghi:
Nợ TK 154

Nợ TK 133 - Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ( nếu có)
Có TK334,338: Chi phí nhân viên.
Có TK 331 : Tiền thuê gia công.
v..v.
Trờng hợp doanh nghiệp xuất kho NVL để bán thì căn cứ vào giá thực tế
kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 152
Tiền thu đợc thu đợc từ việc nhợng bán NVL, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131 : Số tiền thực thu.
Có TK 511: Doanh thu
Có TK 333 (3331) : Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Trờng hợp NVL đã nhập kho nhng do chất lợng kém và đang trong thời
gian bảo hành thì doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất kho NVL đó để trả lại cho
ngời bán. Căn cứ vào giá hoá đơn của số vật liệu này, kế toán ghi bằng số âm
(ghi đỏ):
SV: Nguyễn Tiến Lạc
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 152 : Theo giá nhập kho đích danh
Nợ TK 133 : Thuế GTGT tơng ứng (nếu có)
Có TK 111,112,331 : Giá thanh toán.
Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu thơng mại ( hồi khấu
giảm giá.), kế toán ghi giảm giá NVL nhập kho trong kỳ bằng số âm
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
. Hạch toán kết quả kiểm kê kho NVL
Định kỳ hoặc đột xuất, doanh nghiệp có thể tiến hành kiểm kê kho NVL
nói riêng và các loại hàng tồn kho khác nói chung để xác định lợng tồn kho của

từng danh điểm, từ đó đối chiếu với số lợng trên sổ sách kế toán và xác định số
thừa, thiếu.
Trờng hợp khi kiểm kê phát hiện NVL h hỏng, mất mát, căn cứ vào biên
bản kiểm kê và biên bản xử lý ( nếu có) kế toán ghi:
Nợ TK 138(138.1): Tài sản thiếu chờ xử lý.
Có TK 152: Giá thực tế của NVL thiếu.
Khi có biên bản xử lý về NVL h hỏng, mất mát, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112, 1388,334: Phần đợc bồi thờng.
Nợ TK 632: Phần thiệt hại mà doanh nghiệp phải chịu.
Có TK 138.1: Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý.
Khi kiểm kê phát hiện NVL thừa so với sổ sách, doanh nghiệp phải xác
định số NVL thừa là của mình hay phải trả cho đơn vị, cá nhân khác.
Nếu NVL thừa xác định là của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 711
Nếu NVL thừa xác định sẽ trả cho đơn vị khác thì kế toán ghi đơn vào bên
Nợ TK 002. Nếu doanh nghiệp quyết định mua số vật liệu thừa thì phải thông
SV: Nguyễn Tiến Lạc
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
báo cho bên bán biết để họ gửi hoá đơn bổ sung cho doanh nghiệp. Căn cứ vào
giá mua của NVL cùng loại, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 338
SV: Nguyễn Tiến Lạc
25

×