Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

đánh giá hiện trạng, dự án chất thải nguy hại và đề xuất các giải pháp đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường cho tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.03 MB, 115 trang )

Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii
DANH MỤC CÁC BẢNG iv
DANH MỤC CÁC HÌNH v
Phần 1. MỞ ĐẦU 1
PHẦN 2: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 11
Chương I 11
TỒNG QUAN VỀ BÌNH DƯƠNG, CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI 11
Chương I. TỒNG QUAN VỀ BÌNH DƯƠNG, CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI 13
Chương II. KHÁI QUÁT VỀ HIỆN TRẠNG PHÁT SINH VÀ QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG 23
2.1.6.Những khó khăn trong công tác quản lý CTRCNNH trên địa bàn Tỉnh 50
Chương III. CÁC BÊN LIÊN QUAN VÀ HIỆU QUẢ CÁC CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ CTRCNNH CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG 52
Quản lý CTRCN và CTNH đang là vấn đề nan giải, gây bức xúc lớn nhất đối với các cơ quan chức
năng. Do đó, để quản lý hiệu quả CTRCNNH ở Bình Dương, trước hết cần phải hiểu rõ hệ
thống quản lý tại đây. Trong chương này, sẽ phân tích các bên liên quan làm phát sinh
CTRCNNH, quản lý, xử lý, vận chuyển, lưu giữ CTRCNNH ở Bình Dương 52
Chương IV. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
CHO TỈNH BÌNH DƯƠNG 74
Chương IV 74
GVHD: TS. Chế Đình Lý i SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI CHO
TỈNH BÌNH DƯƠNG 74


4.4.3.Đề xuất biện pháp kinh tế hỗ trợ 90
4.4.4.Đề xuất các giải pháp chuyển đổi KCN đang hoạt động sang KCN sinh thái 93
4.4.5.Ứng dụng tin học để quản lý cơ sở dữ liệu CTNH 94
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
99
PHỤ LỤC A 99
Tài liệu tham khảo 100
Phụ lục 102
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQL: Ban quản lý
CHXHCN: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
CCN: Cụm công nghiệp
CN: Công nghiệp
CTR: Chất thải rắn
CTNH: Chất thải nguy hại
CTRCNNH: Chất thải rắn nguy hại
CTRCN: Chất thải rắn công nghiệp
CTRCNNH: Chất thải rắn công nghiệp nguy hại
CTRSH: Chất thải rắn sinh hoạt
HSPT: Hệ số phát thải
KCN: Khu công nghiệp
KCX: Khu chế xuất
GVHD: TS. Chế Đình Lý ii SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương
KTTĐ: Kinh tế trọng điểm
NĐ – CP: Nghị định – Chính phủ
WHO: World Health Organization
UNEP: The United Nations Environmet Programme

RCRA: Resource Conservation & Recovery Act
QĐ – BTNMT: Quyết Định – Bộ tài nguyên môi trường
QĐ- TTg
QLCTNH: Quản lý CTNH
TN&MT: Tài nguyên và Môi trường
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TBVTV: Bảo vệ thực vật
Tp.HCM: Thành phố Hổ Chí Minh
UBND: Uỷ ban nhân dân
XLNT: Xử lý nước thải
GVHD: TS. Chế Đình Lý iii SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thống kê dân số tỉnh Bình Dương giai đoạn 2005-2010 15

Bảng 1.2: GDP bình quân đầu người các năm 16
Bảng 2.1: Thống kê các nhóm ngành hoạt động công nghiệp chủ yếu phân bố trên
địa bàn tỉnh theo QĐ 23/2006/QĐ-BTNMT 25
Bảng 2.2: Tổng khối lượng CTNH phát sinh hiện tại trên địa bàn tỉnh Bình Dương
27
Bảng 2.3: Danh mục các nhóm ngành công nghiệp đang hoạt động và thành phần
CTNH của các nhóm ngành 28
Bảng 2.4. Hệ số phát thải 32
Bảng 2.5: Giá trị sản lượng công nghiệp của một số ngành công nghiệp 35
Bảng 2.6. Kết quả tính toán, ước lượng khối lượng CTRCNNH phát sinh hiện nay
36
Bảng 2.7: Dự báo khối lượng CTRCNNH của các ngành công nghiệp dự đoán đến
năm 2025 (đơn vị : nghìn tấn ) 39

GVHD: TS. Chế Đình Lý iv SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Dương 13
Hình 1.2. Dân số tỉnh Bình Dương qua các năm 2005 – 2010 15
Hình 1.3. GDP bình quân đầu người qua các năm 16
Hình 1.4. Cơ cấu kinh tế tỉnh 16
Hình 1.5. Một số chỉ tiêu tăng trưởng công nghiệp qua các năm 17
Hình 2.1: Biểu đồ lượng CTRCNNH từ năm 1999 – 2010 37
Hình 2.2: Biểu đồ tổng lượng CTRCNNH của các ngành nghề CN từ 1999 – 2010
37
Hình 2.3: Biểu đồ dự báo khối lượng CTRCNNH đến năm 2025 38
Hình 2.4. Quy trình cấp Sổ chủ nguồn thải CTNH 42
GVHD: TS. Chế Đình Lý v SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương
Hình 3.1. Sơ đồ các bên liên quan trong quản lý CTRCNNH 54
Hình 3.2. Sơ đồ các bên liên quan có trách nhiệm quản lý CTRCNNH 61
Hình 3.3. Cơ cấu tổ chức quản lý nhà nước về MT trên địa bàn Bình Dương 64
Hình 3.4. Khu liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương: công suất xử lý P = 415,6
tấn/tháng (13,853 tấn/ngày) bao gồm CTRCN và CTNH 69
Hình 3.5. Công ty TNHHTM và xử lý môi trường Thái Thành (Công suất 5,6
tấn/tháng tương đương 0,187 tấn/ngày 70
Hình 3.6. Công ty TNHHTM – DV Môi trường Việt (công suất 500 tấn/tháng tương
đương 16,67 tấn/ngày) 71
Hình 4.1. Quy trình quản lý kỹ thuật CTRCN – CTRCNNH 77
Hình 4.2. Mô hình cộng đồng tham gia quản lý CTRCN, CTNH 92
Hình 4.3. Sơ đồ hệ thống thu, nộp và sử dụng phí chất thải nguy hại 93
Hình 4.4. Sơ đồ tổ chức và cơ chế phối hợp thực hiện thu phí hành chánh quản lý

CTNH 94
GVHD: TS. Chế Đình Lý vi SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương
Phần 1. MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5. Ý NGHĨA VÀ TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
6. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
7. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ QUA
GVHD: TS. Chế Đình Lý 1 SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương
Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong tiến trình toàn cầu hóa ngày càng gia tăng, mối quan tâm của thế giới
về vấn đề bảo vệ môi trường cũng được nâng cao rõ rệt. Ô nhiễm môi trường đã trở
thành vấn đề toàn cầu mà không phải của riêng quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nào.
Thực tiễn đã chứng minh, không một quốc gia nào có thể phát triển hùng mạnh và
bền vững nếu quốc gia đó không lấy vấn đề bảo vệ môi trường làm nền tảng cho sự
phát triển kinh tế.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường, trong đó ô nhiễm
môi trường do chất thải, đặc biệt chất thải nguy hại (CTNH) là nguyên nhân cơ bản
và khó tháo gỡ nhất. Trong hoạt động tiêu dùng của xã hội, bao gồm cả tiêu dùng
sản xuất và tiêu dùng cá nhân, một lượng lớn CTNH được thải bỏ vào môi trường.
Bình Dương, sau 36 năm giải phóng, đặc biệt là sau những năm tách ra từ
tỉnh Sông Bé, diện mạo Bình Dương hôm nay đã hoàn toàn thay đổi. Từ một tỉnh
thuần nông, Bình Dương đã trở thành một trong những tỉnh có tốc độ phát triển

công nghiệp cao nhất và năng động nhất trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Song hành với những tác động tích cực từ quá trình phát triển công nghiệp và
KCN của Bình Dương trong những năm gần đây thì quá trình này cũng đang gây ra
những sức ép không nhỏ đối với môi trường của tỉnh Bình Dương và sức khỏe cộng
đồng.
Qua con số thống kê, hàng ngày Bình Dương đổ ra môi trường khoảng 633
tấn CTR đô thị và 883 CTR công nghiệp. CTR công nghiệp và CTNH xuất hiện gần
như trong tất cả các loại hình sản xuất trên địa bàn tỉnh. Nhưng hiện chỉ có khoảng
15,3% khối lượng CTR công nghiệp và CTNH được thu gom, vận chuyển đúng quy
định. Một con số quá thấp và câu hỏi đặt ra là con số 84,7% còn lại được thu gom,
vận chuyển và xử lý như thế nào? Và hiện tại chỉ có các doanh nghiệp lớn hoạt
GVHD: TS. Chế Đình Lý 2 SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương
động theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và ISO 14000 mới quan tâm đến việc giảm
thiểu chất thải tại nguồn, con số này chỉ chiếm khoảng 14,5% số qoanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh [11]
Vì vậy nguy cơ ô nhiễm môi trường do CTR công nghiệp và CTNH gây ra
đã và đang trở thành một vấn đề cấp bách trong công tác bảo vệ môi trường ở Bình
Dương hiện nay. Tuy nhiên đến nay chưa có nghiên cứu nào về hiện trạng chất thải
nguy hại trên địa bàn tỉnh. Các chất thải nguy hại không được xử lý an toàn sẽ tích
tụ lâu dài trong môi trường, gây ô nhiễm đất, nước mặt, nước ngầm và không khí,
ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
Chính vì những lý do đó mà tôi thực hiện đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo
chất thải rắn nguy hại và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá hiện trạng chất thải rắn nguy hại và hiện trạng quản lý CTRCNNH
trên địa bàn tỉnh Bình Dương và đề ra các giải pháp quản lý bền vững chất thải rắn

nguy hại, bảo vệ môi trường ở tỉnh Bình Dương.
2.2. Các nhiệm vụ cụ thể của đồ án:
• Tìm hiểu hiện trạng chất thải rắn nguy hại và cách thức quản lý hiện nay
của tỉnh Bình Dương.
• Tìm hiểu công tác quản lý chất thải rắn nguy hại trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
• Phân tích các bên liên quan đến việc quản lý chất thải rắn nguy hại trên
địa bàn tỉnh.
• Tính toán và dự báo khối lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh của tỉnh
Bình Dương trong tương lai.
GVHD: TS. Chế Đình Lý 3 SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương
• Đề xuất các phương pháp quản lý chất thải rắn nguy hại phù hợp với địa
bàn tỉnh Bình Dương.
3. Nội dung nghiên cứu:
Để đạt được các mục tiêu nói trên, nội dung nghiên cứu của đồ án bao gồm:
1) Đánh giá hiện trạng CTRCNNH và hiện trạng quản lý CTRCNNH trên địa
bàn tỉnh Bình Dương.
2) Các bên liên quan nào liên quan đến quản lý CTRCNNH và đánh giá hiệu
quả chính sách quản lý CTRCNNH ở Bình Dương.
3) Khối lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh ở tỉnh Bình Dương.
4) Xây dựng các phương pháp quản lý chất thải rắn nguy hại nhằm bảo vệ môi
trường tỉnh Bình Dương.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu:
• Thu thập các tài liệu tham khảo, tài liệu chuyên ngành liên quan đến đề tài
• Thu thập tổng hợp các tài liệu, các đề tài nghiên cứu liên quan đến
CTRCNNH
• Thu thập các tài liệu về tỉnh Bình Dương

+ Bản đồ phân bố dân cư và các KCN
+ Các đặc điểm về địa hình, kinh tế, xã hội, các hoạt động công nghiệp…
+ Tài liệu về những định hướng phát triển, các chính sách về CTRCNNH
trong tương lai của tỉnh
+ Các dự án hiện tại và tương lai của tỉnh
+ Các thông tin về tình trạng cơ sở hạ tầng, dịch vụ của khu vực
+ Tình trạng CTRCNNH hiện nay ở Bình Dương
+ Hệ thống quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý CTRCNNH
+ Danh mục các công ty, xí nghiệp, các ngành nghề hoạt động trong các
KCN của tỉnh
+ Các cơ quan, đối tượng liên quan đến CTRCNNH
4.2. Phương pháp phân tích các bên liên quan (Stakeholder Analysis = SA).
SA là công cụ vận dụng tư duy hệ thống và phân tích hệ thống trong việc
chuẩn bị các dự án/chương trình chính sách trong lĩnh vực môi trường hay các lĩnh
vực khác. Gồm các bước:
− Bước 1: Xác định mục tiêu dự án, phạm vi dự án
GVHD: TS. Chế Đình Lý 4 SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương
− Bước 2: Xác định các bên có liên quan chính và lợi ích của họ (tích cực hay
tiêu cực trong dự án)
− Bước 3: Đánh giá ảnh hưởng và tầm quan trọng của từng bên có liên quan
cũng như tác động tiềm tàng của dự án đến mỗi bên có liên quan.
Qua đó ta có thể đặt ra các câu hỏi dưới đây để đánh giá ảnh hưởng và tác
động của từng bên có liên quan và tìm ra sách lược phối hợp:
+ Ai có trách nhiệm trực tiếp đến quyết định hay vấn đề quan trọng của dự
án?
+ Ai giữ vị trí có trách nhiệm trong tổ chức được hưởng lợi?
+ Ai có ảnh hưởng trong vùng dự án (cả về địa lý và lĩnh vực dự án)
+ Ai sẽ bị dự án tác động?

+ Ai sẽ ủng hộ dự án, khi họ được tham gia?
+ Ai sẽ phản đối dự án nếu họ không được tham gia?
+ Ai đã được tham dự (về lĩnh vực cũng như về địa lý) trong quá khứ?
+ Ai đến bây giờ chưa được tham gia nhưng cần tham gia?
− Bước 4: Xác định cách nào phối hợp các bên có liên quan tốt nhất
4.3. Phương pháp xây dựng hệ số phát thải, tính toán dự báo lượng
CTRCNNH dựa trên hệ số phát thải.
• Phương pháp xây dựng hệ số phát thải: thu thập tài liệu, tìm kiếm các hệ số
phát thải của các nước, trong WHO, trong các nghiên cứu đã qua.
• Phương pháp tính toán lượng CTRCNNH: Sử dụng mô hình toán để dự báo
tốc độ phát sinh CTRCNNH tỉnh Bình Dương. Dựa vào mô hình dự báo dựa
vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân:
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp lượng tăng (giảm) tuyệt
đối liên hoàn xấp xỉ nhau qua các năm (dãy số thời gian có dạng gần giống như cấp
số cộng):
1
y
i
i
y y

∆ = −
xấp xỉ nhau (i= z
÷
n).
Mô hình dự báo theo phương trình:
GVHD: TS. Chế Đình Lý 5 SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương
n L

Y

+
=
n
y
+
.
y
L

(2.3)
Trong đó:
n L
Y

+
: Mức độ dự đoán ở thời gian (n+L)
n
y
: Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
y

: Lượng tăng, giảm tuyệt đối bình quân
L: Tầm xa của dự đoán ( L=1,2,3,…năm)
Trongđó:
1
1
( )
i i

y
y y
n

∑ −
∆ =

( 2, )i n=
5. Ý nghĩa và tính mới của đề tài:
5.1. Ý nghĩa khoa học:
Đánh giá hiện trạng CTRCNNH và quản lý CTRCNNH dựa trên các dữ liệu
có cơ sở khoa học, các số liệu thống kê thực tế và mới nhất trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
Trên cơ sở dự báo khối lượng CTRCNNH phát sinh trong tương lai, xây dựng
các giải pháp quản lý và kiểm soát CTRCNNH trên địa bàn tỉnh hiệu quả hơn.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Với tốc độ phát triển kinh tế xã hội vượt bậc, đặc biệt là sự phát triển công
nghiệp khá cao. Cùng với sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng, hưởng thụ vật chất…đã
dẫn đến một lượng lớn rác thải được thải ra môi trường nhất là CTRCNNH. Đã đặt
ra vấn đề khó khăn trong công tác quản lý và kiểm soát, bảo vệ môi trường tại tỉnh
Bình Dương. Chính vì vậy đề tài này sẽ góp phần giải quyết vấn đề quản lý
CTRCNNH cho các khu công nghiệp ở tỉnh Bình Dương góp phần phát triển bền
vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
5.3. Tính mới của đề tài:
− Đánh giá được thực trạng xả thải, thu gom, vận chuyển, xử lý CTRCNNH ở
tỉnh Bình Dương từ trước đến nay.
GVHD: TS. Chế Đình Lý 6 SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương
− Dự báo được tình hình CTRCNNH của tỉnh Bình Dương đến năm 2025 dựa

vào hệ số phát thải.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
− Đề tài chỉ xét đến hiện trạng CTRCNNH, dự báo khối lượng chất thải rắn
nguy hại trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2025.
− Địa điểm: các KCN tỉnh Bình Dương
− Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2011.
7. Tổng quan về các nghiên cứu đã qua:
Vấn đề quản lý, thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn công nghiệp, chất thải
rắn nguy hại đã được quan tâm và giải quyết ở hầu hết các quốc gia trên thế giới,
đặc biệt là ở các quốc gia phát triển như: Mỹ, Nhật, Đức, Pháp, Hà Lan…
Tại Việt Nam, vấn đề CTRCNNH cũng đã được Chính phủ và các nhà
nghiên cứu môi trường rất quan tâm trong thời gian gần đây. Trong đó vùng kinh tế
trọng điểm (KTTĐ) phía Nam là nơi có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Vùng KTTĐ phía Nam hiện chiếm tới 40% GDP
cả nước, trở thành vùng KTTĐ mạnh nhất nước. Vì đây là vùng duy nhất hội đủ các
điều kiện và lợi thế để phát triển công nghiệp, dịch vụ, đi đầu trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do đó, CTRCNNH đã được nghiên cứu qua
các đề tài như:
• Năm 2007, tác giả Nguyễn Xuân Trường đã thực hiện chuyên đề: “Xác định
hệ số phát thải chất thải rắn nguy hại đối với một số ngành công nghiệp điển
hình trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”. Trong báo cáo này, tác giả
thu thập số sẵn có ở các địa phương và điều tra bổ sung từ các nhà máy của
10 ngành công nghiệp điển hình trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
tiến hành xử lý số liệu và xây dựng hệ số phát thải trung bình từ hệ số phát
thải của từng nhà máy trên. Qua đó tác giả đã xây dựng được 3 loại hệ số
phát thải: (1) khối lượng chất thải rắn(kg)/ đơn vị sản phẩm, (2) khối lượng
chất thải (kg)/ số lượng công nhân, (3) khối lượng chất thải (kg)/ đơn vị diện
tích giúp cho quá trình tính toán lượng CTR dễ dàng hơn.
GVHD: TS. Chế Đình Lý 7 SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển

của tỉnh Bình Dương
• Tác giả Huỳnh Thị Ánh Mai với đề tài:“Nghiên cứu và phát triển các biện
pháp khả thi để tái chế, tái sử dụng CTRCN và CTRCNNH tại Tp.HCM đến
năm 2010” đã cho thấy cái nhìn về hiện trạng hệ thống quản lý, kiểm cũng
như các biện pháp đang được áp dụng cho việc tái chế và sử dụng soát
CTRCN và CTRCNNH tại các cơ sở trên địa bàn Tp. HCM. Đồng thời đưa
ra các công nghệ, các biện pháp kỹ thuật thích hợp và khả thi phù hợp với
điều kiện Tp. HCM để tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu CTRCN –
CTRCNNH.
• Tác giả Đoàn Vũ Nguyên với đề tài: “Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng chất
thải rắn công nghiệp tại KCX Tân Thuận”. Trong nghiên cứu này tác giả đã
thu thập số liệu từ các công ty, cơ sở sản xuất tại KCX Tân Thuận. Qua đó
cho thấy hiện trạng CTRCN, hiện trạng quản lý CTRCN và đưa ra các biện
pháp nâng cao năng lực quản lý CTRCN tại KCX Tân Thuận.
Bình Dương là một tỉnh năng động trong thu hút vốn nước ngoài. Với tốc độ
phát triển nhanh về công nghiệp nhanh chóng và xếp vị trí thứ 3 trong khu kinh tế
trọng điểm phía Nam sau Tp.HCM, Đồng Nai thì vấn đề ô nhiễm môi trường được
đặt lên hàng đầu nhất là CTRCNNH & CTRCNNH. Do đó, đã có nhiều tác giả
nghiên cứu đến CTRCNNH & CTRCNNH như:
• Tác giả Nguyễn Văn Phước với đề tài: “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng
chất thải rắn. Đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020”. Trong nghiên cứu này
tác giả đã thu thập số liệu thực tế về chất thải rắn trên địa bàn tỉnh cho thấy
rõ hiện trạng CTR, hiện trạng quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý CTR. Và
đã đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp với tỉnh Bình Dương.
• Tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng với đề tài “Nghiên cứu, xây dựng mô hình
dịch vụ nhằm thu gom và xử lý chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại
tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa –
Vũng Tàu”. Trong đề tài này tác giả đã thu thập số liệu thực tế cho thấy hiện
trạng quản lý và xử lý CTRCN, CTRCNNH. Tìm hiểu nghiên cứu các công

GVHD: TS. Chế Đình Lý 8 SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương
nghệ xử lý CTRCNNH từ nhiều nguồn và đã đưa ra mô hình thu gom xử lý
CTRCN, CTRCNNH phù hợp với 4 tỉnh quan trọng của vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam: Tp. HCM, Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu.
• Năm 2007, tác giả Lê Thùy Trang với nghiên cứu “Xây dựng hệ số phát thải
chất thải rắn công nghiệp nguy hại phục vụ quản lý môi trường tại các khu
công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Dương”. Trong nghiên cứu này
tác giả đã xây dựng được hệ số phát thải, hàm phát sinh của các ngành công
nghiệp điển hình ở tỉnh Bình Dương. Đồng thời dự báo được thành phần
khối lượng CTRCNNH và đề ra các biện pháp quản lý CTRCNNH đến năm
2020.
• Tác giả Nguyễn Thanh Phong với đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp
khả thi xử lý chất thải rắn khu liên hợp Nam Bình Dương phục vụ cho phát
triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh” đã đưa ra các công nghệ xử lý CTR
gồm các công nghệ tái chế, chomn lấp hợp vệ sinh, xử lý chất thải công
nghiệp, nước rỉ rác cho khu liên hợp. Đồng thời xây dựng chương trình quản
lý và giám sát chất lượng môi trường cho khu liên hợp Nam Bình Dương.
• Tác giả Đỗ Diệu Hằng với đề tài “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất
biện pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý chất thải rắn nguy hại tại
chi nhánh 3 - Công ty thuốc sát trùng Việt Nam huyện Dĩ An - Tỉnh Bình
Dương”, 2005, đã cho thấy được tình hình phát sinh và xử lý CTRCNNH từ
các hoạt động sản xuất thuốc bảo vệ thực vật tại chi nhánh 3, đồng thời đưa
ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý CTRCNNH tại chi
nhánh 3 công ty thuốc sát trùng Việt Nam từ thu gom, vận chuyển, lưu trữ
CTRCNNH đến xử lý CTRCNNH bằng lò đốt.
Các nghiên cứu trên góp phần giúp cho ta thấy được hiện trạng chất thải rắn
trên địa bàn tỉnh hoặc chất thải rắn nguy hại của một khu vực nào đó và các phương
pháp quản lý thích hợp để cải thiện vấn đề ô nhiễm môi trường do chất thải rắn

nguy hại gây ra. Tuy nhiên, các đề tài trên chưa cho ta thấy được cái nhìn tổng quan
về hiện trạng CTRCNNH trên địa bàn của tỉnh, việc quản lý và xử lý chất thải rắn
GVHD: TS. Chế Đình Lý 9 SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương
nguy hại vẫn còn nhiều hạn chế và chưa đạt được kết quả tốt và hiện nay vấn đề ô
nhiễm do CTRCNNH gây ra vẫn đang diễn ra, gây ra nhiều khó khăn cho các nhà
quản lý.
Để bổ sung vào các vấn đề còn hạn chế đã được trình bày, trong đề tài
nghiên cứu này cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu: Hiện trạng chất thải rắn nguy hại
ở Bình Dương hiện nay như thế nào? Bằng cách nào để quản lý và xử lý chất thải
rắn nguy hại tại Bình Dương đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế xã hội và
môi trường? Để trả lời các câu hỏi đó, trong đề tài nghiên cứu này sẽ giải quyết các
vấn đề sau:
a. Hiện trạng chất thải nguy hại ở Bình Dương hiện nay ra sao?
b. Hiện trạng quản lý chất thải rắn nguy hại ở Bình Dương hiện nay ra sao?
c. Các bên liên quan nào liên quan trong quản lý CTRCNNH trên đại bàn tỉnh?
d. Khối lượng chất thải rắn nguy hại ở Bình Dương đến năm 2025 sẽ như thế
nào?
e. Làm thế nào để quản lý chất thải rắn nguy hại ở Bình Dương đạt kết quả tốt
nhất
GVHD: TS. Chế Đình Lý 10 SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương
PHẦN 2: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Chương I
TỒNG QUAN VỀ BÌNH DƯƠNG, CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI
GVHD: TS. Chế Đình Lý 11 SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển

của tỉnh Bình Dương
Để làm rõ hiện trạng chất thải rắn ngu hại và những yếu tố liên quan và có
tác động đến sự phát sinh CTRCNNH, cũng như tác động của CTRCNNH đối môi
trường và sức khoẻ cộng đồng, trong chương này sẽ trình bày:
1. Khái quát sơ lược về tỉnh Bình Dương
2. Khái quát, tổng quan về các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
3. Tổng quan về chất thải rắn nguy hại
GVHD: TS. Chế Đình Lý 12 SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương
Hình 1.1.
Bản đồ hành
chính tỉnh
Bình Dương
Chương I.
TỒNG
QUAN VỀ
BÌNH
DƯƠNG,
CÁC
KHU
CÔNG
NGHIỆP
TRÊN
ĐỊA BÀN
TỈNH VÀ
CHẤT
THẢI
NGUY
HẠI

1.1. Khái quát sơ lược về tỉnh Bình Dương
1.1.1. Điều kiện tự nhiên:
GVHD: TS. Chế Đình Lý 13 SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương
Tỉnh Bình Dương thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Bình Dương tiếp giáp với các tỉnh, thành phố: phía Bắc giáp tỉnh
Bình Phước, phía Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía Đông giáp tỉnh Đồng
Nai, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh. Bình Dương nằm ở vị
trí trung tâm của vùng Đông Nam bộ và là 1 đỉnh của tứ giác kinh tế trọng điểm của
cả nước.
Bình Dương hiện có 7 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 3 thị xã (Thủ Dầu
Một, Thuận An, Dĩ An) và 4 huyện (Tân Uyên, Bến Cát, Phú Giáo, Dầu Tiếng) với
91 xã, phường, thị trấn. Trong đó Thị xã Thủ Dầu Một là trung tâm kinh tế - chính
trị - văn hóa của tỉnh.
Ngoài ra Bình Dương còn là cửa ngõ giao thương với TP. Hồ Chí Minh,
trung tâm kinh tế - văn hóa của cả nước; có các trục lộ giao thông huyết mạch của
quốc gia chạy qua như quốc lộ 13, quốc lộ 14, đường Hồ Chí Minh, đường Xuyên
Á …; cách sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và các cảng biển chỉ từ 10 - 15 Km…
thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội toàn diện.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội:
• Dân cư và nguồn lao động:
Với diện tích tự nhiên 2.695 km
2
và dân số 1.663.411 người (số liệu thống kê
31/12/2010), Bình Dương mật độ dân số khá cao: 617 người/km
2
, bằng 2,4 lần mật
độ bình quân của cả nước. Trong những năm gần đây, Bình Dương có tốc độ tăng
dân số thuộc vào hàng cao nhất nước, khoảng 7%/năm. Trên địa bàn Bình Dương

có 15 dân tộc, nhưng đông nhất là người Kinh và sau đó là người Hoa, người Khơ
Me.
Số người lao động chiếm 62,9% tổng số dân. Tuy nhiên, số lao động đang
làm việc trong các ngành kinh tế chiếm 55,1% tổng số dân và chiếm 87,6% số
người trong độ tuổi lao động.
GVHD: TS. Chế Đình Lý 14 SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương
Bảng 1.1: Thống kê dân số tỉnh
Bình Dương giai đoạn 2005-2010
Năm Dân số (người)
2001 845.528
2005 1.106.086
2006 1.203.676
2007 1.307.000
2008 1.402.659
2009 1.497.117
2010 1.550.000
Hình 1.2. Dân số tỉnh Bình Dương qua
các năm 2005 – 2010
Quy mô dân số của tỉnh ngày một lớn nhanh, chủ yếu là tăng do cơ học. Ước
tính, hàng năm tỉnh tăng thêm trên 40.000 – 45.000 người lao động từ ngoài tỉnh
đến làm việc, sinh sống và hiện nay ước tính có gần 600.000 lao động ngoài tỉnh
làm việc tại Bình Dương. Việc gia tăng dân số cơ học sẽ gây áp lực mạnh đối với
địa phương trong việc giải quyết lao động, việc làm, nhà ở và cung cấp các dịch vụ
tiện ích công cộng, nhất là về nước sạch, vệ sinh môi trường và thu gom, xử lý chất
thải.
• Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Bình Dương là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, tổng sản phẩm trong Tỉnh (GDP) tăng bình quân 14% hàng
năm. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 30,1 triệu đồng, tăng gần 1,3 lần

so với năm 2009 và 2,2 lần so với năm 2005.
Bảng 1.2: GDP bình quân đầu
người các năm
STT Năm GDP
(triệu
Hình 1.3. GDP bình quân đầu người
qua các năm
GVHD: TS. Chế Đình Lý 15 SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương
đồng/người.năm
)
1 2001 8,3
2 2005 13,5
3 2006 15,3
4 2007 17,3
5 2008 19,9
6 2009 24,0
7 2010 30,1
Cơ cấu kinh tế của tỉnh hiện nay là
công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp
với tỷ trọng tương ứng 63% - 32,6%
và 4,4%; so với năm 2005, dịch vụ
tăng 4,5%, công nghiệp giảm 0,5% và
nông nghiệp giảm 4%.
Hình 1.4. Cơ cấu kinh tế tỉnh
Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh tương đối cao và khá ổn định
so với các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước, do đó
tỉnh luôn luôn tạo ra sức hấp dẫn về việc thu hút đầu tư và lực lượng lao động từ các
địa phương khác chuyển đến. Chính điều này đã tạo ra một sức ép đối với môi

trường tỉnh do phát triển dân số, phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, hoạt
động giao thông vận tải và vấn đề hội nhập quốc tế.
Cùng với định hướng phát triển Bình Dương trở thành thành phố trực thuộc
Trung ương vào 2020, tỉnh đang tập trung xây dựng một trung tâm đô thị mới với
quy mô lên đến 4.200 ha. Đây hứa hẹn sẽ là khu trung tâm, một diện mạo mới văn
minh, hiện đại của thành phố Bình Dương trong tương lai không xa.
1.2. Tổng quan về các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Từ Khu công nghiệp Sóng Thần được thành lập đầu tiên vào tháng 9 năm
1995 đến nay, trong giai đoạn 2005 - 2010, tỉnh đã thành lập thêm 13 KCN, nâng
GVHD: TS. Chế Đình Lý 16 SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương
tổng số KCN đã được thành lập trên địa bàn tỉnh là 28 khu với tổng diện tích 8.751
ha (gấp 2,7 lần năm 2005). Trong đó có 24 KCN đã đi vào hoạt động (phụ lục A).
Hiện nay, có 1.346 dự án đầu tư vào KCN với tổng số vốn hơn 7 tỉ USD và gần
15.000 tỉ đồng, trong đó có khoảng 1.200 doanh nghiệp đang hoạt động, tăng gấp
1,8 lần năm 2005. Đối với cụm công nghiệp, tính đến thời điểm hiện nay đã hình
thành 8 cụm công nghiệp, trong đó có 03 cụm đã lấp kín diện tích, 05 cụm đang tiếp
tục đền bù giải tỏa, với khoảng
1.450 doanh nghiệp đăng ký hoạt
động. Dự kiến đến năm 2020, tỉnh
Bình Dương sẽ có 33 khu công
nghiệp với diện tích khoảng 200
nghìn ha.
Các ngành công nghiệp chủ
yếu của tỉnh là công nghiệp chế
biến, chiếm tỷ trọng 99,2%, còn
lại là ngành công nghiệp khai thác (0,6%) và công nghiệp sản xuất, phân phối điện,
nước và khí đốt (0,2%).
Ngành nghề đâu tư trong KCN rất đa dạng: 30% số dự án đầu tư vào các

ngành sử dụng nhiều lao động như: dệt may, da giày và chế biến gỗ; các ngành hóa
chất, cao su chiếm 26%; luyện kim và sản phẩm kim loại chiếm 6%, cơ khí chế tạo,
điện tử chiếm 20%; chế biến thực phẩm : 7%, Các KCN đóng vai trò trong phát
triển công nghiệp của tỉnh.
Về các cơ sở sản xuất ngoài KCN, trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện có trên
3000 cơ sở sản xuất, trong đó nhiều nhất là huyện Thuận An với trên 1200 cơ sở sản
xuất và ít nhất là huyện Phú Giáo với 30 cơ sở sản xuất. Riêng các đơn vị thu gom,
vận chuyển, tái chế và xử lý CTRCN và CTNH trên toàn Tỉnh Bình Dương ước tính
khoảng 163 doanh nghiệp.
GVHD: TS. Chế Đình Lý 17 SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Hình 1.5. Một số chỉ tiêu tăng trưởng
công nghiệp qua các năm
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương
Với tốc độ phát triển công nghiệp tăng nhanh của tỉnh Bình Dương trong
những năm thì hoạt động công nghiệp đã và đang thải ra môi trường một lượng chất
thải lớn và gia tăng theo thời gian. Do đó nguy cơ ô nhiễm môi trường do hoạt động
công nghiệp là rất lớn, đặc biệt là CTRCN và CTNH. Tuy nhiên công tác quản lý
CTRCN và CTRCNNH hiện nay còn rất hạn chế. Hệ thống quản lý đồng bộ chưa
được thiết, một xí nghiệp xử lý chất thải tập trung đã được thiết lập nhưng chỉ quản
lý được một phần chất thải rắn đô thị.
1.3. Tổng quan về chất thải nguy hại
1.3.1. Một số khái niệm về chất thải nguy hại:
Khái niệm về thuật ngữ “Chất thải nguy hại” (Hazardous Waste) lần đầu tiên
xuất hiện vào thập niên 70 của thế kỷ trước tại các nước Âu – Mỹ, sau đó mở rộng
ra nhiều quốc gia khác. Sau một thời gian nghiên cứu phát triển, tùy thuộc vào sự
phát triển khoa học kỹ thuật và xã hội cũng như quan điểm của mỗi nước hiện nay
trên thế giới mà CTNH được định nghĩa khác nhau theo nhiều cách trong luật và
các văn bản dưới luật về môi trường. Chẳng hạn như:
− Theo UNEP (The United Nations Environmet Programme): CTNH là chất

thải ở dạng rắn, lỏng, bán rắn và các bình khí do hoạt tính hoá học, độc tính,
nổ, ăn mòn, hoặc các đặc tính khác gây nguy hại hay có khả năng gây nguy
hại đến sức khoẻ con người hoặc môi trường bởi chính bản thân chúng hay
khi được tiếp xúc với chất khác.
− Theo Luật khôi phục và bảo vệ tài nguyên của Mỹ RCRA (Resource
Conservation & Recovery Act) thì CTNH là:
+ Chất thải được liệt kê trong quy chế của EPA
+ Chất thải được phân tích và có 1 trong 4 đặc tính do EPA đưa ra gồm:
cháy – nổ, ăn mòn, phản ứng và độc tính,
+ Chất thải được chủ nguồn thải (hay nhà sản xuất) tự công bố là CTNH
− Theo Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (US –EPA): Chất thải được cho là
nguy hại theo quy định của pháp luật nếu có một hoặc một số tính chất sau:
+ Thể hiện đặc tính dễ bắt lửa, ăn mòn, phản ứng, và/hoặc độc hại.
GVHD: TS. Chế Đình Lý 18 SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang
Đề tài: Đánh giá hiện trạng, dự báo CTRCNNH và đề xuất các giải pháp phù hợp với sự phát triển
của tỉnh Bình Dương
+ Là chất thải xuất phát từ nguồn không đặc trưng (chất thải nói
chung từ qui trình công nghệ).
+ Là chất thải xuất phát từ nguồn đặc trưng (từ các nghành công nghiệp
độc hại).
+ Là các hóa chất thương phẩm độc hại hoặc sản phẩm trung gian
+ Là hỗn hợp có chứa một chất thải nguy hại đã được liệt kê.
+ Là một chất được qui định trong RCRA.
+ Phụ phẩm của quá trình xử lý CTNH cũng được coi là chất
thải nguy hại trừ khi chúng được loại bỏ hết tính nguy hại.
− Theo định nghĩa của Philipine: CTNH là chất có độc tính, ăn mòn, gây kích
thích, hoạt tính, có thể cháy, nổ mà gây nguy hiểm cho con người và động
vật
− Theo Quy chế quản lý của Việt Nam số 155/1999/QĐ-TTg: Chất thải nguy
hại (CTNH) là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc

tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây
nhiễm và các đặc tính gây nguy hại khác), hoặc tương tác với các chất khác
và gây nên các tác động nguy hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.
Tuy nhiên, quy chế này chưa nêu rõ về các đặc tính, cách thức xác định
CTNH nên trong Luật Bảo vệ môi trường nước CHXHCN Việt Nam ra đời ngày
29/11/2005 CTNH được định nghĩa: là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc có các đặc tính nguy hại
khác.
So sánh các định nghĩa nêu trên, định nghĩa về CTNH của Việt Nam với
định nghĩa của các quốc gia khác cho thấy định nghĩa của nước ta có nhiều điểm
tương đồng với dịnh nghĩa của UNEP và của Mỹ. Qua đó, đã nhấn mạnh đến tính
chất nguy hại của một số loại chất thải, cho dù được thải ra với khối lượng nhỏ thì
CTNH cũng có khả năng gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người.
1.3.2. Nguồn gốc và phân loại chất thải nguy hại
1.3.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại
Do tính đa dạng của các loại hình công nghiệp, các hoạt động thương mại
tiêu dùng, các hoạt động trong cuộc sống hay các hoạt động nông nghiệp mà CTNH
GVHD: TS. Chế Đình Lý 19 SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang

×