Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI, KHÍ THẢI và VẠCH TUYẾN THOÁT NƯỚC TRẠM TRUNG CHUYỂN RÁC CÔNG SUẤT 20T trên ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 185 trang )

ĐẠI HỌC QUÔC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA MÔI TRƯỜNG
BỘ MÔN KỸ THUẬT







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI, KHÍ THẢI
& VẠCH TUYẾN THOÁT NƯỚC
TRẠM TRUNG CHUYỂN RÁC CÔNG SUẤT 20 T/ngày





GVHD : TS. Nguyễn Phước Dân
SVTH : Đoàn Quốc Vương
MSSV : 90203807




Tp HCM, Tháng 1/2007

Luận văn tốt nghiệp Mục lục



ii
MỤC LỤC
CHƯƠNG1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục đích 2
1.3 Phạm vi 2
1.4 Phương pháp thực hiện 2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
2.1 Tổng quan về rác 3
2.1.1 Khái niệm 3
2.1.2 Nguồn gốc chất thải rắn sinh hoạt 4
2.1.3 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt 5
2.2 Hiện trạng hệ thống thu gôm và trung chuyển rác: 7
2.2.1 Phân loại 7
2.2.1 Phương pháp thu gom và vận chuyển tại Tp HCM 9
2.2.2 Cơ cấu thành phần hệ thống trung chuyển 9
2.3 Tổng quan về trạm Trần Phú: 10
2.3.1 Giới thiệu chung về trạm 10
2.3.2 Hình thức thu gom và vận chuyển tại trạm 10
2.3.3 Vận hành thu gom và ép rác tại trạm Trần Phú 11
Luận văn tốt nghiệp Mục lục

iii
2.4 Ô nhiễm môi trường tại các trạm trung chuyển: 12
2.4.1 Ô nhiễm nước thải 12
2.4.2 Ô nhiễm chất thải rắn 13
2.4.3 Ô nhiễm khí thải 13
2.4.4 Ô nhiễm tiếng ồn 15
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC RÁC

3.1 Xử lý cơ học, hóa lý và hóa học: 17
3.1.1 Tách khí 17
3.1.2 Tuyển nổi 17
3.1.3 Điều hoà và trung hòa 18
3.1.4 Lắng 18
3.1.5 Keo tụ, tạo bông và kết tủa 19
3.1.6 Oxy hóa khử 19
3.1.7 Hấp phụ 20
3.1.8 Trao đổi ion 21
3.2 Phương pháp xử lý sinh học: 21
3.2.1 Phương pháp xử lý kò khí 22
3.2.2 Phương pháp xử lý hiếu khí 27
3.2.3 Quá trình kò khí/ thiếu khí 32
3.3 Một số công nghệ xử lý nước rác trong và ngoài nước: 33
3.3.1 Trong nước 33
3.3.2 Ngoài nước 34
Luận văn tốt nghiệp Mục lục

iv
CHƯƠNG 4: VẠCH TUYẾN THOÁT NƯỚC THẢI
4.1 Vạch tuyến thoát nước thải sinh hoạt : 36
4.1.1 Tính lưu lượng nước thải sinh hoạt 36
4.1.2 Tính thủy lực cho hệ thống thoát nước trong nhà 37
4.1.3 Tính bể tự hoại 40
4.2 Hệ thống thoát nước mưa : 42
4.2.1 Tính lưu lượng nước mưa dựa trên diện tích mái nhà 42
4.2.2 Tính hệ thống cống thoát nước mưa dưới sân 43
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ VÀ TÍNH TOÁN CHO NƯỚC THẢI
5.1 Thành phần và tính chất nước thải: 50
5.1.1 Thành phần và tính chất nước ép rác 50

5.1.2 Thành phần và tính chất nước rữa xe 52
5.1.3 Thành phần và tính chất nước thải sinh hoạt 53
5.2 Đề xuất công nghệ: 54
5.2.1 Cơ sở lựa chọn công nghệ 54
5.2.2 Đề xuất công nghệ xử lý 57
5.3 Tính toán công nghệ 1 59
5.4 Tính toán công nghệ 2 95
CHƯƠNG 6: THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ MÙI
6.1 Thành phần và tính chất khí thải: 121
6.1.1 Các phương pháp xử lý ô nhiễm không khí 121
Luận văn tốt nghiệp Mục lục

v
6.1.2 Đề xuất quy trình công nghệ và thuyết minh 123
6.2 Tính toán công nghệ 123
6.2.1 Tính toán lưu lượng không khí cần trao đổi 123
6.2.2 Tính trở lực của đường ống 124
6.2.3 Các thông số thiết kế 129
6.2.4 Tính toán thiết bò chính 130
6.2.4.1 Tính Cyclon 130
6.2.4.2 Tính tháp hấp phụ 133
CHƯƠNG 7: DỰ TOÁN CHI PHÍ VÀ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ
7.1 Dự toán chi phí nước thải: 154
7.1.1 Tính toán kinh tế 154
7.1.2 Lựa chọn công nghệ 154
7.1.3 Khái toán chi phí đầu tư xây dựng 155
7.1.4 Chi phí cho 1m
3
nước thải 164
7.2 Dự toán chi phí xử lý khí thải 168

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luận văn tốt nghiệp Danh mục hình

vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Hệ thống quản lý CTR 4
Hình 2.2. Sơ đồ thu gom, trung chuyển và vận chuyển rác đô thò TP.HCM 5
Hình 2.3. Mô hình vận hành trạm trung chuyển rác 11
Hình 3.1 Công nghệ xử lý nước rác BCL Gò Cát và Tam Tân CENTEMA) 33
Hình 3.2 Công nghệ xử lý nước rác BCL Gò Cát theo thiết kế Vermeer 34
Hình 3.3. Sơ đồ hệ thống xử lý của bãi chôn lấp 1 (USEPA) 35
Hình 3.4. Sơ đồ hệ thống xử lý của bãi chôn lấp 2 (USEPA) 35
Hình 4.1. Sơ đồ hệ thống thoát nước trong nhà 37
Hình 4.2. Mặt bằng vạch tuyến trạm xử lý 43
Hình 6.1. Hệ thống đường ống dẫn khí 125
Luận văn tốt nghiệp Danh mục bảng

vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần CTRSH tại các trạm trung chuyển 6
Bảng 3.1 Một số kết quả xử lý nước rác bằng phương pháp sinh học kò khí 26
Bảng 4.1 Thành phần, tính chất nước ép tham khảo tại trạm trung chuyển 12B
Quang Trung, Gò Vấp 51
Bảng 4.2 Thành phần nước ép rác 52
Bảng 5.3 Thành phần nước rửa xe 53
Bảng 5.4 Thành phần nước thải sinh hoạt 54
Bảng 5.5 Tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý nước rác 56











Luận văn tốt nghiệp Ký hiệu viết tắt

viii
KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BOD : Biochemical Oxygen Demand – Nhu cầu ôxy sinh hóa, mgO
2
/L
COD : Chemical Oxygen Demand – Nhu cầu ôxy hóa học, mgO
2
/L
DO : Dissolved Oxygen – Ôxy hòa tan, mgO
2
/L
F/M : Food/Micro-organism – Tỷ số giữa lượng thức ăn và lượng vi sinh vật trong mô hình
MLSS : Mixed Liquor Suspended Solid – Chất rắn lơ lửng trong bùn lỏng, mg/L
MLVSS : Mixed Liquor Volatile Suspended Solid – Chất rắn lơ lửng bay hơi trong bùn lỏng, mg/L
SS : Suspended Solid – Chất rắn lơ lửng, mg/L
VS : Volatile Solid – Chất rắn bay hơi, mg/L
HRT: Hydrolic Retention Time - Thời gian lưu nước
SRT : Solids Retention Time - Thời gian lưu bùn





NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN













Chữ ký



TS. Nguyễn Phước Dân




NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN














Chữ ký




Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, khí thải & vạch tuyến thoát nước trạm trung chuyển rác công suất 20T/ngày

1
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Quận 5 là vò trí cửa ngõ phía Tây thành phố Hồ Chí Minh, nên thường xuyên có
khách trong và ngoài nước đi ngang qua hoặc ghé thăm. Quận 5 cũng là nơi có nhiều
chợ đầu mối lớn, nhiều bệnh viện lớn, nhiều trường học lớn và nhiều nhà hàng lớn.
Từ lâu, Quận Ủy và Ủy Ban Nhân Dân Quận đã thể hiện mối quan tâm về cải thiện
môi trường để nâng cao mức sống người dân và thu hút đầu tư.
Tuy nhiên, do đất hẹp, dân đông cùng với lượng khách vãng lai lớn nên công tác
giữ gìn môi trường rất khó khăn, phức tạp. Riêng trong lónh vực vệ sinh, hoạt động thu
gom rác hầu như toàn bộ phải thao tác ngoài đường phố.
Từ nỗi bức xúc của người dân, nỗi vất vã của công nhân vệ sinh, cùng với nhu

cầu của khách vãng lai; trong nhiều năm qua, các cấp lãnh đạo của Quận đã hết lòng
tìm kiếm mặt bằng và đôn đốc lực lượng vệ sinh tìm kiếm mô hình thích hợp, hiện đại
hơn để thực hiện công tác vệ sinh, giữ gìn môi trường sống tốt hơn.
Với sự quan tâm của chính quyền Quận và đòa phương, một số khu nhà mới xây
đã bố nơi thu gom rác thuận tiện hơn; một số Đội, Tổ vệ sinh đã có mặt bằng ổn đònh
và dự án này ra đời không ngoài mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
dân.
Trạm trung chuyển thuộc dự án này sẽ góp phần quan trọng giải quyết cấp bách
việc vận hành thu gom rác thay thế một phần cho trạm 350A Hàm Tử đã giải toả
cũng là bước thử nghiệm đầu tiên kết hợp với dự án “Phân loại rác tại nguồn” do
Thành phố xây dựng, trong đó có Quận 5 là một trong 5 Quận thực hiện thí điểm đặt
tại 417 Trần Phú.
Khi khảo sát và thiết kế trạm này, vò trí nằm trong khu vực dân cư, thuộc một
phần thửa 5 tờ thứ tư, BĐĐC Phường 7, Quận 5. Phía Bắc là đøng Trần Phú, nằm đối
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, khí thải & vạch tuyến thoát nước trạm trung chuyển rác công suất 20T/ngày

2
diện nhà Tang Lễ Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương; Phía Đông giáp chung cư 415 Trần
Phú; phía Nam là khu dân cư cách con hẽm rộng 2,9 m và phía Tây là Trạm Điện.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chương 1: Mở đầu

3
Với mục tiêu hàng đầu là nâng cao chất lượng cuộc sống, nếu xây dựng trạm hở
như tại trạm 350A Hàm Tử thì khả năng phát tán mùi hôi là rất lớn. Do vậy xây dựng
trạm kín đã được yêu cầu từ chính quyền Quận 5 và Sở TNMT. Việc tiếp nhận rác
phải thực hiện trong nhà kín, có mái che, có quạt hút khí để xử lý và có hệ thống để
xử lý nước thải trước khi xả nước thải vào hệ thống cống chung, khu vực xung quanh
phải có cây xanh để chống bụi, khử mùi và chống ồn cho dân cư.
1.2. MỤC ĐÍCH
Với mục tiêu như vậy, vấn đề lựa chọn công nghệ thích hợp xử lý nước thải, và

mùi hôi phát sinh cho trạm trung chuyển đáp ứng yêu cầu kinh tế là hết sức cần thiết.
1.3. PHẠM VI
Đối tượng thiết kế là nước ép rác, và mùi hôi phát sinh tại trạm trung chuyển rác
với công suất thiết kế 20 tấn rác/ngày, số 417 Trần Phú, Phường 7, Quận 5, TP. HCM.
1.4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. Điều tra, khảo sát thu thập số liệu, tài liệu, quan sát và lấy mẫu đo đạc phân
tích các chỉ tiêu nước thải, khí thải tại trạm Trần Phú.
2. Phương pháp lựa chọn:
- Trên cơ sở động học của các quá trình xử lý cơ bản.
- Tổng hợp số liệu.
- Phân tích khả thi.
- Tính toán kinh tế

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, khí thải & vạch tuyến thoát nước trạm trung chuyển rác công suất 20T/ngày

4
CHƯƠNG
2

TỔNG QUAN
2.1. TỔNG QUAN VỀ RÁC THẢI
2.1.1. Khái Niệm
Rác thải thu gom trong khu vực đô thò được gọi là chất thải rắn đô thò. Chất thải
rắn đô thò là vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thò mà không
đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó và chúng được xã hội nhìn nhận như là một
thứ mà thành phố có trách nhiệm thu dọn.[4]
Thành phần của chất thải rắn đô thò là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thành
phần và tính chất nước ép rác tại các trạm trung chuyển. Do đó, cần có những hiểu
biết về nguồn gốc, thành phần, tốc độ phát sinh và vấn đề quản lý chất thải rắn đô thò
để dự đoán thành phần và tính chất của nước rác trạm trung chuyển.

Quản lý chất thải rắn (CTR) có thể đònh nghóa là việc kiểm soát sự hình thành,
thu gom, vận chuyển, lưu trữ, tái sử dụng, tái sinh và đổ bỏ CTR sao cho vẫn đảm bảo
tốt nhất về sức khỏe cộng đồng, hiệu quả kinh tế, kỹ thuật, mỹ quan và các vấn đề
môi trường khác.
Một cách tổng quát, các hợp phần chức năng của một hệ thống quản lý CTR
được minh họa ở hình 2.1.
Việc quản lý CTR ở đô thò phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải thu gom và vận chuyển hết chất thải.
- Thu gom, xử lý có hiệu quả với chi phí nhỏ nhất.
- Đảm bảo sức khỏe của người lao động trực tiếp tham gia xử lý chất thải.
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học và kỹ thuật nhằm thu gom, xử lý hiệu quả.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ có đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm trong vấn đề
quản lý CTR.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chương 2: Tổng quan

5

Hình 2.1. Hệ thống quản lý CTR
2.1.2 Nguồn Gốc Chất Thải Rắn
Nguồn gốc, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là cơ sở quan trọng để thiết
kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất chương trình quản lý CTR.

CTR đô thò phát sinh chủ yếu từ các nguồn sau:
- Từ khu dân cư (chất thải sinh hoạt).
- Từ các khu thương mại.
- Từ các cơ quan, bệnh viện, trường học…
- Từ các công trình xây dựng.
- Từ các dòch vụ công cộng.
- Từ các nhà máy xử lý.

- Từ các nhà máy công nghiệp.
- Từ các hoạt động nông nghiệp.

Nguồn phát sinh
CTR

Phân loại, lưu
trữ tại nguồn

Thu gom
(hẻm và đường phố)

Tách, tái chế và
xử lý

Chôn lấp

Trung chuyển và
vận chuyển

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chương 2: Tổng quan

6

CTR có thể phân loại theo các cách sau:

Theo vò trí hình thành: rác trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố…

Theo thành phần vật lý và hóa học: phân biệt dựa trên thành phân vô cơ,
hữu cơ, kim loại, phi kim, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo, gỗ…


Theo bản chất nguồn tạo thành:
- CTRSH: là chất thải liên quan đến hoạt động của con người, nguồn tạo
thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, trung tâm
thương mại…
- CTR công nghiệp: các phế thải từ nguyên liệu trong quá trình sản xuất,
phế thải trong các quá trình sản xuất bao bì, hóa chất…
- CTR từ nông nghiệp: chất thải và mẫu thừa từ các hoạt động nông nghiệp
như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng…
- CTR từ xây dựng: là các phế thải như đất đá, bê tông, gạch, xà bần…

Theo mức độ nguy hại:
- CTR nguy hại: gồm các hóa chất dễ gây cháy nổ, độc hại, chất phóng xạ,
chất oxy hóa…
- Chất thải y tế nguy hại: các loại bông băng, nẹp dùng trong khám bệnh,
gạc, các mô bò cắt, các chất thải phóng xạ…
- Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và
các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác
thành phần. Trong CTRĐT thì chất thải không độc hại chiếm tỷ lệ lớn
nhất.
CTR tập trung về các trạm trung chuyển chủ yếu là CTR sinh hoạt (CTRSH).
2.1.3 Thành Phần Của Chất Thải Rắn Sinh Hoạt
Ở Việt Nam, tốc độ phát sinh rác thải tùy thuộc vào từng loại đô thò và dao động
từ 0,35 kg/người.ngày đến 0,80 kg/người.ngày.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chương 2: Tổng quan

7
Các số liệu nghiên cứu và thống kê cho thấy lượng CTR được thải ra tại TP.
HCM khoảng 4000 tấn/ngày, bình quân khoảng 0,5 – 1,2 kg/người.ngày (CENTEMA,
2000). Tốc độ xả CTR tăng theo từng năm khoảng 15 – 20%.

Thành phần CTRSH tại trạm trung chuyển của TP. HCM như sau:
Bảng 2.1 Thành phần CTRSH tại các trạm trung chuyển
Thành phần
% Khối lượng
Độ ẩm (%)
Độ tro (%)
Thực phẩm
Nylon
Cao su mềm
Cao su cứng
Gỗ
Mốp xốp
Giấy
Thủy tinh
Kim loại
Da
Xà bần
Sành sứ
Carton
Da
Lon đồ hộp
Pin
Bông gòn
Tre, rơm rạ, lá cây
Vỏ sò, xương động
vật
Bã sơn
Thừng đựng sơn
Mica
72,0 - 94,0

1,6 - 9,6,4
0,5 - 5,8
0,0 - 13,0
0,0 - 4,5
0,0 - 1,6
0,0 - 5,8
KĐK - 1,2
KĐK - 5,5
0,0 - 5,6
0,0 - 0,5
0,0 - 1,9
0,0 - 5,5
0,0 - 0,8
0,0 - 6,5
0,0 - 4,3
0,0 - 1,0
0,0
0,0-0,9
0,0
0,0 - 3,0
0,0 - KĐK
0,0 - KĐK
58,7 - 85,2
11,6 - 60,5
2,5 - 8,8
1,6 - 41,9
2,3 - 5,3
3,1 - 4,2
2,7 - 16,2
3,2 - 40,9

10,1 - 55,6
-
-
0,8
-
8,0 - 9,2
20,1 - 66,7
-
-
-
10,0
-
-
-
-
3,4 - 12,3
0,0
0,0
7,0 - 7,5
-
-
-
2,4 - 2,6
4,7 - 9,1
-
-
-
-
-
12,5 - 13,0

-
-
-
-
-
-
-
-
Độ tro (% trọng lượng khô);
KĐK: không đáng kể khi % theo khối lượng ướt < 0,5%.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chương 2: Tổng quan

8
(Nguồn: VITTEP, 2003)
Từ số liệu thống kê ở trên ta thấy, CTRSH tại TP. HCM có chứa một phần rất
lớn là thực phẩm (65 – 95%), độ ẩm 70 – 85%. Các thành phần hữu cơ dễ bò phân
hủy chiếm phần lớn, cho nên nước ép rác tại các trạm trung chuyển có hàm lượng
chất hữu cơ cao, dễ phân hủy sinh học.
Thành phần của CTRSH cũng rất đa dạng và thay đổi đáng kể tùy thuộc vào các
mùa trong năm, điều kiện khí hậu, kinh tế và nhiều yếu tố khác như tập quán, tái sinh
CTR, việc thu nhặt phế liệu… Thành phần CTR là yếu tố rất quan trọng trong việc dự
đoán đặc tính của nước rác tại các trạm trung chuyển. Do đó, cần có những quan tâm
cần thiết trong việc dự đoán sự thay đổi thành phần CTR.
2.2. HIỆN TRẠNG VỀ HỆ THỐNG THU GOM, TRUNG CHUYỂN
VÀ VẬN CHUYỂN RÁC TẠI TP. HCM
2.2.1. Phân loại
CTR tại TP.HCM được chia thành 4 loại chính là:
- Rác sinh hoạt,
- Rác xây dựng,
- Rác cơ sở y tế,

- Rác công nghiệp.
Mỗi loại rác có một qui trình thu gom, vận chuyển đặc trưng.
a. Rác sinh hoạt
Rác sinh hoạt được thu gom sơ cấp từ hộ dân ra các bô rác, điểm hẹn, bãi chuyển
tiếp… do lực lượng dân lập và các đơn vò quận huyện thực hiện. Thường quá trình thu
gom sơ cấp ở TP. HCM được thực hiện bằng những xe chở nhỏ, xe hai bánh kéo bằng
tay để thu gom rác và chở đến các bãi chứa chung hay những điểm chuyển tiếp.
Trong quá trình thu gom thứ cấp, rác sinh hoạt được chở từ các bô rác và điểm hẹn
đến trạm trung chuyển hay vận chuyển đi bãi chôn lấp để xử lý.
Rác sinh hoạt sau quá trình thu gom sẽ được vận chuyển về 2 khu xử lý là Tam
Tân – Củ Chi và Gò Cát – Hóc Môn để chôn lấp. Theo thống kê khối lượng rác về 2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chương 2: Tổng quan

9
đòa điểm trên xấp xỉ 5.000 tấn/ngày. Rác sinh hoạt hầu hết được thu gom vận chuyển
với tần suất 1 lần/ngày.
Đối với tuyến vận chuyển rác sinh hoạt đến các khu xử lý, xe hoạt động vào
đúng giờ qui đònh (từ 18h đến 6h); tuyến về các bô rác, trạm trung chuyển hay trạm
ép rác kín thì xe vận chuyển hoạt động cả ban ngày để lấy hết rác từ các điểm phát
sinh sớm nhằm bảo đảm vệ sinh môi trường đô thò.
b. Rác xây dựng
Rác xây dựng sẽ được thu gom và vận chuyển đến điểm hẹn quy đònh hoặc trạm
trung chuyển. Từ đây, rác xây dựng sẽ được đưa đến bãi rác Đông Thạnh (khối lượng
ước tính khoảng 1.000tấn/ngày).
c. Rác y tế
Hiện nay, công đoạn phân loại, thu chứa rác tạm tại các cơ sở y tế do Ngành Y tế
thực hiện; còn công đoạn thu gom, vận chuyển và tiêu hủy do Công ty Môi Trường
Đô Thò đảm trách.
Chất thải tại các cơ sở y tế được phân loại thành 2 phần như sau:


Rác sinh hoạt: được lưu chứa trong thùng 240 lít màu xanh; sau đó được xe
cơ giới của Công ty Môi Trường Đô Thò đưa đến trạm trung chuyển hoặc
khu xử lý rác sinh hoạt.

Rác y tế, bệnh phẩm: được lưu chứa trong thùng 240 lít màu cam rồi chuyển
sang xe chuyên dùng đưa đến lò đốt rác y tế Bình Hưng Hòa để tiêu hủy.
d. Rác công nghiệp
Với hơn 800 nhà máy lớn, 15.000 cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, 30 cụm công
nghiệp, hơn 9000 nhà máy đang hoạt động trong 11 khu công nghiệp, 3 khu chế xuất
và một khu công nghệ cao, TP.Hồ Chí Minh mỗi ngày thải ra khoảng 1000 -1200 tấn
CTR công nghiệp, trong đó 120 – 150 tấn chất thải nguy hại.
Hiện nay TP. HCM chưa kiểm soát cũng như chưa có hệ thống thu gom vận
chuyển và xử lý cho loại rác này. Việc thu gom vận chuyển do các cơ sở tự giải quyết
theo 2 hướng:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chương 2: Tổng quan

10

Loại không thể tái chế (rác thải sinh hoạt và rác thải từ sản xuất): được cơ sở thu
gom và ký hợp đồng với các đơn vò vệ sinh môi trường để có biện pháp xử lý
thích hợp nhưng thường là đổ chung với rác sinh hoạt.

Loại có thể tái chế, tái sử dụng: được phân loại và bán cho các cơ sở sản xuất
nhằm tái chế.

2.2.2. Phương Thức Thu Gom, Vận Chuyển Rác Tại Tp. HCM
Thu gom chất thải là quá trình thu nhặt rác thải từ các nhà dân, các công sở hay
từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và chở đến đòa điểm xử lý, chuyển tiếp,
trung chuyển hay chôn lấp.
Hệ thống thu gom và vận chuyển của TP. HCM bao gồm các đội vận chuyển của

Công ty Môi trường Đô thò TP. HCM; các công ty, xí nghiệp, công trình đô thò của 22
quận, huyện; hợp tác xã vận tải công nông; hệ thống thu gom CTR tư nhân và một số
dòch vụ thu mua các loại rác tái chế.
Rác từ nguồn phát sinh sẽ được thu gom vận chuyển đến một trong những thành
phần của hệ thống trung chuyển là điểm hẹn, bô rác và các trạm trung chuyển. Từ
điểm hẹn, bô rác, CTR sẽ được vận chuyển thẳng đến khu xử lý hoặc qua các trạm
trung chuyển, sau đó được đưa về các bãi chôn lấp của thành phố. Qui trình này được
thể hiện như hình 1.2.









Nguồn
phát sinh
Xe ép
nhỏ
Xe đẩy tay, xe ba
gác, thùng đựng rác
cố đònh và di động
Bô ép rác
kín
Điểm hẹn
Trạm trung
chuyển
Xe < 4 tấn

Xe > 4 tấn
Xe 2-7 tấn
Nhà máy xử lý,
bãi chôn lấp
Hình 2.2. Sơ đồ thu gom, trung chuyển và vận chuyển rác đô thò TP.HCM
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chương 2: Tổng quan

11

2.2.2 Cơ Cấu, Thành Phần Hệ Thống Trung Chuyển
Các trạm chuyển tiếp được sử dụng để tối ưu hóa năng suất lao động của đội thu
gom và đội xe. Vò trí của các trạm trung chuyển phải phù hợp việc đảm bảo môi
trường. Các trạm chuyển tiếp còn có thể giảm lượng rác thải đưa đến bãi chôn lấp
chung của thành phố nhờ việc thu gom các vật liệu có khả năng tái chế ngay tại chỗ
bởi những người bới rác không chính thức và có tổ chức.
Trạm chuyển tiếp được đặt tại gần khu vực thu gom. Từ đây rác được chất lên
những xe tải lớn hơn để chuyển một cách kinh tế và hợp vệ sinh đến bãi rác xa hơn.

Các mục tiêu của trạm chuyển tiếp:
- Đón tiếp các xe thu gom rác thải một cách có trật tự;
- Xử lý các rác thải thành từng khối;
- Chuyển từng khối sang hệ thống vận chuyển hoạt động như một bộ phận trung
gian giữa hệ thống vận chuyển và các xe thu gom rác thải;
- Giảm thiểu sự lộn xộn và tác động của các hoạt động thu gom CTR đến môi
trường.
2.3.

TỔNG QUAN VỀ TRẠM TRẦN PHÚ
2.3.1 Giới Thiệu Chung Về Trạm


Tên cơ sở: TRẠM TRUNG CHUYỂN RÁC TRẦN PHÚ

Đòa chỉ: 417 Trần Phú, Phường 7, Quận 5. TP HCM.

Công suất: 20 tấn rác/ngày.
2.3.2 Hình Thức Thu Gom Và Vận Chuyển Chất Thải Rắn Sinh Hoạt
Tại hộ gia đình, chợ trường học, cơ sở sản xuất… Chất thải rắn sinh hoạt được phân
làm 2 loại: chất thải rắn sinh hoạt dễ phân hủy và chất thải rắn sinh hoạt khó phân hủy,
bỏ vào hai thùng khác nhau. Hàng ngày người thu gom đẩy thùng 660 lít đến từng hộ
gia đình, chợ, trường học, cơ sở sản xuất để lấy chất thải rắn sinh hoạt dễ phân hủy và
chất thải rắn sinh hoạt khó phân hủy vào xe ép kín (chất thải rắn sinh hoạt khó phân
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chương 2: Tổng quan

12
hủy đưa vào chỗ chứa riêng để xử lý, phân loại tái sử dụng được và không tái sử dụng
được), sau đó tiếp tục đi thu gom tiếp.
Chất thải rắn sinh hoạt trên đường phố, được công nhân quét thu gom đưa lên
thùng 660 lít đầy thùng thì chuyển về trạm trung chuyển xe ép kín nhận.
Tiếp theo xe ép vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt dễ phân hủy và chất thải rắn
sinh hoạt khó phân hủy không tái chế được, đến bãi chôn lấp theo qui đònh của thành
phố.
Chất thải rắn khó phân hủy tái chế được thì chuyển đến cơ sở tái chế bằng phương
tiện vận tải khác.
Thời gian thu gom từ hộ gia đình, trường học, và cơ sở sản xuất là:
- Sáng: từ 8h đến 11h
- Chiều: từ 13h30 đến 15h
Thu gom từ chợ thì bắt đầu từ 12h đến 14h.
2.3.3 Vận Hành Thu Gom Và p Rác Tại Trạm Trần Phú














Hình 2.3. Mô hình vận hành trạm trung chuyển rác
Xe rác đẩy tay 660l
lít


Nhà đặt xe
ép rác
Khu rửa xe
Bể xử lý
Xe ép rác đầy
Xe ép rác rỗng
Hệ thống
xử lý
khí
thải
Khí sạch

Khí thải


Thoát ra hệ thống cống
chung thành phố


Nước rác
Xe tải rỗng
ra
vào

Nước rửa
xe
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chương 2: Tổng quan

13

Trạm trung chuyển có bố trí hai tuyến đường dành riêng cho: (a) xe rác đẩy tay
660 lít và (b) xe container rác ép kín có trọng tải tối đa 22 tấn. Xe đẩy rác tay vào
cổng phía Tây Bắc và đi vào phía sau gian đặt xe ép rác.
Rác hữu cơ và vô cơ đều sử dụng chung một loại xe sẵn có nhưng được thu gom
riêng và đổ bãi riêng, khi có đủ điều hiện về qui mô sẽ trang bò xe chuyên dùng cho
từng loại rác. Xe ép rác có trang bò hệ thống cơ khí nâng thùng rác 660 lít đưa vào
container và ép rác vào container bằng hệ thống ép thuỷ lực. Sau khi đổ rác xong,
công nhân đẩy xe rác theo lối cũ ra ngoài. Nếu cần rửa thùng, công nhân có thể đẩy
xe rác tay qua gian rửa xe dùng vòi xòt cao áp rửa thủ công.
Xe ép rác sau khi tiếp nhận đầy rác, sẽ chạy ra ngoài theo cổng lớn phía Đông
Bắc, có chiều rộng 6 m. Xe ép rác đã đổ rác vào bãi chôn lấp, đi vào trạm trung
chuyển theo cổng lớn và quay đuôi xe vào gian đặt xe ép rác.
Rác từ xe đẩy tay khi đưa vào xe ép sẽ được phun EM(*). Khi đó, hệ thống khử
mùi hoạt động. Như vậy, hệ thống khử mùi sẽ hoạt động gián đoạn, tuỳ thuộc thời
gian vận hành (từ khi đưa xe rác vào gian ép rác và đến khi ép xong). Nếu rác không

phân huỷ không hôi, không cần thiết vận hành hệ thống để giảm thiểu chi phí vận
hành. Liều lượng cho vào 0.6 l/tấn rác. Giá thành khoảng 7.d9 /L.
Xe ép rác hữu cơ được chở đi đến bãi chôn lấp trong ngày, không được để tồn
đọng qua đêm. Khi thực hiện xong công tác trong ngày, xe ép rác được rửa sạch trong
gian nhà rửa xe có xử lý mùi và nước thải.
Thời gian hoạt động tiếp nhận tại trạm trung chuyển là:
- Sáng 7h đến 8h,
- Trưa 11h đến 12h,
- Chiều từ 15h đến 16h,
- Tối từ 21h đến 22h.
2.4. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC TRẠM TRUNG CHUYỂN
2.4.1 Ô Nhiễm Nước Thải
Nước thải từ một trạm trung chuyển bao gồm:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chương 2: Tổng quan

14
- Nước rỉ từ rác, từ các quá trình vệ sinh, làm sạch thiết bò, sàn nhà…
- Nước thải sinh hoạt.
Ô nhiễm nước thải tại các trạm trung chuyển hiện là vấn đề nan giải cần tìm ra
giải pháp khắc phục và được quan tâm của xã hội. Nước ép rác tại các trạm trung
chuyển có thành phần phức tạp, khả năng gây ô nhiễm cao. Nước thải có chứa hàm
lượng chất hữu cơ rất cao, có màu vàng đục, mùi chua nồng. Đây là nguồn gây ô
nhiễm lớn khi hiện nay phần lớn nước rác từ các trạm trung chuyển đều được thải trực
tiếp vào các hệ thống thoát nước của thành phố mà không hề qua một giai đoạn xử lý
nào. Khi nước thải thấm vào các nguồn nước mặt, nước ngầm, làm thiếu hụt oxy gây
ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân, hệ sinh vật thủy sinh và
các tác động môi trường khác. Chưa kể trong nước rác chứa các loại vi sinh vật gây
bệnh, chất độc hại, kim loại nặng
2.4.2


Ô Nhiễm Chất Thải Rắn
Ô nhiễm CTR cũng là một vấn đề đáng được quan tâm tại các trạm trung
chuyển. Các loại CTR phát sinh, gây ô nhiễm môi trường bên ngoài trong quá trình
hoạt động tại các trạm trung chuyển gồm có:
- CTR rơi vãi trong quá trình chuyên chở, thu gom rác từ các hộ gia đình.
Nguyên nhân chủ yếu là do các phương tiện thu gom rác từ các hộ gia của
thành phố hiện nay còn rất thô sơ. Phương tiện thu gom rác hiện nay chủ yếu
là các loại xe đẩy, xe ba gác…
- CTR do bò cuốn trôi theo nước từ các hoạt động vệ sinh, rửa xe, sàn nhà… dễ
gây tắc cống, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho các nguồn tiếp nhận.
2.4.3 Ô Nhiễm Khí Thải
a)

Ô nhiễm do hoạt động giao thông và vận chuyển rác
Với phương pháp thu gom và vận chuyển rác hiện nay của thành phố còn tồn tại
nhiều xe chứa rác hở, rác không được nén chặt dễ bò gió cuốn bay ra khỏi xe trong
quá trình trung chuyển hay tập kết dù có trang bò các lưới bọc rác.
Mùi hôi của rác phát tán, gây ô nhiễm cho khu vực mà xe chở rác đi qua. Đặc
biệt rác thải chứa nhiều vi trùng gây bệnh tạo điều kiện cho các dòch bệnh lây lan.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Chương 2: Tổng quan

15
Ngoài ra các phương tiện vận chuyển rác có nhiều loại xe cũ thường vận hành
quá tải, tạo ra nhiều khói bụi và tiếng ồn.
b)

Ô nhiễm mùi và không khí trong trạm trung chuyển
Rác sinh hoạt do chứa nhiều thành phần hữu cơ nên quá trình phân hủy và sinh
mùi rất nhanh. Thời gian phân hủy và sinh mùi của rác bắt đầu sau 24 giờ sau khi
thải. Trong khi đó, rác từ khi thải bỏ ở các nhà hộ dân đến khi được thu gom và vận

chuyển rác đến trạm trung chuyển trung bình khoảng 2 ngày (tính từ thời điểm thải
rác). Do đó có mùi phát sinh trong trạm trung chuyển rác. Đây là một quá trình sinh
học diễn ra bởi một hỗn hợp các vi sinh vật có trong rác thải như vi khuẩn, nấm… làm
chuyển hóa photpho, tinh bột, xenluloza… có trong rác thải. Các phản ứng sinh học
xảy ra tạo ra các sản phẩm khí như ammonia, cacbonic, hydro, sulfua lưu huỳnh,
metan, mercaptan CH
3
SH, CH
3
(CH)
2
SH… và các sinh khối hữu cơ gây nên mùi hôi
thối.
Ví dụ, trong điều kiện kò khí (thường xảy ra trong các xe ép rác kín), sulfat có
thể bò khử thành sulfit (S
2
-
), sau đó sulfit kết hợp với hydro tạo thành H
2
S.
Quá trình này có thể biểu diễn theo các phương trình sau:
2CH
3
CHOHCOOH + SO
4
2+


2CH
3

COOH + S
2-
+ H
2
O + CO
2

Lactat Sulfat Acetat Sulfit
4H
2
+ SO
4


S
2-
+ 4H
2
O
S
2-
+ 2H
+


H
2
S
Các hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh khi bò khử sẽ tạo thành những hợp chất có
mùi hôi như methyl mercaptan và aminobutyric acid

CH
3
SCH
2
CH
2
CH(NH
2
)COOH

CH
3
SH + CH
3
CH
2
CH
2
(NH
2
)COOH
Methionine Methyl mercaptan Aminobutyric
Methyl mercaptan có thể bò thủy phân tạo thành methylalcohol và hydro sulfide
CH
3
SH + H
2
O

CH

3
OH + H
2
S
Mùi hôi thối, chua nồng còn sinh ra từ sự lên men các chất hữu cơ có trong nước
thải từ các hố thu gom.

×