Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy sản xuất mì ăn liền ACECOOK, tỉnh Vĩnh Long với công suất 200 m3 trên ngàyđêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA MÔI TRƯỜNG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY
SẢN XUẤT MÌ ĂN LIỀN ACECOOK Ở VĨNH LONG,
CÔNG SUẤT 200 M
3
/NGÀY.ĐÊM



SVTH : NGÔ HOÀI VĂN
MSSV : 90203193
CBHD : TS. TRẦN MINH CHÍ
KS. NGUYỄN ĐÌNH ĐỨC
BỘ MÔN : KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG


TP Hồ Chí Minh, Tháng 01/2007
Chương 1. Mở đầu
1
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Ngành sản xuất mì ăn liền đã xuất hiện từ lâu ở Việt Nam, nhưng nó chỉ mới thực
sự phổ biến và vươn lên phát triển mạnh mẽ trong vài năm trở lại đây ở nước ta. Trong


những năm gần đây, nhờ chính sách đổi mới của đất nước, thực hiện chủ trương công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, hiện tại ở thò trường nội đòa đã có khoảng hơn 40
hãng sản xuất mì ăn liền, trong đó có liên doanh, nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước
và các công ty tư nhân với sản lượng khoảng 2,5 tỷ gói/năm, trong đó xuất khẩu 900
triệu gói, đạt kim ngạch khoảng 50 triệu USD.
Ngày nay, ngành sản xuất mì ăn liền là một trong những ngành sản xuất đóng góp
kim ngạch xuất khẩu khá lớn, lại thu hút nhiều lao động nên được chú trọng ở Việt
Nam. Với mục tiêu phấn đấu lọt vào “tốp 5” xuất khẩu mì ăn liền trên thế giới cho
thấy qui mô và đònh hướng phát triển lớn mạnh của ngành công nghiệp này. Cho đến
nay, ngành đã trở thành một ngành công nghiệp có vò trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.
Bên cạnh quá trình phát triển nhanh chóng, ngành công nghiệp sản suất mì ăn
liền này phải đương đầu với vấn đề ô nhiễm môi trường ngày một trầm trọng hơn. Một
số nhà máy trực tiếp xả nước thải chưa được xử lý ra hệ thống sông rạch làm cho tình
trạng ô nhiễm lan tràn với diện rộng không lường hết được, như trường hợp của Vifon,
Sàigòn-Wevong…Với mục tiêu và quan điểm phát triển công ngiệp trên đòa bàn Thành
Phố Hồ Chí Minh thời kì 2005-2010, phát triển bền vững và bảo vệ môi trường không
thể tách rời. Ngành sản xuất mì ăn liền không thể nằm ngoài đònh hướng này, do đó
việc thiết kế hệ thống xử lý nước thải hiện nay đang là vấn đề hết sức cần thiết nhằm
hạn chế ô nhiễm môi trường của chúng ta.
1.2. NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN:
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho nhà máy sản xuất mì ăn liền Acecook ở
Vónh Long với công suất 200 m
3
/ngày.đêm đạt tiêu chuẩn TCVN 6984:2001 đồng thời
đảm bảo các điều kiện về diện tích mặt bằng, kinh tế,…

Chương 1. Mở đầu
2
1.3. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN CỦA LUẬN VĂN:

Đề tài tập trung vào việc giới thiệu tổng quan những vấn đề có liên quan, tìm hiểu
về công ty sản xuất mì ăn liền Acecook cũng như tính toán các thông số cơ bản để thiết
kế hệ thống.
Số liệu phân tích thu thập được trong những năm gần đây.
1.4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN:
Thực tế nước thải sau xử lý của các nhà máy, xí nghiệp công ngiệp ở nước ta hiện
nay có thể thải ra môi trường đạt tiêu chuẩn cho phép nếu áp dụng các công nghệ tiên
tiến, hiện đại. Nhưng như vậy giá thành xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải
sẽ rất cao, làm tăng giá thành sản phẩm và ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh trên thò
trường nên ít cơ sở áp dụng công nghệ này. Chính điều đó là trở ngại chính cho việc
thực hiện giảm thiểu ô nhiễm môi trường của Việt Nam.
Vì vậy, việc thiết kế một hệ thống xử lý với chi phí thấp mà vẫn đảm bảo nước
thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép thải ra nguồn tiếp nhận là cần thiết. Ý nghóa của
luận văn không nằm ngoài mục tiêu đó nhằm góp một phần nhỏ vào việc bảo vệ môi
trường sống của chúng ta.
1.5. KHẢ NĂNG NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI:
Hệ thống xử lý kết hợp các công đoạn xử lý cơ học, sinh học…Với điều kiện khí
hậu nóng ẩm ở nước ta, việc sử dụng công nghệ sinh học để xử lý nước thải sản xuất mì
ăn liền là hợp lý. Đây là phương pháp có thể nghiên cứu phát triển và mở rộng không
những với nước thải mì ăn liền quy mô lớn hơn mà còn có thể áp dụng với các loại
nước thải công nghiệp khác như nước thải thủy sản, giết mổ gia súc…
1.6. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
Phương pháp thu thập số liệu: Cập nhật thông tin từ bên ngoài trên các phương
tiện như: sách báo, đài, Internet, tạp chí…
Tổng quan tài liệu.
Khảo sát, tham quan.
Phân tích, tính toán và thống kê số liệu, so sánh với tiêu chuẩn cho phép.
Chương 2: Tổng quan về ngành mì ăn liền và công ty Aceccok

3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN
XUẤT MÌ ĂN LIỀN VÀ CÔNG TY ACECOOK

2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT MÌ ĂN LIỀN:
2.1.1 Hiện trạng ngành mì ăn liền:
Mì ăn liền xuất hiện ở Việt Nam đầu tiên vào khoảng thập niên 60, nó nhanh
chóng chiếm lónh thò trường tiêu dùng bởi sự phù hợp với thò hiếu của người tiêu
dùng Việt Nam. Dần dần, tính tiện dụng và giá cả phù hợp của mì ăn liền khiến
chúng ngày càng phổ biến hơn trong đời sống và phục vụ cho nhu cầu sống của
nhân dân ta.
Đến năm 1969, nhãn hiệu mì ăn liền đầu tiên ra đời ở Việt Nam là Vifon. Lần
lượt sau đó các nhãn hiệu mì khác liên tiếp được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của khách hàng như: Vina-Acecook, Miliket, Colusa, Bình Tây,
Milipa, Vò Hương, An Thái, Gấu Đỏ…
Vào những năm của thập niên 80, thò trường trong nước còn xuất hiện nhiều
nhãn hiệu mì ăn liền của các nước khác như: Thái Lan, Singapore, Trung Quốc,
Malaysia…
Gần đây ngành công nghiệp sản xuất mì ăn liền ở Việât Nam hòa mình vào
công cuộc đổi mới, đã từng bước vươn lên phát triển mạnh mẽ, các đơn vò sản xuất
vẫn liên tục mở rộng sản xuất, gia tăng sản lượng và cải tiến sản phẩm hàng năm
không những đáp ứng nhu cầu thò trường ngày càng tăng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân mà còn cạnh tranh được với các mặt hàng cùng loại do nước ngoài sản
xuất.
Dân số Việt Nam hiện nay hơn 80 triệu người với tốc độ tăng dân số bình quân
khoảng 2%/năm, Việt Nam được các hãng lớn trên thế giới đánh giá là một thò
trường có tiềm năng tiêu thụ lớn hàng lương thực thực phẩm chế biến, nhất là các
loại thức ăn nhanh, trong đó mì ăn liền rất được người Việt Nam ưa chuộng do thuận
tiện, nhanh chóng và giá cả phù hợp với túi tiền của đại đa số dân chúng, kể cả các
vùng nông thôn rộng lớn.
Chương 2: Tổng quan về ngành mì ăn liền và công ty Aceccok


4
Những năm gần đây, các đơn vò sản xuất mì đã tăng cường đầu tư đổi mới công
nghệ nghiên cứu phát triển để đưa ra nhiều sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu và thò
hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu như mì ly, mì tô và
cháo dinh dưỡng.
Trong vòng 3 năm trở lại đây, trên cả nước đã có thêm khoảng 20 công ty sản
xuất mì ăn liền tham gia thò trường với mức vốn đầu tư quy mô lớn, đổi mới công
nghệ, tăng cường nghiên cứu phát triển, nghiên cứu nhu cầu thò hiếu người tiêu dùng
và tung ra thò trường rất nhiều sản phẩm mới, mẫu mã bao bì phong phú đẹp mắt,
chất lượng đáp ứng tối đa khẩu vò, nhu cầu và thò hiếu của người tiêu dùng Việt
Nam và các nước nhập khẩu.
Năm 2006 và trong vài năm tới, cuộc cạnh tranh chiếm lónh thò trường mì ăn
liền và thực phẩm chế biến tại Việt Nam sẽ ngày càng dữ dội hơn. Đặc biệt, cuối
năm nay, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, sẽ mở ra những cơ hội cho các công ty
sản xuất thực phẩm chế biến từ Mỹ sẽ vào Việt Nam và cuộc cạnh tranh sẽ càng
gay gắt hơn.
Bảng2.1: Sản lượng mì ăn liền của các xí nghiệp qua các năm

Đơn vò sản xuất
Sản lượng, triệu gói/năm
1993
1994
1995
Miliket
100
190
300
Colusa
50

120
170
Vifont
15
40
60
Các hãng sản xuất mì ăn liền đang cạnh tranh rất gay gắt, họ luôn tìm cách cho
ra đời các sản phẩm với bao bì đẹp, chất lượng và mức giá phù hợp với nhu cầu của
người tiêu dùng. Hiện tại ở thò trường nội đòa có khoảng hơn 40 hãng sản xuất mì ăn
liền, trong đó có liên doanh, nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước và các công ty tư
nhân đang dành giật thò trường. Một số đối thủ cạnh tranh có tiềm lực và uy tín như:
Vina-Acecok, Miliket, Uni-President…
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

5
2.1.2 Công nghệ sản xuất và nguyên nhiên vật liệu của ngành mì ăn liền:
2.1.2.1 Công nghệ sản xuất mì ăn liền:
Thiết bò máy móc sản xuất mì ăn liền đều sử dụng nguyên lý hoạt động của
thiết bò do Nhật Bản chế tạo và lần đầu tiên lắp đặt ở Vifon. Ngoại trừ thiết bò của
xí nghiệp liên doanh Sài Gòn – Wevong do Đài Loan chế tạo, thiết bò của các cơ sở
sản xuất khác (quốc doanh cũng như tư nhân) đều được chế tạo trong nước, hiệu quả
hoạt động không thua kém thiết bò của nước ngoài, nhưng giá thành sản xuất rẻ hơn
rất nhiều (chỉ vào khoảng 1/3 giá thiết bò của nước ngoài).
Tuy nhiên, theo số liệu thống kê sau này thì chỉ có 1 số ít máy móc trang thiết
bò được đánh giá là hiện đại( công ty Acecook,…) và trung bình, còn lại hầu hết là
lạc hậu, một số sử dụng máy móc thiết bò từ trước giải phóng, đă hết hạn khấu hao
từ lâu, thậm chí có những nơi như nhà máy Thiên Hương, công ty đường Khánh Hội
vẫn còn sử dụng máy móc có từ thời Pháp thuộc, do vậy tỷ lệ hao hụt vật tư nguyên
liệu cao, chất lượng sản phẩm không ổn và không bảo đảm tiêu chuẩn quy đònh về
an toàn kỹ thuật và vệ sinh môi trường, năng xuất thấp.

Công nghệ: Chưa xây dựng được tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm cũng như cơ
quan quản lý chất lượng phù hợp với ngành chế biến thực phẩm của Thành phố.
Thiếu trình độ chất xám và cơ sở vật chất. Trình độ công nghệ thiết bò của ngành
chủ yếu đánh giá chung là cũ, lạc hậu, không đảm bảo được chất lượng yêu cầu.
Nhiều sản phẩm chế biến truyền thống, chế biến thủ công chiếm tỷ trọng lớn, vệ
sinh thực phẩm kém.
Có thể nói thực trạng thiết bò kỹ thuật của ngành ở mức độ trung bình, trình độ
tự động hóa, hiện đại hóa các dây truyền sản xuất còn thấp. Cơ sở máy móc thiết bò
như trên sẽ thật khó khăn trong qúa trình hội nhập kinh tế.
Với mục tiêu xây dựng mục tiêu phát triển ngành CBTP TPHCM giai đoạn
2005-2010 của Sở NN và PTNT thì hiện nay máy móc thiết bò được các doanh
nghiệp chú trọng đầu tư chiều sâu hơn, tiếp cận và học hỏi các công nghệ tiên tiến.
Các xí nghiệp sản xuất mì ăn liền hầu như sử dụng các quy trình công nghệ
sản xuất tương tự nhau:



Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

6






NT: BOD, SS

NT: BOD, SS
KT: SO

X
, NO
X





NT: BOD, SS
Dầu mỡ







KT: SO
X
, NO
X,

NT: Dầu thải,

Hơi nước








Rác
thải


Hình 2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất mì ăn liền
( Nguồn: Xí nghiệp COLUSA-MILIKET )
Quạt nguội
Phụ gia
Nước
Pha nước súp
Nước
Hương liệu
Bột mì

Đònh lượng
Pha trộn
Cán – Cắt sợi
Hấp chín
Quạt ráo
Phun nước lèo
Quạt ráo
Cắt đònh lượng
Vô khuôn
Chiên dầu
Phân loại
Phế
phẩm
Thứ phẩm

Vô bao
Sản phẩm 2
Chính phẩm
Đóng gói
Đóng thùng
Sản phẩm 1
Gói
sa tế
Gói
nêm
Shortening
Gia nhiệt
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

7




( Nguồn: Xí nghiệp COLUSA-MILIKET )

NT (BOD, SS, Dầu mỡ)
Nhiên liệu đốt
(than, củi, dầu FO)
Dầu Shortening
CTR (bao nilon)
Bao bì

HƯƠNG LIỆU, HÀNH, XẢ, ỚT
NẤU GIA VỊ

TRỘN DẦU NÊM
ĐÓNG GÓI
THÀNH PHẨM

NT (BOD, SS, Dầu mỡ)
Nhiên liệu đốt
(than, củi, dầu FO)
Đường, muối
bột nêm
CTR (bao nilon)
Bao bì

Hình 2.2. Quy trình công nghệ sản xuất bột nêm
HƯƠNG LIỆU, HÀNH, TIÊU, TỎI, ỚT
NẤU GIA VỊ
TRỘN BỘT NÊM
ĐÓNG GÓI
THÀNH PHẨM

Hình 2.3. Quy trình công nghệ sản xuất dầu sa tế
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

8
THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ:
Quá trình sản xuất mì có thể chia làm các công đoạn sau:
 Đònh lượng:
Xác đònh khối lượng bột mì, nước và phụ gia cần thiết.
 Phối trộn:
Bột mì được trộn với hỗn hợp gia vò (gồm nước và chất phụ gia – mầu, bột
ngọt, bột tôm, muối… hoà tan với nước), có độ ẩm phù hợp và được đưa sang các đóa

phân phối để đưa vào các máy cán nhằm tăng chất lượng sản phẩm và tăng cảm
quan.
 Cán – Cắt sợi:
Bột nhảo được cán và ép bằng một loạt các cặp trục cán để tạo nên lớp bột có
bề dày giảm dần(từ 0.9 mm đến 3.5 mm) nhằm tăng độ dai cho sợi mì sau này. Tấm
bột sau đó được cắt và uốn cong bằng các trục cắt.
 Hấp chín:
Sợi mì được hấp trong các phòng hấp dài bằng hơi nước trực tiếp nhằm làm
chín bột. Bột sau khi hấp được làm nguội và khô một phần nhờ các quạt thổi và
được cắt thành từng cụm để chế biến tiếp. Hấp ở nhiệt độ cao, làm mất hoạt tính
của các enzym có trong nguyên vật liệu, ngăn ngừa những biến đổi xấu, đồng thời
cũng tiêu diệt các vi sinh vật có trong sợi mì.
 Quạt ráo:
Giảm nhanh lượng hơi nước còn bám trên bề mặt mì để sợi mì không bò mềm
nhũng.
 Cắt đònh lượng:
Tạo hình cho vắt mì, cắt băng mì thành từng miếng có trọng lượng nhất đònh.
Mì cắt đònh lượng dễ dàng cho các công đoạn sau: nhúng nước lèo, vô khuôn,
chiên…
 Phun nước lèo:
Mì nguội được nhúng vào dung dòch nước lèo để rửa sạch bột còn bám trên sợi
mì và làm tăng thêm hương vò của mì.
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

9
 Vô khuôn:
Tạo hình dáng đồng nhất cho vắt mì.
Cố đònh vắt mì trong quá trình chiên.
 Quạt ráo:
Giảm nhanh độ ẩm của sợi mì, làm cho sợi mì khô hơn, trước khi vào công

đoạn chiên.
 Chiên:
Trong quá trình sản xuất mì, có 2 phương pháp chiên mì được sử dụng: chiên
trực tiếp và chiên gián tiếp.
Các chén chứa đầy mì được băng tải liên tục đưa vào chảo chiên. Mì đi trong
chảo chứa đầy dầu khoảng 4 – 5 phút để mì trở nên giòn và thơm.
Mục đích: Tăng độ calo của sản phẩm do nùc bò tách ra và được thay thế
bằng dầu mỡ.Tăng giá trò dinh dưỡng của sợi mì, tăng giá trò cảm quan của sản
phẩm: chắc, giòn, vò đặc biệt…
Dầu là nguyên liệu chủ yếu quyết đònh chất lượng sản phẩm.
Đa số các cơ sở sản xuất mì ăn liền đều sử dụng phương pháp chiên trực tiếp
bằng cách đưa các vắt mì sau khi đã đònh hình vào chảo chiên dầu Shortening sôi
nóng ở nhiệt độ 150 – 170
0
C. Chỉ riêng có dây chuyền sản xuất mì ăn liền nhãn
hiệu A-One của Xí nghiệp liên doanh Sài Gòn – WeVong sử dụng phương pháp
chiên gián tiếp bằng cách đưa mì cắt qua chảo chiên dưới hơi nóng 150 – 170
0
C của
dầu Shortening. Do đó mì gói A-One có màu trắng hơn các gói mì mang nhãn hiệu
khác.
 Quạt nguội:
Mì sau khi chiên được làm nguội bằng quạt thổi khi đi qua một phòng trên
băng tải trước khi được đóng gói.
 Phân loại:
Tách các vắt mì nhờ sự khác nhau bởi tính chất đặc trưng của chúng.
Chuẩn bò cho quá trình đóng gói. Hoàn thiện để sản phẩm chính đạt chất lượng
cao hơn.
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook


10
 Đóng gói:
Sau khi kiểm tra chất lượng và cân nặng, mì được đóng gói trong các bao giấy
hoặc nhựa cùng với các gói nhỏ gia vò và dầu. Các gói mì sau đó được xếp vào các
thùng giấy trước khi phân phối ra thò trường.
 Sản phẩm:
Dựa theo chất lượng, sản phẩm mì ăn liền được chia thành 3 loại:
Chính phẩm: loại mì đạt tiêu chuẩn về mặt chất lựong và mẫu mã, chiếm đa số
khối lượng thành phẩm.
Thứ phẩm: mì vụn, không khô dầu, không đủ trọng lượng, kém chất lượng, sản
phẩm này được bán ra thò trường dưới dạng mì kí.
Phế phẩm: mì dính tạp chất, mì bẩn, sản phẩm này dùng làm thức ăn gia súc.
2.1.2.2 Nguyên vật liệu sản xuất mì ăn liền:
 Nguyên liệu:
Nguyên liệu chính để sản xuất là bột lúa mì nhập khẩu được phối liệu với các
loại phụ liệu khác như: dầu Shortening, bột ngọt, muối, đường, tôm, cua, thòt bò, thòt
heo, tiêu, hành, tỏi, ớt… Các xí nghiệp sản xuất nhiều chủng loại mặt hàng khác, tùy
theo từng loại mì ăn liền, các cơ sở sản xuất có thể pha trộn các thành phần phụ liệu
khác nhau để sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau.










Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook


11
Bảng 2.2. Thành phần cơ bản của một gói mì ăn liền 85 gr
Nguyên liệu
Số lượng (g )
Bột mì
73.3
Bột kiềm ( pha nước tro )
0.12
CMC ( Carbonxyl Metyl Cellulose )
0.33
Natri Polyphosphat
0.1
Muối ăn
0.8
Bột màu thực phẩm
0.03
Dầu Shortening
15.5
Gia vò ( Soup )
5.5
( Nguồn: Viện nghiên cứu và tư vấn của Nhật (JCI ) và UNIDO )
Bảng 2.3: Đònh mức sử dụng nguyên nhiên vật liệu cho 1 tấn thành phẩm mì
Khoản mục
Đơn vò
Đònh mức
Nguyên liệu chính
Bột mì
kg
850

Nguyên liệu phụ
Dầu Shortening
kg
180
Bột ngọt
kg
14
Hoạt chất CMC
kg
1
Đường
kg
4
Muối
kg
30
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

12
Gói nêm
Gói
17.780
Gói rau
Gói
17.780
Vật liệu khác
Đồng
220.000
Bao bì
Thùng Carton

Thùng
395
Giấy gói mì
m
2

630
Túi xốp
kg
2
Keo dán
lít
1
Nhiên liệu
Dầu FO
kg
280
Dầu DO
kg
20
Điện
Đồng
50.000
( Nguồn: Nguyễn Đinh Tuấn, Nguyễn Khắc Thanh, Lâm Minh Triết, 1997)
 Nhiên liệu:
Đốt lò hơi bằng dầu FO để cung cấp cho công đoạn: hấp, nhúng súp.
Đốt chảo chiên bằng dầu FO cung cấp nhiệt cho dầu Shortening nóng sôi.
Đốt than củi, dầu do cho công đoạn nấu súp, satế, dầu niêm.
 Bao bì: Bao bì đóng gói có nhiuề hình thức như: giấy Kraft, giấy
kiếng, mì tô, mì ly….





Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

13
2.1.3 Thực trạng môi trường từ ngành công nghiệp sản xuất mì ăn liền
Bên cạnh quá trình phát triển nhanh chóng, ngành công nghiệp sản xuất mì ăn
liền đang phải đương đầu với vấn đề ô nhiễm môi trường ngày một trầm trọng hơn.
Nhìn chung các đơn vò này chưa có một hệ thống xử lý ô nhiễm khí thải và nước thải
triệt để và có hiệu quả theo đúng tiêu chuẩn môi trường do luật pháp qui đònh. Hầu
hết các xí nghiệp đều nằm cạnh khu dân cư tập trung của các đô thò lớn: Hà Nội,
Tp.Hồ Chí Minh…cho nên nguy cơ ô nhiễm sẽ gây ra nhiều hậu quả không lường
trước được. Điều quan trọng là một số nhà máy trực tiếp xả nước thải chưa được xử
lý ra hệ thống kênh rạch làm cho tình trạng ô nhiễm lan tràn với diện rộng không
lường hết được, như trường hợp của Vifon, Sài Gòn Wevong… Chẳng hạn, nước thải
của công ty Vifon trực tiếp xả ra kênh Tham Lương, là kênh đầu nguồn của kênh
Nhiêu Lộc – Thò Nghè chảy ra sông sài gòn đi xuyên qua các khu dân cư đông đúc
của nhiều Quận, Huyện của TPHCM gây tác hại cho môi trường sinh thái.
Việc ô nhiễm kênh Tham Lương đã được xác đònh do nước thải từ sản xuất
công nghiệp. Dọc trên tuyến kênh này hiện vẫn còn 28 đơn vò xả nước thải xuống
kênh không qua xử lý. Chỉ có nước thải công nghiệp mới mang những đặc trưng về
mùi hôi nồng nặc của hoá chất và một số chỉ số khác cho thấy sự tích tụ chất hữu cơ
lâu năm phân hủy do ngành sản xuất thực phẩm tạo nên.
Nước thải mì ăn liền mang những đặc trưng về mùi hôi nồng nặc của hoá chất
và một số chất hữu cơ tích tụ lâu năm phân hủy tạo nên, gây ô nhiễm ngày một trầm
trọng hơn. Cụ thể, vụ cá bè chết trên sông Đồng Nai đang được đặt nghi vấn do
nước thải của các đơn vò là Cty giấy Đồng Nai, Tân Mai, công ty Vifon-Acecook,
Cty đường Biên Hoà và Cty sản xuất bột ngọt Ajinomoto VN gây nên. Các đơn vò

này, qua nhiều đợt kiểm tra của các cơ quan chức năng TP, Quận, Huyện không có
đơn vò nào đạt tiêu chuẩn xả nước thải và khí thải theo qui đònh.
Nguồn gốc, đặc trưng ô nhiễm và tính chất nước thải mì ăn liền:
 Nguồn gốc:
Quá trình hoạt động sản xuất làm phát sinh 2 nguồn nước thải:
Nước thải sinh hoạt: sinh ra từ các hoạt động như tắm rửa, vệ sinh, chuẩn bò và
chế biến thức ăn từ nhà ăn của xí nghiệp.
Nước thải sản xuất: chủ yếu xuất phát từ các phân xưởng mì và sa tế.
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

14
Tại phân xưởng mì(hàm lượng hữu cơ hòa tan chiếm khoảng 70%): Nước thải
sinh từ các khâu hấp mì, quạt ráo, tiêu hao trong khâu trộn bột, nhúng súp… và chủ
yếu là vệ sinh máy móc, thiết bò vào cuối mỗi ca.
Tại phân xưởng bột nêm–sa tế(hàm lượng hữu cơ hòa tan chiếm khoảng 40%):
Nước thải sinh ra từ khâu rửa nguyên liệu nấu sa tế, nước súp… và chủ yếu cũng là
vệ sinh máy móc,thiết bò sau mỗi lượt nấu.
 Đặc trưng ô nhiễm:
Hầu như các xí nghiệp sản xuất mì ăn liền sử dụng các qui trình sản xuất tương
tự nhau, thành phần và tính chất ô nhiễm nước thải cũng gần giống nhau, hay nói
một cách khác thì bản chất của sự ô nhiễm là giống nhau, nên tính chất ô nhiễm của
nước thải sản xuất nghành mì ăn liền Việt Nam có 2 đặc trưng cơ bản là:
- ô nhiễm hữu cơ nồng độ cao (BOD, COD )
- ô nhiễm dầu mỡ cao ( chủ yếu là các loại dầu thực vật )
 Thành phần, tính chất và khả năng ô nhiễm của nước thải mì :
Nước thải sản xuất của các xí nghiệp mì ăn liền đều có nồng độ các chất hữu
cơ và dầu mỡ hiện diện trong nước thải quá cao. Các chỉ tiêu cơ bản chỉ thò ô nhiễm
hữu cơ là: COD, BOD, SS, N–NO
3
, N–NH

4
, N–org, P-PO
4
, dầu mỡ… vượt nhiều lần
so với tiêu chuẩn cho phép.
Bảng2. 4: Tính chất chung của nước thải ngành công nghiệp mì ăn liền
Chỉ tiêu
Đơn vò
Kết quả
pH
Màu
Độ đục
SS
N-Org
PO
4
-P
Dầu mỡ

Pt – Co
TE/F
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
4.5 – 6.5
40 – 3000
100 – 300
300
120

3
100 – 1000
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

15
BOD
5

COD
mg/l
mg/l
500 – 2000
1100 – 4000
(Nguồn: CEFINEA 7.1996)
Bảng 2.5: Tải lượng ô nhiễm trung bình của nước thải/1 tấn sản phẩm mì
ăn liền năm 1998
Chỉ tiêu
ON
Lưu lượng
NT
m
3
/tấn sp
BOD
5

kg/m
3
.tấn
sp

COD
kg/m
3
.tấn
sp
Dầu mỡ
kg/m
3
.tấn
sp
SS
kg/m
3
.tấn
sp
Tải lượng
8
5,6025
8,0075
12,4625
2,94
( Nguồn: CEFINA – 1998 )
Bảng 2.6: Tải lượng ô nhiễm nước thải ước tính 1998
Chất ô
nhiễm
Lưu lượng
NT
BOD
5
Tấn/năm

COD
Tấn/năm
SS
Tấn/năm
Dầu mỡ
Tấn/năm
Tổng tải
lượng
1.600.000
8.964
12.812
4.704
19.940
( Nguồn: CEFINA – 1998 )
Các chất hữu cơ này làm giảm và ức chế đến sự phát triển của các loài thủy
sinh, sự phát triển của cây trồng và vật nuôi. Hiện diện trong các nguồn nước, chúng
bò phân hủy vi sinh giải phóng ra các chất khí CO
2
, CH
4
, H
2
S gây mùi hôi thối trong
môi trường.
Tình trạng ô nhiễm hữu cơ sẽ dẫn đến sự suy giảm độ hòa tan ôxi trong môi
trường nước do vi sinh sử dụng ôxi hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ có mặt
trong nước. DO giảm sẽ gây tác hại nghiêm trọng đến tài nguyên thủy sinh trong
nguồn nước. Theo tiêu chuẩn nuôi cá của FAO (Tổ chức Lương thực Nông nghiệp
của Liên Hiệp Quốc) thì nồng độ DO trong nước phải cao hơn 50% nồng độ bão hòa
(tức là phải cao hơn 4 mg/l ở nhiệt độ 25

0
C).
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

16
Chất rắn lơ lửng (SS) cũng là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên
thủy sinh, đồng thời gây tác hại về mặt cảm quan (tăng độ đục của nguồn nước) và
gây bồi lắng dòng chảy.
 Thành phần và tính chất nước thải của một số nhà máy sản xuất mì ăn
liền điển hình:
- Công ty VIFON:
Sản lượng sản xuất mì ăn liền năm 1996 là 8.262 tấn sản phẩm/năm. Các số
liệu khảo sát, đánh giá cho thấy, tình hình ô nhiễm nước thải như sau:
Bảng 2.7: Tính chất nước thải Công ty VIFON năm 1996
Số TT
Chỉ tiêu
Đơn vò
Kết quả phân tích
Mẫu 1
Mẫu 2
Mẫu 3
Mẫu 4
1
pH

3.83
5.6
9.45
6.33
2

Màu
Pt-Co
1.091
417
48
111
3
SS
mg/l
2.407
183
43
182
4
N-Org
mg/l
63.84
30.91
3.38
15.23
5
NH
3
-N
mg/l
2.1
1.4
0.85
0.75
6

PO
4
-P
mg/l
0.35
0.17
0.04
0.11
7
BOD
5

mg/l
1.300
375
19
11
8
COD
mg/l
1.738
496
52
52
9
Dầu mỡ
mg/l
108
92


57
( Nguồn: CEFINEA, 1996 )
Ghi chú: Mẫu 1: Nước thải phân xưởng mì ăn liền và bún ăn liền
Mẫu 2: Nước thải phân xưởng bột canh
Mẫu 3: Nước thải phân xưởng tương ớt
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

17
Mẫu 4: Nước thải ra kênh Tham Lương
Nước thải của công ty Vifon trực tiếp xả ra kệnh Tham Lương, cùng với nước
thải của các ngành khác: dệt, may, giấy, nhuộm…làm ô nhiễm nghiêm trọng kênh
rạch của Thành Phố, gây tác hại cho môi trường sinh thái.
- Xí nghiệp COLUSA:
Sản lượng sản xuất năm 1996 là 17.000 tấn sản phẩm/năm. Kết quả đo đạc cho
thấy:
Bảng2. 8: Tính chất nước thải Xí nghiệp COLUSA năm 1996
Chỉ tiêu
Đơn vò
Kết quả phân tích
pH

5.23
SS
mg/l
170
COD
mg/l
705
( Nguồn: CEFINEA, 05 - 1996 )
Qua khảo sát cho thấy, nước thải có PH thấp hơn tiêu chuẩn cho phép, SS và

COD vượt rất xa tiêu chuẩn môi trường (TCVN: 2001). Nước thải của xí nghiệp
Colusa trực tiếp xả vào mương thoát nước lộ thiên của thò trấn Thủ Đức sẽ làm ô
nhiễm nguồn nước của khu vực.
- Xí nghiệp MILIKET:
Có 3 xưởng sản xuất ở 3 nơi khác nhau: xưởng Gia Lâm(Hà Nội), xưởng Thủ
Đức, xưởng Hóc Môn(TPHCM). Xưởng sản xuất chính ở Hóc Môn. Tổng sản lượng
sản xuất năm 1995 là 27.250 tấn sản phẩm/năm. số liệu khảo sát đo đạc nước thải
của xưởng Hóc Môn như sau:


Bảng 2.9. Tính chất nước thải Xí nghiệp MILIKET năm 1995
STT
Chỉ tiêu phân tích
Đơn vò
Kết quả phân tích
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

18
1
pH

4.6
2
SS
mg/l
150
3
COD
mg/l
1.224

4
BOD
5

mg/l
480
5
Dầu mỡ
mg/l
200
(Nguồn: CEFINEA, 05 - 1995 )
Kết quả phân tích cho thấy các chỉ tiêu chỉ thò ô nhiễm đều vượt rất cao tiêu
chuẩn của Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường, do đó cần thiết phải xử lý để
đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực.
- Xí nghiệp liên doanh Sài Gòn- WeVong:
Sản xuất 2 mặt hàng chính là bột ngọt và mì ăn liền, nước thải của xí nghiệp
chưa được xử lý mà trực tiếp thải ra sông Sài Gòn gây ô nhiễm cho sông.
Nhận xét:
Từ các kết quả đo đạc, khảo sát trên cho thấy, nhìn chung nước thải ngành sản
xuất mì ăn liền có pH thấp, ô nhiễm hữu cơ và ô nhiễm dầu mỡ cao(BOD
5
, COD,
dầu thực vật cao), vượt tiêu chuẩn cho phép xả ra nguồn tiếp nhận, do đó nếu không
xử lý sẽ gây ô nhiễm trầm trọng cho nguồn tiếp nhận.
2.2 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINA-ACECOOK VÀ CHI NHÁNH Ở
VĨNH LONG
2.2.1 Giới thiệu chung về Công ty VINA-ACECOOK:
2.2.1.1 Vò trí:
 Đòa chỉ: Lô II – 3 Đường 11, Khu Công Nghiệp Tân Bình,
Quận Tân Phú, TP.HCM ( trụ sở chính ).

 Giám đốc: Ông HOÀNG CAO TRÍ
 Giấy phép: 750/GP do Bộ Kế Hoạch Đầu Tư cấp
 Điện thoại (08) 815 4064 – 815 1426
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

19
 Fax (08) 815 4067
 Email:
 Website
 Loại hình: Công ty TNHH
 Qui mô: Lớn
 Nhóm sản phẩm Thực phẩm chế biến
(Nguồn: Bảng tin Hội lương thực – thực phẩm TPHCM, tháng 6/2006)
 Thành viên của: Hội Lương thực – Thực phẩm TP.HCM
 Lónh vực hoạt động: Sản xuất và kinh doanh thực phẩm chế
biến Mì , Phở ăn liền
 Sản phẩm: Mì Kim Chi , Mì Lẩu Thái , Hoành Thánh , Good Mì
– Phở , Mì Hảo Hảo , Phở – Mì Số Dzách , Mì Đệ Nhất …
 Thò trường: Việt Nam, Singapore, Hoa kỳ, Uc, Na Uy, Bỉ, Nga,
Cambodia, Australia, Cộng hoà Czech, Đức, Bulgaria, Balan, Thụy Sỹ, Anh …
Các chi nhánh trực thuộc công ty TNHH ACECOOK Việt Nam:
 Chi Nhánh Bán Hàng TP.Hồ Chí Minh
Lô II-5, Đường số 11-_KCN Tân Bình, P.Tây Thạnh,Q.Tân Phú, TP.Hồ Chí
Minh
ĐT : (84.08) 8154065 – Fax : (84.08) 8154068
E.mail :
 Chi Nhánh Bán Hàng TP.Cần Thơ
Số 162/3, Đường Trần Quang Diệu, Phường An Thới, Quận Bình Thủy, TP
Cần Thơ
ĐT : (84.071) 885560 – 885313 - FAX : (84.071) 885559

Email :
 Chi Nhánh Bình Dương
Ấp 1B, Xã An Phú, Huyện Thuận An, Tỉnh Bình Dương
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

20
ĐT : (84.0650) 711104 - FAX (84.650) 711103
Email :
 Chi Nhánh TP.Đà Nẵng
Lô D3, Đường số 10 _KCN Hòa Khánh, Q.Liên Chiểu, TP.Đà Nẳng
ĐT : (84.0511) 734750 – FAX : (84.511) 743748
Email :
 Chi Nhánh Hưng Yên
Thò trấn Như Quỳnh, Huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên
ĐT : (84.0321) 986279 – FAX : (84.321) 986280
Email :
 Chi Nhánh Bắc Ninh
Khu Công Nghiệp Tiên Sơn, Huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh
ĐT : (84.0241) 839717 – FAX : (84.241) 839719
 Văn phòng đại diện (VPĐD) Bán Hàng Cambodia
Số 1613 B, Đường 02, Chak Angre Krom Khan Mean Chay, Phnompenh
ĐT : 00.855.127.16833
Email :
2.2.1.2 Lòch sử hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Acecook Việt Nam được thành lập ngày 15 tháng 12 năm 1993
theo giấy phép đầu tư của Uỷ Ban Nhà Nước về hợp tác đầu tư , giữa hai bên Việt
Nam (Công ty Kỹ Thuật Công Nghệ Thực Phẩm Việt Nam - gọi tắt là Vifon ) vốn
đầu tư là 40% .Phía nước ngoài là Cty Acecook , tập đoàn Marubeni , Japan
International Development với số vốn đầu tư chiếm 60%.
Sau hơn 10 năm hoạt động với hình thức liên doanh giữa Công ty ViFon và

Công ty Acecook Nhật Bản, ngày 3/2/2004, UBND thành phố Hồ Chí Minh đã có
Quyết đònh số 750A/GP- BKH- HCM cho phép Công ty Liên doanh Vifon Acecook
được chuyển đổi thành Công ty Acecook Việt Nam với thương hiệu “Vina
Acecook”.
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

21
Với mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu, thời gian qua
Acecook đã đầu tư thêm các nhà máy ở Vónh Long,Bình Dương… với các tính năng,
với mong muốn đáp ứng nhu cầu cuộc sống ngày càng đa dạng và phong phú của
khách hàng.
2.2.2 Giới thiệu về chi nhánh Công ty ACECOOK ở Vónh Long:
2.2.2.1 Vò trí:
 Đòa chỉ: Vónh Long
 Điện thoại:…
 Là chi nhánh thuộc tổng Công ty Acecook Việt Nam
2.2.2.2 Lòch sử hình thành và phát triển:
Đang trong quá trình xây dựng, sắp đi vào hoạt động.
 Lónh vực hoạt động: Sản xuất và kinh doanh thực phẩm chế biến
Mì , Phở ăn liền…
 Sản phẩm: Sản xuất các mặt hàng thực phẩm chế biến mì ăn liền.
Ví dụ như: Mì Kim Chi , Mì Lẩu Thái , Hoành Thánh , Good Mì –
Phở , Mì Hảo Hảo, Mì Đệ Nhất …
2.2.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất:
Tham khảo các quy trình công nghệ sản xuất mì ăn liền các xí nghiệp có dây
chuyền do Nhật Bản sản xuất, hơn nữa hiện nay các xí nghiệp sản xuất mì ăn liền
hầu như sử dụng các quy trình công nghệ sản xuất tương tự nhau.






Bảng 2.10. Thành phần cơ bản của một gói mì Acecook(mì Hảo Hảo, 75g)
Nguyên liệu
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

22

Súp
Bột mì
Muối
Dầu shortening
Đường
Muối ăn
Bột ngọt
Đường
Gia vò(súp)
Bột ngọt
Dầu tinh luyện
Màu tổng hợp(E 102)
Rau sấy

Tôm tự nhiên

Axit citric

Disodium 5

-guanilate
2.2.2.4 Tính chất nước thải của công ty:

Do công ty đang trong quá trình xây dựng và sắp đi vào hoạt động, nên chưa
có nước thải, nhưng do các xí nghiệp sản xuất mì ăn liền sử dụng các quy trình công
nghệ sản xuất tương tự nhau nên thành phần và tính chất ô nhiễm của nước thải
cũng gần giống nhau, ta dựa vào thành phần và tính chất nước thải của một số xí
nghiệp, đặc biệt là một số xí nghiệp có dây chuyền sản xuất do Nhật Bản sản
xuất(vì Acecook cũng có dây chuyền sản xuất do nhật bản sản xuất) để đưa ra thành
phần và tính chất nước thải cho công ty Acecook ở Vónh Long.
Tham khảo thành phần và tính chất nước thải của một số xí nghiệp mì ăn liền:
Dưới đây là bảng thành phần, tính chất nước thải của một số xí nghiệp mì ăn
liền, nước thải được lấy tại các phân xưởng mì, phân xưởng mì sa tế, cống chung
giữa các phân xưởng, không lấy nước thải tại các phân xưởng sản xuất bún cũng như
không lấy nước thải tại cống chung mà trong đó có nước thải của phân xưởng sản
xuất bún(nếu xí nghiệp đó có sản xuất bún).
Trong đó:
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

23
S1 – mẫu nước lấy tại cống xả của phân xưởng mì
S2 – mẫu nước lấy tại cống xả của phân xưởng mì sa tế
S3 – mẫu nước lấy tại cống xả chung giữa các phân xưởng
Bảng 2.11: Thành phần và tính chất nước thải của 1 số xí nghiệp mì ăn liền
Chương 2: Tổng quan về ngành sản xuất mì ăn liền và công ty Acecook

24
Chỉ
tiêu
Đơn

Kết quả phân tích
Miliket

(Hóc
môn-
1995)
*

Miliket
(7/1996)
*
Colusa
(5/1995)
*

Colusa
(7/1996)
*

Colusa-Miliket
(9/2004)
**

ViFon
(7/1996)
*

Vifon
(6/2006)
***

Chung


S1
S2
S3
pH

4.6
4.5-4.9
5.23
4.6
5.29
4.97
5.29
5.1-6.3
5.88
4.5-6.5
Màu
Pt-Co
-
400-2000
-
200-450
-
-
-
40-140

40-30.000
Độ
đục
TE/F

-
280
-
183
-
-
-
10-66

100-300

SS
mg/l
150
100-700
170
150
308
625
420
100
202
300
N-
Org
mg/l
-
45-156
40.9
24

30.7
70.4
50.3
32
22.1
120
PO
4
-
P
mg/l
-
1-3
3.6
3
3.91
4.91
4.3
1
4.43
3
Dầu
mỡ
mg/l
200
200-1000
190

200
73

2100
12.5
108

100-1000
BOD
5

mg/l
480
550-2300
320

480
605
1150
860
50-180
486

500-2000
COD
mg/l
1224
1000-
4000
705

1224
1025

2100
1275
140-510
830

1100-4000
(Nguồn: (
*
) : Trung tâm bảo vệ môi trường EPC-1995, CEFINEA-7.1996
(
**
) : VITTEP-2004)
(
***
): Phòng thí nghiệm Khoa Môi Trường, Trường Đại Học Bách Khoa TPHCM)

×