Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Thiết kế và thực hiện bài giảng hóa học lớp 10 ban cơ bản trường Trung học phổ thông theo hướng dạy học tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.15 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
____________________

Nguyễn Hồng Un

Chun ngành
Mã số

: Lý luận và phương pháp dạy học hóa học
: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HIỀN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2008


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tơi đã hồn thành luận văn thạc sĩ giáo dục học:
“Thiết kế và thực hiện bài giảng hoá học lớp 10 ban cơ bản trường trung học phổ thông
theo hướng dạy học tích cực” với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ khoa hóa trường Đại
Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh; đặc biệt là TS.Nguyễn Thị Hiền- người hướng dẫn đề
tài, đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, bổ sung và đóng góp những ý kiến rất q báo cho luận
văn. Ngồi ra cịn có sự giúp đỡ, ủng hộ nhiệt tình của các thầy cơ và các em học sinh trường
THPT Nguyễn Đình Chiểu, THPT Thủ Khoa Hn, THPT Bán Cơng Thị Xã Gị Cơng.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc, chân thành nhất đến TS. Nguyễn Thị Hiền về sự giúp
đỡ nhiệt tình trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy cơ khoa hố trường Đại Học Sư Phạm Thành


Phố Hồ Chí Minh, các thầy cô và các em học sinh các trường thực nghiệm, gia đình và bạn bè
đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Nhân dịp này tơi xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Sau Đại Học Trường Đại Học Sư Phạm
Thành Phố Hồ Chí Minh, ban giám hiệu các trường thực nghiệm đã tạo điều kiện thuận lợi để
tơi hồn thành luận văn.


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC

:

Đối chứng.

ĐG

:

Đánh giá kết quả dạy học.

ĐHSP

:

Đại học sư phạm.

G

:


Giỏi.

GD

:

Giáo dục.

GD&ĐT :

Giáo dục và đào tạo.

GV

:

Giáo viên.

HS

:

Học sinh.

HTTH

:

Hệ thống tuần hoàn.


K

:

Khá.

MT

:

Mục tiêu dạy học.

ND

:

Nội dung dạy học.

NXB

:

Nhà xuất bản.

PP

:

Phương pháp dạy học.


PT

:

Phương tiện dạy học.

SGK

:

Sách giáo khoa.

TB

:

Trung bình.

TC

:

Tổ chức dạy học.

THPT

:

Trung học phổ thông.


TN

:

Thực nghiệm.

YK

:

Yếu kém.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước (2000-2020),
chúng ta phải có chiến lược phát triển nguồn lực con người hợp lý. Công cuộc đổi mới nền giáo
dục trên các lĩnh vực “ xác định lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình, nội dung, phương pháp
giáo dục và đào tạo” đang được thực hiện một cách khoa học, rộng rãi nhằm tạo ra những con
người thích ứng với nền kinh tế thị trường, có năng lực giải quyết được những vấn đề thường
gặp, tự tìm việc làm và có ích cho xã hội.
Năm học 2006-2007, chương trình giáo dục THPT theo hướng đổi mới được thực hiện
đồng loạt trên mọi miền đất nước. Sách giáo khoa lần này đặt trọng tâm vào việc đổi mới
phương pháp dạy học, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Trong quá trình thực hiện
chương trình sách giáo khoa mới ở các trường THPT cho thấy nhiều giáo viên còn lúng túng
trong việc thực hiện đổi mới phương pháp soạn giảng, giáo án vẫn còn soạn theo 5 bước rời rạc,
chưa thể hiện sự thống nhất giữa các khâu trong quá trình dạy học .
Với đề tài: “THIẾT KẾ VÀ THỰC HIỆN BÀI GIẢNG HOÁ HỌC LỚP 10 BAN
CƠ BẢN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH
CỰC” chúng tơi muốn tìm hiểu cách thiết kế bài giảng theo hướng đổi mới phục vụ cho quá

trình đào tạo con người tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của thời đại mới.
Do khuôn khổ hạn hẹp của đề tài chúng tôi chỉ thiết kế và thực hiện bài giảng phần phi
kim trong sách giáo khoa lớp 10 ban cơ bản.
2. Mục đích của việc nghiên cứu
Thiết kế và thực hiện bài giảng hóa học lớp 10 ban cơ bản trường THPT phần phi kim
theo hướng tích cực nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học hố học theo chương trình
mới.
3. Nhiệm vụ của đề tài
3.1. Hệ thống hóa lý luận về các phương pháp tích cực và thiết kế bài học theo hướng tích
cực.
3.2. Tìm hiểu thực trạng về thiết kế bài học hoá học ở trường phổ thông.
3.3. Thiết kế bài giảng phần phi kim của SGK lớp 10 ban cơ bản theo hướng phát huy tính
tích cực của học sinh.


3.4. Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả và tính khả thi của những bài giảng đã
thiết kế.
4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học hố học lớp 10 trường trung học phổ thông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Thiết kế bài giảng hóa học lớp 10 trường THPT .
5. Phạm vi nghiên cứu
Bài giảng phần phi kim hóa học 10 ban cơ bản.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng cách thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích cực sẽ nâng cao chất lượng và
hiệu quả dạy học.
7. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Tra cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
7.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng phương pháp điều tra, tìm hiểu thực trạng việc thiết kế giáo án và sử dụng
phương pháp dạy học của giáo viên trung học phổ thông.
- Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm, tiến hành lên lớp theo 2 loại giáo án để so
sánh.
7.3. Phương pháp toán học
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học xử lí kết quả thực nghiệm.
8. Những vấn đề mới của đề tài
Hệ thống hoá lý thuyết về thiết kế bài giảng theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh
và các phương pháp tích cực được sử dụng trong quá trình dạy học.


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 . Cơ sở phương pháp luận của quá trình dạy học [29], [34]
1.1.1. Khái niệm quá trình dạy học
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội, một q trình sư phạm đặc thù, nó tồn tại như
là một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố cấu trúc như: mục tiêu dạy học, nội dung dạy học,
phương pháp dạy học,…Q trình đó diễn ra trong mơi trường kinh tế-xã hội và môi trường
khoa học công nghệ.
1.1.2. Các thành tố của quá trình dạy học [34, tr.16-18]
 Mục tiêu dạy học (MT)
 Nội dung dạy học (ND)
 Phương pháp dạy học (PP)
 Tổ chức dạy học (TC)
 Đánh giá kết quả dạy học (ĐG)
Các thành tố trên tác động qua lại với nhau, điều chỉnh lẫn nhau, được đặt trong môi trường
giáo dục của nhà trường và môi trường kinh tế, xã hội của cộng đồng.

Môi trường giáo dục

của nhà trường

Môi trường kinh tế, xã
hội của cộng đồng

Quá trình dạy học
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học
Qua sơ đồ trên cho thấy từ mục tiêu dạy học xác định nội dung dạy học, rồi từ mục tiêu
và nội dung dạy học để lựa chọn phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học cho phù
hợp. Và việc lựa chọn cách đánh giá kết quả dạy học để xác định mức độ đạt được của mục tiêu
đề ra là khâu cuối cùng của quá trình dạy học.


a) Mục tiêu dạy học phản ánh một cách tập trung nhất những yêu cầu của xã hội đối với
quá trình dạy học. Quá trình dạy học phải hướng tới mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Và mục tiêu đó phải được cụ thể hóa qua từng mơn học,
từng bài học. Vì thế mục tiêu là nhân tố giữ vị trí hàng đầu trong q trình dạy học, có chức
năng định hướng cho sự vận động và phát triển của từng nhân tố nói riêng và q trình dạy học
nói chung.
b) Nội dung dạy học bao gồm hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo học sinh cần đạt được
sau khi học xong một vấn đề, một chương hay một môn học. Nội dung dạy học là nhân tố cơ
bản của quá trình dạy học. Nội dung dạy học bị chi phối bởi mục tiêu dạy học, đồng thời nó lại
qui định việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học.
c) Phương pháp và phương tiện dạy học: Là hệ thống những cách thức, phương tiện hoạt
động phối hợp của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
Các phương tiện dạy học có ý nghĩa lớn trong quá trình dạy học. Các phương tiện dạy
học được dùng phổ biến hiện nay gồm:
- Các phương tiện kỹ thuật dạy học (các phương tiện nghe nhìn, máy quay phim, vi
tính,…)
- Thí nghiệm nhà trường.

d) Tổ chức dạy học: Có hai hình thức tổ chức dạy học thường được sử dụng ở trường phổ
thơng.
- Dạy học nội khóa: Hình thức chính là bài lên lớp được tiến hành ở lớp học, ở phịng thí
nghiệm.
Cách thức tổ chức lớp học đa dạng, phương pháp dạy học phù hợp với việc tìm tịi của cá
nhân, hợp tác trong nhóm nhỏ hoặc cả lớp.
- Dạy học ngoại khóa: Gồm các hoạt động dạy học ở ngồi lớp, ngồi trường hoặc ở nhà.
Học khơng chỉ qua sách giáo khoa mà còn qua tài liệu khác, qua phương tiện thông tin đại
chúng.
e) Đánh giá kết quả dạy học
Kiểm tra đánh giá là giai đoạn cuối cùng của q trình dạy học. Giai đoạn nầy có ba chức
năng cơ bản: đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh. Ba chức năng này liên kết, thống nhất,
xâm nhập lẫn nhau và bổ sung lẫn nhau.
Kiểm tra đánh giá giúp chính xác hóa, hệ thống hóa kiến thức và nâng cao tinh thần trách
nhiệm của học sinh trong học tập. Giai đoạn này không những giúp học sinh phát hiện thiếu sót


dể hồn thiện kiến thức mà cịn giúp giáo viên điều chỉnh lại cách dạy. Để việc đánh giá được
chính xác phải dựa vào mục tiêu dạy học.
Ngày nay việc đánh giá không chỉ đơn thuần là nhiệm vụ của giáo viên. Giáo viên phải
hướng dẫn và tạo điều kiện cho học sinh biết tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
1.1.3. Vai trò của giáo viên và học sinh trong các phương pháp dạy học
MỤC TIÊU HỌC TẬP

VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN

1. Lặp lại

1. Truyền đạt kiến thức


2. Phát hiện lại

2. Gợi mở động viên

3. Sáng tạo lại

3. Cố vấn, trọng tài

4. Sáng tạo mới

4. Mờ nhạt

VAI TRÒ HỌC SINH
1. Mờ nhạt
2. Được hướng dẫn
3. Được khích lệ
4. Được giải phóng
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa mục tiêu học tập, giáo viên và học sinh trong các phương pháp dạy
học

Qua sơ đồ trên ta thấy vai trò của giáo viên và vai trị của học sinh có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau và có sự liên quan mật thiết với mục tiêu học tập. Với sự nâng dần cấp độ của mục
tiêu học tập, vai trò của giáo viên ngày càng mờ nhạt dần và học sinh ngày càng được giải
phóng. Ngày nay học tập và sáng tạo là hai mặt của một q trình gắn bó chặt chẽ với nhau, vì
thế vai trị của người giáo viên càng ngày càng quan trọng và khó khăn hơn. Giáo viên sẽ là
người tổ chức, hướng dẫn và học sinh sẽ tự lực tìm tịi, tiếp thu, vận dụng những kiến thức
thông qua các hoạt động giáo viên đã thiết kế.
1.1.4. Quan hệ giữa việc dạy và việc học
Mục tiêu học tập là nhân tố giữ vị trí hàng đầu trong q trình dạy-học. Mục đích của học
tập là xây dựng kiến thức của bản thân học sinh nên khi đánh giá các kết quả học tập không



định hướng theo các sản phẩm học tập mà cần kiểm tra những tiến bộ trong quá trình học tập và
trong những tình huống học tập phức tạp.
Để mục tiêu học tập đề ra đạt được kết quả tốt thì nội dung dạy học phải định hướng theo
những lĩnh vực và vấn đề phức hợp, gần với cuộc sống và nghề nghiệp. Và thông qua những
nội dung học tập phức hợp đó giáo viên hình thành q trình tư duy cho học sinh. Khi thực hiện
các nội dung dạy-học cần lưu ý học tập là một quá trình mà sản phẩm của quá trnh đó được
kiến tạo theo từng cá nhân. Vì vậy giáo viên cần có sự cân bằng giữa những nội dung do giáo
viên truyền đạt và những nhiệm vụ tự lực của học sinh.
Phương pháp dạy học là công cụ rất quan trọng giúp giáo viên truyền thụ tốt những nội
dung đã đề ra trong quá trình dạy-học. Giáo viên sử dụng thành thạo, linh hoạt các phương
pháp học tập trong từng nội dung dạy học sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức đã tiếp thu. Và
việc học tập của học sinh được thực hiện trong nhóm khơng những giúp q trình dạy-học đạt
hiệu quả cao hơn mà còn giúp học sinh tăng cường những khả năng về mặt xã hội.
Học sinh của thời đại mới phải năng động, sáng tạo. Chính vì thế mà nhiệm vụ của giáo
viên ngày càng khó khăn. Để đào tạo đuợc những nhân tài cho đất nước thì giáo viên cần chú ý
các lĩnh vực học tập cần định hướng vào hứng thú của người học và người giáo viên luôn tạo ra
môi trường học tập thuận lợi, thường xuyên khuyến khích các q trình tư duy của học sinh.
Kết quả tốt đẹp của q trình dạy học khơng chỉ dựa vào hoạt động tích cực của giáo viên
mà phụ thuộc rất lớn vào sự phấn đấu, nổ lực của học sinh. Phương pháp học tập giữ vai trò rất
quan trọng trong quá trình lĩnh hội kiến thức của học sinh. Học sinh phải tích cực phối hợp kiến
thức mới và những kinh nghiệm của bản thân để thay đổi và cá nhân hoá những kiến thức và
khả năng đã có. Những sai lầm mắc phải trong q trình tiếp thu kiến thức của học sinh cũng sẽ
là những bài học rầt quí.
1.2. Xu thế đổi mới và phát triển phương pháp dạy học hiện nay [8], [11], [29], [30], [31],
[40]
1.2.1. Xu thế phát triển phương pháp dạy học [29, tr.3-4]
1.2.1.1. Bốn định hướng về phương pháp dạy học theo sơ đồ Jean Vial (1982)
- Giáo điều: Thầy quyền uy, trò mờ nhạt.

- Cổ truyền: Thầy gợi mở, trò được định hướng.
- Tích cực: Thầy hướng dẫn, trọng tài, trị chủ động chiếm lĩnh tri thức.
- Không chỉ đạo: Thầy mờ nhạt, trị tự giải phóng, tự giáo dục.


1.2.1.2. Bốn đời (dòng) về phương pháp dạy học (theo tư liệu Trung Tâm Thông Tin,
Viện KHGD 2001)
- Đời I: Dạy học là giải thích minh họa.
- Đời II: Dạy học là lặp lại, tái tạo theo mẫu.
- Đời III: Dạy học là cùng tìm tịi giải quyết.
- Đời IV: Dạy học là tích cực chiếm lĩnh, nghiên cứu.
1.2.1.3. Ba mơ hình giáo dục (theo UNESCO, 1998)
Vai trị nguời

Mơ hình

Trung tâm

Truyền thống

Người dạy

Thụ động

Bảng/TV/radio

Thơng tin

Người học


Chủ động

Máy tính cá nhân

Tri thức

Nhóm

Thích nghi

PC + mạng

học

Cơng nghệ

1.2.1.4. Triết lý giáo dục thế kỷ XXI (theo J.Delors, UNESCO, 1996)
- Học suốt đời
Năng lực học sinh có được nhờ vào học cách học.
- Bốn trụ cột của giáo dục
+ Học để biết (cốt lõi là hiểu).
+ Học để làm (trên cơ sở hiểu).
+ Học để cùng sống với nhau (trên cơ sở hiểu nhau).
+ Học để làm người (trên cơ sở hiểu bản thân).
- Xây dựng một xã hội học tập
Hai thành phần chủ yếu của nền giáo dục trong xã hội học tập là: giáo dục nhà trường và
giáo dục ngoài nhà trường.
Qua các xu thế phát triển phương pháp dạy học chúng ta thấy vai trò của giáo viên và học
sinh trong thời đại mới đã có sự thay đổi lớn. Vai trò của giáo viên mờ nhạt dần nhưng nhiệm
vụ của người giáo viên ngày càng quan trọng. Giáo viên sẽ đóng vai trị thiết kế, dẫn dắt hoạt

động tiếp thu kiến thức của học sinh và học sinh phải tự lực vận dụng kiến thức có sẵn của bản
thân để tìm tịi và chiếm lĩnh kiến thức mới. Mục tiêu học tập không đơn giản là học sinh nắm
vững các kiến thức giáo viên truyền đạt mà quan trọng hơn là giáo dục phải đào tạo được
những con người năng động, sáng tạo, có khả năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, hòa
nhập với xã hội ngày càng phát triển. Vì thế người giáo viên khơng chỉ nắm vững nội dung môn
học mà quan trọng hơn là giáo viên phải hiểu học sinh. Và để thực hiện được mục tiêu trên thì


giáo viên phải thay đổi phương pháp dạy học. Công nghệ hiện đại sẽ hỗ trợ rất lớn trong quá
trình đổi mới phương pháp dạy học nhằm đào tạo những con người của thời đại mới.
1.2.2. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học
1.2.2.1. Cuộc cách mạng về phương pháp dạy học sẽ tạo nên một sức sống mới cho
ngành giáo dục ở nước ta trong thời kỳ hiện đại
Văn kiện hội nghị lần thứ 2, ban chấp hành trung ương khóa VIII Đảng Cộng Sản Việt
Nam đã khẳng định: “Giáo dục đào tạo nước ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về quy mô, cơ
cấu và nhất là về chất lượng và hiệu quả…”, “…trình độ kiến thức, kỹ năng thực hành, phương
pháp tư duy khoa học của đa số học sinh còn yếu. Nhiều học sinh ra trường kỹ năng kiến thức
vận dụng vào sản xuất và đời sống cịn hạn chế…”. Chính vì thế mà chúng ta nên đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh để đào tạo những con
người của thời đại mới năng động và sáng tạo.
1.2.2.2. Thực trạng về việc sử dụng các phương pháp dạy học ở nước ta
Trong quá trình dạy-học giáo viên chưa sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học để
phát huy tính tích cực của học sinh. Giáo viên chủ yếu dùng phương pháp thuyết trình và diễn
giảng. Vì thế học sinh ít được hoạt động trong các giờ học, hoạt động chính của các em là nghe
giảng và ghi chép một cách thụ động, ít suy nghĩ.
Bắt đầu từ năm học 2006-2007, chương trình giáo dục THPT theo hướng đổi mới được
thực hiện đồng loạt trên mọi miền đất nước. Giáo viên đã tập trung vào việc đổi mới phương
pháp dạy học để phát huy tính tích cực của học sinh. Tuy nhiên việc đổi mới phương pháp dạy
học chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn. Đa số giáo viên chỉ đổi mới phương pháp dạy
học trong các tiết thao giảng, thi giáo viên giỏi. Trong các tiết học bình thuờng, giáo viên vẫn

chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình và đàm thoại.
Đối với mơn hố học, các phương pháp dạy học được sử dụng trong các giờ học chưa thể
hiện được phương pháp nhận thức khoa học bộ môn. Giáo viên sử dụng thí nghiệm hố học cịn
ít. Các phương tiện trực quan, phương pháp nghiên cứu thì ít được sử dụng. Giáo viên chưa chú
ý hình thành năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
1.2.3. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong nước và trên thế giới [31, tr.5-6]
1.2.3.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong nước
Ở nước ta có được sự thuận lợi mà khơng phải nước nào cũng có được, đó là truyền
thống hiếu học của con người Việt Nam; đó là sự gắn bó chặt chẽ giữa giáo viên, phụ huynh và
học sinh; đó là dư luận xã hội trong nước rất quan tâm và nhạy cảm với các vấn đề giáo dục. Cả


xã hội đang tập trung vào hỗ trợ sự phát triển của giáo dục nước nhà. Chính vì thế đổi mới
phương pháp dạy học đã trở thành nhu cầu của giáo viên trên khắp mọi miền đất nước.
1.2.3.2. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới
Chúng ta cùng tham khảo một số tài liệu để nhận thấy rằng đổi mới phương pháp dạy học
không chỉ là nhu cầu của nước Việt Nam mà còn là nhu cầu rất quan trọng của các nước trên
thế giới.
PGS. Nguyễn Hữu Dũng trong tài liệu: “Một số vấn đề cơ bản về giáo dục PTTH” đã
đưa ra bảng so sánh giữa giáo dục hiện nay và giáo dục cần xây dựng (tài liệu dựa theo cuốn
giáo dục trung học cho tương lai-Secondary Education for the future của APEID-chương trình
canh tân giáo dục vì sự nghiệp phát triển ở Châu Á và Thái Bình Dương 1986).

Vấn đề
1

Vai trị của giáo
dục trung học

2


Mục tiêu giáo
dục

3

Tổ chức trường
học

4

Kế hoạch đào
tạo

5

Phương pháp
dạy học

6

Điều hành và
đánh giá

7

Tài liệu học tập

8


Sản phẩm

Giáo dục trung học
hiện nay
Chuẩn bị cho một nhóm
học sinh được ưu tiên
vào đại học
Cung cấp kiến thức, rèn
luyện trí nhớ, phát triển
óc phục tùng
Tập trung về hình thức:
uy quyền rắn chắc; định
hướng kinh viện

Giáo dục trung học cần xây dựng

Chuẩn bị cho mọi học sinh một cuộc sống
sáng tạo, hứng thú, nhằm xây dựng một xã
hội nhân văn, bình đẳng và hạnh phúc.
Giá trị: tự trọng; chất lượng tốt; dân tộc; có
tính cách; làm việc có hiệu quả.
Kiến thức đa dạng hóa, khoa học.
Phi tập trung hố; khơng hình thức; mềm
dẻo; tự trị cao; hướng về cộng đồng; có sự
tham gia của cộng đồng.
Cân đối giữa kiến thức truyền thống và
Được qui định rõ ràng;
hướng về cộng đồng: giáo dục phổ thơng có
chun mơn hố theo
tăng cường các môn khoa học hay các môn

các bộ môn truyền thống
nghề ở các lớp trên; kiểu tiếp cận liên mơn.
Định hướng qui nạp tìm tịi một cách mềm
Thuyết trình
dẻo; học sinh tích cực tham gia; dạy học với
phương tiện kỹ thuật.
Kết hợp giữa đánh giá nội bộ và từ bên
Đánh giá bằng viết là
ngoài; dựa vào tiêu chuẩn; trắc nghiệm một
chủ yếu; đánh giá từ bên
loạt kỹ năng và khả năng vận dụng kiến
ngoài; chỉ đánh giá học
thức; đánh giá học sinh- chương trình- nhà
sinh
trường.
Tài liệu do địa phương xây dựng; phương
Sách giáo khoa
tiện kỹ thuật (TV; Video; máy vi tính…)
Con người có học vấn, Con người có năng lực; sáng tạo; vị tha; biết
biết phục tùng.
nhuờng nhịn, tự chủ.

GS. Vũ Văn Tảo trong bài đăng trên tạp chí NCGD 4/1995 với tựa đề:


“Yêu cầu mới đối với mục tiêu-nội dung-phương pháp giáo dục: Xu thế và hiện thực” đã
có 3 bảng so sánh về sự thay đổi trong giáo dục
Bảng so sánh sự đảo lộn thứ bậc của “bộ ba”
Bộ ba truyền thống


Bộ ba mới

 Kiến thức

 Thái độ, khả năng

 Kỹ năng

 Kỹ năng

 Thái độ, khả năng

 Kiến thức
Bảng so sánh sự thay đổi về cách học

Cách học truyền thống

Cách học phát huy tính tích cực

 Học trong tư thế chịu áp lực.

 Học có phân hố với cường độ.

 Học theo kiểu bị áp đặt.

 Học theo kiểu thu hút sự tham gia, tương
ứng với lợi ích.

 Học trong quan niệm sẽ có sự thất


 Học trong quan niệm có lợi cho tất cả mọi
người.

bại đối với phần đơng học sinh trong lớp.
 Học hướng về thi kiểm tra và thi


tuyển.

Học hướng về những mục tiêu và những

yêu cầu có thể thực hiện được.
 Học lấy việc tiêu hố kiến thức làm

 Học lấy việc áp dụng kiến thức và bồi
dưỡng thái độ làm trung tâm.

trung tâm.

Bảng so sánh sự thay đổi danh mục những mục tiêu giáo dục
Những năm 60
 Học cách học.

Những năm 80
 Học cách học và cách tự đánh giá.
 Hướng tới độc lập suy nghĩ.

 Làm học trò suốt đời.
 Học cách sống (tồn tại).


 Học cách sống (tồn tại) và cách trưởng thành;
cách tạo ra và làm sự thay đổi.
 Học để phát huy bản thân và để tham gia vào sự
phát triển của xã hội và vào công cuộc giáo dục

 Học vừa cho mình vừa để đi
thi.

liên tục của mọi người.


1.2.4. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương dạy học
hố học nói riêng ở nước ta [31, tr.7-8]
- Hướng 1: Tăng cường tính tích cực, tìm tịi sáng tạo, tiềm năng trí tuệ nói riêng và nhân cách
nói chung ở người học, khả năng thích ứng với thực tiễn cuộc sống ln đổi mới.
- Hướng 2: Tăng cường khả năng tự vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn luôn biến đổi.
- Hướng 3: Chuyển dần trọng tâm của phương pháp dạy học từ tính chất thơng báo, tái hiện đại
trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hố cá thể cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân.
Hướng 1, 2,3 để hoàn thiện chất lượng các phương pháp dạy học hiện có
- Hướng 4: Liên kết nhiều phương pháp dạy học riêng rẽ thành tổ hợp phương pháp dạy học
phức hợp.
- Hướng 5: Liên kết phương pháp dạy học với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại
(phương tiện nghe nhìn, máy vi tính,…) tạo ra các tổ hợp phương pháp dạy học có dùng kỹ
thuật.
- Hướng 6: Chuyển hoá phương pháp khoa học thành phương pháp dạy học đặc thù của mơn
học.
- Hướng 7: Đa dạng hố các phương pháp dạy học cấp học, bậc học, các loại hình trường và các
mơn học.
Hướng 4, 5,6, 7 để sáng tạo những phương pháp dạy học mới.
Việc đổi mới phương pháp dạy học hố học cũng theo 7 hướng nói chung nhưng trước mắt tập

trung vào 2 hướng:
* Hướng 1: Phương pháp dạy học hoá học phải đặt người học vào vị trí chủ thể của hoạt
động nhận thức, làm cho họ hoạt động trong giờ học, rèn luyện học sinh tập giải quyết các vấn
đề của khoa học từ dễ đến khó, có như vậy họ mới có điều kiện tốt để tiếp thu và vận dụng kiến
thức một cách chủ động sáng tạo.
* Hướng 2: Hoá học là một mơn học thực nghiệm, phương pháp dạy học hố học phải tăng
cường thí nghiệm thực hành và sử dụng thật tốt các thiết bị dạy học giúp mơ hình hố, giải
thích chứng minh các q trình hố học.
1.2.5. Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học
Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng địi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ
mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả của q
trình dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học.


Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học
truyền thụ một chiều một cách thụ động sang dạy học theo phương pháp dạy học tích cực nhằm
phát huy khả năng tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; luyện cho học sinh có kỹ năng tự
học; tinh thần hợp tác; kỹ năng vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau trong thực
tiễn.
Việc đổi mới phương pháp dạy học sẽ tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú học tập của học sinh.
Học sinh say mê tìm tịi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác, xử lí thơng tin…Và thơng
qua các hoạt động đó học sinh sẽ hình thành kiến thức, năng lực và phẩm chất.
Việc đổi mới phưong pháp dạy học chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp
tác,…); dạy phương pháp và kỹ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học sinh học để đáp
ứng những yêu cầu của cuộc sống trong tương lai nên những kiến thức cung cấp cho học sinh
phải cần thiết và bố ích .
Muốn đổi mới cách học thì phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học. Tuy nhiên
cách học thụ động của học sinh đã ảnh hưởng không nhỏ đến cách dạy của thầy. Do đó giáo
viên cần được bồi dưỡng và phải kiên trì thực hiện theo các phương pháp dạy học tích cực, tổ
chức các hoạt động nhận thức cho học sinh từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao. Trong

đổi mới phương pháp phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa thầy và trị, phải có sự phối hợp hoạt
động dạy của thầy và hoạt động học của trị thì q trình dạy học mới có kết quả.
1.2.6. Một số mơ hình đổi mới phương pháp dạy học ở Việt Nam [3], [29], [31], [33]
1.2.6.1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm
“Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” xuất hiện ở nước ta từ cuối thập kỉ 80 với ý tưởng:
Tôn trọng người học; đề cao vai trị, lợi ích của người học; để người học tự phát triển.
Quan điểm này được đánh giá là tích cực vì bản chất của “dạy học lấy học sinh làm trung
tâm” là đặt người học vào vị trí trọng tâm của q trình dạy-học, xem cá nhân học sinh với
những phẩm chất và năng lực riêng của mỗi người vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng
của q trình đó.
Mơ hình “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện cho học
sinh kỹ năng nắm bắt vấn đề, kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức và năng lực giải quyết vấn
đề học tập và thực tiễn. Để thực hiện thành cơng những mục tiêu trên, giáo viên có một vai trò
rất quan trọng là tổ chức và điều khiển các hoạt động dạy-học và học sinh sẽ chủ động tìm tịi,
độc lập, sáng tạo tham gia các hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức.


Để thực hiện thành cơng mơ hình này thì bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học để
phát huy tính tích cực của học sinh thì chúng ta phải đổi mới khâu kiểm tra-đánh giá. Nội dung
kiểm tra sâu, rộng và nâng cao dần mức độ. Giáo viên đánh giá học sinh trong suốt quá trình
dạy-học. Và quan trọng là học sinh tự đánh giá bản thân và đánh giá lẫn nhau.
1.2.6.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hóa người học
a) Khái niệm:
Dạy học theo hướng hoạt động hố người học là hình thức tổ chức dạy học trong đó giáo
viên hướng dẫn cho học sinh tham gia các quá trình nhận thức thể hiện bằng các cơng việc cụ
thể để tự tìm ra kiến thức cho mình.
Bản chất của xu hướng hoạt động hố người học là giáo viên tổ chức cho học sinh học
tập trong hoạt động tích cực và sáng tạo. Với tư cách là người thiết kế, định hướng, ủy thác và
điều khiển các hoạt động dạy-học, vai trò của giáo viên sẽ trở nên khó khăn, phức tạp rất nhiều.
Và học sinh có thể tự thơng hiểu các kiến thức, biết cách học, học có suy luận, có tư duy thông

minh, sáng tạo là kết quả của cả một quá trình phấn đấu lâu dài của thầy và trị. Để thực hiện
được điều đó thì tiêu chuẩn đầu tiên và rất quan trọng là giáo viên phải hiểu rõ học sinh. Nếu
giáo viên nắm bắt được tâm sinh lý của học sinh, hiểu rõ nhu cầu, sở thích của học sinh thì chắc
rằng q trình dạy học sẽ thành cơng.
b) Hoạt động hoá người học trong dạy học ở trường phổ thông
Giáo viên chú ý khai thác các đặc thù của bộ môn khi thiết kế các hoạt động đa dạng,
phong phú giúp học sinh chủ động, tự lực chiếm lĩnh kíến thức. Hố học là mơn khoa học thực
nghiệm, vì thế giáo viên nên tăng cường sử dụng thí nghiệm, nhất là thí nghiệm do học sinh
biểu diễn, sử dụng các phương tiện trực quan, phối hợp nhiều hình thức hoạt động của học sinh
và các phương pháp dạy học tích cực.
Bên cạnh đó việc giáo viên đổi mới tăng thời gian cho học sinh hoạt động trong giờ học
bằng cách giảm thuyết trình của giáo viên và tăng đàm thoại phát hiện giữa thầy và trị khơng
những giúp tiết học sinh động mà còn giúp học sinh khắc sâu kiến thức, vận dụng tổng hợp và
sáng tạo kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong học tập, thực tiễn.
Mục đích của q trình dạy-học là đào tạo những con người năng động, sáng tạo, giải
quyết linh hoạt các vấn đề thực tiễn của cuộc sống nên giáo viên phải tăng cường hoạt động
sáng tạo của học sinh thông qua việc sử dụng tổ hợp các phương pháp dạy học, tăng cường bài
tập suy luận, sáng tạo và từng bước đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá.


Việc nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên, trong đó có kỹ thuật dạy học, đặc
biệt là năng lực sử dụng các phương pháp dạy học mới là yếu tố quan trọng quyết định sự thành
công của mơ hình hoạt động hố người học. Giáo viên hố học khơng những phải thường xun
tự bồi dưỡng các kiến thức hố học mà cịn phải rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm, kỹ
năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học.

1.2.6.3. Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp
Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp nghĩa là sử dụng một cách hợp lí nhiều phương
pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học khác nhau trong một giờ học, một buổi lên lớp
hay trong một khoá học để đạt hiệu quả cao trong q trình dạy-học.

Sử dụng phương pháp dạy học thích hợp trong hoàn cảnh cụ thể sẽ phát huy được những
mặt mạnh và khắc phục những mặt yếu của mỗi phương pháp.
Bên cạnh đó việc thay đổi phương pháp dạy học không những giúp thay đổi cách thức hoạt
động tư duy của học sinh, giúp các em lâu mệt mỏi mà còn giúp giờ học thêm sinh động, hấp
dẫn.
Trong xu hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao tính tích cực của học sinh thì
dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp không những giúp nâng cao kết quả học tập của học
sinh mà cịn nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm của giáo viên. Tuy nhiên, để
thành công giáo viên cần mạnh dạn vận dụng và rút kinh nghiệm khi dạy học bằng sự đa dạng
các phương pháp .
1.2.6.4. Dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án là một kiểu dạy học trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh
tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thơng qua quá trình giải quyết một số bài tập tình
huống có thật trong cuộc sống, theo sát chương trình học và có sự kết hợp với các mơn học
khác một cách phù hợp.
Trong dạy học theo dự án, tất cả các học sinh đều được hoạt động. Thêm vào đó việc tích
hợp các vấn đề của đời sống và thực hành làm cho hoạt động ở trường giống với học tập trong
thế giới thực hơn, do đó kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Dạy học theo dự án tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau phát triển, do đó
học sinh sẽ tự tin hơn khi ra trường với hành trang là những kỹ năng sống cần thiết.


Để thực hiện thành cơng mơ hình này thì giáo viên nên đóng vai trị điều khiển các hoạt
động tích cực của học sinh. Thêm vào đó giáo viên chú ý lựa chọn những câu hỏi định hướng
một cách cẩn thận để học sinh lĩnh hội được kiến thức của bài học. Hoạt động kiểm tra những
kỹ năng cần thiết và tư duy của học sinh thường xuyên sẽ giúp giáo viên điều chỉnh hoạt động
giảng dạy cho phù hợp.Và quan trọng nhất là giáo viên hãy mạnh dạn áp dụng mơ hình này vào
hoạt động giảng dạy. Việc đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm sẽ giúp giáo viên thành cơng
hơn trong những lần sau.
1.2.6.5. Dạy học tích hợp

Dạy học tích hợp là một cách tiếp cận nội dung sử dụng phương pháp và ngôn ngữ của
nhiều môn khác nhau để khảo sát một chủ đề, vấn đề hoặc đề tài với cùng mục đích phát triển
q trình học tập trong mỗi mơn.
Dạy học tích hợp tạo điều kiện tốt cho việc đáp ứng nhu cầu của người học.
1.3. Lý luận cơ bản về dạy và học tích cực
1.3.1. Tính tích cực trong học tập [3, tr.19-23], [29], [40]
1.3.1.1. Khái niệm tính tích cực
Tính tích cực là một thuộc tính của nhân cách, nó có liên quan và phụ thuộc vào các
thuộc tính khác đặc biệt là thái độ, nhu cầu, hứng thú và động cơ của chủ thể. Tính tích cực
nằm trong hoạt động, biểu hiện qua hành động và ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động. Nó
làm cho q trình học tập, tìm tịi, sáng tạo có tính định hướng cao hơn, từ đó con người dễ làm
chủ và điều khiển hoạt động của mình.
Theo I.U.C Babanxki, tính tích cực trong học tập được hiểu là: “sự phản ánh vai trị tích
cực của cá nhân học sinh trong quá trình học, nhấn mạnh rằng, học sinh là chủ thể của q trình
học chứ khơng phải là đối tượng thụ động. Tính tích cực của học sinh không chỉ tập trung vào
việc ghi chép, ghi nhớ đơn giản hay thể hiện sự chú ý mà còn hướng học sinh tự lĩnh hội các tri
thức mới, tự nghiên cứu các sự kiện, tự rút ra kết luận và tự khái quát sao cho dễ hiểu, tự cụ thể
kiến thức mới nhằm tiếp thu kiến thức mới”.
Theo GS. Hà Thế Ngữ thì tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh là sự ý thức
được nhiệm vụ học tập từng bộ mơn, từng bài nói riêng thơng qua việc học sinh hăng say học
tập, từ đó tự mình ra sức hồn thành nhiệm vụ học tập, tự mình khắc phục khó khăn để nắm
vững tri thức, kỹ năng mới và nắm tài liệu một cách tự giác. Tự giác nắm kiến thức nghĩa là với
sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự nắm bản chất của sự vật, hiện tượng mà tri thức đó
phản ánh, biến tri thức thành vốn riêng của mình, thành một bộ phận của thuộc tính nhân cách.


Như vậy ta thấy rõ tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống
xã hội. Tính tích cực trong học tập là sự tự giác tìm tịi, nắm vững tri thức và vận dụng tri thức
ấy một cách thành thạo, sáng tạo vào thực tiễn. Học sinh có đạt được kết quả cao trong học tập
hay khơng phụ thuộc rất lớn vào tính tích cực trong hoạt động nhận thức của các em. Vì vậy

giáo viên nên cố gắng phát huy tối đa khả năng tích cực của học sinh trong q trình dạy-học để
học sinh chủ động, sáng tạo, tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng.
1.3.1.2. Vai trị của tính tích cực trong học tập
Tính tích cực là một trong những điều kiện rất quan trọng để học sinh đạt được kết quả
cao trong học tập. Tính tích cực giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh hơn, ghi nhớ tốt hơn. Và
các em sẽ vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức vững chắc thu được qua quá trình học tập tích
cực vào thực tiễn cuộc sống.
Tính tích cực của học sinh là một động lực của quá trình dạy học. Học sinh năng động,
tích cực tham gia các hoạt động của giáo viên thiết kế sẽ giúp quá trình dạy-học đạt được mục
tiêu quan trọng nhất là đào tạo những con người năng động sáng tạo cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.
1.3.1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập ở học sinh như thái độ, nhu cầu,
hứng thú, động cơ, ý chí, sức khoẻ, mơi trường,…Trong đó yếu tố nhu cầu, động cơ và hứng
thú có ảnh hưởng rất sớm đến tính tích cực của học sinh.
Theo tâm lý học, sự phản ánh thế giới khách quan dưới lăng kính chủ quan của chủ thể
phụ thuộc vào các thuộc tính của nhân cách, trước hết là về mặt tình cảm. Đối với những sự vật
hiện tượng có liên quan đến nhu cầu, sở thích, chủ thể sẽ hình thành niềm tin, ý chí hành động.
Đây là nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con người có hành động tích cực, giúp họ vượt qua
tất cả khó khăn trở ngại để đạt được mục đích đề ra.
Khi niềm tin, ý chí chi phối được hành động thì cũng là lúc chủ thể xác định được động
cơ thúc đẩy hoạt động. Tính tích cực trong học tập của học sinh địi hỏi phải có động cơ từ bên
trong. Động cơ bên ngồi khơng bền vững bằng động cơ bên trong và các động cơ bên ngoài
dạng tiêu cực nếu khơng được kiểm sốt sẽ dễ tạo ra sự căng thẳng, mệt mỏi, ảnh hưởng không
tốt đến sự hình thành nhân cách.
Động cơ và hứng thú học tập là một điều kiện rất quan trọng ảnh hưởng đến tính tích cực
của học sinh. Việc học tập nhất định phải có động cơ đúng đắn nhưng nếu khơng có hứng thú
học tập thì động cơ đó sẽ dễ dàng bị dập tắt. Hứng thú học tập là một yếu tố quan trọng kích



thích được sự tích cực học tập của học sinh. Khi hứng thú chuyển động cơ bên ngoài thành
động cơ bên trong thì con đường nhận thức sẽ thuận lợi và có hiệu quả hơn. Hứng thú làm nảy
sinh khát vọng hành động, làm tăng sự tập trung chú ý, sự say mê học tập, hình thành cho học
sinh ý chí và quyết tâm khắc phục khó khăn và vươn lên.
1.3.1.4. Những biểu hiện của tính tích cực
a) Sự chuyên cần
Tính tích cực học tập, trước hết thể hiện ở sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm
lý nhằm giải quyết vấn đề nhận thức. Đối với học sinh phổ thơng, tính tích cực trong học tập
thể hiện qua sự chuyên cần của các em. Các em chịu khó học bài, làm thêm bài tập, đọc thêm tư
liệu có liên quan đến bài giảng.
b) Sự hăng hái
Bên cạnh sự chun cần trong học tập thì tính tích cực của học sinh còn thể hiện qua sự
hăng hái, nhiệt tình tham gia các hoạt động học tập mà giáo viên thiết kế trong quá trình dạyhọc. Sự hăng hái của học sinh thể hiện không những qua hoạt động tích cực tìm kiếm, xử lý
thơng tin, vận dụng các kiến thức thu được để giải quyết nhiệm vụ học tập, thực tiễn cuộc sống
mà sự hăng hái còn được thể hiện qua sự tìm tịi khám phá vấn đề mới, óc quan sát, tính phê
phán trong tư duy, tính tị mị trong khoa học,…
c) Sự tự giác
Sự tự giác là dấu hiệu cơ bản nhất thể hiện tính tích cực. Học sinh tự giác học bài, làm
bài tập, đọc thêm tư liệu hỗ trợ kiến thức cho bản thân một cách tự nguyện không chờ đợi sự
nhắc nhở của gia đình và thầy cơ.
d) Sự chú ý trong học tập
Học sinh chú ý nghe giảng, học bài và làm bài đầy đủ, quan tâm các vấn đề thầy cô
truyền đạt cũng là những biểu hiện dễ phát hiện của tính tích cực. Tính tích cực trong học tập sẽ
giúp học sinh kéo dài sự chú ý trong quá
trình lĩnh hội kiến thức.
e) Sự quyết tâm trong học tập
Tính tích cực trong học tập cịn được thể hiện qua hành động kiên trì, nỗ lực, quyết tâm
vượt qua các khó khăn. Để xác định mức độ tính quyết tâm của học sinh người ta có thể dựa
vào thời gian tích cực trong hoạt động, cường độ hoạt động tích cực,…
f) Kết quả học tập



Kết quả học tập thể hiện rõ ràng nhất, có tính thuyết phục nhất về tính tích cực trong học
tập của học sinh. Học sinh nắm vững các tri thức, hoàn thành tốt những bài tập được giao, vận
dụng tốt các kiến thức lĩnh hội được vào thực tế là nhờ quá trình học tập năng động, tự giác,
sáng tạo.
1.3.2. Quan niệm phương pháp dạy học tích cực [29]
Có 2 khuynh hướng khác nhau về quan niệm phương pháp dạy học tích cực.
Khuynh hướng thứ nhất: Phương pháp dạy học nào thể hiện tốt đặc trưng của bộ môn, giúp
cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động thì được xem là phương pháp dạy học tích
cực.
Khuynh hướng thứ hai: Mỗi phương pháp dạy học cơ bản đều có mặt mạnh và mặt hạn chế.
Nếu phối hợp các phương pháp dạy học cơ bản thành tổ hợp các phương pháp dạy học phức
hợp sẽ phát huy được mặt mạnh và hạn chế được mặt yếu của mỗi phương pháp, người học
được hoạt động hóa để chủ động tiếp thu kiến thức. Do vậy phương pháp dạy học phức hợp
cũng được xem là phương pháp tích cực.
1.3.3. Dấu hiệu đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực [9], [29], [40]
1.3.3.1. Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thơng qua tổ
chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh
Đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề đang được thảo luận sôi nổi trong ngành
giáo dục hiện nay. Và trong công cuộc đổi mới phương pháp lần này bộ giáo dục đã nhấn mạnh
giáo viên có một vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và chỉ đạo các hoạt động học tập.
Nhiệm vụ quan trọng của giáo viên là thiết kế các hoạt động học tập để người học- đối tượng
của hoạt động dạy, đồng thời là chủ thể của hoạt động học được cuốn hút vào quá trình học tập,
người học tự lực khám phá những kiến thức mình chưa rõ thơng qua các hình ảnh được trực
tiếp quan sát, các cuộc thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết các tình huống có vấn đề, các tình
huống của đời sống thực tế. Thơng qua các hoạt động đó người học vừa nắm được kiến thức kỹ
năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức và kỹ năng đó; khơng rập theo những
khn mẫu sẵn có. Người học được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Theo phương pháp dạy học này, nhìn bên ngồi chúng ta tưởng chừng cơng việc của giáo

viên thật nhẹ nhàng nhưng thực tế khi áp dụng đổi mới phương pháp vào quá trình học, người
giáo viên không chỉ đơn giản là truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Nội dung và
phương pháp dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia các
chương trình hành động của cộng đồng.


1.3.3.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học của học
sinh
Việc rèn luyện năng lực tự học cho học sinh là mục tiêu quan trọng của quá trình dạyhọc. Mục tiêu này sẽ giúp hiệu quả của quá trình dạy học được nâng cao.
Xã hội chúng ta càng ngày càng phát triển, học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức từ giáo
viên mà còn được học hỏi qua sách báo, qua phương tiện truyền thanh truyền hình, đặc biệt là
qua mạng internet. Chính vì vậy người giáo viên nên dạy cho học sinh phương pháp học ngay
từ cấp tiểu học và càng lên cấp học cao hơn thì phương pháp học càng được chú trọng.
Trong các phương pháp học thì phương pháp tự học là quan trọng nhất. Nếu rèn luyện
cho học sinh có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ phát huy tinh thần
học hỏi, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi người và kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Sự
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực sẽ giúp học sinh từ bỏ thói quen học tập thụ
động chuyển sang tự học chủ động, từ đó học sinh sẽ trở nên năng động, sáng tạo.
1.3.3.3. Dạy học phân hoá kết hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều, khi áp
dụng các phương pháp tích cực phải chấp nhận sự phân hố về cường độ, tiến độ hoàn thành
nhiệm vụ học tập. Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ cao thì sự phân hố này càng lớn.
Việc sử dụng cơng nghệ thơng tin vào hoạt động dạy-học sẽ đáp ứng được yêu cầu cá thể hoá
hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của từng học sinh.
Tuy nhiên trong môi trường học tập khơng chỉ có những hoạt động độc lập, cá nhân mà
cịn có những mối quan hệ giữa thầy và trò, giữa trò với nhau, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa
các cá nhân trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Thơng qua các hoạt động nhóm, ý kiến của cá
nhân sẽ được khẳng định hay bác bỏ và từ đó học sinh sẽ tự tiếp thu kiến thức, rèn luyện các kỹ
năng, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ…
Nhu cầu hợp tác đang rất cần thiết đối với mỗi con người trong giai đoạn đất nước ta

đang hội nhập và phát triển. Chính vì thế mà năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo
dục mà nhà trường phải chuẩn bị cho học sinh.
1.3.3.4. Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò
Trong dạy học việc đánh giá học sinh khơng chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và
điều chỉnh hoạt động của học sinh mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều
khiển hoạt động của giáo viên.


Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Hiện nay, khi giáo viên tiến hành
các phương pháp tích cực thì giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng đánh giá.
Học sinh có thể đánh giá hoạt động dạy học của giáo viên, học sinh đánh giá lẫn nhau và tự
đánh giá hoạt động của bản thân. Tự đánh giá là kỹ năng rất cần thiết và quan trọng đối với học
sinh trong quá trình học tập và trong thực tiễn cuộc sống. Chính vì thế tự đánh giá là kỹ năng
mà nhà trường cần trang bị cho học sinh.
Hoạt động đánh giá rất đa dạng: đánh giá chính thức và khơng chính thức; đánh giá định
tính và định lượng; đánh giá bằng kết quả và bằng biểu lộ thái độ tình cảm; đánh giá thông qua
sản phẩm được giới thiệu và định hướng phát triển các mối quan hệ xã hội.
Ngày nay, với sự trợ giúp của các thiết bị kỹ thuật, công việc kiểm tra đánh giá sẽ khơng
cịn nặng nhọc đối với giáo viên. Giáo viên sẽ nhận được nhiều thông tin để linh hoạt điều
chỉnh các hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
1.3.3.5. Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế
Học sinh Việt Nam thi thì rất giỏi, đạt kết quả rất cao trong các kỳ thi nhưng kĩ năng vận
dụng thì kém hơn học sinh, sinh viên các nước phát triển. Vì thế, giáo viên phải đổi mới
phương pháp dạy học, vận dụng các phương pháp tích cực để rèn luyện cho học sinh kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tế. Kĩ năng này rất cần thiết và quan trọng khi học sinh trưởng
thành.
1.3.3.6. Đem lại niềm vui, tạo hứng thú trong học tập cho học sinh
Giáo viên tạo môi trường học tập thật thoải mái để mỗi học sinh phát huy tối đa tính tích
cực, chủ động sáng tạo, tăng khả năng tự học, tăng tính tự tin, tăng khả năng hợp tác
nhóm,…thì chất lượng và hiệu quả dạy học sẽ cao.

1.3.4. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh [40]
1.3.4.1. Sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống theo tinh thần phát huy tính tích
cực của học sinh
Mặt bên ngồi của các phương pháp dạy học truyền thống:
Nhóm PP dùng lời

Nhóm PP trực quan

Nhóm PP thực hành

1. Biểu diễn vật tự nhiên

1. Học sinh thực hành xác

2. Biểu diễn vật tượng hình

định mẫu vật

2. Trần thuật

3. Biểu diễn vật tượng trưng

2. Học sinh thực hành quan

3. Giảng giải

4. Biểu diễn thí nghiệm

sát


1. Diễn giảng


4. Vấn đáp

5. Băng ghi hình, phim đèn 3. Học sinh thực hành thí

5. Học sinh làm việc với chiếu, phim điện ảnh

nghiệm

sách
6. Báo cáo ngắn của học
sinh
Mặt bên trong của phương pháp dạy học truyền thống
Giải thích – Minh họa
Tìm tịi từng phần
Nghiên cứu – Phát hiện
Thực hiện dạy và học tích cực khơng có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp dạy học truyền
thống. Chúng ta cần kế thừa và phát triển những mặt tích cực của hệ thống phương pháp dạy
học quen thuộc và sử dụng phối hợp nhiều phương pháp dạy học thuộc các nhóm khác nhau
như trình bày ở trên một cách linh hoạt theo tinh thần mới: Phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học. Muốn vậy giáo viên phải kích thích được óc tị mị khoa học, ham hiểu
biết của học sinh bằng cách tạo ra những tình huống có vấn đề thông qua những câu hỏi thú vị,
gây hứng thú học tập.
Đối với mơn hố học, muốn thực hiện dạy và học tích cực cần phát triển phương pháp
thực hành, phương pháp trực quan theo kiểu tìm tịi từng phần hoặc nghiên cứu phát hiện.
1.3.4.2. Chuyển từ phương pháp nặng về sự diễn giảng của giáo viên sang phương pháp
nặng về tổ chức cho học sinh hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kỹ năng

Theo phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên chủ yếu sử dụng phương pháp giảng
giải kết hợp với minh họa. Việc sử dụng thiết bị dạy học hạn chế dẫn đến tình trạng dạy học
theo kiểu “thầy đọc-trị chép”. Theo phương pháp mới, giáo viên khơng thuyết trình liên miên,
giảng dạy mọi vấn đề mà chủ động tạo điều kiện rèn luyện óc độc lập suy nghĩ và tư duy sáng
tạo của học sinh. Giáo viên sẽ thiết kế các hoạt động để học sinh tự chủ, độc lập, sáng tạo đạt
được mục tiêu bài học.
Bên cạnh đó, giáo viên cần tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính
tích cực của học sinh như phương pháp vấn đáp tìm tịi, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học hợp
tác trong nhóm nhỏ…Nhiệm vụ học tập của học sinh sẽ ngày càng nặng nề hơn khi giáo viên
thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy. Đồng thời học sinh sẽ đạt được mục đích học tập khi
giáo viên tạo mọi điều kiện cho học sinh hoạt động độc lập, sáng tạo.


Hoạt động vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết để giải quyết vấn đề trong học tập
hay trong thực tiễn không những giúp học sinh nắm vững kiến thức hơn, mà còn tạo sự hứng
thú, say mê tiếp thu kiến thức của các em. Giáo viên có thể phối hợp nhiều hình thức tổ chức
học tập ngồi lớp học như viết báo tường, thi hoá học vui, thực hiện các đề tài nghiên cứu…để
rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin, kỹ năng vận dụng kiến thức, sự sáng tạo của học sinh .
1.3.4.3. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hoà với học tập hợp tác
Theo phương pháp dạy học mới, các hình thức tổ chức học tập cá nhân, theo nhóm và
theo lớp vẫn được áp dụng. Hình thức học tập cá nhân vẫn là hình thức học tập cơ bản, có hiệu
quả nhất nhưng học sinh phải có tinh thần học tập một cách tự giác và chủ động. Học sinh phải
tự lực cố gắng không ngừng để giành lấy kiến thức trong q trình dạy-học theo hướng tích cực
hố hoạt động học tập.
Tuy nhiên không phải bất kỳ một nhiệm vụ học tập nào cũng có thể được hồn thành bởi
những hoạt động thuần túy cá nhân . Có những vấn đề phức tạp đòi hỏi sự hợp tác giữa các cá
nhân mới có thể hồn thành nhiệm vụ. Vì vậy giáo viên cần phối hợp chặt chẽ những nổ lực cá
nhân trong tự học với việc học tập hợp tác trong nhóm để học sinh có thể chia sẻ kinh nghiệm,
học hỏi lẫn nhau và cùng có ý thức, trách nhiệm với công việc chung.
1.3.4.4. Coi trọng việc bồi dưỡng phương pháp tự học

Trong xã hội bùng nổ thông tin như hiện nay mỗi cá nhân phải nỗ lực học tập, biết cách
cập nhật thông tin để tự trao dồi kiến thức cho bản thân. Vì thế, giáo viên phải chú ý rèn luyện
năng lực tự học cho học sinh để các em có thể tự nắm bắt nội dung chính của tài liệu học tập và
có thể học suốt đời. Và để thực hiện được mục tiêu đó thì nhiệm vụ trước mắt của giáo viên là
truyền thụ các phương pháp nhận thức đặc thù của bộ môn như phương pháp thực nghiệm,
phương pháp mơ hình,…Các phương pháp này không chỉ là phương tiện minh họa kiến thức
mà chủ yếu là đóng vai trị cung cấp thơng tin và là phương tiện giải quyết thông tin.
1.3.4.5. Coi trọng việc rèn luyện kỹ năng ngang tầm với truyền thụ kiến thức. Đổi mới
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Việc rèn luyện kỹ năng là một trong những yêu cầu rất quan trọng trong việc hình thành
nhân cách học sinh. Vì vậy bên cạnh việc truyền thụ kiến thức cho học sinh, giáo viên có một
nhiệm vụ rất quan trọng là rèn luyện những kỹ năng sống cần thiết cho các em như kỹ năng
thu thập, xử lý, truyền đạt thông tin, …. Hiện nay rất ít giáo viên chú ý đến nhiệm vụ này.
Đổi mới phương pháp dạy học phải đi đôi với đổi mới đánh giá kết quả học tập của học
sinh. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải căn cứ vào mục tiêu của môn


×