Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Doanh nghiệp tư nhân Duy Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.64 KB, 74 trang )

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng luôn luôn biến động và nhạy cảm, vì vậy một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trớc tiên phải quan tâm là hàng hoá dịch
vụ mà mình muốn cung cầp và tiêu thụ có đợc hay không, có đợc khách hàng
yêu thích hay không. Bởi có bán đợc thì doanh nghiệp mới có khả năng thu hồi
vốn và mở rộng kinh doanh nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Là một kế toán với chức năng phản ánh và giám đốc nó, là một công cụ
quản lý hữu hiệu giúp nhà quản lý kinh tế nắm bắt, xử lý thông tin nhanh nhạy
chính xác. Kế toán nói chung là kế toán bán hàng, tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả kinh doanh nói riêng là công cụ đắc lực để quản lý hiệu quả và thúc đẩy
và tiêu thụ hàng hoá với mong muốn đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh
nghiệp.
Nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
tại Doanh nghiệp t nhân Duy Nam nhằm giúp em khẳng định lại những kiến
thức cơ bản về kế toán bán hàng, kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp thơng mại nói chung và tìm hiểu kế toán
bán hàng, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp t
nhân Duy Nam nói riêng.
Đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi hoạt động kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh. Các vấn đề, các biện pháp đợc đa ra dựa trên số
liệu thực tế.
Phần I: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Doanh nghiệp t nhân Duy Nam.
Phần II: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Doanh nghiệp t nhân Duy Nam.
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Dù có cố gắng nhng do hiểu biết còn hạn chế, luận văn của em không
tránh khỏi sai sót, mong đợc cô giáo, các anh chị và các bạn đóng góp ý kiến để


em đợc hoàn thiện hơn.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Hồng Nga
đã trực tiếp hớng dẫn em cùng các cô chú phòng kế toán Doanh nghiệp t nhân
Duy Nam đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài
này.
Vĩnh Phúc, tháng 3 năm 2008.
Sinh viên
Vũ Thị Lựu
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
2
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Phần I: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Doanh nghiệp t nhân Duy Nam.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Doanh nghiệp t nhân Duy Nam
Doanh nghiệp t nhân Duy Nam có tổ chức bộ máy gọn nhẹ và làm việc có
hiệu quả cao. Với quy mô không lớn, hơn nữa Doanh nghiệp t nhân Duy Nam
không có hoạt động sản xuất, nên thực hiện việc quản lý hoạt động kinh doanh
theo một cấp. ĐDoanh nghiệp t nhân Duy Nam từ khi thành lập đến nay đã gần
đợc 10 năm. Đây là một đơn vị kinh tế hoạt động theo mô hình Doanh nghiệp t
nhân Doanh nghiệp có vốn điều lệ ban đầu là 200 triệu đồng. Trụ sở chính của
Doanh nghiệp là số 23 Nguyễn Thị Minh Khai- Hội Hợp Vĩnh Yên Vĩnh
Phúc. Doanh nghiệp có t cách pháp nhân độc lập, có con dấu riêng, có tổ chức
bộ máy kế toán phù hợp với hình thức hoạch toán theo điều lệ tổ chức và hoạt
động của doanh nghiệp, có quan hệ đối nội, đối ngoại, tự chủ về mặt tài chính,
hạch toán kinh tế độc lập dới sự kiểm tra của Nhà nớc quản lý.
Từ khi thành lập đến nay, Doanh nghiệp t nhân Duy Nam không ngừng v-
ơn lên bằng các sản phẩm uy tín, các dịch vụ giao bán chu đáo cũng nh hình
thức hỗ trợ thanh toán hấp dẫn. Vì thế, Doanh nghiệp đã có thị phần tơng đối ổn
định, cũng nh đợc sự tin cậy của bạn hàng. Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên
là 18 ngời, có phong cách làm việc chuyên nghiệp với mức lơng tối thiểu là

1.500.000 đ/ngời và tối đa là 3.600.000. Tổng quỹ lơng là 65.000.000.
ứng đầu là giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp các phòng, ban. Giúp việc
cho giám đốc có phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Mối phòng ban
thực hiện các chức năng khác nhau. Cụ thể nh sau:
Giám đốc: là ngời đứng đầu chịu trách nhiệm toàn bộ về tài chính kinh
doanh của doanh nghiệp, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trớc
pháp luật.
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
3
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Phó giám đốc: Là ngời giúp giám đốc điều hành một số hoạt động của
công ty theo sự phân công của giám đốc công ty và chịu trách nhiệm trớc giám
đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc giám đốc phân công.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, nghiên
cứu thị trờng, thành lập các kênh phân phối sản phẩm. Thực hiện việc ký kết các
hợp đồng mua bán, đồng thời tiếp đón, hỗ trợ khách hàng. Thờng xuyên báo cáo
tình hình kinh doanh của Doanh nghiệp cho giám đốc, phối hợp với phòng kế
toán để xác định tình hình kinh doanh của Doanh nghiệp.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán kinh tế theo quy định của Nhà n-
ớc, qui chế của doanh nghiệp, thực hiện các công việc liên quan đến tài chính,
nhiệm vụ lập bảng thanh quyết toán, công khai toàn bộ tài sản, công nợ, ch phí,
kết quả kinh doanh trong kỳ. Tham mu cho giám đốc phơng án tổ chức kế toán,
đồng thời cung cấp thông tin chính xác, nhanh nhạy để điều chỉnh trong kỳ kinh
doanh.
Bộ phận giao nhận hàng: Tổ chức giao nhận, vận chuyển tài sản theo sự
chỉ đạo của phòng kế toán.
Bộ máy của Doanh nghiệp t nhân Duy Nam có thể đợc khái quát theo sơ
đồ sau:
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
4

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
5
Giám đốc
Phó Giám Đốc
điều hành
Kế toán trưởng
Phòng kinh
doanh
Phòng Kế
toán
Bộ phận
giao nhận
hàng
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
CHƯƠNG 1
Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thơng mại
1.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng
- Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong 1
các doanh nghiệp thơng mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng
hoá ngời mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc đợc quyền thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế - bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiệp
đợc chuyển từ hình thái vi chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thơng
mại nói riêng ở những đặc điểm chính sau:

- Có sự trao đổi thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán. Ngời bán đồng ý
bán, ngời mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá ngời bán mất quyền sở hữu ng-
ời mua có quyền sở hữu ngời mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán.
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng
một khối lợng hàng hoá và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu
bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh
doanh mình.
1.1.1.2 Khái niệm về xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra
và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết
quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
6
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
xác định kết quả bán hàng thờng đợc tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thờng là
cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu
cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.1.3. Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết
định tiêu thụ hàng hoá nữa hay khong. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục
đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phơng tiện trực tiếp để đạt đ-
ợc mục đích đó.
1.1.1.4. Nhiệm vu của kế toán trong công tác bán hàng
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lợng hàng hoá bán ra , số lợng
đã giao cho các cửa hàng tiêu thụ
- Phản anh kiểm tra tiến độ thực hiện bán hàng, kế hoạch lợi nhuận hàng
bán kỷ luật thanh toán va quản lý chặt chec tiền bán hàng

- Xác định chính xác giá mua thực tế của lợng hàng hoá đã tiêu thụ phản
ánh chính xác tổng giá thanh toán
- Cung cấp những thông tin kịp thời vê tình hình bán hàng phục vụ cho
việc lãnh đạo điều hanh hoạt động kinh doanh thơng mại
1.2. Đặc điểm cơ bản của nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1 Các phơng thức bán hàng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, việc lựa chọn áp dụng
các phơng thức bán hàng và các chính sách khuyến khích tiêu thu góp
phần quan trọng vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, đồng
thời giúp cho doanh nghiệp có cơ sở mở rộng, chiếm lĩnh thị trờng, Ph-
ơng thức bán hàngcó ảnh hởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản
kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời nó có tính
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
7
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh
thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất thờng sử dụng các phơng thức bán
hàng sau:
Bán hàng theo phơng thức gửi hàng :
Theo phơng này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng cơ sở
của thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại
địa điểm đã quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi, hàng vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên cha xác định là đã tiêu thụ
do đó cha đợc hạch toán ngay vào doanh thu, chỉ hạch toán váo doanh
thu khi:
+ Doanh nghiệp đã nhận đợc tiền hàng của khách hàng trả (tiền mặt,
giấy báo có của ngân hàng, séc thanh toán...).
+ Khách hàng đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đã ứng trớc tiền mua hàng về số hàng gửi đi bán.

+ Số hàng gửi đi bán áp dụng phơng thức thanh toán theo kế haọch
thông qua ngân hàng.
Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp:
Theo phong thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, Ngời
nhận ký vào hoá đơn bán hàng .... Khi đó hàng mới đợc doanh nghiệp
coi là tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu ngay.
Bán hàng giao thẳng không qua nhập kho:
Theo phơng thức bán hàng này, doanh nghiệp mua hàng của ngời cung
cấp bán thẳng cho khách hàng không qua kho của daonh nghiệp. Nh
vậy, nghiệp vụ mua bán diễn ra đồng thời. Phơng thức này đợc chia
làm hai trờng hợp :
- Mua hàng giao bán thẳng cho ngời mua.
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
8
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
- Bán hàng giao tay ba - bên cung cấp, doanh nghiệp và ngời mua cùng
giao nhận hàng. Trờng hợp này khi bên mua nhận hàng và xác nhận vào hoá
đơn bán hàng thì hàng đó đợc xác nhận là tiêu thụ. Phơng thức này chủ yếu áp
dụng trong các doanh nghiệp thơng mại.
Bán hàng trả góp, trả chậm :
Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì số hàng đó đợc
coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng đó. Ngời
mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại ngời
mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất
định. Thông thờng thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm
một phần tiền gốcvà một phần lãi trả chậm.
Phơng thức bán hàng trao đổi hàng :
Theo phơng thức này, doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và đổi
lại khách hàng giao cho doanh nghiệp vật t, hàng hoá tơng đơng. Phơng

thức này có thể chia làm ba trờng hợp :
- Xuất kho lấy hàng ngay.
- Xuất hàng trớc lấy vật t, hàng hoá sau.
- Nhận hàng trớc, xuất hàng trả sau.
Tuy nhiên trong các doanh nghiệp thơng mại thì phơng thức bán hàng
có khác đôi chút, Bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại chỉ bao gồm
hai khâu : khâu bán buôn và khâu bán lẻ.
1.2.2. Bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá thờng đợc hiểu là bán với khối lợng lớn. Và
trong bán buôn hàng hoá thờng sử dụng các phơng thức bán hàng sau:
- Bán buôn qua kho :
Theo phơng thức này, hàng hoá xuất từ kho của doanh nghiệp thơng
mại để bán cho ngời mua. Phơng thức này lại phân biệt thành hai hình
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
9
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
thức là : Bán hàng trực tiếp qua kho và bán qua kho theo hình thức
chuyển hàng.
+ Bán trực tiếp qua kho:
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao bán trực tiếp
cho ngời mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp. Chứng từ
bán hàngtring trờng hợp này là hoá đơn hoặc phiếu suất kho do doanh
nghiệp lập. Hàng hó đợc coi là bán khi ngời mua đã ký nhận hàng và
ký xác nhận trên chứng từ bán hàng, còn việc thanh toán tiền hàng với
bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
+ Bán hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng :
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho chuyển đi cho ngời
mua theo hợp đồng bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài.
Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên
mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì mới chuyển quyền

sở hữu và doanh nghiệp coi đó là thời điểm hàng gửi đi đợc coi là đã
bán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc do bên mua phải
trả tuỳ theo điều kiện quy định trong hợp đồng đã ký. Chứng từ trong
hình thức này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do
doanh nghiệp lập.
- Bán buôn vận chuyển thẳng:
Đây là trờng hợp tiêu thụ hàng hoá bán cho khách hàng không qua
nhập kho của doanh nghiệp. Doanh nghiệp mua hàng hoá của bên cung
cấp để bán thẳng cho ngời mua. Phơng thức này bao gồm : Bán vận
chuyển thẳng trực tiếp và bán vận chuyển theo hình thức chuyển hàng.
1.2.3. Bán lẻ hàng hoá
Trong khâu bán lẻ,chủ yếu là bán hàng thu bằng tiền mặt, và thờng thì
hàng hoá xuất giao trực tiếp cho khách hàng và thu tiền trong cùng một
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
10
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
thời điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ đợc xác định
ngay khi giao hàng hoá cho khách hàng.
Bán lẻ cũng có nhiều hình thức khác nhau. Nhng chủ yếu bao gồm hai
hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp :
Theo phơng thức bán hàng này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu
trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, trực tiếp
thu tiền và hàng cho khách hàng mua đồng thời ghi chép vào thẻ quầy
hàng. Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với ngời mua hàng và
thờng không lập chúng từ cho từng nghiệp vụ bán hàng.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý bán lẻ của từng quầy hàng, thì cuối ca,
cuối ngày hoặc định kỳ ngắn, nhân viên bán hàng kiểm kê lợng hàng
hoá hiện còn ở quầy hàng và dựa vào quan hệ cân đối hàng luân chuyển
trong ca, trong ngày để xác định số lợng hàng bán ra của từng mặt

hàng,lập báo cáo bán hàng trong ca, trong ngày. Tiền bán hàng hàng
ngày nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền để nộp cho thủ quỹ của
doanh nghiệp.
Phơng thức bán hàng giúp cho việc bán hàng đợc nhanh chóng hơn tuy
nhiên nó lại bộc lộ nhợc điểm :
+ Nếu quản lý không chặt chẽ thì sẽ xảy ra hiện tợng lạm dụng tiền bán
hàng.
+ Do ngời bán hàng vừa thu tiền vừa bán hàng nên trong những giờ cao
điểm dễ gây nhầm lẫn, mất mát.
- Phơng thức bán lẻ thu tiền tập trung :
Theo phơng thức này, nghiệp vụ thu tiền của khách hàng và giao hàng
trả khách là tách rời nhau. Mỗi quầy hoặc liên quầy bố trí nhân viên thu
ngân làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc giao tích kê
cho khách hàng để khách hàng ra nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
11
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
bán hàng giao. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền
bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng
trả khách hoặc kiểm kê hàng còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định l-
ợng hàng đã trả khách hàng, lập báo cáo bán hàng trong ca, trong ngày.
Báo cáo bán hàng đợc coi là căn cứ để hạch toán doanh thu và đối
chiếu với số tiền đã nộp tiền trên giấy nộp tiền.
Phơng pháp này tách rời giữa ngời bán hàng và ngời thu tiền do đó
tránh đợc những nhầm lẫn, sai sót, mất mát. Tuy nhiên phơng thức này
có nhợc điểm là gây phiền hà cho khách hàng. Do vậy hiện nay phơng
pháp này ít đợc áp dụng, chủ yếu là áp dung cho những mặt hàng có
giá trị lớn.
Ngoài hai phơng thức trên trong bán lẻ còn có các hình thức khác nh
bán lẻ tự phục vụ, bán hàng tự động....

1.3 Những khái niệm cơ bản liên quan
1.3.1 Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền sẽ thu đợc từ các hoạt động giao
dịch từ các hoạt động giao dịch nh bán sản phẩm hàng hoá cho khách hàng bao
gồm cả các khoản phụ và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận đồng thời thoả mãn bất cứ 5 điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
12
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, khi
viết hoá đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán cha có thuế GTGT, các khoản phụ
thu, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng đợc phản
ánh theo số tiền bán hàng cha có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh
thu đợc phản ánh trên tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu thì doanh thu tính trên tổng giá mua bán.
1.3.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định bao gồm: Chiết khấu thơng
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.

- Chiết khấu thơng mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lợng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lợng hàng bán đã xác địn là tiêu
thụ khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Các khoản giảm trừ doanh thu phải đợc hạch toán riêng: trong đó các
khoản: chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán đợc xác định nh sau:
- Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản
chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán.
- Các khoản chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng bán
ra trong kỳ phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
- Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng.
Các xác định kết quả bán hàng:
Trong đó:
=- -
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
13
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
1.3.3. Chi phí bán hàng
Khái niệm: Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ, chi phí
bán hàng biểu hiện bằng tiền các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra phục vụ cho
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ hạch toán.
- Phân loại chi phí bán hàng theo nội dung chi phí
Chi phí bán hàng gồm: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí
dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành, chi phí mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác.
- Phân bổ chi phí bán hàng cho hàng hoá bán ra trong kỳ
= + -
=x

Hạch toán chi phí bán hàng
Để hạch toán CPBH kế toán sử dụng TK 641 "chi phí bán hàng". Tài
khoản này phản ánh các chi phí liên quan và phục vụ cho quá trình tiêu thụ theo
nội dung gắn liền với đặc điểm tiêu thụ các loại hình sản phẩm.
Kết cấu tài sản:
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911
TK 641 không có số d và đợc chi tiết thành 7 TK:
TK 6411"Chi phí nhân viên bán hàng"
TK 6412 "Chi phí vận chuyển bao bì"
TK 6413 "Chi phí công cụ, dụng cụ"
TK 6414 "Chi phí khấu hao TSCĐ"
TK 6415 "Chi phí bảo hành"
TK 6416 "Chi phí dịch vụ mua ngoài"
TK 6417 "Chi phí bằng tiền khác"
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
14
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Sơ đồ hạch toán toán chi phí bán hàng
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
15
TK334,338
TK152,153
TK214
TK142,242,335
TK111,112,331
TK133
TK641 TK111,112,1388
TK911TK142

Tiền lương và các khoản trích
theo lương
Ghi giảm chi phí bán hàng
Chi phí vật liệu dụng cụ
cho bán hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ
phục vụ cho bán hàng
Chi phí phân bổ dần, chi phí
trích trước
Chi phí mua ngoài
phục vụ bán hàng
TK133
Thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ nếu tính vào CPBH
Kết
chuyển
CPBH
K/c để xác định
Kết quả kinh doanh
K/c CPBH để xác định
kết quả kinh doanh
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
1.3.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền những hao
phí mà doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong
kỳ hạch toán.
- Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp theo nội dung chi phí: phí vật liệu
quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ: thuế, lệ phí, chi
phí dự phòng, chi phí bằng tiền khác.
* Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK642 "Chi
phí quản lý doanh nghiệp". TK này dùng để phản ánh những chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Tập hợp CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
+ Kết chuyển CPQLDN vào TK911 hoặc TK1422
TK 642 không có số d và đợc chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2.
TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý
TK 622 Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 Thuế, phí và lệ phí
TK 6426 Chi phí dự phòng
TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 Chi phí bằng tiền
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
16
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Sơ đồ : Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
17
TK334,338
TK152,338
TK214
TK142,242,335
TK111,112,331
TK333
TK642 TK111,112,1388
TK911TK1422

Tiền lương và các khoản trích
theo lương
Ghi giảm CPQLDN
Chi phí vật liệu dụng cụ
cho bán hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ
cho QLDN
Chi phí phân bổ dần, chi phí
trích trước
Chi phí mua ngoài
phục vụ bán hàng
TK133
Các khoản phải nộp
NSNN khác (nếu có)
Kết
chuyển
CPQLDN
K/c để xác định
kết quả
K/c CPQLDN để xác định
kết quả kinh doanh
Chờ
K/c
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
1.3.5. Xác định kết quả bán hàng
Để hạch toán kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK911 "Xác định kết
qủa kinh doanh". TK này dùng để tính toán, xác định kết quả hoạt động kinh
doanh chính phụ, các hoạt động khác.
Kết cấu TK:
Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tại thời điểm chính

xác định tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thờng.
Bên có: Doanh thu thuần của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã ghi nhận tiêu
thụ trong kỳ.
- Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động khác.
- Số lỗ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 không có số d.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại.
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
18
TK632
TK642,642
TK911 TK511,512
TK142
K/c giá vốn hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ
K/c doanh thu bán hàng thuần
K/c CPBH, CPQLDN để xác định
kết quả kinh doanh
TK1422
CP chờ K/c K/c kỳ sau K/c lỗ về hoạt động bán hàng
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
1.3.6. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Nh đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống
còn đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với t cách là công cụ
quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự
vận động của tài sản có trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ

hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc
phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả ban shàng của doanh nghiệp đó.
Quản lý bán hàn là quản lý và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ,
từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu
thụ trên tất cả các phơng diện: số lợng, chất lợng tránh hiện t ợng mất mát h
hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời
phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải
quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng
hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn.
1.3.7. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
1.3.7.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân doanh nghiệp có bán đợc hàng thì mới có thu nhập để bù đắp
những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao
đời sống của ngời lao động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Việc
xác định chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với nhà nớc
thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nớc, xác định cơ cấu chi
phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu đợc giải quyết hài hoà
giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nớc tập thể và các cá nhân ngời lao động.
1.3.7.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
19
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp t nhân Duy Nam
Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu trên kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:

Ghi chép đầy đủ, kịp thời sự biến động (nhập - xuất) của từng loại hàng
hoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị.
Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp
thời, đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập về bán hàng xác định kết quả kinh
doanh thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác.
Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, trung thực, đầy đủ về tình hình bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh của từng loại hàng hoá phục vụ hoạt động
quản lý của doanh nghiệp.
* Chứng từ sử dụng
Các chứng từ kế toán chủ yếu đợc sử dụng trong kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh:
- Hoá đơn bán hàng - Mẫu số 01/GTGT-312
- Hoá đơn giá trị gia tăng - Mẫu số 02 - VT
- Phiếu xuất kho: Mẫu số 01 - VT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu thu, phiếu chi
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá

Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
20
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
1.3.7.3. Tài khoản sử dụng
Hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
Để hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu kế toán sử dụng
các khoản giảm trừ doanh thu kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
* TK 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ - Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ theo quy định.

+ Chiết khấu thơng mại kết chuyển cuối kỳ
+ Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
+ Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
+ Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực
tế chịu thuế.
+ Thuế GTGT (đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết
quả kinh doanh"
Bên có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực hiện trong kỳ
- Các khoản doanh thu trợ cấp trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp đợc hởng.
TK511 không có số d và đợc chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111 "Doanh thu bán hàng hoá"
TK 5112 "Doanh thu bán các sản phẩm"
TK 5113 "Doanh thu cung cấp dịch vụ"
TK 5114 "Doanh thu trợ cấp, trợ giá"
* TK 512 "Doanh thu nội bộ"
TK này phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
trong nội bộ doanh nghiệp hạch toán ngành. Ngoài ra, TK này còn sử dụng để
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
21
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
theo dõi một số nội dung đợc coi là tiêu thụ khác nh sử dụng sản phẩm hàng
hoá để biếu, tặng quảng cáo, chào hàng Hoặc để trả l ơng cho ngời lao động
bằng sản phẩm, hàng hoá.
Nội dung TK 512 tơng tự nh tài khoản 511 và đợc chi tiết thành 3 TK cấp
hai:
TK 5121 "Doanh thu bán hàng"
TK 5122 "Doanh thu bán thành phẩm"
TK 5213 "Doanh thu cung cấp dịch vụ"

* TK 512 "Chiết khấu thơng mại"
TK này dùng để phản ánh các khoản doanh thu bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với lợng lớn.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Các khoản chiết khấu thơng mại thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu thơng mại sang TK511
TK 512 không có số d
* TK 531 "Hàng bán bị trả lại"
TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ
bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân (kém phẩm chất, quy cách " đ ợc
doanh nghiệp chấp nhận.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho ngời mua hoặc tính
trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá bán ra.
Bên có: kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên nợ của TK511
hoặc TK 512
TK 531 không có số d
* TK 532 "Giảm giá hàng bán"
TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
hạch toán đợc ngời bán chấp nhận trên giá thoả thuận.
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
22
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho ngời mua hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán sang TK 511
TK 532 không có số d.
1.4. Các hình thức kế toán
- Nhật ký chứng từ
- Chứng từ ghi sổ

- Nhật ký sổ cái
- Nhật ký chung
1.3.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
1.3.1.1. Nguyên tắc, đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
- Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung. Tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đều phải đợc ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (điều khoản
kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số tiền trên sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo
từng nghiệp vụ phát sinh.
* Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đợc dùng làm căn cứ ghi
sổ, trớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu
đã ghi sổ nhật ký chung để vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế hoạch chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh đợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
23
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật ký chung
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
1.3.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
1.3.2.1. Đặc trng cơ bản của hình thức Nhật ký - Sổ cái
Đặc trng cơ bản của hình thức Nhật ký - Sổ cái. Các nghiệp vụ kinh tế tài

chính đợc kết hợp hoặc chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế
(theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhật là sổ
Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - sổ cái là các chứng từ kế toán
hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Trình tự ghi sổ kế toán
theo hình thức kế toán nhật ký sổ cái
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
24
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chứng từ kế toán
Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
1.3.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
1.3.3.1. Đặc trng cơ bản
* Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là "Chứng từ ghi sổ". Việc
ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kế toán trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ đợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải đợc kế toán trởng duyệt trớc khi ghi sổ kế toán.

1.3.3.2. Trình tự ghi sổ
* Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng cân đối tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã đợc kiểm tra, đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán
Vũ thị Lựu Chuyên đề tốt nghiệp
25
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Sổ quỹ
Sổ thẻ
kế toán
chi tiết
Nhật ký Sổ Cái
Báo cáo tài chính

×