Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Đề tài: "Quan điểm và giải pháp thu hút đầuu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong tiến trình tự do hoá trương mại tring ASEAN" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.6 KB, 39 trang )













Luận văn




Quan điểm và giải pháp thu hút đầuu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong tiến trình
tự do hoá trương mại tring ASEAN




















1

Mục lục
Lời mở đầu
Chơng I :Tình hình thu hút FDI,vai trò của nó đối với nền
kinh tế Việt Nam
1.
Sự cần thiết phảo thu hút FDI.

2. Tình hình thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam .
3. Vai trò tác động của đầu t trực tiếp .
Chơng II : Đặc điểm FDI hiện nay và các tác động của tự do
hoá thơng mại ASEAN đến quá trình thu hút FDI tại Việt
Nam
1. Quá trình tự do hoá thơng mại quốc tế va ASEAN
2. Những đặc điểm mới của FDI trong sự tác động của t do hoá thơng
mại tại Việt Nam
3. Sự tác động của tự do hoá thơng mại ASEAN đến dòng lu chuyển
FDI tại Việt Nam
Chơng III : Định hớng và các giải pháp tăng cờng thu hút
FDI vào Việt Nam trong điêù kiện thực hiện AFTA
1. Định hớng thu hút FDI vào Việt Nam

2. Giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI vào Việt Nam trong điêù kiên
thực hiên AFTA
Lời kết
Danh mục tài liệu tham khảo

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

2

lời mở đầu
Ngày nay, thế giới đã biết đến Việt Nam và Việt Nam cũng bắt đầu đi
ra thế giới. Đây là xu hớng hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển, là điều
kiện thuận lợi để Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Bắt
nhịp đợc xu thế này 12/1987 Nhà nớc ta chính thức ban hành luật đầu t
nớc ngoài tại Việt Nam.
Đầu t trực tiếp ngoài đã đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự
tăng trởng và phát triển kinh tế của Việt Nam.
Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay trong sự tác
động của tự do hóa thơng mại ASEAN có đạt đợc nhiều thành tựu to lớn
nhng do những biến động thất thờng của nền kinh tế khu vực cũng nh thế
giới Việt Nam gặp phải những biến động thăng trầm, phức tạp tác động không
tốt tới nền kinh tế Việt Nam.
Xuất phát từ đó tôi đã chọn nghiên cứu đề tài Quan điểm và giải pháp
thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam trong tiến trình tự do hóa
thơng mại trong ASEAN.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


3

Chơng 1
Tình hình thu hút fdi ,vai trò của nó đối với
nền kinh tế việt nam
1. Sự cần thiết phải thu hút FDI
Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoàI ngày càng đợc nhiêu f nớc
thừa nhận là một nhân tố quan trọng đối với sự nghiệp phát triển của mỗi quốc
gia ,đặc biệt là phát triển kinh tế.
Nớc ta ,kể từ khi luật đầu t nớc ngoàI đợc ban hành và thực hiện,
hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoàI đợc Đảng và Nhà nớc ta khẳng định
là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trờng theo định hớng xă
hội chủ nghĩa, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các nguồn lực trong nớc.
Sự xuất hiện của FDI tại Việt Nam thời gian qua đã đem lại cho chung ta
những tác động tích cực về kinh tế xã hội thể hiện qua các khía cạnh sau :
FDI đóng góp đối với tổng vốn đầu t toàn xã hội .
FDI làm tăng khả năng huy động các nguồn vốn khác
FDI góp phần làm chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp
hoá ,hiện đại hoá .
Tăng thu ngân sách nhà nớc .
Tăng việc làm và thu nhập cho ngời lao động.
Tăng cờng xuất khẩu.
FDI góp phần chuyển giao công nghệ một cách thuận lợi và nhanh
chóng.
NgoàI các hoạt động trên ,FDI còn góp phần tích cực vào phát triển lực
lợng sản xuất. FDI tập chung chủ yếu vào ngành công nghiệp và hiện
chiếm 35% giá trị sản lợng công nghiệp , tốc độ tăng trởng kinh tế đạt
trên 20% ,góp phần đa tốc độ tăng trởng giá trị sản xuất công nghiệp cả
nớc bình quân trong những năm gần đây đạt trên 10%. Đầu t nớc ngòai
trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng ,khu công nghiệp , bu chính viễn thông ,

y tế , đào tạo nguồn nhân lực tăng nhanh , Đầu t nớc ngoàI đã đem lại
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

4

nhng mô hình quản lý tiên tiến nhng phơng thức kinh doanh hiện đại
cho nền kinh tế ,thúc đẩy các doanh nghiệp trong nớc đổi mới công nghệ ,
nâng cao chất lơng sản phẩm và sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị
trờng trong và ngoàI nớc .Đầu t trực tiếp nớc ngoàI đã tăng cờng thế
và lực của nớc ta trong tiến trình hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
2. Tình hình thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
Sau năm 1975, nớc ta đã ban hành những điều lệ quy định về đầu t
nớc ngoài tại Việt Nam để điều tiết hoạt động của các dự án đầu t chủ yếu
từ các nớc XHCN nh Liên Xô, Trung Quốc. Các dự án đầu t lúc bấy giờ
dựa trên nền tảng hợp tác giúp đỡ Việt Nam khôi phục nền kinh tế bị tàn phá
sau chiến tranh.
Cùng với chính sách đổi mới đất nớc, tháng 12/1987, Luật Đầu t
nớc ngoài tại Việt Nam đã đợc ban hành. Tính đến ngày 31/12/2003, cả
nớc thu hút khoảng 5236 dự án đầu t, trong đó còn khoảng 4324 dự án đang
hoạt động với vốn đăng ký 40,8 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 24,6 tỷ USD
(bằng 60,3% vốn đăng ký), đa Việt Nam trở thành nớc đứng vị trí thứ 5 ở
khu vực Đông Nam á, 11 ở Châu á và 34 trên thế giới về thu hút đầu t trực
tiếp nớc ngoài.
Bảng 1: Đầu t nớc ngoài đợc cấp giấy phép giai đoạn 1988-2003
Năm Số dự án

Vốn đăng ký
(triệu USD)
Vốn thực hiện

(triệu USD)
Vốn bình quân 1
dự án (triêu USD)
1988-1998

1611 18477 8254 11,5
1996 325 8497,3 2914 26,1
1997 345 4649,1 3215 13,5
1998 275 3897,0 2369 14,2
1999 311 1568,0 2535 5,0
2000 371 2012,4 2450 5,4
2001 523 2535,5 2591 4,8
2002 754 1557,7 1250 2,1
2003 721 1915,8 2650 2,7
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

5

Nguồn: Tổng cục Thống kê
* Về cơ cấu ngành: Các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài chủ yếu tập
trung vào lĩnh vực công nghiệp và xâydựng với 2885 dự án, vốn đăng ký
23213,71 triệu USD (chiếm 66,7% số dự án, 56,9% tổng số vốn đăng ký);
nông nghiệp 596 dự án với vốn đăng ký 2893,34 triệu USD (chiếm 13,8% dự
án; 7,1% vốn đăng ký); dịch vụ 843 dự án với vốn đăng ký 14682,7 triệu USD
(chiếm 20,41% số dự án; 36% vốn đăng ký.
Bảng 2: Đầu t trực tiếp nớc ngoài phân theo ngành đối với những
dự án còn hiệu lực giai đoạn 1988- 2003
Ngành Số dự án


Tổng vốn đầu
t (tr.USD)

Vốn pháp
định (tr.USD)
Vốn thực
hiện (tr.USD)

Công nghiệp 2885

23213,7

40583,2

16725,3

Dầu khí 27

1891,6

1389,6

4420,9

Công nghiệp nhẹ 1174

6105,8

2808,8


273,9

Công nghiệp nặng 1207

9499,0

3952,1

5890,4

Công nghiệp thực phẩm 212

2585,0

1228,0

1779,4

Xây dựng 265

3132,1

1204,6

1860,6

Nông, lâm nghiệp
596

2898,35


1282,4

1562,2

Nông-lâm nghiệp 500

2635,0

1159,7

1435,1

Thuỷ sản 96

263,3

112,7

127,1

Dịch vụ
843

14682,8

6687,5

6313,7


GTVT Bu điện 118

2594,5

2034,5

1039,3

Khách sạn Du lịch 143

3302,7

1120,8

2036,0

Tài chính Ngân hàng 46

596,0

577,0

598,1

Văn hóa Y tế Giáo dục 147

628,0

278,9


230,2

Xây dựng khu đô thị mới 3

2466,7

675,2

6294,6

Xây dựng văn phòng, căn hộ 99

3460,5

1205,8

1598,5

Xây dựng KCN, KCX 19

895,6

403,4

524,2

Dịch vụ khác 268

738,7


391,8

280,9

Tổng 4324

40794,8

16553,1

24601,1

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

6

* Về phân bổ dự án: hầu hết các tỉnh, thành trong cả nớc đều có dự án
đầu t trực tiếp nớc ngoài, nhng tập trung chủ yếu vào một số địa phơng
có điều kiện thuận lợi nh Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình
Dơng, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu. Những địa phơng này chiếm tới
74,8% tổng số dứan và 74,7% tổng số vốn đầu t của cả nớc.
Bảng 3: Một số địa phơng dẫn đầu về thu hút FDI
(tính đến ngày31/12/2003)
Địa phơng Số dự án
Vốn đăng
ký (tr.USD)

Địa phơng


Số dự án

Vốn đăng
ký (tr.USD)

TP.Hồ Chí Minh

1581 11208,4 Bà Rịa-
Vũng Tàu
140 3569,8
Bình Dơng 748 3028,4 Hà Nội 634 8223,7
Đồng Nai 579 4617,9 Hải Phòng

170 1659,2
Nguồn:- Niên giám thống kê 2002
- Kinh tế Việt Nam và thế giới 2003-2004, Thời báo kinh tế Việt Nam

* Về đối tác đầu t: Đến nay đã có hơn 75 nớc và vùng lãnh thổ đầu
t vào Việt Nam, nhng các nhà đầu t lớn chủ yếu đến từ các nớc Châu á
nh: Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Công, Nhật Bản, Singapo. Những nớc này
chiếm tới 60,12% số dự án và 58,41% số vốn đầu t.
* Về hình thức đầu t: hình thức liên doanh chiếm 51% vốn đăng ký
và 30% số dự án, hình thức đầu t 100% vốn nớc ngoài chiếm36% vốn đăng
ký và 66% số dự án, hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh và BOT chiếm
13% vốn đăng ký và 4% số dự án.
2. Vai trò tác động của đầu t trực tiếp
2.1 . Tác động tích cực
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


7

Bảng 4. Số dự án FDI vào Việt Nam (1991-2002)
Năm Số dự án Vốn đăng
ký(triệu USD)
Quy mô(triệu
USD/dự án)
1991 151 132,0 80,79
1992 197 2165,0 10,0
1993 269 2900,0 10,78
1994 343 3765,6 10,98
1995 370 6530,8 17,65
1996 325 8497,3 26,15
1997 345 4649,1 13,48
1998 275 3897,0 14,17
1999 311 1568,0 5,04
2000 371 2012,4 5,42
2001 461 2436,0 5,28
2002 4447 43194 678,9
Tổng 7765 81747,2 878,64
Nguồn : niên giám thống kê 2000, NXB thống kê,HN 2001 thời báo
kinh tế Việt Nam,kinh tế 2001_ 2002 Việt Nam ,thế giới.
a. Đối với nớc nhận giao vốn
Chuyển giao vốn
Vốn cho đầu t phát triển kinh tế bao gồm nguồn vốn trong và ngoàI
nớc.Đối với nớc lạc hậu,sản xuất ở trình độ thập , nguồn vốn tích luỹ còn
hạn hẹp thì vốn ĐTNN đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế
, ở các nớc này có nhiều tiềm năng lao động và tàI nguyên thiên nhiên
nhng trình độ sản xuất còn thập kém ,cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu nên

cha co điêù kiện để khai thác những tiềm năng đó . Các nớc này muốn
thoát khỏi vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo nên đã tăng cờng đầu t phát
triển sản xuất, tạo ra mức tăng trởng kinh tế cao và ổn định . Để thực việc
này các nớc đang phát triển cần phải có nhiều vốn đầu t. Trong điêù kiện
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

8

này ,khi mà một số nớc cần nắm giữ một khối lợng lớn vốn và có nhu cầu
đầu t ra nuóc ngoài, thì đó là cơ hội tốt nhất cho các nớc đang phát triển có
thể tranht hủ nguồn vốn ĐTNN vào việc phát triển kinh tế .
Tại nhiều nớc đang phát triển ,vốn FDI chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng
vốn đầu tcủa toàn bộ nền kinh tế, trong đó có một số nớc hoàn toàn dựa
vào vốn ĐTNN ,đặc biệt là giai đoạn đâu t phát triển kinh tế . Một số
nớc đã thực hiện khá thành công chiến lợc thu hút FDI và có ý nghĩa
quyết định đến tăng trởng kinh tế các nớc này nh Indonexia (FDI/GDP-
2001 =10,9%); Malaysia (FDI/GDP 2001 =26,6%) ; Singapore (FDI/GDP
2001 =65,3%).
Tại Việt Nam , nhng con số ở bảng 4 cho thấy chúng ta khá thành
công trong việc thu hút FDI ,tuy nhiên so với các nớc trong khu vực vẫn
còn thập (FDI/GDP-2001 =13,1%).
Đối với các nớc công nghiệp phát triển FDI vẫn là nguồn vốn bổ sung
quan trọng có ý nghĩa lớn trong quá trình phát triển kinh tế. Bằng chứng là
các nớc công nghiệp phát triển đã thu hút trên 80% FDI toàn thế giới vào
nớc họ . Khác vơí các nớc đang phát triển ,không phảI là họ thiếu vốn
đầu t, cũng không phảI trình độ thập kém mà các nớc công nghiệp phát
triển cần thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài. Thực tế thì các nớc phát
triển đầu t ra nớc ngoàI nhiều nhất ,nhng cũng thu hút phần lớn
ĐTTTNN . Theo báo cáo đầu t của LIên Hợp Quốc 1994 các nơcs phát

triển đầu t ra nớc ngoàI khoảng 189 ty USD , chiếm 85% tổng vốn FDI
trên toàn cầu , nhng ngợc lại họ đã thu hút vào 135 tỷ USD chiếm 60%
tổng vốn FDI toàn thế giới.
FDI có vai trò quan trọng trong việc khuến khích tiết kiệm trong nớc
,đIũu này có thể giảI thích nh sau ; khi có ĐTTTNN có thể tạo thêm
nhiều việc làm ,tăng thu nhạp quốc dân do đó có thể tăng phần tiết kiệm o
nớc nhận vốn đầu t.
Khi FDI nhảy vào một nớc ,nó có thể làm giảm cán cân vãng lai, nó
cũng có thể làm triệt tiêu khoản thâm hụt đó qua thời gian ,khi các công ty
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

9

nớc ngoàI thu đợc nhng khoản xuất khấu ròng, Thêm nữa , khi những
lợi thế của nền sản xuất nớc ngoàI đợc đa vào nớc chủ nhà nh công
nghệ ,kỹ năng sản xuất chúng làm nâng cao sức cạnh tranh quốc tế của
các hãng trong nớc ,có thể làm tăng xuất khẩu ,góp phần tạo ra ngoại tệ
cảI thiện cán cân thơng mại .
Chuyển giao công nghệ
Khi đầu t vào một nớc nào đó ,chủ đầu t không chỉ mang vào nớc
đó vốn băng tiền ,ma còn chuyển vốn băng hiện vật nh máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu ,công nghệ ,năng lực thị trờng. Thông qua hoạt động FDI;
quá trình chuyển giao công nghệ đợc thực hiện một cách nhanh chóng và
thuận tiện cho cả hai bên .
Một trở ngại lớn trên đờng phát triển kinh tế của hầu hết các nớc
đang phát triển là trình độ kỹ thuật ,công nghệ lạc hậu .Trong thời đại khoa
hoc công nghệ phát triển nh hiện nay ,việc tự nghiên cứu khoa học kỹ thuật ,
công nghệ và trình độ sản xuất của các nớc đang phát triển là phảI biết tận
dụng những thanh tựu khoa học tiên tiến của nớc ngoàI thông qua chuyển

giao công nghệ, Tiệp nhận FDI là một phơng thức cho phép các nớc đang
phát triển có thể tiêp thu đợc trình độ khoa học công nghệ hiên đại trên thê
giới , tuy nhiên mức độ hiện đại tơI đâu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác,
nhng dù thế nào đây cũng là lợi ích căn bản của các nớc khi tiệp nhân FDI.
Trong đIũu kiện này , trên thế giới có nhiều công ty của nhiều quốc gia khác
nhau có nhu cầu đầu t ra nớc ngoàI va thực hien chuyển giao công nghệ cho
nớc tiêp nhận đầu t . Đây là cơ hội tốt cho các nớc đang phát triển có thể
tiệp nhận công nghệ hiện đại mà không phải trả một khoản phí nào .
Các nớc phát triển mặc dù có trình độ sản xuất hiện đại ,khoa học kỹ
thuật tiên tiến nhng không thể nào toàn diện đợc, để đạt đợc kết quả cao,
mỗi nớc chỉ tập chung vào một số lĩnh vực nào đó mà họ có lợi thế , ngợc
lại chính sự tập trung đó càng củng cố hơn địa vị và quyền lợi trên thế giới
của nớc đó . Xu hớng phát triển phân công lao động xã hội cũng la quá
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

10

trình chuyên môn hoá và liên kết chặt chẽ vơI nhau, phụ thuộc lẫn nhau .Hoạt
động FDI là kết quả của qúa trình trên.
Chuyển giao công nghệ cũng là yêu cầu tất yếu của sự phát triển khoa
học . Bất kỳ một tổ chức nào muốn thay thế kỹ thuật ,công nghệ mới cần tìm
cho mình một nơI thảI kỹ thuật công nghệ cũ . Việc thảI công nghệ cũ dễ
dàng đuợc nhiều nơI châp nhận ,đặc biệt lad các nớc đang phat triển ,chính
sự lan toả nhng thành tựu khoa học ,công nghệ , kỹ thuật của nhân loại
thờng xuyên nh thế này , đã tạo ra môI trờng thuận lợi cho sự tiệp nhận và
phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật.
Thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoàI , các nớc đang phat triển
muốn sử dụng nó vào mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh tăng trởng

kinh tế . Đây cũng là đIúm nút để các nớc đang phát triển thoát ra vòng luẩn
quẩn đói nghèo . Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nớc cho thấy quốc gia
nào thực hiệ chiến lợc phát triển kinh tế mở với bên ngoàI, biết tranh thủ và
phát huy các nhân tố bên ngoàI biến nó thành nhân tố bên trong , thì quỗc gia
đó có tốc độ tăng trởng kinh tế cao.
Mức tăng trởng kinh tế ở những nớ đang phát triển thờng do nhân tố
đầu t la chủ yếu , nhờ đó các nhân tó khác nh lao động đợc sử dụng ,năng
suất lao động đợc tăng lên . Vì vậy , thông qua đầu t có thể đánh giá một
cách tơng đối mức tăng trởng kinh tế của mỗi nớc.
Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
FDI là bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại ,thông qua
đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào phân công lao động quốc tế
để hôị nhập vào nền kinh tế thế giới ,đòi hỏi mỗi quốc gia phảI thay đổi cơ
cấu kinh tế cho phù hợp với sự phân công lao động cua quốc tế. Sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình đọ phát triển chung
trên thế giới sẽ tạo điêù kiện thuận lợi cho hoạt động FDI .Ngợc lại chính
FDI lại góp phần vào đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bởi vì :
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

11

+ Thông qua ĐTTTNN đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực ,ngành
kinh tế mới ở nớc nhận đầu t.
+ ĐTTTNN giúp cho sự phát triển nhanh chóng về trnhf độ kỹ
thuật cộng nghệ ở nhiều ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng
suất và làm tăng tỷ phần đóng góp của nó cho nền kinh tế.
+Một số ngành nghề đợc kích thích phát triển bởi ĐTTTNN ,
bên cạnh đó cũng có một số ngành bị mai một rồi đI đến xoá sổ.
NgoàI những tác động trên , FDI còn có một số tac động khác

nh sau :
Góp phần tăng thu ngân sách nhà nớc thông qua việc nộp thuế
của các đơn vị ĐTNN và phần thu từ tiền cho thuê đất Cùng với khả
năng sản xuất , nhập khẩu hàng hoá , FDI còn giúp mở rộng thị trờng
cả trong nớc và quốc tế. Đa số các dự án FDI đều có phơng án bao
tiêu sản phẩm. Đây là hiệ tợng hai chiều đang trở nên khá phổ biến ở
nhiều nớc đang phát triể hiện nay. Về mặt xã hội , FDI đã tạo ra nhiều
chỗ làm mới ,thu hút đơn vị có vốn ĐTNN. ĐIều này góp phần đáng kể
vào việc giảm bớt nạn thất nghiệp ,vốn là tình trạng nan giảI của nhiều
quốc gia, đặc biệt đối với nhiều quốc gia đang phát triển.
b. Đối với nớc đi đầu t
Có thể nói đầu t cũng là hình thức mở rộng thụi trờng cho một
quốc gia hay một tập đoàn kinh tế. Việc mở rộng này có ý nghĩa nhiều
mặt đối với nớc đI đầu t. ĐIều này đợc thể hiện qua những mặt sau :
Đứng trên góc độ vĩ mô :
Thông qua hoạt động FDI , các nớc có thể mỏ rộng và nâng cao
mối quan hệ với nhau, đôI bên cùng có lợi .Hoạt động FDI cũng làm
cho lu thông kinh tế giữa các nớc dễ dàng hơn , uy tín của các nớc
đó cũng đợc nâng cao trên thị trờng quốc tế . Giữa các quốc gia tồn
tại một vấn đề cơ bản là : có những nớc thừa nhận mặt hàng này,
nhng cũng mặt hàng đó lại thiếu ở nớc khác. Các nhà đầu t chủ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

12

động đIều này và họ có thể tiêu thụ những mặt hàng cũ,lạc hậu hoặc
nhu cầu đã giảm ở nớc họ .
NgoàI ra , hoạt động FDI còn mang về cho nớc đI đầu t những
khoản lợi nhuận ,những nguyên liệu mà trong nớc họ không có hoặc

đã cạn kiệt các nớc đI đầu t dễ dàng kiếm lợi nhuận do đợc
hởng những u đãI về thuế , khai thác đợc nguồn tàI nguyên thiên
nhiên và lao động rẻ ,lợi dụng đợc những kẽ hở của pháp luật và trình
độ quản lý kém
Đứng trên góc độ vi mô :
Đối với bất kỳ doanh nghiêp nào ,mục đích cuối cùng là tối đa
hoá lợi nhuận, khi thị trờng trong nớc trở nên nhỏ bé ,thì bắt buộc họ
phảI đầu t ra nuớc ngoài, để mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của
mình . Thông qua đầu t các hãng không chỉ kiếm đợc lợi nhuận ,mà
họ có thể thấy những nguồn hàng ,nguồng tàI nguyên mà nớc mình
khan hiếm .
Phần lớn nhng nớc tiệp nhận đầu t là các nớc đang phát triển
,nghèo nàn về mọi mặt. Vì thế khi đI đầu t khả năng sử dụng vốn của
các doanh nghiệp sẽ linh hoạt ,dễ dàng hơn. chi phí đầu t nhỏ hơn
trong nớc vì những chính sách u đãI ,họ có thể sử dụng lại những
máy móc thiết bị đã lạc hậu không còn sử đợc ở nớc họ .
Cũng nhờ hoạt động đâù t mà một công ty có chi nhánh ở nhiều
nớc ,vì thế uy tín và sức cạnh tranh đợc nâng cao trên thị trờng quốc
tế.

2.2 . Một ssố ảnh hởng tiêu cục của hoạt động FDI
Cùng với những gì gặt hái đợc, hoạt động FDI nói riêng và chủ trơng
mở cửa nói chung cũng tạo ra những mặt tráI cho xã hội .
ĐTTTNN đợc thực hiện chủ yếu do các công ty đa quốc gia ,đã làm nảy
sinh nỗi lo rằng các công ty này sẽ làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế vào
vốn,kỹ thuật và mạng lới tiêu thụ sản phẩm của các công ty này . Vởy nền
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

13


kinh tế càng dựa vào FDI thì nền kinh tế càng phụ thuộc vào nền kinh tế lớn,
do vạy sự phát triển của nó không bền vững ,mỗi sự biến động của nền kinh
tế lớn ,đều có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế. Trong vấn đề chuyển giao
công nghệ hoạt động của FDI,do trình độ công nghệ hạn chế mà nớc nhận
đầu t có thể tiệp nhận những công nghệ không phù hợp . Các công ty nớc
ngoàI thờng chuyển vào những công nghệ lạc hậu , nhng máy móc đã cũ
và đánh giá nó cao hơn mức bình thờng. Khi tiến hành dự án liên doanh ,các
đối tác nớc ngoàI thờng góp vốn bằng máy móc ,thiết bị vật t , lợi dụng sự
non yếu về khả năng công nghệ của đối tác, họ có thẻ chuyển vào những
thiết bị máy móc đã đến thời hạn thanh lý . Họ chuyển vào và tiếp tục khai
thác các máy móc thiết bị này . Tuy rằng nó cóthể hiện đại hơn nhng thiết bị
đang sử dụng ,nhng lại trở thành bãI thảI lớn cho các công ty đa quốc gia ,
đây là một thiệt hại lớn cho các nớc nhận đầu t.
Một trong nhng lo ngại lơn khi tiệp nhận FDI là có sự can thiệp bất lợi
của phia nớc ngoàI vào nền chính trị thông qua nhiều thủ đoạn khác nhau .
Nhiều ý kiến khác còn cho rằng khi tiếp nhận FDI có xu hớng đẩy
các doanh nghiệp trong nớc đi đến phá sản ,do các công ty đa quốc gia co
tiềm lực tàI chính, kỹ thuật, đôI khi còn đợc hởng những u đãI hơn cả
doanh nghiệp trong nớc .
Một bộ phận trong xã hội bị tha hoá do bị kích thích về vật chất ,lối
sống chạy theo đồng tiền ,coi thờng những chuản mực đạo đức trở nên phỏ
biến ,tệ nạn xã hội tăng nhanh . Lợi dụng chính sách mở cửa của nhà nớc,
các thế lực thù địch tìm cách chống phá. Nếu mất cảnh giác những luồng gió
độc có thể trà trộn vào không khí đầu t.
Đó là những mặt trái không thể tránh khỏi , gây nhiều thắc mắc , những
d luận xã hội không tốt cho hợp tác đầu t, nhất là khi có những vấp váp xảy
ra . Do đó cần có sự thống nhất của toàn Đảng ,toàn dân , giữa các cấp ,các
ngành giữ cho môi trờng đầu t trong sạch, cơng quyết bàI trừ tệ nạn xã
hội, đề cao cảnh giác với các thế lực thù địch .


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

14

Chơng 2
đặc đIểm fdi hiện nay và tác động của tự do hoá
thơng mại asean đến quá trình thu hút fdi tại
việtnam
1. Quá trình tự do hoá thơng mại quốc tế và ASEAN
Nền thơng mại thế giới trong nhiều thập kỷ qua đã có sự tăng trởng
rất lớn về quy mô trao đổi, phạm vi hoạt động, các hình thức tiến hành và số
quốc gia tham gia vào thơng mại quốc tế cũng ngày một lớn hơn, theo chiều
hớng cởi mở hơn.
Tính đến năm 1990, đã có tới 127 quốc gia tham gia vào vòng đàm phá
Uruguay so với con số 24 quốc gia hồi sau đại chiến thế giới thứ 2. Mức thuế
quan trung bình đã giảm từ 40% còn 5% trong quan hệ thơng mại giữa các
quốc gia công nghiệp phát triển, và trong tơng lai, mức thuế suất này còn tiếp
tục đợc giảm hơn nữa.
Nhờ những thành công của GATT, và nhờ vào những thành công trong
hoạt động đầu t quốc tế mà mức trao đổi thơng mại quốc tế đã có sự tăng
trởng nhảy vọt tới13 lần kể từ năm 1950 đến 1990.
Nh vậy nền thơng mại thế giới đang ngày càng có những bớc phát
triển mạnh mẽ , nó đơc coi là xu thế không thể đảo ngợc trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế . Thế kỷ 20 cũng chng kiến một sự phục hồi nhanh
chóng của nền kinh tế thế giới từ sau sự tàn phá khốc liệt của đại chiến thế
giới thứ 2, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và đồng thời đó
là sự nổi nên cuả 3 trung tâm kinh tế thế giới đó là Mỹ , Nhật va Tây Âu.
Cùng với quá trình đó , thế giới cũng đợc chng kiến sự hình thành và phát

triển của các loại hình liên kết kinh tế quốc tế nh một xu thế tất yếu trong
quá trình hội nhập và phát triển của các quốc gia.
Xu hớng tự do hóa thơng mại bắt nguồn từ qúa trình quốc tế hóa đời
sống kinh tế thế giới với những cấp độ toàn cầu hóa và khu vực hóa, lực lợng
sản xuất phát triển vợt ra ngoài phạm vi biên giới của mỗi quốc gia, sự phân
công lao động quốc tế phát triển cả về bề rộng và bề sâu, vai trò của các Công
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

15

ty đa quốc gia đợc tăng cờng, hầu hết các quốc gia chuyển sang xây dựng
mô hình kinh tế mở với việc khai thác ngày càng triệt để lợi thế so sánh của
mỗi nớc. Thế giới ngày nay là một chỉnh thể thống nhất, trong đó các quốc
gia là những đơn vị độc lập, tự chủ nhng phụ thuộc nhau về kinh tế và khoa
học công nghệ. Sự phụ thuộc giữa các quốc gia bắt nguồng từ những yếu tố
khách quan : do đIều kiện địa lý ,do sự phân bố không đồng đều tàI nguyên
thiên nhiên, do sự phát triển của lực lợng sản xuất, của cuộc cách mạng khoa
học công nghệ trên thế giới
Lịch sử thế giới chứng minh rằng không có quốc gia nào có thể phát
triển nếu thực hiện chính sách tự cấp tự túc. Ngợc lại, những nớc có tốc độ
tăng trởng cao đều là các nớc dựa vào kinh tế đối ngoại để thúc đẩy kinh tế
trong nớc phát triển, biết sử dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa
học công nghệ để hiện đại hóa nền sản xuất, biết khai thác những nguồn lực
nớc ngoài để phát huy các nguồn lực trong nớc.
Trớc đây, nền kinh tế các nớc tuy có kiên hệ là giao lu nhng chỉ
dụa trên quan hệ là song phơng la chính , cha hợp thành một chỉnh thể toàn
cầu . Trong thập kỷ cuối của thế kỷ XX , việc quốc tế hoá đời sống kinh tế
bớc vào giai đoạn mới . Nền kinh tế các nớc không chỉ liên hệ giao lu lẫn
nhau mà còn đan dệt vào nhau ,dung hợp lẫn nhau để hình thành một nền kinh

tế toàn cầu trên cơ sỏ phát triển mạnh mẽ cách mạng khoa học công nghệ và
vai trò then chốt của các công ty xuyên quốc gia.
Qúa trình tự do hóa thơng mại đợc thể hiện rõ nét qua việc hình
thành các liên kết kinh tế quốc tế nh các khối mậu dịch tự do, đồng minh
thuế quan, liên minh kinh tế , liên minh tiền tệ và các tổ chức kinh tế quốc
tế. Hiện nay đã có mấy chục khu vực kinh tế khác nhau về cấp độ, qui mô, nội
dung. Tây Âu, Bắc Mũ, Châu á - Thái Bình Dơng, Trung Đông, Châu Phi,
Mỹ La Tinh đều có các khu vực kinh tế và thơng mại tự do. Tiêu biểu nh
Liên minh Châu Âu (EU), Hiệp định tự do thơng mại Bắc Mỹ (NAFTA),
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng (APEC) góp phần vào
thúc đẩy sự tăng trởng của thơng mại thế giới, theo thống kê của tổ chức
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

16

thơng mại (WTO), cho đến nay trên thế giới có tới 144 tổ chức kinh tế mang
tính chất khu vực. Các tổ chức kinh tế tài chính quốc tế nh Quỹ tiền tệ quốc
tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức thơng mại thế giới (WTO), Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) có vai trò toàncầu, thúc đẩy tự
do hóa thơng mại phát triển mạnh mẽ. Trong các tổ chứcnày, quan trọng nhất
là tổ chức thơng mại thế giới đợc coi là Liên hiệp quốc về thơng mại với
hơn 140 thành viên, chiếm hơn 90% giá trị thơng mại thế giới, đang là tổ
chức thúc đẩy các quốc gia phối hợp các chính sách kinh tế , thực hiện tự do
hóa thơng mại, dịch vụ, đầu t, tài chính, tiền tệ để tăng cờng các quan hệ
kinh tế quốc tế. Với việc các nớc thamgia ngày càng nhiều vào các tổ chức
kinh tế quốc tế, tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế và các tổ chức kinh
tế khu vực, toàn cầu gần đây đều có xu hớng muốn đẩy nhanh tốc độ, rút
ngắn thời hạn thực hiện các cam kết để đẩy nhanh quá trình tự do hóa kinh tế
giữa các nớc thành viên đã khiến cho quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế

thế giới ngày càng sâu rộng, với tốc độ ngày càng tăng.
Đóng góp cho sự phát triển của tự do hóa thơng mại và đầu t trực tiếp
nớc ngoài, ngời ta không thể không nói đến vai trò của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ, vốn là nhân công đã đẩy mạnh sự phát triển của lực
lợng sản xuất thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ nửa cuối thế kỷ XX đã làm cho khoa học công nghệ trở thành lực
lợng sản xuất trực tiếp. Cơ sở kỹ thuật của các quốc gia, đặc biệt là các quốc
gia công nghiệp phát triển, đã có sự thay đổi về chất, nền sản xuất đạt đợc
năng suất lao động cao cha từng thấy và đã tạo ra một khối lợng của cải
khổng lồ với hàm lợng tri thức cao. Khoa học công nghệ đã góp phần tới 50-
60% vào tăng trởng kinh tế , trong đó 60% là do tăng năng suất lao động trên
cơ sở những thành tựu khoa học công nghệ.
Cuộc cách mạng kỹ thuật đặc biệt là cách mạng về thông tin đã hình
thành hệ thống mạng thông tin trên khắp toàn cầu . Việc xây dựng mạng
Intểnt và siêu lộ thông tin xuyên quốc gia đã làm cho vô tuyến, đIện thoại ,
máy tính liên kết thành một khối ,thế giới rộng lớn trở nên nhỏ bé, Các
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

17

phơng tiện vận tảI ,thông tin liên lạc hiện đại phá vỡ bức tờng ngăn cách
không gian và thời gian giữa các khu vực trên khắp hành tinh , tạo sự xích lại
gần nhau giữa các quốc gia , giữa mọi ngời trên thế giới . Các sản phẩm trở
thành sản phẩm mang tính quốc tế của nhiều hãng khác nhau do các quốc gia
đều có thể phát huy u thế kỹ thuật lao động . Cũng do sự phát triển kỹ thuật
thông tin nên ngời quản lýcó thể nắm đợc tình hình thị trờng ở nhiều nơI
trên thế giới và tinh toán cần thiết để tìm ra cơ hội thuận lợi trong việc bố trí
sắp xếp nguồn lực sao cho có lợi nhất . Chính do sự phát triển của khoa học
công nghệ mà nhu cầu về tự do hoá thơng mại trở nên mạnh mẽ hơn và bức

thiết hơn.
Do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, sự phát triển không đồng đều về
kinh tế, khoa học kỹ thuật giữa các quốc gia đòi hỏi họ phải mở rộng phạm vi
hợp tác và trao đổi. Điều đó đã khiến cho phân công lao động phát triển. Nhu
cầu tiêu dùng ở mỗi quốc gia ngày càng tăng về số lợng, chất lợng và chủng
loại nên việc một vài quốc gia đơn lẻ có thể sản xuất hàng hóa để cung ứng
cho thị trờng trở nên không còn thiết thực. Việc phân công lao động trên bề
rộng, giữa các quốc gia sẽ đem lại hiệu quả và lợi nhuận cao hơn, tỷ lệ thuận
với nhu cầu của ngời tiêu dùng. Những chuyển biến quan trọng mà trong đó
vai trò của lực lợng sản xuất là một trong những yếu tố quyết định nền sản
xuất thế giới đã đợc cơ cấu lại theo hớng linh hoạt hóa trên cơ sở chu
chuyển t bản xuyên quốc gia đợc thực hiện dễ dàng và linh hoạt. Điều này
đã làm nảy sinh và đẩy mạnh thơng mại xuyên quốc gia, khiến cho thơng
mại thế giới về hàng hóa và dịch vụ tăng vọt, tự do hóa thơng mại phát triển
ngày càng mạnh mẽ.
Phân công lao động quốc tế làm đối tợng và phạm vi tham gia vào việc
trao đổi quốc tế đợc mở rộng, đồng thời lợi thế so sánh của các quốc gia
đợc khai thác triệt để, đã thúc đẩy thơng mại hàng hóa và dịch vụ phát triển
dẫn đến đòi hỏi bức thiết về tự do hóa thong mại và đầu t lẫn nhau giữa
các quốc gia.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

18

Nh vậy, qua những phân tích và đánh giá trên có thể nhận thấy một
điều rằng, ngày nay, tự do hóa thơng mại đang ngày càng phát triển mạnh
mẽ. Tự do hóa thơng mại vừađem lại lợi ích to lớn cho các quốc gia, vừa tạo
ra những thách thức lớn trên con đờng hội nhập của các quốc gia vào nền
kinh tế thế giới. Chính những cơ hội và thách thức đó đã đẩy các quốc gia lại

gần nhau hơn, nó đã thúc dục các quốc gia có những sự tơng đồng về địa lý,
văn hóa, lợi ích kinh tế tập hợp lại trong những tổ chức kinh tế khu vực và
toàn cầu, hợp tác với nhau để hình thành các liên kết mang tầm khu vực và
quốc tế. Các liên kết kinh tế khu vực đợc hình thành, một mặt tạo điều kiện
đẩy nhanh qúa trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới trên cơ sở việc giải
quyết nhanh những bất đồng tồn tại giữa các quốc gia có nhiều sự tơng đồng.
Mặt khác, liên kết kinh tế quốc tế trên một giác độ nào đó cũng có thể đợc
coi nh là một phản ứng tự nhiên của các quốc gia mà theo đó họ tập hợp lại
trong một khối kinh tế lớn hơn để đề kháng lại những tác động đợc coi là
tiêu cực với các quốc gia trớc sự bành trớng quá nhanh của xu hớng toàn
cầu hóa về kinh tế. Quá trình này, tuy vậy lại đẩy nhanh hơn tự do hóa thơng
mại trong nội bộ các quốc gia thuộc khối liên kết. Về lâu dài, đó sẽ là cơ sở
vững chắc cho tự do hóa thơng mại và đầu t toàn cầu.
2. Những đặc điểm mới của FDI trong sự tác động của tự do hoá
thơng mại tại Việt Nam
Từ những phân tích trên ,có thể thấy nguồn FDI vào Việt Nam trong thời gian
tới có thể có những đặc điểm sau đây :
Thứ nhất, sẽ có sự chuyển dịch trong cơ chế FDI đổ vào Việt Nam theo
sơ đồ phân công sản xuất toàn khu vực. Dới tác động của AFTA, có thể có
những biến động trong cơ cấu FDI mà cụ thể là sự gia tăng lợng FDI vào
những ngành mà Việt Nam có lợi thế so với các nớc trong khu vực (dệt may,
da giầy, chế biến nông lâm sản,). Đồng thời sẽ là sự giảm sút FDI đổ vào
những ngành mà Việt Nam không có lợi thế so với các nớc ASEAN khác. ở
đây cũng cần lu ý tớimột số ngành mà lợi thế so sánh của từng nớc cha thể
hiện sự vợt trội của bất kỳ quốc gia ASEAN nào - đó là mà lợi thế so sánh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

19


hiện còn thể hiện dới dạng tiềm năng ở từng quốc gia. Nguồn FDI đổ vào
những ngành có lợi thế so sánh tiềm năng sẽ phụ thuộc nhiều vào những chính
sách, thủ tục và sự thuận lợi mang tính chủ quan mà từng nớc ASEAN tạo ra
cho các nhà đầu t.
Thứ hai, việc Việt Nam gia nhập khu vực mậu dịch tự do AFTA với sự
cắt giảm thuế quan vào năm 2006 sẽ làm cho hàng hóa của các nớc trong
khối thâm nhập và cạnh tranh gay gắt với nhau hơn. Nếu nh Việt Nam không
có một môi trờng đầu t có hiệu quả thì sẽ dẫn đến các nhà đầu t chuyển
sang đầu t tại những nơi thuận lợi hơn rồi chuyển hàng vào tiêu thụ ở Việt
Nam.
Một yếu tố khác có thể tác động không nhỏ đến việc giảm sút đầu t
vào Việt Nam đó chính là ảnh hởng của khủng hoảng sẽ làm cho các nhà đầu
t của Mỹ và Châu Âu dừng hoạt động lại để xem xét tình hình đầu t lâu dài.
Do khủng hoảng mà một số nhà đầu t đánh giá khu vực này chứa đựng nhiều
yếu tố rủi ro Do đó mà trong những năm tới đầu t vào Việt Nam không
tránh khỏi những khó khăn chung này.
Thứ ba, đầu t của các nớc Châu á vào Việt Nam bị hạn chế bởi
những quốc gia nh Nhật Bản, Hàn Quốc và các nớc ASEAN gặp nhiều khó
khăn tại chính quốc gia họ, dẫn đến những nhà đầu t của những nớc ngày
phải tạm dừng hoạt động làm ăn cầm chừng, xin rút giấy phép đầu t.
Thứ t, hiện nay các nớc trong khu vực đang trong tình trạng phục hồi
nền kinh tế dẫn tới họ sẽ áp dụng nhiều biện pháp u đãi để thu hút vốn đầu
t. Chính điều này sẽ ảnh hởng lớn đến việc thu hút đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam do phải cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực. Bởi Việt Nam có
rất nhiều điểm tơng đồng về lợi thế và điều kiện so với những nớc nh:
Trung Quốc hoặc những nớc trong khu vực Đông Nam á.
Trên đây là những yếu tố mang tính chất khách quan tác động vào hoạt
động đầu t nớc ngoài tại Việt Nam thời gian tới. Bên cạnh đó, các yếu tố
nh cơ cấu đầu t của Việt Nam cha hợp lý, điển hình là những đối tác trên
thế giới có vị thế cha xứng đáng trong đầu t trực tiếp vào Việt Nam, lĩnh

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

20

vực sử dụng vốn đầu t của Việt Nam cha hợp lý dẫn đến có nhiều ngành
còn nhỏ lẻ, hình thức đầu t cha thực sự đa dạng.
3. Sự tác động của t do hoá thơng mại ASEAN đến dòng lu
chuyển FDI vào Việt Nam
Việc tham gia vào AFTA sẽ làm tăng lợng vốn đầu t trực tiệp nớc
ngoài vào Việt Nam. Đối với các nhà đầu t ngoài AFTA , Việt Nam có nhiều
lợi thế trong thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài . Đồng thời , nguyên tắc xuất
xứ hàng hoá của AFTA có yêu cầu thập hơn so với yêu cầu của các khu vực
mậu dich tự do khác cho nên tham gia vào AFTA còn tạo điêù kiện để thu hút
vốn đầu t nớc ngoài. Việc đầu t sản xuất ở các nớc trong AFTA và tiêu
thụ sản phẩm ở các nớc khác sẽ tạo động lực thu hút mạnh hơn vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài . Các nhà đầu t trong AFTA sẽ chú ý nhiều hơn đến viêc
di chuyển một số ngành sản xuất sang Việt Nam do các nớc này đang mất
dần lợi thế và lao động rẻ. Đồng thời Việt Nam đang có mục tiêu tạo nhiều
việc làm cho ngời lao động ,do đó , việc di chuyển các cơ sở sản xuất từ các
nớc sang Việt Nam sử dụng nhiều lao động rất phù hợp voứi chiến lợc phát
triển của Việt Nam .
Hơn nữa, thế mạnh của các nớc trong viêc đầu t ra nớc ngoài không
phải ở các ngành công nghiệp có công nghệ cao , thậm chí cũng không phảI ở
lĩnh vực công nghệ chế biên quy mô lớn .Các nớc này cũng đang cạnh tranh
để thu hút vốn đầu t nớc ngoài . Vì vậy , hoạt động đầu t của các nớc
trong AFTA sang Viêt Nam sẽ tiếp tục tăng ở các hoạt động dịch vụ , thơng
mại ,công nghệ chế biến vừa và nhỏ .
Ngoài ra, việc tham gia vào AFTA còn tác động đến việc hình thành và
phát triển thị trờng tài chính tiền tệ , mở rộng các hoạt động dịch vụ và nâng

cao hiệu lực của bộ máy nhà nớc.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

21

Chơng 3
Định hớng và các giảI pháp tăng cờng thu hút fdi
vào việt nam trong đIêu kiện thực hiện afta

1. Định hớng thu hút FDI vào Việt Nam
Để xác định phơng hớng cho hoạt động thu hút FDI vào Việt Nam
trong thời gian tới, bên cạnh những khó khăn, thuận lợi do tự do hóa thơng
mại trong ASEAN đem lại, tình hình thế giới cũng cho thấy lợng FDI trên
thế giới sẽ có sự suy giảm lớn, đặc biệt khó khăn hơn cho Việt Nam là hầu hết
các dự báo đều cho thấy rằng luồng FDI trên thế giới vẫn cha coi ASEAN
nói chung và Việt Nam nói riêng là một điểm đến trên quy mô lớn nh
ASEAN đã từng đợc xem xét nh vậy từ trớc cuộc khủng hoảng năm 1997.
Trớc tình hình nh vậy, việc tìm ra những giải pháp tăng cờng thu hút FDI
vào Việt Nam đòi hỏi phải phát huy nhiều yếu tố tích cực, hạn chế đến mức
tối đa mọi sự cản trở, đồng thời cần phải kêu gọi sự nỗ lực từ nhiều ngành,
nhiều cấp, nhiều thành phần trong việc đẩy mạnh thu hút FDI vào Việt Nam
trong những năm tới đây.
Trong tiến trình tự do hóa thơng mại ASEAN, kết hợp với những nhận
định về sự di chuyển của dòng FDI trên thế giới, có thể thấy việc thu hút FDI
vào Việt Nam sẽ phải đợc xem xét, u tiên phân tách theo 2 nguồn: FDI từ
các nớc ASEAN và FDI từ các nớc ngoài ASEAN để từ đó có các đối sách
thích hợp với mỗi nguồn FDI, và cũng trên cơ sở đó tìm ra những quan điểm
mới, hiệu quả trong cuộc cạnh tranh thu hút FDI vào Việt Nam không chỉ với

các nớc ASEAN mà còn đối với cả các nớc ngoài ASEAN.
Đối với luồng vốn từ ASEAN đổ vào Việt Nam, theo nh những phân
tích trớc, dựa trên thế lợi so sánh sẵn có, Việt Nam có thể định hớng và kêu
gọi các nhà đầu t ASEAN chuyển giao công nghệ và đầu t vào các lĩnh vực
nông nghiệp, chế biến nông lâm, hải sản. Với vị trí địa lý và nguồn lực về lao
động, tự nhiên dồi dào, Việt Nam có đủ cơ sở để hớng nguồn FDI trong
ASEAN vào Việt Nam, biến Việt Nam trở thành quốc gia cung cấp các sản
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

22

phẩm nông, lâm nghiệp và hải sản cho khu vực cũng nh cho thế giới. Điều
này là hoàn toàn có cơ sở bởi vì các nớc ASEAN phát triển hơn nh
Singapore, Malaysia, Thái Lan hiện đang có chiến lợc thay đổi cơ cấu sản
xuất lớn. Họ muốn tập trung nhiều hơn cho hệ thống tài chính, công nghiệp
nặng và các ngành công nghệ cao. Chính vì vậy, Việt Nam có thể định hớng
thu hút FDI vào những ngành công nghiệp chế biến và có sử dụng nhiều lao
động.
Trong tơng quan về lợi thế so sánh, hoạt động thơng mại và đầu t
của Việt Nam với các quốc gia trong ASEAN, Việt Nam có thể định hớng
luồng FDI ngoài ASEAN vào Việt Nam trong một số lĩnh vực nh: công
nghiệp dệt may kể cả việc thiết kế mẫu mốt; công nghiệp vật liệu mới mặc
dù là lĩnh vực công nghệ cao, song đây cũng là lĩnh vực mới đối với ASEAN.
Hơn nữa, Việt Nam cũng đã có một đội ngũ các nhà khoa học kỹ thuật cơ
bản cũng nh ứng dụng đợc đào tạo khá tốt từ Liên Xô vào Đông Âu trớc
kia và hiện nay có thể đáp ứng cho ngành công nghiệp chế tạo vật liệu mới.
Thành công trong lĩnh vực này, giá trị gia tăng sẽ rất cao, vì vậy chính phủ
nên có u đãi đặc biệt cho các nhà đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực này.
Ngoài ra, các ngành thép, cao su phục vụ cho công nghiệp sản xuất

ôtô, xe máy cũng có thể tính đến trong định hớng thu hút FDI vào Việt
Nam. Bởi đây là những ngành có thể phát huy thế mạnh của Việt Nam đồng
thời có khả năng đem lại giá trị gia tăng cao cho Việt Nam. Mặc dù hiện tại,
trình độ sản xuất cũng nh cơ sở cho phát triển của ngành công nghiệp ôtô -
xe máy của Thái Lan, Malaysia hơn Việt Nam. Song thị trờng ASEAN còn
lớn, bên cạnh đó Việt Nam còn có thể tính đến thị trờng Trung Quốc với
những lợi thế về địa lý và hệ thống giao thông. Và trên hết là lộ trình AFTA
cho ngành này còn dài, Việt Nam còn có đủ thời gian chuẩn bị để có thể hy
vọng là một cực quan trọng trong sản xuất ôtô - xe máy cho thị trờng
ASEAN. Tuy nhiên để đạt đợc những thành công nh mong muốn thì Việt
Nam rất cần có những chính sách và giải pháp thích hợp để không biến những
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

23

trợ cấp thành gánh nặng, thành sức ỳ và cản trở sự phát triển của ngành công
nghiệp này.
Trong chiến lợc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, Việt Nam rất
quan tâm tới lĩnh vực điện tử tin học. Cũng giống nh ngành công nghiệp
ôtô - xe máy, Việt Nam đi sau các nớc ASEAN phát triển khác. Tuy nhiên
đây là lĩnh vực công nghệ cao, sự thành công phụ thuộc rất nhiều vào những
nghiên cứu mới có tính đột phá và yếu tố con ngời ở đây rất quan trọng. Yếu
tố con ngời (cả khía cạnh quản lý) ở đây đóng một vai trò đặc biệt quan
trọng. Xét về khía cạnh này Việt Nam có đầy đủ khả năng để sánh vai với các
quốc gia trong khu vực. Thực tế trong năm 2002 Việt Nam đã đạt nhiều giải
thởng trong lĩnh vực này tại các cuộc thi quốc tế và khu vực. Việt Nam có
thể tính đếnmột chiến lợc hợp tác với các quốc gia phát triển, và có thể với cả
các quốc gia đang phát triển nhng rất thành công trong lĩnh vực này (Trung
Quốc, ấn Độ) thì những hy vọng về hiện tợng sao đổi ngôi là hoàn toàn có

thể tin cậy để các doanh nghiệp Việt Nam vơn lên. Muốn vậy, cần nghiên
cứu những chính sách đặc biệt cho thu hút FDI vào lĩnh vực này.
Trên cơ sở những định hớng thu hút FDI đã đề cập ở trên, đồng thời
với những đánh giá về những tác động của AFTA đối với luồng FDI tại Việt
Nam và tình hình thực tế của các luồng đầu t trên thế giới, nội dung tiếp theo
đây của luận án cố gắng đa ra một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI
vào Việt Nam trong tiến trình tự do hóa thơng mại trong khu vực.
Các giải pháp đa ra thờng xuất phát từ những yếu kém tổng thể của
môi trờng thu hút FDI vào Việt Nam và những tác động của AFTA đối với
luồng FDI này. Do vậy, các giải pháp đã đợc sắp xếp theo hai nhóm: nhóm
giải pháp liên quan đến chính sách theo đòi hỏi của AFTA và nhóm giải pháp
nâng cao khả năng cạnh tranh thu hút FDI vào Việt Nam trong điều kiện Việt
Nam thực hiện AFTA.
Trong định hớng thu hút FDI vào Việt Nam, cũng cần xem xét đến
những nghị định và tuyên bố gần đây của chính phủ liên quan đến các vấn đề
thu hút FDI vào Việt Nam. Ngày 28/8/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

24

quyết 09/2001/NQ-CP về việc tăng cờng thu hút và nâng cao hiệu quả đầu t
nớc ngoài thời kỳ 2001-2005. Song song với đó là chỉ thị 19/2001/CT-TTg về
thực hiện nghị quyết này. Ngày 17/5/2002 Thủ tớng chính phủ ra quyết định
62/2002/QĐ-TTg ban hành Danh mục các dự án này bao gồm các dự án trọng
điểm cần gọi vốn đầu t nớc ngoài cho các lĩnh vực kinh tế để triển khai
thực hiện cả trong thời kỳ này và thời kỳ tiếp theo. Đây là những dự án đầu t
trong bớc đi ban đầu hớng tới mục tiêu: năm 2020 Việt Nam cơ bản trở
thành một nớc công nghiệp. Trong đó, công nghiệp dầu khí có 5 dự án; Công
nghiệp khai khoáng có 15 dự án; công nghiệp hóa chất phân bón có 29 dự

án, phần lớn dự án cần vốn đầu t từ 100 USD trở lên; công nghiệp thép có 5
dự án, mỗi dự án cần đầu t hàng trăm triệu USD; công nghiệp cơ khí có 29
dự án; công nghiệp điện - điện tử có 12 dự án; công nghiệp giấy có 3 dự án;
công nghiệp vật liệu xây dựng có 10 dự án; công nghiệp may 15 dự án; công
nghiệp da giầy 2 dự án và một số dự án ở các ngành công nghiệp khác.
Chỉ điểm qua từng ấy dự án, phần lớn đều là những dự án có quy mô
vốn đầu t khá lớn, cha nói tới hàng trăm dự án trong các ngành nông lâm
thuỷ sản và chế biến thực phẩm, giao thông vận tải, viễn thông, xây dựng, cơ
sở hạ tầng, văn hóa y tế- giáo dục và du lịch dịch vụ ta đã thấy số vốn
FDI cần huy động là rất lớn. Trên thực tế 2 năm 2001, 2002 Việt Nam mới chỉ
thu hút đợc hơn 3,8 tỷ USD vốn đăng ký mới. Đặc biệt đáng quan tâm là chỉ
có một con số nhỏ dự án trung đích của danh mục đã nêu. Rõ ràng là nhiệm
vụ thu hút FDI trong thời gian tới là rất nặng nề.
Cuối năm 2002, Bộ kế hoạch và đầu t đã trình Chính phủ một đề án về
đẩy mạnh thu hút FDI thời kỳ 2002-2005. Nội dung chính của đề án đề cập
đến việc tăng cờng thu hút FDI để Việt Nam trở thành một trong những trung
tâm của khu vực về sản xuất điện tử, cơ khí chế tạo và kiến nghị chính phủ
xem xét khả năng nới lỏng các điều kiện và mở rộng lĩnh vực thu hút đầu t,
trớc hết là mở rộng lĩnh vực đợc khuyến khích và u đãi đầu t. Ngoài việc
đa ra quan điểm chính thức đối với các lĩnh vực hiện đang tạm dừng hoặc hạn
chế cấp giấy phép, Đề án còn cung cấp các giải pháp để thúc đẩy đầu t nớc
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×