Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 119 trang )

Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
MỤC LỤC
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
1
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chú giải
NVL Nguyên vật liệu
CP Cổ phần
TCT Tổng công ty
DN Doanh nghiệp
XM Xi măng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Số hiệu bảng biểu,
sơ đồ
Tên bảng biểu, sơ đồ
Sơ đồ 01 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 02 Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Biểu 01 Tờ trình mua vật tư
Biểu 02 Bảng đề nghị mức giá mua vật tư, hàng hoá
Biểu 03 Hoá đơn GTGT mua Đá bazan
Biểu 04 Giấy chứng nhận phụ gia khoáng
Biểu 05 Biên bản kiểm nghiệm nhập kho đá bazan
Biểu 06 Phiếu nhập kho đá bazan
Biểu 07 Hoá đơn GTGT mua Thạch cao
Biểu 08 Biên bản kiểm nghiệm thạch cao
Biểu 09 Phiếu nhập kho Thạch cao
Biểu 10 Phiếu xuất kho NVL chính
Biểu 11 Bảng tổng hợp Nhập-xuất-tồn
Biểu 12 Thẻ chi tiết vật tư
Biểu 13 Bảng đề nghị thanh toán tiền mua vật tư


Biểu 14 Giấy đề nghị chuyển tiền qua ngân hàng
Biểu 15 Sổ nhật ký mua hàng
Biểu 16 Bảng phân bổ chi phí tại các giai đoạn
Biểu 17 Sổ nhật ký chung
Biểu 19 Sổ Cái TK 152
Biểu 18 Biên bản kiểm kê tồn kho vật tư, hàng hoá, sản phẩm
Biểu 20 Thẻ kho NVL Thạch cao
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
2
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước ngày một phát triển, cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Các doanh nghiệp đang không ngừng
vận động, sáng tạo để có thể tồn tại và phát triển mạnh hơn nữa. Mục đích
chung của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ các
biện pháp, chính sách của doanh nghiệp là đúng đắn. Doanh nghiệp sản xuất
với vai trò là nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm cần đi trước một bước trong việc
tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm để từ đó
tăng tích luỹ và mở rộng sản xuất. Một trong những biện pháp tiết kiệm chi
phí có hiệu quả là tiết kiệm chi phí về nguyên vật liệu .
Để đạt được điều đó doanh nghiệp không những phải lập kế hoạch chặt
chẽ từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ mà còn phải tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu hợp lý để có thể vừa quản lý tổng thể toàn bộ nguyên vật liệu,
vừa có thể quản lý chi tiết tới từng loại cả về số lượng và giá trị của chúng.
Kế toán nguyên vật liệu đòi hỏi sự chặt chẽ, chính xác từ khâu thu mua và lập
chứng từ, đảm bảo cho xuất dùng kịp thời, đầy đủ cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Và phục vụ cho quá trình vào sổ sách và lên các báo cáo đảm bảo sự
chính xác, rõ ràng. Việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình biến động của
nguyên vật liệu sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng chung trong quá trình sản
xuất kinh doanh, tránh được hiện tượng lãng phí trong sử dụng, góp phần

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi
nhuận cho Công ty.
Với tầm quan trọng trên của công tác kế toán nguyên vật liệu và trong
thời gian thực tập tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn, em nhận thấy công tác kế
toán nguyên vật liệu của công ty luôn được coi trọng. Các nhà quản lý luôn cố
gắng tìm các biện pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán về NVL.
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
3
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Xuất phát từ lý luận về vai trò của công tác kế toán nguyên vật liệu, và
từ thực tế thực trạng công tác này tại Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn, với sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo – GVCC Phan Quang Niệm và của các cô
chú trong phòng KT – TK – TC đã giúp em hoàn thành tốt khoá luận tốt
nghiệp, và em xin chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Nội
dung của Khoá luận tốt nghiệp này bao gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lí luận về kế toán nguyên vật liệu
Phần II: Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu ở Công ty CP Xi
măng Bỉm Sơn
Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
4
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
PHẦN I
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu và nhiệm vụ hạch toán
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng

lao động. NVL là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật
hoá như: sắt thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp
dệt, da trong doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc…
Đối tượng lao động được coi là NVL khi có sự tác động của bàn tay con
người vào đối tượng lao động và làm thay đổi tính chất hoá lý hoặc tình trạng
bên ngoài.
Nói cách khác, lao động có ích của con người tác động vào các đối tượng
lao động tạo ra NVL. Và NVL mang những đặc điểm cơ bản sau:
• NVL thường tham gia vào một chu kỳ sản xuất và tiêu hao toàn bộ
hoặc thay đổi hình dạng vật chất ban đầu để tạo thành hình thái của sản phẩm.
• NVL là một loại hàng tồn kho được doanh nghiệp dự trữ với mục đích
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Mỗi
một loại NVL nhất định lại gắn liền với một thời hạn bảo quản nhất định. Vì
vậy doanh nghiệp phải dựa vào đặc điểm này của NVL để có kế hoạch trong
việc thu mua, dự trữ và bảo quản NVL cũng như việc xuất NVL vào sản xuất.
• NVL là một bộ phận quan trọng trong tài sản lưu động của doanh
nghiệp.
Những đặc điểm trên xuất phát điểm quan trọng cho công tác tổ chức
hạch toán NVL từ khâu tính giá, hạch toán và hạch toán chi tiết. Đối với từng
doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh mà NVL có vai trò cụ thể .
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
5
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Song nhìn chung, với vị trí là một trong ba yếu tố đầu vào không thể thiếu của
quá trình sản xuất. Việc sử dụng các loại NVL khác nhau vào quá trình sản
xuất ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và do đó ảnh hưởng đến
chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản
xuất thì NVL có vai trò rất quan trọng, được thể hiện ở các điểm sau:
• NVL là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất trong doanh
nghiệp, là một trong các yếu tố tham gia hình thành nên chi phí sản xuất kinh

doanh, chi phí NVL là một bộ phận của giá thành sản phẩm. Từ đó doanh
nghiệp có thể xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ của doanh nghiệp.
• NVL là một loại hàng tồn kho được dự trữ để đáp ứng cho nhu cầu của
quá trình sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp. NVL là thành phần thuộc về
vốn lưu động. Giá trị NVL trong kho cuối niên độ không chỉ là giá trị được
thể hiện trên báo cáo TC nà còn là chỉ tiêu để đánh giá khả năng hoạt động
của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu “Vòng quay vốn lưu động”. Nếu quá
trình thu mua, dự trữ và xuất dựng NVL được phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả
sẽ làm tăng nhanh vòng quay của vốn.
1.1.2.Yêu cầu quản lý NVL trong các doanh nghiệp
NVL là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất – kinh
doanh ở các doanh nghiệp. Giá trị NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí sản xuất – kinh doanh, vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ
và sử dụng vật liệu là điều kiện để bảo đảm chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhiệm vụ chủ yếu
ở từng khâu như sau:
- Khâu thu mua: Cần lập kế hoạch thu mua để bảo đảm doanh
nghiệp luôn có nguồn cung cấp NVL với số lượng lớn, chất lượng tốt và giá
cả ổn định hợp lý. Quản lý tốt quá trình vận chuyển NVL chống thất thoát,
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
6
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
hao hụt, giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển. Đồng thời quan tâm đến
chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí NVL một cách tối đa.
- Khâu bảo quản: Điều kiện cần thiết giúp cho việc bảo quản tốt
NVL ở doanh nghiêp là phải có hệ thống kho hàng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật,
nhân viên thủ kho có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn tốt. Ngoài
ra, việc bảo quản đảm bảo đúng chế độ quy định phù hợp với tính chất lý hoá
của mỗi loại.
- Khâu dự trữ: Các doanh nghiệp cần xây dựng định mức dự trữ hợp

lí cho từng danh điểm NVL. Định mức tồn kho là cơ sở để xây dựng kế hoạch
thu mua và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Dự trữ hợp lí, cân đối các
loại NVL trong doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất – kinh doanh
được liên tục, tránh được tồn đọng vốn trong kinh doanh.
- Khâu sử dụng: Yêu cầu sử dụng phải hợp lí, tiết kiệm và theo đúng
các định mức kinh tế kỹ thuật đặt ra cho từng sản phẩm. Đây là một trong
những khâu có tính quyết định đến việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành để tăng
tính cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp.
Như vậy để tiến hành tốt tổ chức công tác quản lý NVL thì doanh nghiệp
phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Có đủ trang thiết bị vật chất đảm bảo cho việc bảo quản, cất giữ
NVL từ khâu thu mua đến khi đưa vào sử dụng.
- Có đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, trình độ và tinh
thần trách nhiệm trong các khâu trên.
- Có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận trong công ty trong quá
trình thu mua, dự trữ, sử dụng. Các bộ phận này bao gồm: Bộ phận cung ứng,
bộ phận hạch toán, bộ phận kỹ thuật, bộ phận sử dụng…Giữa các bộ phận này
phải đảm bảo có sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả.
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
7
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán NVL trước hết
các doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh
điểm cho NVL. Hệ thống danh điểm và số danh điểm phải rõ ràng, chính xác
tương ứng với quy cách của NVL đó.
Để quá trình kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì doanh
nghiệp phải dự trữ NVL ở một mức độ hợp lý. Do vậy doanh nghiệp phải xây
dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm NVL, tránh
việc dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một loại NVL nào đó. Định mức tồn kho
của NVL còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua NVL và kế hoạch tài

chính của Doanh nghiệp.
Để bảo quản tốt NVL dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát, các doanh
nghiệp phải xây dựng hệ thống kho hàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố
trí thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý NVL
tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, tránh việc kiêm nhiệm
chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư.
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán NVL trong các doanh nghiệp
Để có thông tin cho công tác quản lý NVL lãnh đạo doanh nghiệp có
nhiều nguồn tin khác nhau để khai thác như thông tin về giá thị trường, thông
tin từ nhà phân phối… Tuy nhiên thông tin do kế toán vật tư cung cấp là
thông tin quan trọng nhất. Thông tin đó được thể hiện ở các mặt sau:
- Cung cấp thông tin cần thiết để quản trị mua hàng, quản trị hàng
tồn kho, công nợ với người bán. Kế toán vật tư cung cấp thông tin về số
lượng, giá trị của NVL nhập, xuất kho của từng kho, từng đơn vị, cung cấp
thông tin về trả khoản phải trả…
- Cung cấp thông tin cần thiết để ghi các chỉ tiêu lên các báo cáo tài
chính liên quan đến hàng tồn kho, các khoản phải trả…
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
8
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý
NVL trong các doanh nghiệp, kế toán NVL phải thực hiện được các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng,
chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị
NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao của từng
loại.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất – kinh doanh.

- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát
hiện kịp thời NVL thiếu thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có
biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản về kế toán, sổ sách kế toán phù hợp với
tình hình biến động tăng, giảm của vật tư trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhằm cung cấp thông tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
và phù hợp với các chuẩn mực, chế độ kế toán quy định
1.2. Phân loại và tính giá NVL trong các doanh nghiệp
1.2.1. Phân loại NVL
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, mỗi loại có vai trò
công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Trong điều kiện
đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc
quản lý và hạch toán NVL. Có nhiều cách phân loại NVL căn cứ vào chỉ tiêu
khác nhau, sau đây là một số cách phân loại phổ biến.
 Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị NVL ở các doanh
nghiệp được phân ra các loại sau đây:
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
9
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
- Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): Là nguyên vật liệu mà trong
quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm.
Danh từ Nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến
công nghiệp.
- Vật liệu phụ (VLP) là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất – kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và
nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm
cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu
cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu là những vật liệu để tạo nhiệt năng như than đá, than bùn,
củi, xăng, dầu… Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại

VLP, tuy nhiên có được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu
dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn
khác với các loại VLP thông thường
- Phụ tùng thay thế là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa,
bảo dưỡng TSCĐ.
- Thiết bị và vật liệu XDCB là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt
động xây lắp, XDCB.
- Vật liệu khác là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc
phế liệu thu hồi.
 Căn cứ vào nguồn hình thành NVL của doanh nghiệp thì NVL được
chia thành các loại sau:
- NVL nhập kho do mua ngoài
- NVL do nhận góp vốn kinh doanh
- NVL nhập kho do thuê gia công chế biến
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
10
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
- NVL do biếu tặng, tài trợ
- NVL do tự chế, tự sản xuất
Trong hai cách phân loại trên thì cách phân loại thứ nhất căn cứ vào nội
dung kinh tế, vai trò và tác dụng của NVL được sử dụng rộng rãi và thông
dụng hơn. Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản
ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL. Để đảm bảo thuận tiện,
tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối
với từng thứ NVL, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của NVL,
các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên “Sổ danh điểm vật
liệu”. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn
vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm NVL.
1.2.2. Tính giá NVL nhập kho

Tính giá là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL.
Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng . Theo quy định của
chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho – Hàng tồn kho được tính theo giá
gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải
tính theo giá trị thuần cú thể thực hiện được, cụ thể:
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua không đúng quy
cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
11
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
chung cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hoá nguyên, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác được tính vào giá gốc hàng tồn kho bao
gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn
kho.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác
hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ
hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL.
Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
♦ Đối với NVL mua ngoài thì các yếu tố để hình thành nên giá thực tế là:
- Giá hoá đơn kể cả thuế nhập khẩu (nếu có):

+ Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thỡ thuế GTGT không được tính vào giá thực tế của NVL.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
thuế GTGT được tính vào giá thực tế của NVL.
- Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định
mức… (cũng được xác định trên cơ sở phương pháp tính thuế GTGT mà
doanh nghiệp lựa chọn)
♦ Đối với NVL gia công chế biến xong nhập kho thì thực tế bao gồm giá
xuất và chi phí gia công chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
12
Giá thực tế của
NVL mua ngoài
=
Giá
mua
Chi phí
thu mua
+
CK thương
mại, giảm giá
+ -
Thuế (không
hoàn lại)
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
♦ Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần thì giá thực tế của
NVL là giá trị được các bên tham gia góp vốn thừa nhận.
♦ Đối với NVL vay mượn tạm thời của đơn vị khác, thì giá thực tế nhập
kho được tính theo giá thị trường hiện tại của số NVL đó.
♦ Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình từ quá trình sản xuất – kinh doanh

của doanh nghiệp thì giá thực tế được tính theo đánh giá thực tế hoặc theo giá
bán trên thị trường.
1.2.3. Tính giá NVL xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế vật tư xuất kho phải căn cứ
vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập -
xuất kho, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho hàng của
doanh nghiệp. Việc tính giá NVL là cơ sở để xác định chi phí NVL trực tiếp.
Do đó nó cũng là cơ sở để kế toán tính giá thành sản phẩm và ghi giá vốn
hàng bán. Với mọi doanh nghiệp việc tính giá NVL đều phải đảm bảo phương
trình cân bằng sau:
NVL tồn ĐK + nhập trong kì = NVL tồn CK + xuất trong kì
Việc tính giá hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp giá thực tế đích danh
- Phương pháp nhập trước - xuất trước
- Phương pháp nhập sau - xuất trước
- Phương pháp giá hạch toán
Các phương pháp sau đây được trình bày về tính giá NVL trong doanh
nghiệp.
 Giá thực tế đích danh (tính trực tiếp):
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
13
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
♦ Đặc điểm: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp
có điều kiện bảo quản riêng từng lô NVL, nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô
nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
♦ Ưu điểm: Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá
được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá NVL, xuất kho, kế toán có
thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô vật tư. Tuy nhiên, để áp dụng

được áp dụng được phương pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho
tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô nhập kho. Có thể nói
đây là phương pháp lý tưởng, giá trị vật tư được phản ánh theo giá trị thực tế
của nó, đồng thời phương pháp này tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp của
hạch toán kế toán là chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế.
♦ Nhược điểm: Phương pháp này đòi hỏi những điều kiện áp
dụng rất khắt khe trong việc quản lý và phân lô sản phẩm. Chính vì thế mà
doanh nghiệp rất khó có thể áp dụng phương pháp này nếu như không có bộ
máy quản lý tốt.
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có ít
chủng loại NVL, giá trị của mỗi loại lớn, dễ phân biệt giữa các chủng loại với
nhau.
 Phương pháp nhập trước - xuất trước
♦ Đặc điểm: NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định là lô NVL nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy lượng
NVL xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính giá thực tế của lần nhập đó. Nói
cách khác, giá thực tế của số hàng nhập trước sẽ dùng làm giá để tính giá thực
tế của số hàng xuất trước và vì thế giá thực tế của số vật tư tồn cuối kỳ sẽ là
giá thực tế của số hàng mua vào sau.
♦ Ưu điểm: Phương pháp này là nó gần đúng với luồng tiền xuất
nhập hàng trong thực tế. Trong trường hợp vật tư được quản lý theo đúng
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
14
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
hình thức nhập trước - xuất trước thì phương pháp này gần giống như phương
pháp giá thực tế đích danh. Do đó sẽ phản ánh tương đối chính xác giá trị của
vật tư xuất kho. Hơn nữa, giá trị vật tư còn lại cuối kỳ là giá trị hàng mua vào
sau nên nó được phản ánh gần đúng với giá trị thị trường. Phương pháp này
thích hợp với điều kiện hàng tồn kho luân chuyển nhanh.
♦ Nhược điểm: Phương pháp nhập trước - xuất trước là phải tính

theo từng danh điểm NVL và phải hạch toán chi tiết NVL tồn kho theo từng
loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra phương pháp này làm cho chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường
của NVL.
Phương pháp nhập trước - xuất trước chỉ thích hợp với những doanh
nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không
nhiều.
 Phương pháp Nhập sau - xuất trước
♦ Đặc điểm: Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế
xuất kho trên cơ sở giả định là lô NVL nào nhập kho sau sẽ được xuất dùng
trước, vỡ vậy việc tính gía xuất của NVL được làm ngược lại với phương
pháp Nhập trước - xuất trước.
♦ Ưu điểm: Trước hết nó khắc phục được những nhược điểm của
phương pháp Nhập trước - xuất trước, nó đảm bảo được nguyên tắc phù hợp
giữa doanh thu và chi phí, cụ thế là doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị
của vật tư mới được thu mua vào ngày gần đó. Điều này dẫn đến việc kế toán
sẽ cung cấp những thông tin đầy đủ và chính xác hơn về thu nhập của doanh
nghiệp trong kỳ. Phương pháp này đặc biệt đúng trong thời kỳ lạm phát.
Thuế là nguyên nhân làm cho phương pháp này được áp dụng phổ biến.
Khi giá cả thị trường có xu hướng tăng lên, phương pháp này sẽ giúp doanh
nghiệp giảm được số thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước.
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
15
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
♦ Nhược điểm: Phương pháp này bỏ qua việc nhập xuất vật tư
trong thực tế. Vật tư trong kỳ được quản lý gần như phương pháp nhập trước -
xuất trước. Hơn nữa, với phương pháp này chi phí quản lý hàng tồn kho của
doanh nghiệp có thể cao vì phải mua thêm vật tư nhằm tính vào giá vốn hàng
bán những chi phí mới nhất với giá cao. Điều này trái ngược với xu hướng
quản lý hàng tồn kho một cách có hiệu quả, giảm thiểu hàng tồn kho nhằm cắt

giảm chi phí quản lý NVL.
Phương pháp này dẫn đến thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong
điều kiện lạm phát. Các nhà quản lý trong doanh nghiệp dường như thích trên
Báo cáo tài chính phản ánh lợi nhuận sau thuế cao hơn là chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp ít đi. Một nhược điểm khác đó là giá trị NVL, trên Bảng
cân đối kế toán có thể bị phản ánh thấp đi so với giá trị thực tế của nó. Vì theo
phương pháp này giá trị hàng tồn kho sẽ bao gồm vật tư được nhập về đầu
tiên với giá thấp hơn so với giá hiện thời. Điều này làm cho vốn lưu động của
doanh nghiệp thấp hơn giá thực tế HTK.
Phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại
NVL, số lần nhập ít, vật tư không có thời hạn bảo quản
 Phương pháp thực tế bình quân gia quyền:
♦ Đặc điểm: Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của
NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá được gía bình
quân của một đơn vị NVL. Căn cứ vào lượng NVL xuất trong kỳ và giá đơn
vị bỡnh quừn để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm
NVL nhưng số lần nhập - xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Theo nguyên tắc trên ta có công thức:
Giá thực tế của NVL xuất kho = Giá bình quân 1 đơn vị NVL × Lượng
NVL xuất kho.
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
16
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Trong đó Đơn giá bình quân 1 đơn vị NVL được tính theo công thức :
♦ Ưu điểm: Phương pháp Giá đơn vị cả kỳ dự trữ có ưu điểm là
giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL so với phương pháp Nhập trước -
xuất trước và Nhập sau - xuất trước, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất
của từng danh điểm NVL.
♦ Nhược điểm: Dồn công việc tính giá NVL, xuất kho vào cuối

kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng thời
sử dụng phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm
NVL. Tuy nhiên thực tế là hiện nay đa số các doanh nghiệp lớn đều đã sử
dụng phần mềm kế toán vào trong công tác kế toán nên đây cũng không phải
là một nhược điểm quá lớn của phương pháp này.
 Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập
♦ Đặc điểm: Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán
phải xác định giá bình quân của từng danh điểm NVL. Căn cứ vào giá đơn vị
bình quân và lượng NVL xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp để kế toán xác
định giá thực tế NVL xuất kho.
♦ Ưu điểm: Phương pháp này cho phép kế toán tính giá NVL
xuất kho kịp thời.
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
17
Giá bình quân
1 đơn vị
NVL
Trị giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ + Nhập kho trong kỳ
Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
=
Gía bình quân
Sau mỗi lần
nhập
Trị giá thực tế NVL, tồn trước lần nhập n + Nhập lần n
Số lượng NVL, tồn trước lần nhập n+ Số lượng NVL nhập lần n
=
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
♦ Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều và phải tiến
hành tính giá theo từng danh điểm NVL. Phương pháp này chỉ sử dụng ở
những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL và số lần nhập của mỗi loại không

nhiều.
 Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
♦ Đặc điểm: Theo phương pháp này, kế toán xác định giá đơn vị
bình quân dựa trên giá thực tế và lượng NVL, tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào
giá đơn vị bình quân nói trên và lượng NVL, xuất kho trong kỳ để kế toán xác
định giá thực tế NVL xuất kho theo từng danh điểm.
♦ Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính
toán của kế toán.
♦Nhược điểm: Trong phương pháp này, độ chính xác của công
việc tính toán phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả NVL, trường hợp giá
cả thị trường NVL có sự biến động lớn thì việc tính giá NVL xuất kho theo
phương pháp này trở nên thiếu chính xác và có trường hợp gây ra bất hợp lý .
 Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ
♦ Đặc điểm: Với các phương pháp trên, để tính giá thực tế của
NVL xuất kho đòi hỏi kế toán phải xác định được số lượng xuất kho căn cứ
vào các chứng từ xuất. Tuy nhiên, trong thực tế có những doanh nghiệp có
nhiều chủng loại NVL với mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, lại được xuất dùng
thường xuyên thì sẽ không có điều kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho.
Trong điều kiện đó, doanh nghiệp phải tính giá cho số lượng NVL tồn kho kỳ
trước, sau đó mới xác định được giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ:
Gtt NVL tồn cuối kỳ = SL tồn kho cuối kỳ × Đơn giá NVL nhập lần cuối
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
18
Gtt NVL
xuất kho
=
Gtt NVL
nhập kho
+
Gtt NVL tồn

ĐK

Gtt NVL tồn
CK
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn

 Phương pháp giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại NVL, giá cả thường xuyên biến
động, nghiệp vụ nhập - xuất diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá
thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện
được. Do đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Phương pháp giá hạch toán là việc hạch toán chi tiết nhập xuất vật tư
được sử dụng theo đơn giá cố định. Giá đó gọi là giá hạch toán, cuối kỳ điều
chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế. Giá thực tế chỉ có giá trị trong hạch toán
chi tiết không có giá trị trong hạch toàn tổng hợp. Giá hạch toán chỉ được sử
dụng tạm thời và thường được quy ước xấp xỉ với giá thực tế, ổn định trong
một niên độ kế toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời
gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho NVL trong khi chưa tính được giá
thực tế của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua VL ở
một thời điểm nào đó hay giá vật liệu bình quân tháng trước để làm giá hạch
toán. Sử dụng giá hạch toán để giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán
hàng ngày nhưng đến cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của vật liệu
xuất, tồn theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực
tế và giá hạch toán.
Gtt NVL xuất kho = Hệ số giá NVL x Ght NVL xuất kho
Phương pháp giá hạch toán thực chất là phương pháp giá thực tế bình
quân cả kỳ dự trữ. Hai phương pháp này có kết quả tính toán giống nhau. Trừ
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
19

Hệ số giá
Gtt NVL tồn kho đầu kỳ + Gtt NVL nhập trong kỳ
Ght NVL tồn kho đầu kỳ + Ght NVL nhập kho trong kỳ
=
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
trường hợp để đơn giản doanh nghiệp thường tính hệ số giá chung cho nhiều
chủng loại vật tư thuộc cùng nhóm, loại vật tư. Trong khi đó, giá thực ttế bình
quân cả kỳ dự trữ thường tính riêng cho từng chủng loại vật tư.
Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và
hạch toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công việc tính giá
được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm
NVL, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại
NVL và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
1.3.Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ nhập, xuất kho NVL
1.3.1 Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ/-BTC ngày 20/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ
về vật tư bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm, hàng hoá (mẫu 05-VT)
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL)
Mỗi chứng từ kế toán NVL phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự
và thời gian hợp lý phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu
kịp thời của các bộ phận.
1.3.2. Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
20

Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Chứng từ kế toán tăng NVL
Bộ phận luân
chuyển
Công việc
Bộ phận
KD
Thủ
trưởng
KTT
Bộ phận
cung
ứng
Bộ
phận
kiểm
nghiệm
Thủ
kho
Kế toán
1. Lập kế hoạch vật

1
2. Ký kết hợp đồng
mua
2
3. Tổ chức mua hàng,
nhận-lập HĐ
3
4. Kiểm nghiệm hàng 4a 4b

5. Lập phiếu NK 5 5
6. Nhập kho 6
7. Ghi thẻ kho 7
8. Ghi sổ kế toán 8
9. Lưu chứng từ 9
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
21
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Quy trình lập phiếu nhập kho NVL
Giải thích:
1. Người giao hàng đề nghị nhập kho vật tư
2. Ban kiểm nghiệm: kiểm nghiệm số lượng, chất lượng, quy cách
3. Bộ phận cung ứng lập phiếu nhập kho
4. Phụ trách phòng kí phiếu nhập kho sau đó phiếu nhập kho được
chuyển cho thủ kho
5. Thủ kho nhập kho số hàng, ghi số thực nhập, ký vào phiếu nhập kho
sau đó tiến hành ghi thẻ kho và chuyển phiếu nhập kho cho kế toán.
6. Kế toán hàng tồn kho sau khi nhận chứng từ tiến hành kiểm tra chứng
từ và thực hiện ghi sổ tổng hợp và chi tiết, sau đó bảo quản và lưu trữ.
Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
Người
giao
hàng
Ban
kiểm
nghiệm
Bộ
phận
cung
ứng

Phụ
trách
phòng
Thủ
kho
Kế
toán
HTK
Đề nghị
nhập
kho
Lập BB
kiểm
nghiệm
Lập
phiếu
nhập
kho

phiếu
nhập
kho
Kiểm
nghiệm
nhập
kho
Ghi
sổ
Lưu
22

Người
giao
hàng
Ban
kiểm
nghiệm
Bộ
phận
cung
ứng
Phụ
trỏch
phũng
Thủ
kho
Kế
toỏn
HTK
Đề nghị
nhập
kho
Lập BB
kiểm
nghiệm
Lập
phiếu
nhập
kho

phiếu

nhập
kho
Kiểm
nghiệm
nhập
kho
Ghi
sổ
Lưu
NV
nhập
kho
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
Quy trình lập phiếu xuất kho
Giải thích:
1. Bộ phận có nhu cầu sử dụng vật tư bằng cách viết giấy xin xuất vật tư
2. Thủ trưởng đơn vị, KTT ký duyệt lệnh xuất.
3. Bộ phận cung ứng lập phiếu xuất kho và chuyển cho thủ kho.
4. Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất và phiếu xuất tiến hành kiểm giao vật
tư xuất, ghi sổ thực xuất vào phiếu xuất kho, ghi thẻ kho và chuyển chứng từ
cho kế toán.
5. Kế toán vật tư căn cứ giá xuất để ghi đơn giá vào phiếu xuất, định
khoản, ghi sổ tổng hợp và chi tiết bảo quản chứng từ và đưa vào lưu.
1.4.Hạch toán chi tiết NVL trong doanh nghiệp
1.4.1. Nhiệm vụ, yêu cầu hạch toán chi tiết NVL và các phương pháp
hạch toán
Tổ chức kế toán chi tiết vật tư có ý nghĩa quan trọng trong công tác bảo
quản, công tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng vật tư. Mục tiêu chủ yếu
của công tác kế toán chi tiết vật tư là cung cấp thông tin cần thiết để quản lý
từng danh điểm vật tư, giá trị tồn kho. Hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá

Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
Bộ
phận có
nhu cầu
sử dụng
Thủ
trưởng
KTT
Bộ
phận
cung
ứng
Thủ
kho
Kế
toán
Lập ctừ
xin xuất
Duyệt
lệch
xuất
Lập
phiếu
xuất
kho
Xuất
kho
Ghi sổ
Lưu
NV

xuất
kho
23
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
trị mà còn về mặt hiện vật, không chỉ theo từng kho mà chi tiết cho từng loại
và được tiến hành đồng thời ở các kho và phòng kế toán. Các doanh nghiệp
phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và lựa chọn phương
pháp kế toán chi tiết cho phù hợp. Hạch toán chi tiết phải đảm bảo được các
yêu cầu sau đây:
- Theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất – tồn theo chỉ tiêu hiện vật của
từng danh điểm vật tư.
- Tổng hợp tình hình luân chuyển và tồn kho của từng danh điểm theo
từng kho và trên phạm vi toàn doanh nghiệp, tạo căn cứ để đối chiếu số
liệu trên sổ cái TK 152.
Trong thực tế công tác kế toán nước ta hiện nay, các doanh nghiệp
thường áp dụng 1 trong 3 phương pháp hạch toán chi tiết vật tư là:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Mỗi phương pháp có hệ thống sổ sách riêng, trình tự ghi sổ khác nhau,
và có đặc điểm cũng như ưu nhược điểm riêng nên mỗi phương pháp có điều
kiện áp dụng khác nhau chỉ phù hợp với điều kiện áp dụng nhất định. Vì vậy
mà mỗi doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình, căn cứ vào đặc điểm NVL để lựa chọn một phương pháp
hạch toán thích hợp và hiệu quả nhất.
1.4.2. Phương pháp thẻ song song
Công việc tiến hành song song giữa kho và phòng kế toán như sau:
♦ Tại kho
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập - xuất kho NVL thủ kho phải
kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp của chứng từ và ghi lượng nhập - xuất vào Thẻ

Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
24
Hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ kho, định kỳ thủ kho chuyển
các chứng từ nhập - xuất đó được phân loại cho phòng kế toán
♦ Tại phòng kế toán
Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán xuống kho để lấy chứng từ nhập - xuất
kho. Kế toán phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi căn cứ vào
đó ghi vào sổ thẻ chi tiết NVL theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị cho
từng loại NVL nhập xuất kho. Mẫu sổ, thẻ kế toán chi tiết tương tự như thẻ
kho nhưng có thêm cột thành tiền.
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết vật tư để lập
bảng kê nhập - xuất - tồn kho NVL để lập bảng kê nhập - xuất - tồn kho mỗi
loại vật tư.
Việc đối chiếu số liệu số lượng giữa phòng kế toán với thủ kho thông qua
đối chiếu số liệu tương ứng giữa thẻ kho với sổ, thẻ chi tiết vật tư và đối chiếu
số lượng từng lần nhập - xuất. Việc đối chiếu số liệu giữa kế toán tổng hợp và
kế toán chi tiết được thực hiện bằng việc đối chiếu chỉ tiêu thành tiền trên
bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn với số liệu trên sổ cái TK 152
Ưu điểm : Phương pháp này rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu
số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn
kho của từng danh điểm vật tư kịp thời, chính xác.
Nhược điểm : Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán cũng trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng làm tăng khối lượng công việc của kế toán, ngoài việc kiểm
tra đối chiếu số lượng chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế tính
chất kịp thời.
Điều kiện áp dụng : Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp
sử dụng kế toán máy. Đối với doanh nghiệp sử dụng kế toán thủ công thì chỉ
thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, khối lượng các nghiệp
vụ nhập - xuất ít, không thường xuyên.

Nguyễn Ngọc Yến Viện ĐH Mở Hà Nội
25

×