Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Tìm hiểu và đánh giá hiệu quả của các hoạt động quảng cáo bán tổ chức thực hiện ctdl1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.57 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập lần 3- TTTM và lữ hành quốc tế ánh dơng

Mục lục
a. Lời Nói đầu................................................................................................................................1
B. Khái quát về TT TM và lữ hành quốc tế ánh Dơng. Error! Bookmark not
defined.3
C. Néi dung b¸o c¸o thùc tËp.........................Error! Bookmark not defined.6

Phần I. Tìm hiểu và đánh giá cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của từng bộ
phận tại TTTM và lữ hành quốc tế ánh Dơng.........6Error! Bookmark not defined.
1. C¬ cÊu tỉ chøc cđa DNLH..................................Error! Bookmark not defined.
2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty..Error! Bookmark not
defined.
Phần II.Tìm hiểu và đánh giá hệ thống sản phẩm và xác định thị trờng mục tiêu
của doanh nghiệp.........................................................Error! Bookmark not defined.
1. Hệ thống sản phẩm của DNLH...........................Error! Bookmark not defined.
2. Thị trờng mục tiêu của công ty..........................................................................13
Phần III. Tìm hiểu và đánh giá hiệu quả của các hoạt động quảng cáo, bán, tổ
chức thực hiện CTDL..............................................................................................17
1. Hoạt động tổ chức xây dựng bán.......................................................................17
2. Hoạt động tổ chức thực hiện.............................................................................18
Phần IV: Những kỹ năng cơ bản của nhân viên t vấn, điều hành, hớng dẫn viên
du lịch...................................................................................................................2021
1. Kỹ năng cơ bản của nhân viên t vấn.................................................................21
2. Những kỹ năng cơ bản của nhân viên điều hành..............................................22
3. Khả năng cơ bản của hớng dẫn viên du lịch.....................................................23
Phần V: Đánh giá những thuận lợi, khó khăn đối với các hoạt động của doanh
nghiệp.......................................................................................................................25
Phần VI: Tìm hiểu các hoạt động kinh doanh lữ hành khác................................28
1. Dịch vụ t vấn visa, hộ chiếu:.............................................................................28
2. Dịch vụ bán vé máy bay:...................................................................................29


3. Đặt phòng khách sạn:.......................................................................................29
D- kết luận...................................................................Error! Bookmark not defined.

Vy Thị Hồng Hạnh - C3B2 Khoa QTKD Lữ hành - Hớng dẫn

1


Báo cáo thực tập lần 3- TTTM và lữ hành quốc tế ánh dơng

A. Lời Nói đầu
Nhân loại đà bớc vào những năm đầu của thời kỳ hội nhập WTO, thời kỳ mà nhờ chính
sách phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN, đất nớc Việt Nam đà và đang có
những thay đổi sâu sắc về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hoá xà hội. Đời sống của nhân dân
Việt Nam ngày càng đợc cải thiện và nâng cao. Bên cạnh đó với sự phát triển của KHCN máy
móc, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đà làm tăng thời gian rỗi của ngời dân, thúc đẩy nhu cầu đi
du lịch của mỗi cá nhân. Có thể nói khi du lịch trở thành một thị hiếu xà hội của ngời dân Việt
Nam thì đây sẽ trở thành một môi trờng hấp dẫn và mang lại một doanh thu đáng kể cho các
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nào thực sự quan tâm và tổ chức tốt các hoạt động kinh
doanh của mình. Hơn thế, bằng tiềm năng và sản phẩm du lịch đang tạo điều kiện tốt cho bạn
bè khắp năm châu ngày càng hiểu biết và yêu mến đất nớc Việt Nam. Đối với họ du lịch
không còn là đi nghỉ mà còn bao gồm cả khám phá những cái mới, tìm hiểu thiên nhiên, bản
sắc văn hoá các dân tộc anh em trong cả nớc và trên thế giới. Chính vì vậy mà các lọai hình du
lịch cũng rất đa dạng và nhiều hình thức mới lạ: Du lịch văn hoá, du lịch thể thao, du lịch mạo
hiểm, du lịch sinh thái.
Hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành, TTTM và lữ hành quốc tế
ánh Dơng đà có nhiều kinh nghiệm và uy tín trong việc tổ chức các chơng trình du lịch trong
nớc và ngoài nớc. Với đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao,
DN luôn chủ động trong khâu tổ chức và đem lại cho khách hàng sự tin cậy, hài lòng.
Qua thêi gian thùc tËp víi tÝnh thùc tÕ cao t¹i TTTM và lữ hành quốc tế ánh Dơng

tôi đà trau dồi thêm đợc rất nhiều kiến thức mới về kinh doanh lữ hành. Đồng thời áp
dụng đợc những kiến thức đà đợc học tại trờng vào công việc cụ thể, giúp tôi có đợc
nhận thức đúng đắn nhất về nghề nghiệp trong tơng lai. Đây chính là bản lề giúp sinh
viên ngành du lịch nói chung và bản thân tôi nói riêng khi ra trờng sẽ tránh khỏi những
bỡ ngỡ trong bớc đầu khởi nghiệp.
Trong bản báo cáo thực tập tại TTTM và lữ hành quốc tế ánh Dơng, chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy rất mong nhận đợc những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy, cô giáo đối với bài báo cáo này.
Xin chân thành cảm ơn !

Vy Thị Hồng Hạnh - C3B2 Khoa QTKD Lữ hành - Hớng dẫn

2


Báo cáo thực tập lần 3- TTTM và lữ hành quốc tế ánh dơng

B. Khái quát về TT TM và lữ hành quốc tế ánh Dơng
TT TM và lữ hành quốc tế ánh Dơng trực thuộc Tổng Cụng ty TNHH nhà nước một
thành viên Đầu tư Thương mại và Du lịch Thắng Lợi, tên giao dịch tiếng Anh: Victoria
Investment Trade and Tourism Comporation được thành lập theo quyết định số: 1402/QĐ –
LMHTXVN ngày 28/12/2005 của Chủ tịch Liên minh HTX Việt Nam.
Trụ sở đặt tại 149 Giảng Võ, Đống Đa, Hà Nội
Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỉ đồng)
Mã số thuế: 0100107620, đăng ký ngày 21/5/1998, tại cục thuế Tp. Hà Nội.
Người đại diện pháp luật: Ông Nguyễn Hải Giang – Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám
đốc.
Ngành, nghề kinh doanh:
Bán bn bán lẻ và đại lý hàng hố;
Dịch vụ du lịch;

Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hoá;
Kinh doanh khách sạn;
Lắp ráp, sửa chữa thiết bị điện tử, thông tin, tin học;
Kinh doanh các mặt hàng nông, hải sản, thực phẩm chế biến hàng thủ công mỹ nghệ
và hàng tiêu dùng;
Kinh doanh vật tư nguyên liệu, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng;
Dịch vụ tư vấn đầu tư, lao động phổ thông và hỗ trợ phát triển kinh té nông thôn;
Kinh doanh lữ hành quốc tế;
Dịch vụ Quảng cáo thương mại, và dịnh vụ hội chợ, triển lãm thương mại;
Vận chuyển khách du lịch;
Vận chuyển khách bằng taxi;
Đại lý bán vé máy bay;
Buôn bán thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, điẹn dân dụng, ô tô, xe máy, phụ tùng ô tô xe
máy, thiết bị y tế, thiết bị giáo dục, thiết bị văn phịng, hố chất;
Khai thác, gia công, chế biến, mua bán quặng và các loại khống sản;
Kinh doanh và mơi giới bất động sản, dịch vụ nhà đất và cho thuê văn phòng;
Lập dự án đầu tư, xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cụm công
nghiệp, làng nghề du lịch

Vy Thị Hồng Hạnh - C3B2 Khoa QTKD Lữ hành - Híng dÉn

3


Báo cáo thực tập lần 3- TTTM và lữ hành quốc tế ánh dơng
Hin nay, Cụng ty cú 20 n vị kinh tế trực thuộc tại Hà Nội và 05 Chi nhánh tại các tỉnh,
thành phố như: Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Đà Nẵng, Hải Phòng, Bắc Ninh, Phú Thọ, với
tổng số CB-CNV là 235 người, 90% tốt nghiệp Đại học, đa số CB-CNV ở độ tuổi từ 25 –
35. Doanh thu hàng năm của Công ty đạt mức ổn định 85 tỉ đồng, trong đó Hà Nội đạt 50 tỉ
đồng và các chi nhánh đạt 35 tỉ đồng. Ngồi ra Cơng ty có 4 dự án liên doanh với nước

ngồi gồm:
Cơng ty Liên doanh khách sạn Hà Nội Fortuna tại số 6 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
Công ty Liên doanh KOVIC tại Thị xã Móng Cái, Quảng Ninh
Công ty TNHH AONEPROVIC (Đầu tư mua KS ASEAN số 6 – 8 Chùa Bộc)
Hợp Doanh quảng cáo bằng màn hình điện tử tại (City vision): Số 2-2A Trần Hưng Đạo,
Quận 1, Tp. Hồ Chí MinH
Sân bay quốc tế Nội Bài
Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng cung cấp thiết bị điện, linh
kiện điện tử, thiết bị bảo mật, phần mềm hệ thống… cho Tổng Công ty Điện lực Việt Nam,
Tổng Công ty xây dựng Công nghiệp Việt Nam, các Công ty xây lắp điện và các đơn vị
quản lý bảo mật của Chính phủ.
Năm 1996 Công ty mở rộng hoạt động về lĩnh vực kinh doanh du lịch, đến nay Cơng ty có
01 phịng vé Hàng khơng Việt Nam, 2 phịng kinh doanh du lịch quốc tế và 18 đơn vị trực
thuộc khai thác kinh doanh du lịch và đạt hiệu quả kinh tế cao. Doanh số về kinh doanh du
lịch của Công ty đứng trong tốp 5 doanh nghiệp có doanh số du lịch cao nhất tại khu vực
phía Bắc, đồng thời được Vietnam Airlines xếp hạng A1 về doanh số vé đoàn quốc tế năm
2006.Bên cạnh đó Cơng ty đã từng bước đa dạng hóa ngành nghề sản xuất kinh doanh,
những sản phẩm phục vụ cho du lịch được công ty chú trọng như đồ lưu niệm cho khách
du lịch, tranh đá quý, gốm sứ….
Với tiềm lực về kinh tế cũng như về kinh nghiệm kinh doanh, Công ty đã tạo được vị
thế vững chắc trong việc chiếm lĩnh thị trường, từng bước tiến tới chuyên nghiệp hóa kinh
doanh Du lịch, tổ chức Hội nghị - Hội thảo, xuất nhập khẩu và lnh vc truyn thụng.

TTTM và lữ hành Quốc tế ánh Dơng là một trong 18 đơn vị trực thuộc khai thác
kinh doanh du lịch và đà đạt đợc những bớc tiến đáng kể trong nhiều năm trở lại đây.
Đợc thành lập năm 1997, ánh Dơng đà không ngừng phát triển, ngày càng mở rộng thị
trờng, Điều này đà đợc thể hiện qua quá trình mở rộng quy mô kinh doanh của du lịch
Vy Thị Hồng Hạnh - C3B2 Khoa QTKD Lữ hành - Hớng dẫn

4



Báo cáo thực tập lần 3- TTTM và lữ hành quốc tế ánh dơng
quốc tế ánh Dơng khi vào đầu năm 2009, du lịch quốc tế ánh Dơng đà tách phòng
kinh doanh thành 2 phòng lữ hành quốc tế và lữ hành nội địa hoạt động độc lập. Sau
hơn 10 năm hoạt động, với trụ sở đặt tại 110/35 Láng Hạ - Ba Đình Hà Nội, ánh Dơng đà trở thành một thơng hiệu mạnh và có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng du lịch
Việt Nam.

Vy Thị Hồng Hạnh - C3B2 Khoa QTKD Lữ hành - Hớng dẫn

5


Báo cáo thực tập lần 3- TTTM và lữ hành quốc tế ánh dơng

C. Nội dung báo cáo thực tập
Phần I. Tìm hiểu và đánh giá cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của từng bộ
phận tại TTTM và lữ hành quốc tế ánh Dơng
1. Cơ cấu tổ chức của DNLH

Giám đốc

p. giám đốc

Phòng
KD lữ
hành
quốc tế

Phòng

KD lữ
hành
nội địa

Phòng
điều
hành

Phòng
tài
chính
kế toán

CLB h
ớng
dẫn
viên

Đây là cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến chức năng nên có những u điểm và hạn
chế nhất định:
-Ưu điểm:
+ Đảm bảo nguyên tắc một thủ trởng: trong doanh nghiệp, nhà quản trị thờng đa
ra các mệnh lệnh để hớng cấp dới vào các hoạt động chung. Mệnh lệnh càng nhanh
chóng, chính xác thì càng hiệu quả và ít sai sót. Vì vậy mệnh lệnh truyền đi theo kênh
trực tiếp là tốt nhất. Khi đảm bảo đợc nguyên tắc này, các nhân viên cấp dới ở các bộ
phận sẽ chịu sự quản lý của bộ phận cấp trên. Nguyên tắc một thủ trởng cho phép
doanh nghiệp phản ứng nhanh với các sự biến động của thị trờng kinh doanh, tránh bỏ
lỡ các cơ hội kinh doanh.
+ Giám đốc công ty thờng xuyên đợc sự giúp đỡ của các bộ phận chức năng
trong quá trình ra các quyết định hớng dẫn và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh

doanh.
Vy Thị Hồng Hạnh - C3B2 Khoa QTKD Lữ hành - Híng dÉn

6


Báo cáo thực tập lần 3- TTTM và lữ hành quốc tế ánh dơng
Giám đốc phải là ngời hiểu biết về các lĩnh vực của doanh nghiệp nhng không
thể hiểu biết sâu sắc từng lĩnh vực. Chính vì vậy, sự giúp đỡ của các bộ phận chức năng
là rất quan trọng. Nhờ có sự giúp đỡ này, giám đốc có thể nắm bắt bao quát và chi tiết
mọi lĩnh vực thuộc doanh nghiệp mình để có thể ra các quyết định quản lý chính xác,
phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp mình.
+Cơ cấu xây dựng rõ ràng, không chồng chéo. Phạm vi phân bổ quyền hạn và
trách nhiệm của từng nhân viên là rất cụ thể. Điều này sẽ làm nhân viên tự giác làm
việc, phát huy tối đa khả năng của bản thân, không trông chờ ỷ lại vào ngời khác. Gắn
kết đợc quyền lợi và nghĩa vụ của nhân viên trong công việc của mình.
- Hạn chế:
+Sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận kém hiệu quả: mọi nhân viên trong
các bộ phận đều cố gắng hết mình để cho bộ phận của bộ phận mình đợc hoàn thành
tốt. Trong nhiều trờng hợp thì ngợc lại. có thể vì lợi ích riêng của bộ phận mình mà
quên đi lợi ích của toàn doanh nghiệp. Việc phối hợp giữa các bộ phận dờng nh ít đợc
quan tâm tới. Đây là nhợc điểm lớn nhất của kiểu tổ chức cơ cấu tổ chức trực tuyếnchức năng .
+Giám đốc công ty phải thờng xuyên giải quyết vấn đề thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau. Điều này đòi hỏi giám đốc phải hiểu biết rộng về các lĩnh vực kinh doanh.
Khi quy mô đợc mở rộng, nó trở thành một trở ngại lớn. Việc phải thờng xuyên giải
quyết các loại công việc khác nhau làm cho nhà quản trị cao cấp mệt mỏi, dẫn tới
nhiều quyết định thiếu chính xác
2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty
+ Chức năng của công ty:
- Là đơn vị kinh tế độc lập, TTTM và lữ hành quốc tế ánh Dơng có quyền ký

hợp đồng với các doanh nghiệp du lịch trong nớc và ngoài nớc để tổ chức các chơng
trình du lịch cho khách quốc tế đến Việt Nam, khách Việt Nam đi du lịch trong nớc và
nớc ngoài.
- Cung cấp các dịch vụ khách sạn, vận chuyển khách du lịch, cung cấp dịch vụ
hớng dẫn viên, làm dịch vụ đại lý...
Vy Thị Hồng Hạnh - C3B2 Khoa QTKD Lữ hành - Hớng dẫn

7


Báo cáo thực tập lần 3- TTTM và lữ hành quốc tế ánh dơng
- Tổ chức các dịch vụ thơng mại, t vấn đầu t và xuất khẩu nhằm đa dạng hoá các
loại hình sản xuất kinh doanh và đáp ứng những yêu cầu ngoài mục đích của khách
- Căn cứ vào chủ trơng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xà hội của thành phố, lập kế
hoạch kinh doanh ngắn hạn, dài hạn và trung hạn. Tổ chức các biện pháp thực hiện
nhiệm vụ đợc giao hàng năm.
- Nghiên cứu thị trờng du lịch, tuyên truyền, quảng cáo thu hút khách.
- Trực tiếp giao dịch và ký hợp đồng với các tổ chức, các hÃng du lịch trong và
ngoài nớc.
- Tổ chức thực hiện chơng trình đà ký kết, kinh doanh du lịch, nghiệp vụ hớng
dẫn, vận chuyển, khách sạn, thủ tục xuất nhập cảnh và các dịch vụ bổ sung nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách du lịch.
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh để không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lợng phục vụ.
- Nghiên cứu hoàn thiện bộ máy tổ chức, quản lý và sử dụng cán bộ đúng chính
sách, kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật hiện hành.
- Đào tạo bồi dỡng nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên của công ty.
- Căn cứ vào chính sách kinh tế và pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nớc. Tổ
chức tốt các loại hình hạch toán thông tin kinh tế. Phân tích hoạt động kinh tế nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nghiêm chỉnh chấp hành các nghĩa vụ với Nhà

nớc, với các cơ quan quản lý cấp trên.
+ Chức năng của mỗi bộ phận:
* Giám đốc: Là ngời đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý với
các tổ chức kinh tế khác và đối với Nhà nớc. Là ngời giữ vai trò lÃnh đạo quản lý
chung toàn bộ hoạt động của công ty. Ngoài việc uỷ quyền trách nhiệm cho Phó Giám
đốc, Giám đốc còn chịu trách nhiệm giám sát trực tiếp các phòng ban.

Vy Thị Hồng Hạnh - C3B2 Khoa QTKD Lữ hành - Hớng dẫn

8


Báo cáo thực tập lần 3- TTTM và lữ hành quốc tế ánh dơng
* Phó Giám đốc: Có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc về kế hoạch hoạt động
của DN, cung cấp các thông tin về tình hình hoạt động thực tế của DN, giám sát các
phòng ban có liên quan thực hiện tốt các công việc của mình.
* Phòng kinh doanh lữ hành quốc tế: (outbound)
Có chức năng tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trờng, khách hàng, trợ
giúp giám đốc trong việc xây dựng chiến lợc và chính sách kinh doanh đối với mảng
thị trờng khách nội địa đi du lịch ra nớc ngoài. Xây dựng t vấn và bán các sản phẩm du
lịch tới khách hàng du lịch.
* Phòng kinh doanh lữ hành nội địa
Có chức năng tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trờng, khách hàng, trợ
giúp giám đốc trong việc xây dựng chiến lợc và chính sách kinh doanh đối với mảng
thị trờng khách nội địa đi du lịch trong nớc. Xây dựng t vấn và bán các sản phẩm du
lịch tới khách hàng du lịch.
* Phòng điều hành:
- Có chức năng xây dựng và thực hiện các tour du lịch theo hoạt động đà ký kết
với khách hàng. Đồng thời, bộ phận này còn theo dõi quá trình thực hiện các tour du
lịch, giải quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh.

- Nhận thông tin và hồ sơ từ phòng kinh doanh, từ đó đặt chỗ chính xác số l ợng
đoàn khách với nhà cung cấ dịch vụ ngày khởi hành và kết thúc chơng trình du lịch.
- Tổ chức hoạt động liên kết và hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch nh
lu trú, vận chuyển, ăn uống ở các vùng du lịch, điểm đến du lịch trong cả nớc.
* Bộ phận tài chính:
Phụ trách về vấn ®Ị ng©n q, theo dâi thu - chi, thùc hiƯn các nghiệp vụ kế toán
theo chế độ hiện hành.... giúp giám đốc quản lý và điều hành tốt hoạt động tài chính
trong quá trình hình thành và hoạt động kinh doanh.

Vy Thị Hồng Hạnh - C3B2 Khoa QTKD Lữ hành - Híng dÉn

9


Báo cáo thực tập lần 3- TTTM và lữ hành quốc tế ánh dơng
* Câu lạc bộ Hớng dẫn viên:
- Đào tạo, bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ hớng dẫn.
- Điều hành, sắp xếp hớng dẫn viên.
- Tổ chức thực hiện các chơng trình du lịch mà bộ phận điều hành giao cho.
- Sau khi nhận điều tour từ bộ phận điều hành, hớng dẫn viên chuẩn bị các giấy
tờ cần thiết của đoàn nh danh sách đoàn, visa, hộ chiếu, giấy xuất nhập cảnh, vé máy
bay, tiền tạm ứng...
- Đến ngày khởi hành hớng dẫn viên có nhiệm vụ cùng với trởng đoàn chăm sóc
đoàn khách, kiểm tra các dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch và cùng giải
quyết những mâu thuẫn xảy ra.
Phần II.Tìm hiểu và đánh giá hệ thống sản phẩm và xác định thị tr ờng mục tiêu
của doanh nghiệp
1. Hệ thống sản phẩm của TTTM và lữ hành Quốc tế ánh Dơng
Sản phẩm của TTTM và lữ hành Quốc tế ánh Dơng bao gồm 2 loại cơ bản là
các dịch vụ du lịch riêng lẻ và chơng trình du lịch trọn gói. Tuy nhiên, hoạt động chính

của hoạt động lữ hành không phải là các dịch vụ môi giới mà là các chơng trình du lịch
trọn gói.
Các chơng trình du lịch trọn gói là những nguyên mẫu để căn cứ vào đó ngời ta
tổ chức những chuyến du lịch với mức giá đà đợc xác định trớc. Nội dung của chơng
trình bao gồm các hoạt động nh vận chuyển, lu trú, tham quan, vui chơi giải trí. Mức
giá của chơng trình bao gồm hầu hết các dịch vụ và hàng hoá phát sinh trong quá trình
thực hiện chơng trình du lịch.
Các chơng trình du lịch trọn gói mang những đặc điểm của sản phẩm du lịch.
Sản phẩm du lịch không thật cụ thể, không tồn tại dới dạng vật chất, do đó không thể
bày bán đợc nh những sản phẩm hàng hoá thông thờng khác và đợc bán cho du khách
trớc khi họ thấy sản phẩm đó. Du khách chỉ thấy đợc sản phẩm hàng hoá khi họ đÃ
mua, khi họ tiêu dùng và điều này làm cho du khách khó có thể kiểm tra đợc chất lợng
các sản phẩm trớc khi tiêu dùng.
Vy Thị Hồng Hạnh - C3B2 Khoa QTKD Lữ hành - Hớng dẫn

1
0


Báo cáo thực tập lần 3- TTTM và lữ hành quốc tế ánh dơng
Đặc biệt, sản phẩm du lịch đợc tạo bởi nhiều ngành kinh doanh khác nh: giao
thông vận tải, bu điện, viễn thông, văn hoá, hệ thống các khách sạn. Các sản phẩm
luôn mang tính chất tơi sống nên không thể lu kho tích trữ đợc. Ngoài ra, do tính
chất của sản phẩm du lịch là cố định ở một nơi và thờng xuyên xa nơi ở thờng xuyên
của khách, do đó để tiêu thụ sản phẩm khách phải đến tận nơi có sản phẩm du lịch.
Những điều này cho they việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch đợc thực hiện liên
tục về mặt liên tục về mặt không gian và thời gian. Do mang những đặc điểm của sản
phẩm du lịch, các chơng trình du lịch trọn gói là sản phẩm vô hình, không thể trng
bày, không thể quảng cáo đợc ở quầy hàng nh các sản phẩm vật chất bình thờng khác.
Do đó du khách chỉ có thể đánh giá đợc chất lợng một chơng trình sau khi tham gia

vào quá trình tiêu thụ chơng trình du lịch đó. Nói cách khác, chất lợng một chơng trình
du lịch không phải là một đại lợng cố định nó luôn gắn liền với thời gian, không gian
tạo ra và tiêu dùng nó.
Nội dung của một chơng trình du lịch trọn gói bao gồm các hoạt động vận
chuyển, lu trú, tham quan, vui chơi giải trí. Vì vậy, để có một chơng trình du lịch hoàn
hảo cần phải biết kết hợp hài hoà các yếu tố này, phải có mối quan hệ với các nhà
cung ứng dịch vụ du lịch trong quá trình tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chơng
trình du lịch này.
Hiện nay công ty đà xây dựng cho mình các chơng trình du lịch rất đa dạng, phụ
thuộc vào từng thời vụ du lịch.

Vy Thị Hồng Hạnh - C3B2 Khoa QTKD Lữ hành - Hớng dẫn

1
1


Báo cáo thực tập lần 3- TTTM và lữ hành quốc tế ánh dơng

Một số chơng trình cơ bản:
Thời gian
thứ tự

Tuyến du lịch

Phơng tiện
Ngày/đêm

Ad 01


Hn - Đồ sơn

ô tô

2 ngày/1đêm

Ad02

Hn - Hạ Long - đảo Tuân Châu

ô tô

3 ngày/2đêm

Ad03

Hn - hải phòng - cát bà

ô tô

4 ngày/3đêm

Ad04

Hn - hạ long - tuần châu - cát bà

ô tô +tàu dulịch

2 ngày/1đêm


Ad05

Hn - thịnh long

ô tô

3ngày/2đêm

Ad06

Hn - cao bằng - bắc cạn - lạng sơn

ô tô

3ngày/2đêm

Ad07

Hn - cửa lò - quê bác

ô tô

4 ngày/3đêm

Ad08

Hn - cửa lò - thiên cầm - quê bác

ô tô


5 ngày/4đêm

ô tô

3 ngày/2đêm

Ad09

Hn - thiên cầm - cửa lò - Phong nha

Ad10

Hn - sầm sơn

ô tô

4 ngày/3đêm

Ad11

Hn - móng cái - trà cổ - đông hng (trung quốc)

ô tô

6 ngày/5đêm

Ad12

Hn - phong nha - huế - đà nẵng


ô tô

6 ngày/5đêm

Vy Thị Hồng Hạnh - C3B2 Khoa QTKD Lữ hµnh - Híng dÉn

1
2


Báo cáo thực tập lần 3- TTTM và lữ hành quốc tế ánh dơng

Ad13

Hn - nha trang

Tàu hoả

2 ngày/1đêm

Ad14

Hn - lào cai - sa pa - hà khẩu

ô tô + tàu hoả

3 ngày/4đêm

Ad15


Hn - nha trang - đà lạt

Tàu hoả s1

6 ngày/7đêm

Ad16

Hn - xuyên việt

ô tô

15 ngày/14đêm

Ad17

Hn - nam ninh(trung quốc)

ô tô +tàu hoả

3 ngày/2đêm

Ad18

Hn - Sài Gòn - Cần Thơ

Máy bay + ôtô

4 ngày/3 đêm


-Ngoài các chơng trình trên TTTM và lữ hành Quốc tế ánh Dơng còn tổ chức
các chơng trình theo yêu cầu của khách hàng. Chất lợng, giá cả, lịch trình tour do quý
khách tự chọn.

Chơng trình du lịch lễ hội năm 2009:
Stt

Tuyến du lịch

Phtiện

Thời gian

Ad01

Hà Nội - hồ Tiên Sa

ô tô

01 ngày

Vy Thị Hồng Hạnh - C3B2 Khoa QTKD Lữ hành - Hớng dẫn

1
3


Báo cáo thực tập lần 3- TTTM và lữ hành quốc tế ánh dơng

Ad02


Thăm khu dl sinh thái Đầm Long

ô tô

01 ngày

Ad03

Hà Nội - Đầm Đa

ô tô

01 ngày

Ad04

Hoài niệm chiến trờng xa

ô tô

4 ngày/ 3 đêm

Ad05

Hà nội - đảo dấu - dinh bảo đại - casino - đồ sơn - đền bà đế

ô tô

01 ngày


Ad06

Hà Nội - cây đa Tân Trào - di tích atk định hoá

ô tô

01 ngày

Ad07

Hà nội - cây đa tân trào - suối nớc khoáng mỹ lâm

ô tô

01 ngày

Ad08

Hà nội - hồ núi cốc

ô tô

01 ngày

Ad09

Hà nội - khu du lịch thác đa

ô tô


01ngày

Ad10

Hà nội - hà giang

ô tô

3ngày / 2 đêm

Ad11

Hà nội - hoa l - tam cốc - bích động - nhà thờ đá phát diện

ô tô

01 ngày

Ad12

Hà nội - động định lộng - suối nớc nóng kênh gà

ô tô

01 ngày

Ad13

Hà nội - tản đà spa resort


ô tô

01 ngày

Ad14

Hà nội - lạng sơn

ô tô

01 ngày

Ad15

Hà nội - khu du lịch sinh thái tiên sơn- suối ngà

ô tô

01 ngày

Vy Thị Hồng Hạnh - C3B2 Khoa QTKD Lữ hành - Hớng dẫn

1
4


Báo cáo thực tập lần 3- TTTM và lữ hành quốc tế ánh dơng

Ad16


Hà nội - lào cai - sapa

ô tô

3ngày/ 2đêm

Ad17

Cao bằng - bắc cạn - lạng sơn

ô tô

3ngày/ 2đêm

Ad18

vĩ tuyến 17 ngày ấy và bây giờ

ô tô

3ngày/ 2đêm

2. Thị trờng mục tiêu của công ty
Lựa chọn thị trờng nào là thị trờng mục tiêu là tùy thuộc vào từng doanh
nghiệp, việc lựa chọn thị trờng sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố nh tiềm năng, thế mạnh của
từng doanh nghiƯp, vỊ c¬ së vËt chÊt phơc vơ du lịch, về con ngời hay trên cơ sở phán
đoán, dự báo sự phát triển của thị trờng nguồn khách... Để nắm bắt đợc điều này, nhân
viên kinh doanh phải tìm hiểu kỹ thế nào là cầu du lịch. Cầu du lịch là một bộ phận
của cầu hàng hoá dịch vụ trên thị trờng. Do đó, tơng tự nh cầu hàng hoá dịch vụ nói

chung, cầu du lịch có nguồn gốc xuất phát từ cầu du lịch cua dân c. Về mặt bản chất,
nó là nhu cầu đợc thể hiện trên thị trờng (hoặc thông qua thị trờng) hay còn gọi là nhu
cầu có khả năng thanh toán.
Nh vậy, cầu du lịch cũng có thể đợc khái niệm là số lợng hàng hoá và dịch vụ
mà con ngời mua và tiêu dùng trong quá trình đi du lịch đợc giới hạn trong phạm vi
thời gian và không gian nhất định. Cầu du lịch cũng có thể hiểu là cầu về một loại
hàng hoá hoặc dịch vụ đơn lẻ nh phòng nghỉ, một bữa ăn, tham quan một điểm du lịch
hấp dẫn.... Nhng đồng thời nó cũng bao hàm tổng hợp các hàng hoá, dịch vụ mà khách
hàng tiêu dùng trong quá trình đi du lịch. Cầu du lịch chủ yếu là về dịch vụ nh dịch vụ
vận chuyển, lu trú, ăn uống, hớng dẫn tham quan.... Chi tiêu cho dịch vụ này có thể
chiếm 2/3 đến 4/5 tổng chi tiêu cho một chuyến đi. Phần còn lại có thể là các hàng hoá
mua sắm nh lu niệm, hàng hoá thông thờng cho một chuyến đi.
Cầu du lịch rất đa dạng về chủng loại và chất lợng hàng hoá, dịch vụ. Sự đa dạng
không chỉ thể hiện trong từng loại nhu cầu với tính tổng hợp - sự kết hợp các yếu tố
đơn lẻ theo nhiều cách khác nhau nhằm tạo ra sản phẩm du lịch trọn gói trong chuyến
đi.
Vy Thị Hồng Hạnh - C3B2 Khoa QTKD Lữ hành - Hớng dẫn

1
5


Báo cáo thực tập lần 3- TTTM và lữ hành quốc tế ánh dơng
Cầu du lịch dễ bị thay đổi: cầu du lịch dễ bị thay thế bằng cầu về hàng hoá, dịch
vụ cơ bản khác cho tiêu dùng cá nhân vì hiện nay vẫn còn phổ biến quan niệm du lịch
vẫn cha phải là nhu cầu thiết yếu của con ngời. Đặc điểm này còn thể hiện ngay cả
trong quá trình thoả mÃn nhu cầu du lịch, có thể có sự thay đổi địa điểm du lịch (còn
gọi là cầu đổi hớng) thay đổi các yếu tố dịch vụ cấu thành nh phơng tiện vận chuyển,
lu trú... hoặc một số nội dung tham quan bị huỷ bỏ vì những nhu cầu và cầu phát sinh
khác.

Cầu du lịch có tính thời vụ (hay tính chu kỳ): thực tế nhiều địa phơng, nhiều
quốc gia có lợng khách du lịch không đều đặn trong năm. Trớc hết, đó là do tính thời
vụ của tài nguyên và điểm hấp dẫn du lịch của địa phơng và quốc đó. Đồng thời một vế
rất quan trọng khác là cầu du lịch chỉ xuất hiện vào những thời kỳ hoặc thời điểm nhất
định nh các kỳ nghỉ phép, nghỉ hè, nghỉ đông, các thời kỳ tích luỹ thu nhập, thởng cuối
năm, phúc lợi trong các ngày nghỉ lễ. Ngoài ra các yếu tố thời tiết khí hậu, phong tục
tập quán (các lễ hội) và sự lan truyền tâm lý cũng tạo nên đặc điểm thời vụ của cầu du
lịch.
Các đặc điểm khác: ngoài các đặc điểm cơ bản trên, cầu du lịch còn có những
đặc điểm khác nh tính chất phân tán, tính lập lại, tính lan truyền....
Có rất nhiều Nhân tố ảnh hởng tới cầu du lịch xà hội nh:
-Quy mô dân số: dân số càng đông thì nhu cầu đi du lịch càng lớn. Khi quy mô
dân số tăng lên thì cầu du lịch cũng tăng lên.
-Phân bố dân số theo lứa tuổi, giới tính...: mỗi lứa tuổi lại có nhu cầu riêng về
các hoạt động du lịch. Thanh niên thờng mong muốn tham gia các hoạt động du lịch
năng động, khám phá nhiều hơn so với tầng lớp trung niên. Ngợc lại, khách hàng càng
lớn tuổi lại thờng mong muốn đi du lịch mang tính chất nghỉ dỡng. Ngoài ra giữa nam
và nữ cũng có sự khác biệt về nhu cầu du lịch. Phụ nữ thờng thích đi du lịch lễ hội
nhiều hơn so với đàn ông.
-Tổng thu nhập: một quốc gia giàu thì nhu cầu đi du lịch cao hơn so với nớc
nghèo. Hiện nay các nớc có nhu cầu phát triển thờng là các nớc phát triển.
-Sự phân phối thu nhập: cơ cấu chi tiét của dân c giữa các quốc gia có sự khác
nhau tuỳ thuộc vào sự phân phối thu nhËp cã c«ng b»ng hay kh«ng. VÝ dơ: 50% thu
Vy Thị Hồng Hạnh - C3B2 Khoa QTKD Lữ hành - Híng dÉn

1
6


Báo cáo thực tập lần 3- TTTM và lữ hành quốc tế ánh dơng

nhập của một quốc gia thuộc về mét bé phËn d©n c chØ chiÕm 10% sÏ cã mô hình cầu
khác với quốc gia có thu nhập đồng đều giữa các bộ phận dân c.
-Mức độ đô thị hoá: một đất nớc có mức độ đô thị hoá cao thì nhu cầu đi du lịch
cao. Do đô thị hoá gắn liền với môi trờng bị ô nhiễm, mật độ dân số cao, chuyên môn
hoá trong lao động dẫn đến các căn bệnh công nghiệp nh: trầm cảm, stress.... Vì vậy
họ đi du lịch để tái tạo lại sức lao động cho mình.
-Tình trạng công nghệ: một đất nớc có công nghệ cao, mức độ áp dụng công
nghệ vào du lịch lớn sẽ dẫn đến sự đa dạng, phong phú trong du lịch về sản phẩm, chất
lợng đợc nâng cao, sự thoả mÃn của khách hàng đợc nâng lên. Mặt khác sức thu hút
của du lịch đối với du khách nớc ngoài cũng mạnh mẽ hơn so với đất nớc có tình trạng
công nghệ lạc hậu. Các đất nớc có ngành du lịch phát triển hàng đầu hiện nay là những
nớc công nghiệp.
- Các chính sách của nhà nớc: chính sách thuế, trợ cấp.....Các chính sách này sẽ
ảnh hởng thuận lợi hay khó khăn tới du lịch, từ đó tác động tới tăng hay giảm cầu. Khi
các chính sách khuyến khích đợc đa ra, giá cả sản phẩm du lịch sẽ giảm, các điểm du
lịch đợc đầu t nhiều hơn...sức thu hút của du lịch sẽ tăng lên, cầu tăng và ngợc lại.
- Các nhân tố khác nh: vấn đề an toàn, an ninh, chính trị... tác động rất lớn tới
cầu du lịch. Một đất nớc có độ an toàn cao, nền chính trị ổn định sẽ tạo đợc sự thoải
mái, an toàn cho du khách nhiều hơn trong quá trình đi du lịch. Một đất nớc có nền
chính trị không ổn định vô hình đà tạo thành rào cản luồng khách từ nớc ngoài tới và
luồng khách nội địa.
Bên cạnh đó còn có những nhân tố tác động tới cầu cá nhân nh:
- Giá cả hàng hoá, dịch vụ có nhu cầu: hàng hoá dịch vụ có nhu cầu là những
hàng hoá dịch vụ đáp ứng trực tiếp nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch
nh ăn nghỉ vui chơi... Giá cả của hàng hoá dịch vụ này sẽ ảnh hởng tới quyết định đi
du lịch hay không. Mặt khác nó cũng ảnh hởng tới sự thoả mÃn của du khách trong
chuyến đi du lịch.
- Giá cả hàng hoá, dịch vụ có liên quan: là những hàng hoá dịch vụ có thể thay
thế hoặc bổ sung cho hàng hoá và dịch vụ có nhu cầu. Khi giá cả của chúng tăng sẽ
làm tăng cầu ở hàng hoá dịch vụ có nhu cầu.

Vy Thị Hồng Hạnh - C3B2 Khoa QTKD Lữ hành - Hớng dẫn

1
7


Báo cáo thực tập lần 3- TTTM và lữ hành quốc tế ánh dơng
- Thu nhập (hay khả năng thanh toán) của ngời mua: thu nhập của du khách là
yếu tố quan trọng đầu tiên trong quyết định mua của hä. Khi ngêi d©n cã thu nhËp cao,
hä sÏ cã nhu cầu về nghỉ ngơi, th giÃn, vui chơi giải trí.... Và đi đến quyết định sử dụng
các hàng hoá, dịch vụ du lịch. Vì vậy, việc tăng lên của thu nhập ngời dân là một yếu
tố thuận lợi cho viƯc më réng thÞ trêng kinh doanh du lÞch.
- ThÞ u vµ kiĨu mèt: thêng phơ thc vµo løa ti, tâm lý, đặc điểm cá nhân
của du khách và sự thay đổi trong khoa học kỹ thuật. Mỗi du khách thờng có thị hiếu
khác nhau về du lịch. Điều quan trọng đối với các nhà cung ứng trên thị trờng là phải
nắm bắt đợc thị hiếu và sự thay đổi thị hiếu của du khách.
Nắm bắt đợc nhu cầu đi du lịch càng tăng của ngời dân Việt Nam, TTTM và lữ
hành Quốc tế ánh Dơng đà hớng cơ cấu khách nội địa là thế mạnh. Với số lợng dân c
đông và thu nhập của ngời dân ổn định vì vậy mà khả năng thanh toán. Hầu hết các
tỉnh thành đều có điều kiện giao thông vận tải dễ dàng, thuận tiện giúp cho đời sống
kinh tế và xà hội của ngời dân ngày càng hoàn thiện và nâng cao. Đây chính là một tập
khách tiềm năng của TTTM và lữ hành Quốc tế ánh Dơng cũng nh nhiều doanh
nghiệp lữ hành khác trên địa bàn Hà Nội.
Đối tợng khách đợc công ty tập trung chủ yếu là những cán bộ viên chức nhà nớc hay còn gọi là khách công sở. Đó là những ngời khách lẻ, khách truyền thống, các
văn phòng, cơ quan, trờng học, UBND. Tuy nhiên bên cạnh tập khách chủ đạo trên,
công ty còn có các đối tợng là sinh viên, học sinh và các gia đình, địa bàn Hà Nội và
lân cận với 1 số lợng lớn và là tập khách quen thuộc và luôn tín nhiệm vào công ty.
Phần III. Tìm hiểu và đánh giá hiệu quả của các hoạt động quảng cáo, bán, tổ
chức thực hiện CTDL
1. Hoạt động tổ chức xây dựng, bán, quảng cáo

Đối với các doanh nghiệp lữ hành, việc thu hút đợc nhiều nguồn khách và đạt đợc doanh thu cao là mục tiêu chính. Xong mỗi doanh nghiệp lại có những hình thức
thu hút khách hàng khác nhau, có doanh nghiệp thu hút bằng giá cả, có doanh nghiệp
lại thu hút bằng chất lợng hay quảng cáo. Nhng với TTTM và lữ hành Quốc tế ánh Dơng khách du lịch sẽ đến với Công ty vì Công ty có các cách thức tổ chức và thực hiên
nh sau:

Vy Thị Hồng Hạnh - C3B2 Khoa QTKD Lữ hành - Híng dÉn

1
8


Báo cáo thực tập lần 3- TTTM và lữ hành quốc tế ánh dơng
* Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch Công ty đà xây dựng các chơng
trình du lịch trọn gói Công ty giao cho bộ phận kinh doanh đi nghiên cứu nhu cầu của
khách du lịch về đặc điểm tiêu dùng, khả năng thu nhập và khả năng chi trả cũng nh
khả năng lu trú trong bao lâu của khách sạn đó. Công ty tổ chức cho bộ phận điều
hành, hớng dẫn và kinh doanh đi khảo sát thực tế để từ đó nghiên cứu đợc khả năng
đáp ứng của công ty và xây dựng đợc những chơng trình hợp lý đối với khách du lịch.
Trong quá trình khảo sát, nhân viên của công ty phải nắm bắt đợc về tài nguyên du
lịch, nhà cung cấp dịch vụ du lịch và mức độ cạnh tranh trên thị trờng. Khi xây dựng
xong chơng trình du lịch, lựa chọn đợc các cơ sở phục vụ khách du lịch: khách sạn,
nhà hàng, khu vui chơi giải trí cũng nh tài nguyên du lịch tại điểm đến. Bởi mỗi đoàn
khách sẽ có một cơ cấu khác nhau: có đoàn đông, có đoàn ít, có đoàn là thanh niên, có
đoàn ngời trung niên, cao tuổi. Do vậy, đối với những chơng trình du lịch, TTTM và lữ
hành Quốc tế ánh Dơng đà đề ra một mức giá có tính chất tham khảo, còn thực tế thì
tuỳ vào từng đoàn khách và những yêu cầu cụ thể của khách mà công ty sẽ có những
mức giá cụ thể cho mỗi đoàn. Mức giá này sẽ tuỳ thuộc vào thời gian lu trú dài hay
ngắn của chơng trình và tuỳ thuộc vào tuyến điểm du lịch mà công ty xây dựng tour
cũng nh quan hệ của công ty với các nhà phụ vụ tại điểm du lịch. Nhng nhìn chung,
các chơng trình du lịch nội địa của TTTM và lữ hành Quốc tế ánh Dơng chủ yếu là

các tuyến điểm nổi tiếng ở Miền Bắc, miền Trung, miền Nam nh: Hạ Long, Huế, Hội
An, TP HCM, Đà Lạt , Nha Trang, Vũng Tàu với độ dài tour từ 2 ngày trở lên. Ngoài
ra với mức giá của chơng trình du lịch còn đợc xác định dựa vào phơng tiện vận
chuyển nh ôtô, máy bay, tàu hoả, tàu biển. Ví dụ trớc khi đa bán cho khách du lịch,
công ty sẽ tổ chức thực hiện với ban lÃnh đạo, nhân viên và khách mời của Công ty để
ban lÃnh đạo duyệt, nhân viên thì có thêm thực tế còn khách mời thì có thể thởng thức
và quảng cáo hộ Công ty.
2. Hoạt động tổ chức thực hiện
* Tổ chức các hoạt động quảng cáo
Ngày nay, việc tổ chức các hoạt động quảng cáo cho chơng trình du lịch đang
ngày càng trở nên đa dạng và phong phú và tốn kém hơn. Vì các doanh nghiệp hiện
nay hầu nh đứng trớc thực trạng : cung nhiều hơn cầu nên mỗi doanh nghiệp phải
linh hoạt và nhạy bén để thu hút sự quan tâm và chú ý của khách du lịch. Nhằm nắm
bắt đợc xu thế đó.

Vy Thị Hồng Hạnh - C3B2 Khoa QTKD Lữ hành - Hớng dẫn

1
9


Báo cáo thực tập lần 3- TTTM và lữ hành quốc tế ánh dơng
+ Do lữ hành nội địa còn phụ thuộc vào tính mùa vụ nên trớc mỗi một mùa du
lịch : du lịch biển vào mùa hè, du lịch lễ hội vào mùa xuân, du lịch nghỉ dỡng và tham
quan Công ty đều cho đăng những quảng cáo các chơng trình du lịch mới và thơng
hiệu của mình trên các báo Lao Động, Hà Nội mới, Báo Nhân Dân, Báo Du Lịch,
Báo Mua và Bán. Sở dĩ ANHDUONGTOUR chủ yếu tập trung vào các tờ báo trên vì
đây là những tờ báo đợc đông đảo ngời dân đọc mà không phụ thuộc vào lứa tuổi hay
sở thích của từng ngời, từng tập khách. Không chỉ vậy, Công ty còn cho treo băng Zôn,
biển quảng cáo ở trớc công ty để thu hút những ngới đi đờng trớc mỗi đợt tung các loại

hình Tour tuyến mới hoặc trớc các mùa vụ mới. Ngoài ra, để đẩy mạnh thơng hiệu của
mình, ANHDUONGTOUR còn luôn tham gia các hội chợ du lịch, các liên doanh du
lịch để giới thiệu sản phẩm của mình. Với những khách hàng ở xa hoặc với những
khách có sự chú ý dến công ty, ANHDUONGTOUR lại có những hình thức quảng
cáo nh: qua E- Mail, Fax, điện thoại...cho các cơ quan đơn vị về các Tour du lịch của
công ty mình.
Xong cũng nh bao doanh nghiệp lữ hành khác, ANHDUONGTOUR cũng sử
dụng hình thức quảng cáo qua các tờ rơi, tập gấp để giới thiệu về các chơng trình du
lịch. Tờ rơi là các chơng trình du lịch theo thời gian đợc in trên giấy A4 với các chơng
trình, giá cả và thời gian khởi hành cụ thể để khách hàng lựa chọn, còn tập gấp là các
chơng trình du lịch của công ty dành cho khách lẻ hoặc khách đoàn để khách hàng lựa
chọn và đăng ký. Sử dụng hình thức quảng cáo này Công ty luôn lựa chọn loại giấy tốt
nhất, hình thức trang trí đẹp, phù hợp và bắt mắt nhất để thu hút khách hàng.
Tuy nhiên việc tổ chức, thực hiên quảng cáo của công ty không chỉ dừng lại ở
việc đăng báo, thực hiện trên các tờ rơi, tập gấp mà còn đợc công ty đề ra một chiến lợc thực hiện ngay đối với bản thân mỗi nhân viên phòng nội địa. Từ cung cách ăn mặc,
lời nói, cách trả lời điện thoại cho đến việc thực hiện trang trí các đồ vật trong văn
phòng. Bởi để thu hút đợc sự thu hút của khách du lịch đà khó nhng để khách gọi điện
và ký hợp đồng với công ty lại càng khó hơn. Do vậy, nhân viên trong văn phòng phải
luôn năng động, nhiệt tình đón tiếp và giải thích cho khách du lịch những gì có lợi cho
khách hàng ngay cả khi khách hàng gọi điện hay trực tiếp đến công ty. Với phơng
châm tạo cảm giác nhiệt tình và đảm bảo sự gần gũi với khách hàng, văn phòng đợc
trang trí không quá lộng lẫy, bản thân các nhân viên luôn phải khiêm nhờng không nói
quá và cũng nói giảm về chất lợng sản phẩm của công ty để tạo sự khiêm tốn cho
khách hàng. Đây là những việc nhỏ nhng lại mang ý nghĩa tạo uy tín và tin tởng lớn
Vy Thị Hồng Hạnh - C3B2 Khoa QTKD Lữ hành - Hớng dẫn

2
0




×