Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Dinh Thị Hong Le - De Cương Tóm Tắt.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.54 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Họ và tên: ĐINH THỊ HỒNG LÊ

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8.14.01.14
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO GIÁO
VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON MẦM NON HUYỆN CÔN ĐẢO, TỈNH BÀ
RỊA – VŨNG TÀU

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐẬU MINH LONG

HUẾ, NĂM 2022

1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hố, hiện đại hố, xã hội hố, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, bồi dưỡng năng lực chuyên môn giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối
sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp”.
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục
mầm non giữ vai trò nền tảng quan trọng quyết định sự phát triển nhân cách con người
mới XHCN, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và
thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc giáo dục trẻ sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ. Do vậy phát


triển giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là yếu tố quan
trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực cho đất nước. Hội nghị lần thứ tám Ban chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã ban hành Nghị quyết 29-NQ/TW
ngày 04 tháng 11 năm 2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định: Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển
thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1. Muốn đạt được mục tiêu trên, việc đầu tiên cần phải chăm
lo phát triển năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên, bởi vì giáo viên là nhân tố quyết
định trực tiếp đến quá trình hình thành phát triển nhân cách trẻ. Để giáo dục mầm non đạt
hiệu quả đòi hỏi đội ngũ giáo viên mầm non ngồi tình u nghề, u trẻ, họ cịn phải là
những người có trình độ chun mơn sâu, có thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay.
Điều 5, tiêu chuẩn 2, thông tư 28/TT-BGD&ĐT ban hành điều lệ trường mầm non: “Nắm
vững chuyên môn nghiệp vụ sư phạm mầm non; thường xuyên cập nhật, nâng cao năng
lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, tổ chức hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phát triển tồn diện trẻ em theo chương trình giáo dục
mầm non”
Thực tế cho thấy, trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã bắt đầu dành nhiều sự
quan tâm cho giáo dục mầm non, đặc biệt là lứa tuổi mẫu giáo. Nhiều cơ sở mầm non
2


cơng lập được xây mới khang trang, chuyển đổi tồn bộ các trường từ bán cơng sang
cơng lập, có nhiều chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ thêm chi phí học tập
(100.000đ/tháng) cho trẻ thuộc diện hộ nghèo chuẩn quốc gia, chuẩn tỉnh có điều kiện
đến trường, thực hiện giảng dạy theo chương trình giáo dục mầm non mới, cấp phát đồ
dùng dạy học tối thiểu cho các lớp để phục vụ cho công tác dạy – học mầm non. Kết quả
cũng đạt được những bước chuyển lớn, ngày càng có nhiều giáo viên giỏi, linh hoạt, chủ
động và sáng tạo trong dạy học để mang lại cho trẻ những trải nghiệm thú vị từ chương
trình giáo dục mầm non mới, nhất là những giáo viên trẻ, nhiệt huyết dạy các lớp mẫu

giáo. Tuy nhiên hiện nay, do việc tiếp nhận thơng tin đa chiều, ngày càng có nhiều
chương trình mới, cách dạy mới được giới thiệu nên nhiều giáo viên chưa theo kịp sự đổi
mới chương trình hay chưa biết lựa chọn phương pháp tổ chức hoạt động phù hợp với trẻ
lớp mình. Bên cạnh đó, hiện nay đội ngũ giáo viên mầm non cơ cấu không đồng bộ, chất
lượng lại thấp. Đội ngũ giáo viên trẻ mới vào trường hầu hết được đào tạo chính quy
song chất lượng lại không đều, một số giáo viên mới ra trường năng lực chuyên môn và
năng lực chuyên môn cịn non, chưa có kinh nghiệm giảng dạy, phương pháp chưa phù
hợp nên dẫn đến chất lượng giảng dạy chưa cao. Hơn nữa, nhận thức của giáo viên về
công tác học tập nâng cao trình độ, bồi dưỡng chun mơn còn hạn chế, chưa tự giác, ý
thức chưa đúng về vị trí, ý nghĩa của cơng tác này, hay nội dung của công tác bồi dưỡng
chuyên môn mà người cán bộ quản lý triển khai đôi khi thực hiện chưa đầy đủ, thiếu thực
tiễn, biện pháp chỉ đạo chưa khoa học, khơng thường xun… đó là ngun dân dẫn đến
kết quả công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên cịn hạn chế.
Huyện Cơn Đảo là một huyện đảo xa đất liền của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, huyện
Côn Đảo đang xây dựng để trở thành huyện đảo phát triển du lịch dịch vụ chất lượng cao,
với nhiều khu du lịch, resort, nhà hàng và các dịch vụ du lịch có quy mơ rộng lớn, đạt
tiêu chuẩn quốc tế đòi hỏi nguồn nhân lực nhiều, cơ hội việc làm cao vì thế tình trạng dân
số tăng đột biến làm cho các trường học từ mầm non đến các bậc phổ thông quá tải.
Trong thời gian qua, ngành giáo dục và đào tạo của huyện nói chung và giáo dục mầm
non nói riêng đã có những nỗ lực cố gắng khơng ngừng nhằm đáp ứng địi hỏi ngày càng
cao của huyện nói riêng và xã hội nói chung. Tuy nhiên, trước nhu cầu phát triển mạnh
mẽ của hệ thống giáo dục quốc dân cũng như giáo dục mầm non, đội ngũ giáo viên mầm
non nói chung và giáo viên mầm non huyện Cơn Đảo nói riêng vẫn cịn hạn chế về năng
lực chuyên môn, chất lượng giáo viên chưa đồng đều ở các trường trong thành phố
huyện. Thực tế cho thấy ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Côn Đảo, đội ngũ giáo
3


viên tuy đã được chuẩn hoá về bằng cấp nhưng năng lực chuyên môn chưa cao, việc đổi
mới phương pháp giáo dục lấy trẻ làm rung tâm phù hợp với địa phương cịn lúng túng,

chưa có bước đột phá về sự sáng tạo, cịn gị bó áp đặt; một số giáo viên tuổi đời cao nên
ngại đổi mới, các giáo viên trẻ cịn thiếu kinh nghiệm trong cơng tác chăm sóc giáo dục
trẻ nên ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục; một số giáo viên cịn yếu về chun mơn,
ngại đổi mới, ngại thay đổi. Chính vì vậy, việc bồi dưỡng và quản lí bồi dưỡng năng lực
chun mơn cho đội ngũ giáo viên mầm non là việc làm cần thiết, cấp bách hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tơi chọn nghiên cứu đề tài: Quản lí hoạt động bồi
dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên ở các trường Mầm non huyện Côn Đảo, tỉnh
Bà Rịa Vũng Tàu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên mầm non ở các trường mầm non huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, đề xuất
các biện pháp nhằm bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo viên ở các
trường mầm non huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn giáo viên ở các
trường mầm non trên địa bàn huyện Côn Đảo.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
ở các trường mầm non huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên ở các trường mầm non
huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu trong thời gian qua vẫn còn bất cập, hạn chế,
chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay. Nếu xác lập được cơ sở khoa
học, đánh giá đúng thực trạng thì có thể đề xuất được các biện pháp bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho giáo viên một cách khoa học và phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương, góp phần xây dựng được một đội ngũ giáo viên vững mạnh, đáp ứng yêu cầu đổi
mới của giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên
môn giáo viên ở các trường mầm non.


4


5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên
môn cho giáo viên ở các trường mầm non huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho
giáo viên ở các trường mầm non huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến
vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho công tác bồi dưỡng năng lực chuyên
môn cho giáo viên ở trường mầm non trên địa bàn huyện.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Sử dụng các phương pháp điều tra giáo dục; nghiên cứu sản phẩm hoạt động; tổng
kết kinh nghiệm; phỏng vấn và xin ý kiến của chuyên gia…nhằm khảo sát, đánh giá thực
trạng đội ngũ giáo viên và công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên ở các
trường trường mầm non tại huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
6.3. Phương pháp thống kê toán học:
Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các biệ pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng năng
lực chuyên môn giáo viên ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Côn Đảo, tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm ba phần:
Mở đầu: Giới thiệu những phần chung của đề tài.
Nội dung: có kết cấu ba chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn giáo
viên ở các trường mầm non.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn giáo viên
ở các trường mầm non huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn giáo viên
ở các trường mầm non huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu từ nước ngoài
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí
Khi xã hội lồi người xuất hiện, một loạt các quan hệ như quan hệ giữa con người
với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả quan hệ
giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này đã làm nảy sinh nhu
cầu về quản lý. Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển
của nó. Ngay từ thuở bình minh của xã hội lồi người, để đương đầu với sức mạnh to lớn
của tự nhiên, để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, con người phải lao động chung,
kết hợp thành tập thể; điều đó địi hỏi phải có sự tổ chức, phải có sự phân cơng và hợp tác
trong lao động, tức là phải có quản lý.T
Theo từ điển Tiếng Việt [38], quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý)
trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Theo hai tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí định nghĩa về quản lý là:

“Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [15].
Như vậy, “Quản lý khơng chỉ là một khoa học mà cịn là nghệ thuật” và “hoạt
động quản lý vừa có tính khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính pháp luật của
Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi; chúng là những mặt đối lập trong một thể thống
nhất”.
Từ những quan niệm trên ta có thể hiểu: Quản lý là tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý một cách gián tiếp và trực tiếp nhằm
đạt được mục tiêu đã đề ra.
6


Từ đó có thể rút ra một số dấu hiệu bản chất của quản lý như sau:
+ Quản lý là hoạt động bao trùm mọi mặt của đời sống xã hội lồi người, nó có vai
trị điều khiển q trình lao động và là phạm trù tồn tại khách quan, là tất yếu của lịch sử.
+ Quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm người,
một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một nhà nước. Lao động quản lý là điều
kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển.
+ Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các thành phần:
Chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) đề ra mục tiêu, dẫn dắt, điều
khiển các đối tượng quản lý để đạt mục tiêu.
Khách thể quản lý (đối tượng quản lý) là : Con người được tổ chức thành một tập thể,
một xã hội.
Mục tiêu quản lý : Chung cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý, là căn cứ để chủ thể
quản lý tạo ra các tác động quản lý.
Mục tiêu của quản lý là tạo dựng một mơi trường mà trong đó mỗi thành viên có thể hồn
thành được mục đích, nhiệm vụ của mình, của nhóm với các giới hạn về thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn của cá nhân ít nhất.
1.2.2. Quản lí giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động có mục đích, có kế hoạch, có ý thức và tuân thủ các

quy luật khách quan của chủ thể quản lý giáo dục lên tồn bộ các mắc xích của hệ thống
giáo dục nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.
1.2.3. Quản lí giáo dục và quản lí trường mầm non
Quản lý trường mầm non là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý
trường mầm non (Hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhằm huy động
tối đa các tiềm lực vật chất và tinh thần của xã hội, nhà trường và gia đình để thực hiện
mục tiêu giáo dục mầm non nói chung và thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển của
nhà trường mầm non nói riêng.
1.2.4. Năng lực và năng lực chuyên môn
Năng lực là khả năng hồn thành có hiệu quả một lĩnh vực nào đó. Năng lực của con
người dựa trên cơ sở tư chất, về thực chất, đó là sự phù hợp giữa yêu cầu công việc và những
phẩm chất tâm lý của cá nhân. Nó được hình thành và phát triển trong hoạt động tích cực của
con người dưới tác động của rèn luyện, giáo dục.
1.2.5. Năng lực chuyên môn cho giáo viên mầm non
1.3. Hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
1.3.1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên và chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
1.3.2. Yêu cầu về năng lực chuyên môn đối với đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp
7


1.3.3. Sự cần thiết bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mầm non
hiện nay
1.3.4. Mục đích bồi dưỡng năng lực chuyên môn giáo viên ở các trường mầm non
1.3.5. Nội dung bồi dưỡng năng lực chuyên môn giáo viên ở các trường mầm non
1.3.6. Phương pháp bồi dưỡng năng lực chuyên môn giáo viên ở các trường mầm
non
1.3.7. Đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực chuyên môn giáo
viên ở các trường mầm non
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực chuyên môn

giáo viên ở các trường mầm non
1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực chuyên môn
giáo viên ở các trường mầm non
1.4.2. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực chuyên môn giáo viên ở
các trường mầm non
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực chuyên môn giáo viên ở các
trường mầm non
1.4.4. Kiểm tra hoạt động bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực chuyên môn giáo viên ở
các trường mầm non
1.3.5. Các điều kiện hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực chuyên môn
giáo viên ở các trường mầm non
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng bồi dưỡng năng
lực chuyên môn giáo viên ở các trường mầm non
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
1.5.2. Các yếu tố khách quan
Tiểu kết chương 1

8


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
TẠI HUYỆN CÔN ĐẢO, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
2.1. Khái quát tình hình Kinh tế - Xã hội và giáo dục huyện Côn Đảo, tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội
2.1.2. Khát quát về tình hình giáo dục và đào tạo huyện Cơn Đảo, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
2.2.2. Nội dung khảo sát

- Thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn của giáo viên mầm non
huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn giáo viên ở các
trường mầm non huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Thực trạng kết quả bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên ở các trường
mầm non huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2.2.3. Đối tượng khảo sát
Để khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn và
quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở các trường
mầm non huyện Côn Đảo, chúng tôi đã tiến hành điều tra khảo sát ở hai nhóm khách thể:
Nhóm 1: Nhóm cán bộ quản lý.
Nhóm 2: Nhóm giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện.
9


Cụ thể: khảo sát CBQL và giáo viên của 03 trường mầm non trên địa bàn huyện
Côn Đảo, với tổng số là: 7 CBQL (Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng) và 75 giáo viên.
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực chuyên môn giáo viên
ở các trường mầm non huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2.3.1. Mục đích của hoạt động bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực chuyên môn giáo viên
ở các trường mầm non
2.3.2. Nội dung hoạt động bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực chun mơn giáo viên ở
các trường mầm non
2.3.3. Hình thức hoạt động bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực chuyên môn giáo viên ở
các trường mầm non
2.3.4. Các lực lượng tham gia hoạt động bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực chuyên môn
giáo viên ở các trường mầm non
2.3.5. Các điều kiện hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực chuyên môn
giáo viên ở các trường mầm non
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực chuyên môn

giáo viên ở các trường mầm non huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực
chuyên môn giáo viên ở các trường mầm non
2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực chuyên môn
giáo viên ở các trường mầm non
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực chuyên môn
giáo viên ở các trường mầm non
2.4.4. Thực trạng kiểm tra hoạt động bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực chuyên môn
giáo viên ở các trường mầm non
2.3.5. Thức trạng các điều kiện hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực
chuyên môn giáo viên ở các trường mầm non
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên mầm non huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu
2.5.1. Những ưu điểm
2.5.2. Những tồn tại
2.5.3. Nguyên nhân
Tiểu kết chương 2
10


Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NẴNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM
NON HUYỆN CÔN ĐẢO, TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
3.1. Những định hướng cho việc xác lập biện pháp
3.1.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay
3.1.2. Những định hướng phát triển giáo dục của huyện Côn Đảo, tỉnh Bà RịaVũng Tàu
3.1.3. Nguyên tắc xây dựng biện pháp
* Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý và tính khoa học
* Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

* Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
* Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên mầm non huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non về sự cần thiết
của hoạt động bồi dưỡng năng lực chun mơn
3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
3.2.1.2. Nội dung, điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.2. Kế hoạch hóa cơng tác bồi dưỡng năng lực chun môn phù hợp với nhu cầu
bồi dưỡng năng lực chuyên môn giáo viên ở các trường mầm non hiện nay
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
3.2.2.2. Nội dung, điều kiện thực hiện biện pháp

11


3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn giáo viên
ở các trường mầm non
3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
3.2.3.2. Nội dung, điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.4. Tổ chức các nguồn lực cần thiết cho công tác bồi dưỡng năng lực chun
mơn của giáo viên mầm non
3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
3.2.4.2. Nội dung, điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.5. Tăng cường chỉ đạo cải tiến nội dung, chương trình, phương pháp bồi dưỡng
năng lực chun mơn giáo viên ở các trường mầm non
3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
3.2.5.2. Nội dung, điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.6. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực chuyên
môn giáo viên ở các trường mầm non

3.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
3.2.6.2. Nội dung, điều kiện thực hiện biện pháp
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Về lý luận
1.2. Về thực tiễn
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục - Đào tạo
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
2.3. Đối với Phịng Giáo dục - Đào tạo huyện Cơn Đảo, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
2.4. Đối với các trường mầm non
2.5. Đối với giáo viên mầm non
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
12


Ý kiến của người hướng dẫn

Huế, ngày 29 tháng 07 năm 2022
Người thực hiện

PGS.TS ĐẬU MINH LONG

Đinh Thị Hồng Lê

13




×