Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC NGẮN HẠN........................................................................3
1.1. Giới Thiệu chung về Bảo Hiểm Xã Hội.........................................................3
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Bảo Hiểm xã hội............................................3
1.1.1.1. Bảo hiểm xã hội trên Thế giới...........................................................3
1.1. 2. Bản chất, Chức năng và tính chất của Bảo Hiểm xã hội..........................4
1.1.2.1. Bản chất của Bảo Hiểm xã hội...........................................................4
1.1.2.2. Chức năng của Bảo Hiểm xã hội......................................................6
1.1.2.3. Tính chất của Bảo Hiểm xã hội............................................................7
1.1.3.Vai trị của Bảo Hiểm xã hội.....................................................................8
1.1.3.1. Đối với người lao động......................................................................8
1.1.3.2. Đối với người sử dụng lao động........................................................8
1.1.3.3. Đối với xã hội....................................................................................8
1.1.3.4. Đối với hệ thống An Sinh xã hội.......................................................9
1.1.4. Hệ thống các chế độ Bảo Hiểm xã hội....................................................10
1.1.5. Quỹ Bảo Hiểm xã hội và quản lý Quỹ Bảo Hiểm xã hội........................11
1.1.5.1. Khái niệm........................................................................................11
1.1.5.2. Nguồn hình thành............................................................................12
1.1.5.3. Sử dụng quỹ Bảo Hiểm xã hội.........................................................13
1.1.5.4. Cân đối quỹ......................................................................................13
1.2. Nội dung cơ bản của các chế độ Bảo Hiểm xã hội bắt buộc ngắn hạn..........14
1.2.1. Cơ sở hình thành các chế độ Bảo Hiểm xã hội và Bảo Hiểm xã hội bắt
buộc ngắn hạn..................................................................................................14
1.2.1.1. Cơ sở sinh học................................................................................14
1.2.1.2. Cơ sở môi trường và điều kiện lao động..........................................14
1.2.1.3. Cơ sở điều kiện kinh tế xã hội........................................................15
1.2.1.4. Luật pháp và thể chế chính trị..........................................................15
1.2.2. Vai trò của các chế độ Bảo Hiểm xã hội bắt buộc ngắn hạn...................16
1.2.3. Nội dung cơ bản của các chế độ Bảo Hiểm xã hội, Bảo Hiểm xã hội bắt
buộc ngắn hạn..................................................................................................17
1.2.3.1. Chế độ ốm đau.................................................................................18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
1.2.3.2. Chế độ Thai sản...............................................................................19
1.2.3.3. Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp..................................20
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC
NGẮN HẠN Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ( 2004 – 2008 )..................................22
2.1. Giới thiệu khái quát sự ra đời và phát triển của Bảo Hiểm xã hội Việt Nam 22
2.1.1 Bảo Hiểm Xã Hội ở Việt Nam................................................................22
2.1.2. Tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội.........................................................24
2.2. Các chế độ Bảo Hiểm xã hội bắt buộc ngắn hạn trong hệ thống các chế độ
Bảo Hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam................................................................26
2.2.1. Chế độ ốm đau.......................................................................................26
2.2.1.1. Đối tượng hưởng..............................................................................26
2.2.1.2. Điều kiện hưởng..............................................................................26
2.2.1.3. Mức hưởng chế độ ốm đau..............................................................26
2.2.1.4. Thời gian hưởng..............................................................................27
2.2.2. Chế độ Thai sản......................................................................................28
2.2.2.1. Đối tượng hưởng..............................................................................28
2.2.2.2. Điều kiện hưởng..............................................................................28
2.2.2.3. Mức hưởng chế độ Thai sản.............................................................28
2.2.2.4. Thời gian hưởng chế độ Thai sản.....................................................28
2.2.3. Chế Độ Tai Nạn Lao Động – Bệnh Nghề Nghiệp..................................29
2.2.3.1. Đối tượng hưởng..............................................................................29
2.2.3.2. Điều kiện hưởng..............................................................................29
2.2.3.3. Mức hưởng......................................................................................30
2.2.4. Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe..................................................30
2.2.4.1. Đối tượng hưởng..............................................................................31
2.2.4.2. Điều kiện hưởng..............................................................................31
2.2.4.3. Mức hưởng......................................................................................31
2.2.4.4. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.................................32
2.3. Quỹ Bảo Hiểm xã hội bắt buộc ngắn hạn ở Việt Nam..................................32
2.4. Tình hình thực hiện các chế độ Bảo Hiểm xã hội bắt buộc ngắn hạn ở Việt Nam..34
2.4.1. Mức đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc......................................................34
2.4.1.1. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động......................34
2.4.1.2. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động........34
2.4.2. Thực trạng cơng tác thu Bảo Hiểm xã hội..............................................35
2.4.3. Tình hình chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội bắt buộc ngắn hạn...........42
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
2.4.3.1. Chi trả chế độ ốm đau, thai sản, Dưỡng sức – Phục hồi sức khỏe....45
2.4.3.2. Chi trả trợ cấp TNLĐ-BNN 1 lần....................................................48
2.5. Đánh giá về kết quả thực hiện các chế độ Bảo Hiểm xã hội bắt buộc ngắn hạn....51
2.5.1. Về nội dung của các chế độ Bảo Hiểm xã hội bắt buộc ngắn hạn..........51
2.5.2. Về mở rộng và quản lý đối tượng tham gia Bảo Hiểm xã hội:..............52
2.5.3. Đối với công tác thu...............................................................................53
2.5.4. Đối với công tác chi trả..........................................................................54
CHƯƠNG III :GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC NGẮN HẠN Ở VIỆT NAM........56
3.1. Định hướng phát triển của Bảo Hiểm xã hội Việt Nam................................56
3.1.1. Mục tiêu, Quan điểm phát triển Bảo Hiểm xã hội..................................56
3.1.2. Định hướng phát triển Bảo hiểm xã hội Việt Nam.................................56
3.1.2.1. Mở rộng qui mô đối tượng tham gia Bảo Hiểm xã hội...................56
3.1.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ngành Bảo Hiểm xã hội Việt Nam 57
3.1.2.3. Dự báo chi trả các chế độ Bảo Hiểm xã hội từ năm 2010 đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030...................................................................57
3.2. Hoàn thiện các chế độ Bảo Hiểm xã hội bắt buộc ngắn hạn..........................59
3.2.1. Về chế độ trợ cấp thai sản:.....................................................................59
3.2.2. Về chế độ trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp:.......................60
3.3. Giải pháp nhằm phát triển Bảo hiểm xã hội..................................................62
3.3.1. Đối với Quốc hội, chính phủ.................................................................62
3.3.2. Đối với Bảo Hiểm xã hội Việt Nam.......................................................62
3.3.3 Đối với các cơ quan khác........................................................................63
3.3.3.1. Đối với Bộ Tài chính.......................................................................63
3.3.3.2. Đối với Bộ Y tế...............................................................................64
3.3.4. Đối với công tác thu-chi các chế độ BHXH bắt buộc ngắn hạn.............64
3.3.4.1. Về công tác thu................................................................................64
3.3.4.2. Đối với công tác chi.........................................................................66
KẾT LUẬN............................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................69
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
-
ASXH: An sinh xã hội
BHXH: Bảo hiểm xã hội
NSNN: Ngân sách nhà nước
TNLĐ – BNN: Tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
NSDLĐ: Người sử dụng lao động
NLĐ: Người lao động
DSPHSK: Dưỡng sức phục hồi sức khỏe
DNN: Doanh nghiệp nhà nước
HCSN: Hành chính sự nghiệp
UBND: Ủy ban nhân dân
BHLĐ: Bảo hộ lao động
ATLĐ: An toàn lao động
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 01 :Quỹ BHXH ngắn hạn ( 2004 – 2008 )..............................................33
Bảng 02: Tình hình thu BHXH ở Việt Nam (2004 – 2008).................................41
Bảng 03:Số đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH ở Việt Nam (2004-2008)38
Bảng 04: Số người tham gia BHXH phân theo thành phần kinh tế ở Việt Nam
(2004 – 2008)......................................................................................................39
Bảng 05:Tốc độ tăng người lao động tham gia BHXH theo thành phần kinh tế ở
Việt Nam (2004-2008)........................................................................................40
Bảng 06: Số thu BHXH phân theo thành phần kinh tế ở Việt Nam
(2004 – 2008)......................................................................................................41
Bảng 07 :Số tiền chi trả các chế độ BHXH bắt buộc (2004 – 2008)...................44
Bảng 08 : Đối tượng hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK.........................45
(2004 – 2008)......................................................................................................45
Bảng 09: Tổng hợp chi chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (2004-2008)............47
Bảng 10: Tình hình chi trả chế độ TNLĐ-BNN một lần (2004-2008)................49
Bảng 11: Dự báo chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ DSPHSK.................58
(2009 – 2030)......................................................................................................58
Chuyên đề tốt nghiệp
1
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
BHXH là một trong những chính sách cơ bản nhất của một quốc gia, nó thể hiện
trình độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế, khả năng tổ chức của mỗi quốc
gia. Vì BHXH liên quan đến tất cả người lao động, gia đình người lao động mà đây
là lực lượng chủ lực tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Do đó trong cuộc sống của
người lao động, cũng như khi tham gia vào quá trình sản xuất thường gặp rất nhiều
rủi ro hoặc các sự kiện BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động
cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh như là ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
bệnh nghề nghiệp… Như ta đã biết với tỷ lệ khá cao trong lực lượng lao động xã
hội của đất nước, phụ nữ là nguồn nhân lực quan trọng và đang tham gia trên mọi
lĩnh vực của đời sống cả về chính trị, kinh tế, xã hội. Ngồi đóng góp cho xã hội
phụ nữ cịn đảm đương cơng việc gia đình và thiên chức người vợ, người mẹ. Do
vậy các chính sách BHXH cụ thể là hệ thống các chế độ BHXH, trong đó có chế độ
Thai sản qui định về các quyền lợi mà người lao động được hưởng. Tuy nhiên với
sự phát triển của nền kinh tế thị trường cũng như phát triển tiến bộ xã hội thì hiện
tại chính sách chế độ thai sản vẫn còn một số điểm chưa phù hợp. Dựa vào thời gian
hưởng mà các chế độ thai sản, tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp, ốm đau là các
chế độ BHXH bắt buộc ngắn hạn. Khi người lao động tham gia vào quá trình sản
xuất trong điều kiện cơ sở vất chất, trang thiết bị cịn lạc hậu, trình độ học vấn cịn
chưa cao nên tình hình tai nạn lao động của nước ta cịn khá trầm trọng. Thêm vào
đó công tác BHLĐ và VSATLĐ chưa được cải thiện nhiều nên TNLĐ-BNN xảy ra
và tập trung ở một số ngành nghề. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính
mạng, sức khỏe và cuộc sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời cịn ảnh
hưởng rất lớn đến sản xuất, đời sống xã hội. Chi phí để giải quyết TNLĐ-BNN của
các doanh nghiệp tăng lên nói riêng và ngành BHXH ngày càng tăng nói chung. Do
đó việc hồn thiện chế độ TNLĐ-BNN là một vấn đề quan trọng để góp phần ổn
định tâm lý người lao động, để họ có tâm lý thoải mái, yên tâm làm việc. Từ các
vấn đề trên nhà nước ta đã có các chính sách BHXH mới để phù hợp với điều kiện
kinh tế của nước mình và ngày càng hồn thiện hệ thống các chế độ BHXH.Sau một
quá trình học tập ở nhà trường và đi thực tế tìm hiểu đã giúp em lựa chọn đề tài:
Giải pháp nhằm hoàn thiện các chế độ Bảo Hiểm xã hội bắt buộc ngắn hạn ở
Việt Nam cho chuyên đề thực tập của mình
Chuyên đề tốt nghiệp
2
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích chính của chuyên đề là nghiên cứu đề xuất giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn thiện các chế độ BHXH bắt buộc ngắn hạn với nhiệm vụ cơ bản sau :
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về BHXH và BHXH bắt buộc
ngắn hạn
Phân tích đánh giá tình hình thực hiện các chế độ BHXH bắt buộc ngắn hạn
Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các chế độ BHXH bắt buộc ngắn hạn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là các chế độ BHXH bắt buộc ngắn hạn
ở Việt Nam trong giai đoạn từ 2004 – 2008. Cụ thể là dưới góc độ thời gian hưởng
chế độ BHXH thì phân ra thành chế độ BHXH ngắn hạn và dài hạn. Song đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu các chế độ BHXH bắt buộc ngắn hạn bao gồm: chế độ ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (trừ tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp được trợ cấp hàng tháng) trong giai đoạn từ năm 2004 đến 2008.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, chuyên đề bao gồm 3 chương sau đây :
Chương 1: Lý luận cơ bản về Bảo Hiểm xã hội và Bảo Hiểm xã hội bắt
buộc ngắn hạn ở Việt Nam (2004-2008)
Chương 2: Tình hình thực hiện các chế độ Bảo Hiểm xã hội bắt buộc
ngắn hạn ở Việt Nam (2004-2008)
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện các chế độ Bảo Hiểm
xã hội bắt buộc ngắn hạn ở Việt Nam
Trong q trình nghiên cứu hồn thiện chun đề em khơng tránh khỏi những
sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy, cô giáo trong Khoa Bảo hiểm
để em có thể bổ sung thêm kiến thức của mình. Em xin chân thành cám ơn cơ giáo
Thạc sỹ Bùi Quỳnh Anh đã tận tình hướng dẫn em cùng với Các Cô, Các Chú…
trong Viện Nghiên cứu khoa học BHXH đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt
chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cám ơn
Sinh Viên thực hiện
Nguyễn Thị Thơm
CHƯƠNG I
Chuyên đề tốt nghiệp
3
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC NGẮN HẠN
Giới Thiệu chung về Bảo Hiểm Xã Hội
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Bảo Hiểm xã hội
1.1.1.1. Bảo hiểm xã hội trên Thế giới
Trong cuộc sống, con người muốn tồn tại trước hết phải ăn, ở, mặc để thỏa mãn
nhu cầu tối thiểu này, con người phải lao động làm ra những sản phẩm cần thiết. Của
cải xã hội càng nhiều, mức độ thỏa mãn nhu cầu con người càng cao. Do đó nó phụ
thuộc vào khả năng lao động của con người. Tuy nhiên trong cuộc sống không phải
lúc nào con người cũng gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sống bình
thường, mà trái lại có rất nhiều trường hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát
sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mất thu nhập và các điều kiện sống khác. Chẳng
hạn, người lao động bất ngờ ốm đau hay tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, lúc về
già khơng cịn thu nhập từ lao động để đảm bảo cuộc sống… Do đó để tồn tại và phát
triển, con người có các biện pháp khác nhau để khắc phục khó khăn như: san sẻ, đùm
bọc, cưu mang của cộng đồng. Sự tương trợ dần dần được mở rộng và phát triển
dưới nhiều hình thức khác nhau và BHXH là một trong những loại hình bảo hiểm ra
đời khá sớm và đến nay đã được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới
Trong hệ thống ASXH, BHXH là bộ phận lớn nhất và ra đời khá sớm. Năm
1850, nước Phổ (nay là CHLB Đức) đã thiết lập hệ thống BHXH ở nước này, các
quỹ ốm đau được thành lập (do hội tương tế quản lý) và công nhân bắt buộc bị giảm
thu nhập do ốm đau. Mới đầu chỉ có giới thợ tham gia và chỉ có bảo hiểm ốm đau,
sau đó đã thu hút mọi tầng lớp xã hội và mở rộng ra đối với các trường hợp khác.
Luật BHYT cũng được ban hành vào năm 1883. Và năm 1884, ban hành luật bảo
hiểm về rủi ro và nghề nghiệp (hiệp hội giới chủ quản lý). Năm 1889, chính phủ
Đức ban hành thêm bảo hiểm tuổi già và bảo hiểm tàn tật do chính quyền các bang
quản lý. Đến thời điểm này, BHXH đã có bước phát triển mới: cơ chế đóng góp ba
bên được thực hiện, khơng chỉ người lao động mà cả giới chủ và Nhà nước cũng
phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp. Tính chất cộng đồng và cùng chia sẻ đảm bảo
ASXH đã được qn triệt.
Mơ hình này của Đức đã lan dần ra châu Âu vào đầu thế kỷ XX, sau đó sang các
nước Mỹ La Tinh, đến Bắc Mỹ và Canada vào những năm 30 của thế kỷ XX. Sau
1.1.
Chuyên đề tốt nghiệp
4
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
chiến tranh thế giới thứ hai BHXH đã lan rộng sang các nước giành độc lập ở châu
Á, châu Phi và vùng Caribê trong nửa cuối thế kỷ XX. Đến nay, hệ thống BHXH đã
được thiết lập trên tất cả các nước trên thế giới. Như vậy, cùng với quá trình phát
triển của xã hội, BHXH đã trở thành một trong những quyền cơ bản của con người
và được xã hội thừa nhận. Tuyên ngôn nhân quyền ngày 10/12/1948 của Liên Hợp
Quốc đã ghi”Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng
BHXH, quyền đó được đặt cơ sở trên sự thỏa mãn các quyền về kinh tế, xã hội và
văn hóa, nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển của con người”
1.1. 2. Bản chất, Chức năng và tính chất của Bảo Hiểm xã hội
*Khái niệm
-Theo tổ chức lao động quốc tế ILO: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với tất
cả các thành viên của mình với những khó khăn về kinh tế xã hội do bị ngừng hoặc
bị giảm nhiều về thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già và
chết, việc cung cấp y tế và trợ cấp cho các khi cần thiết”
-Theo luật BHXH Việt Nam năm 2006(có hiệu lực từ ngày 01/01/2007)
thì:”BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng góp vào
quỹ bảo hiểm.”
1.1.2.1. Bản chất của Bảo Hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi trình độ phát
triển kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ thì hệ thống BHXH có điều kiện
ra đời và phát triển .
Vì vậy các nhà kinh tế cho rằng, sự ra đời và phát triển BHXH phản ánh sự phát
triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân thấp kém
khơng thể có một hệ thống BHXH vững mạnh được. Kinh tế càng phát triển, hệ
thống BHXH càng đa dạng, các chế độ BHXH ngày càng mở rộng, các hình thức
BHXH ngày càng phong phú.
Vậy bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung sau:
- BHXH ra đời, tồn tại và phát triển là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức
tạp của xã hội. Nền kinh tế hàng hóa càng phát triển, việc thuê mướn lao động càng
trở lên phổ biến thì càng đòi hỏi sự phát triển và đa dạng của BHXH. BHXH được
hình thành trên cơ sở quan hệ lao động, giữa các bên cùng tham gia và được hưởng
BHXH. Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách BHXH, tổ chức ra cơ quan
Chuyên đề tốt nghiệp
5
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH. Chủ sử dụng
lao động và người lao động có trách nhiệm động góp để hình thành quỹ BHXH.
Người lao động (bên được BHXH) và gia đình của họ được cung cấp tài chính từ
quỹ BHXH khi họ có đủ điều kiện theo chế độ BHXH quy định. Đó chính là mối
quan hệ của các bên tham gia BHXH.và người lao động
- Phân phối trong BHXH là phân phối không đều, nghĩa là không phải ai
tham gia BHXH cũng được phân phối với số tiền giống như nhau. Phân phối trong
BHXH vừa mang tính bồi hồn vừa mang tình khơng bồi hồn. Những biến cố xảy
ra mang tính chất tự nhiên đối với con người như thai sản (chỉ đối với lao động nữ),
hưu trí và tử tuất trong trường hợp này, BHXH mang tình bồi hồn động chắc chắn
hưởng các khoản trợ cấp đó. Cịn trợ cấp do những rủi ro làm giảm hoặc mất khả
năng lao động, mất việc làm, những rủi ro xảy ra trái ngược với ý muốn của con
người như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là sự phân phối mang tính
khơng bồi hồn; có nghĩa là chỉ khi nào người lao động gặp phải tổn thất do ốm
đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… mới được hưởng khoản trợ cấp đó.
- BHXH hoạt động theo nguyên tắc cộng đồng: “lấy số đơng bù số ít” tức là
dùng số tiền đóng góp nhỏ của người tham gia BHXH để bù đắp chia sẻ cho một ít
người với số tiền lớn hơn số đóng góp của từng người khi họ gặp phải những biến
cố gây rủi ro gây tổn thất.
- Hoạt động BHXH là một hoạt động dịch vụ cơng, mang tính xã hội cao; lấy
hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động BHXH là quá trình tổ chức,
triển khai, thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý sự nghiệp
BHXH đối với người lao động tham gia và hưởng các chế độ BHXH. Là quá trình
tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH đối với người sử dụng lao động và
người lao động; giải quyết các chế độ; chính sách và chi BHXH cho người hưởng;
quản lý quỹ BHXH và thực hiện đầu tư bảo tồn và tăng trưởng quỹ.
-Mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người
lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này
đã được ILO cụ thể hóa:
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu
cầu sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khỏe và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu cầu
đặc biệt của người già, người tàn tật
Chuyên đề tốt nghiệp
6
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
1.1.2.2. Chức năng của Bảo Hiểm xã hội
BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động
do vậy BHXH có những chức năng cơ bản sau:
- BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham
gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất
việc làm. Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng,
mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động
theo các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao
động cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH với mức hưởng phụ thuộc vào các điều
kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn được hưởng phải đúng quy định. Đây là chức
năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ
chức hoạt động của BHXH.
- Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao năng
suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khoẻ mạnh tham gia lao động
sản xuất, người lao động được chủ sử dụng lao động trả lương hoặc tiền công. Khi ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu
nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ ln được đảm bảo ổn định và có
chỗ dựa. Do đó, người lao động ln n tâm, gắn bó tận tình với cơng việc, với nơi
làm việc. Từ đó, họ rất tích cực lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu
quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện như một địn bẩy kinh tế kích thích người lao
động nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội.
- Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa người lao
động với xã hội. Trong thực tế lao động sản xuất, người lao động và người sử dụng lao
động vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian
lao động... Thơng qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ được điều hoà và giải quyết.
Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ. Từ đó
làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích được với nhau. Đối với Nhà nước và xã
hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải
quyết được khó khăn về đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần làm cho
sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị và xã hội được phát triển và an tồn hơn.
1.1.2.3. Tính chất của Bảo Hiểm xã hội
Chuyên đề tốt nghiệp
7
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
BHXH gắn liền với đời sống của người lao động, vì vậy nó có các tính chất cơ bản
sau:
- BHXH có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và khơng
gian. Tính chất này thể hiện rất rõ, từ thời điểm hình thành và triển khai tới mức
đóng góp của các bên tham gia để hình thành quỹ BHXH. Từ những rủi ro phát sinh
ngẫu nhiên theo thời gian đến mức trợ cấp BHXH theo từng chế độ cho người lao
động...
-Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội.Trong q trình lao động sản
xuất, người lao động có thể gặp nhiều biến cố, rủi ro khiến họ có thể bị giảm hoặc
mất thu nhập. Khi đó, khơng những người lao động gặp khó khăn mà chính người
sử dụng lao động cũng gặp khó khăn khơng kém do sản xuất kinh doanh bị gián
đoạn, vấn đề tuyển dụng và hợp đồng lao động luôn phải được đặt ra... Sản xuất
càng phát triển, khả năng gặp rủi ro của người lao động càng cao và tổn thất càng
lớn, khó khăn đối với cả người lao động và người sử dụng lao động càng nhiều và
trở nên phức tạp. Mối quan hệ chủ - thợ vì vậy mà càng trở nên căng thẳng. Để giải
quyết vấn đề này, Nhà nước phải đứng ra can thiệp thơng qua BHXH. Do đó có thể
nói BHXH ra đời hồn tồn mang tính khách quan trong đời sống kinh tế- xã hội
của mỗi nước.
- BHXH vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội, đồng thời cịn có tính dịch vụ.
Tính kinh tế thể hiện rõ nhất ở chỗ quỹ BHXH muốn được hình thành, bảo tồn và
tăng trưởng phải có sự đóng góp của các bên tham gia và phải được quản lý chặt
chẽ, sử dụng đúng mục đích. Mức đóng góp của các bên phải được tính tốn rất cụ
thể dựa trên xác suất phát sinh thiệt hại của tập hợp người lao động tham gia
BHXH. Quỹ BHXH chủ yếu dùng để trợ cấp cho người lao động theo các điều kiện
của BHXH. Thực chất phần đóng góp của mỗi người lao động là không đáng kể,
nhưng quyền lợi nhận được là rất lớn khi gặp rủi ro. Đối với người sử dụng lao
động, việc tham gia đóng góp vào quỹ BHXH là để bảo hiểm cho người lao động
mà mình sử dụng. Xét dưới góc độ kinh tế, họ cũng có lợi vì khơng phải bỏ ra một
khoản tiền lớn để trang trải cho người lao động bị mất hoặc giảm khả năng lao
động. Với nhà nước, BHXH góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách đồng thời
quỹ BHXH còn là nguồn đầu tư đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội, vì vậy tính xã hội của nó
thể hiện rất rõ. Xét về lâu dài, mọi người lao động trong xã hội đều có quyền tham
gia BHXH và ngược lại, BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm cho mọi người lao
Chuyên đề tốt nghiệp
8
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
động và gia đình họ, kể cả khi họ cịn đang trong độ tuổi lao động. Tính xã hội của
BHXH ln gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền kinh tế- xã hội ngày càng
phát triển thì tính dịch vụ và tính chất xã hội hóa của BHXH cũng ngày càng cao.
1.1.3.Vai trò của Bảo Hiểm xã hội
1.1.3.1. Đối với người lao động
Trong cuộc sống cũng như các hoạt động sản xuất của con người, có rất nhiều
loại rủi ro như ốm đau, TNLĐ-BNN, thai sản, già yếu rồi chết…
Tất cả những loại rủi ro này đều có thể xảy ra đối với bất cứ người lao động nào, tại
bất cứ thời điểm nào trong cuộc sống hàng ngày của con người. Khi mà đất nước
đang càng hồn thiện q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa thì những rủi ro này
càng diễn ra một cách thường xun và có tính chất ngày càng phổ biến. Khi các rủi
ro này xảy ra đối với người lao động thì sẽ gây cho họ những khó khăn cả về vật chất
lẫn tinh thần. Do đó BHXH góp phần ổn định tài chính cho người tham gia BHXH
trước những tổn thất rủi ro xảy ra bằng cách tạo ra cho họ thu nhập thay thế, những
điều kiện thuận lợi… giúp cho họ ổn định cuộc sống, yên tâm công tác, tạo cho niềm
tin vào tương lai từ đó góp phần quan trọng vào việc tăng năng suất lao động ,mọi
người làm việc có hiệu quả tạo thêm nhiều sản phẩm hàng hóa cho xã hội.
1.1.3.2. Đối với người sử dụng lao động
Để thỏa mãn nhu cầu trong cuộc sống, con người phải nhờ vào quá trình sản xuất để
tạo ra sản phẩm cần thiết. Những người biết vận dụng sức lao động để sản xuất ra
sản phẩm, đó chính là những người chủ sử dụng lao động. BHXH có vai trị rất to
lớn đối NSDLĐ. BHXH là sự đảm bảo thay thế một phần thu nhập của người lao
động bị giảm hoặc mất khi xảy ra các rủi ro, sự kiện được bảo hiểm…giúp cho
NSDLĐ không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để chi trả cho người lao động, mặt
khác hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, giúp cho mối quan hệ giữa
người lao động và NSDLĐ ngày càng tốt đẹp, NLĐ tâm lý thoải mái hăng say làm
việc tăng hiệu quả sản xuất, làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp…
1.1.3.3. Đối với xã hội
BHXH giải quyết những mâu thuẫn giữa người lao động và người sử dụng lao
động, từ đó góp phần giữ vững an ninh, chính trị trong nước ổn định trật tự an tồn
xã hội
BHXH điều hịa, hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ đồng thời tạo ra
môi trường làm việc thuận lợi, ổn định cho người lao động. Người lao động có tâm
Chuyên đề tốt nghiệp
9
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
lý thoải mái, làm việc hiệu quả, tăng năng suất lao động dẫn tới tăng sản phẩm quốc
nội, xã hội càng phồn vinh…
Với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung, BHXH tác động mạnh mẽ tới hệ thống tài
chính, NSNN, tới hệ thống tín dụng tiền tệ ngân hàng. Chính vì vậy, quỹ BHXH
phải tự bảo tồn và phát triển quỹ bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó có nhiều
hình thức đầu tư. Phần này có tác động khơng nhỏ đến sự phát triển đất nước, góp
phần tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, việc làm mới, góp phần quan
trọng trong việc tạo ra việc làm cho người lao động, từ đó góp phần giải quyết tình
trạng thất nghiệp của đất nước,góp phần làm tăng thu nhập cá nhân cho người lao
động nói riêng và tăng sản phẩm quốc nội cũng như tăng sản phẩm quốc dân nói
chung
BHXH có vai trị quan trọng trong việc tăng thu giảm chi cho NSNN. BHXH góp
phần thực hiện cơng bằng xã hội, là công cụ phân phối lại thu nhập giữa những
người tham gia BHXH.Sự phân phối lại thu nhập này được tiến hành theo hai cách:
- Phân phối lại theo chiều ngang giữa người đang làm việc và người đã về nghỉ
hưu, giữa người trẻ tuổi và người lớn tuổi, giữa nam và nữ, người đang hưởng trợ
cấp và người chưa được hưởng trợ cấp...
- Phân phối lại theo chiều dọc là mục tiêu quan trọng của kinh tế chính sách xã
hội, giữa người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp. BHXH khơng bao hàm
ý phân phối bình qn cũng khơng hàm ý lấy của người giàu chia cho người nghèo
một cách võ đoán. Ý tưởng của BHXH là đồn kết tương trợ phát huy tính tự thân,
sống hịa nhập có tình có nghĩa giữa các nhóm làm cho xã hội phát triển tốt đẹp hơn
nữa
1.1.3.4. Đối với hệ thống An Sinh xã hội
- BHXH được coi là “lưới “đầu tiên và quan trọng nhất trong của hệ thống An
Sinh Xã Hội
- BHXH là trụ cột trong hệ thống ASXH. Do vậy, sự vững chắc của hệ thống
ASXH ở mỗi quốc gia được phản ánh qua chính sách BHXH của mỗi quốc gia đó.
Vì BHXH có đối tượng tham gia rất lớn, đây là những người trực tiếp tạo ra của cải,
vật chất và dịch vụ cho xã hội
- BHXH điều tiết các chính sách trong hệ thống ASXH.
BHXH, Cứu trợ xã hội và Ưu đãi xã hội là những nội dung của ASXH, do đó đều là
những chính sách quan trọng của mỗi quốc gia. Chúng có quan hệ chặt chẽ với
Chuyên đề tốt nghiệp
10
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
nhau, bổ sung nhau, hỗ trợ cho nhau và tất cả đều góp phần ổn định cuộc sống cho
mọi thành viên trong cộng đồng xã hội, từ đó góp phần ổn định xã hội.
1.1.4. Hệ thống các chế độ Bảo Hiểm xã hội
Đối với mỗi nước có những hồn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau nên
BHXH được tổ chức theo những quy định riêng khác nhau. BHXH được xây dựng
dựa vào các nguyên tắc chung một cách thống nhất trên toàn thế giới và phải tuân
thủ các quy định sau của tổ chức Lao Động Quốc Tế ( ILO ) về hệ thống chính sách
BHXH. Trong cơng ước 102 được ILO thơng qua ngày 4/6/1952 có quy định những
quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội đưa ra 9 chế độ:
1. Chăm sóc y tế;
2. Trợ cấp ốm đau;
3. Trợ cấp thất nghiệp;
4. Trợ cấp tuổi già;
5. Trợ cấp Tai nạn và bệnh nghề nghiệp;
6. Trợ cấp gia đình;
7. Trợ cấp sinh đẻ;
8. Trợ cấp khi tàn phế;
9. Trợ cấp cho người cịn sống (trợ cấp mất người ni dưỡng);
Chín chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tùy điều kiện kinh tế
xã hội mà mỗi nước tham gia công ước 102 ở mức độ khác nhau, nhưng ít nhất phải
thực hiện được 3 chế độ, trong đó ít nhất phải có một trong 5 chế độ; (3); (4); (5);
(8); (9).
Hệ thống các chế độ BHXH có những đặc điểm sau:
- Các chế độ được xây dựng theo luật pháp mỗi quốc gia và có tính ổn định
tương đối. Do đó, mỗi quốc gia xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy về chế
độ BHXH khơng hồn tồn giống nhau. Hơn nữa, các chế độ này còn phải phù hợp
với các Bộ Luật khác có liên quan. Đồng thời, khi có sự thay đổi của điều kiện kinh
tế-xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể, các chế độ BHXH được điều chỉnh để
đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHXH nhằm thực hiện ASXH.
- Hệ thống các chế độ mang tính chất chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính.
- Phần lớn các chế độ là chi trả định kì. Chi trả BHXH, hay nói cách khác là
mức hưởng BHXH được coi như quyền lợi của việc tham gia BHXH. Do đó, chi trả
các chế độ BHXH hầu hết được thực hiện định kì để vừa giúp người lao động và gia
đình họ tránh hụt hẫng về kinh tế, vừa giúp quỹ BHXH ổn định cán cân thu-chi.
Chuyên đề tốt nghiệp
11
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
- Đồng tiền được sử dụng làm phương tiện chi trả và thanh quyết toán.
- Mỗi chế độ được chi trả đều căn cứ chủ yếu vào mức đóng góp của các bên
tham gia BHXH và Quỹ dự trữ. Nếu quỹ dự trữ được đầu tư có hiệu quả và an tồn
thì mức chi trả sẽ cao và ổn định.
- Nội dung của mỗi chế độ nói trên đều có thể được điều chỉnh hồn thiện
cho phù hợp với từng thời kì của mỗi nước.Các chế độ BHXH đang được thực hiện
ở Việt Nam hiện nay:
Theo luật BHXH Việt Nam
Điều 4. Các chế độ Bảo Hiểm xã hội.
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây;
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất;
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây;
a) Hưu trí;
b) Tử tuất;
3. Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ sau đây;
a) Trợ cấp thất nghiệp;
b) Hỗ trợ học nghề;
c) Hỗ trợ tìm việc làm;
Việt Nam là nước đang trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vấn đề
BHXH rất được coi trọng. Một nước có nền kinh tế phát triển vững mạnh thì hệ
thống BHXH cũng rất phát triển. Do đó dựa vào điều kiện kinh tế xã hội, chính trị,
văn hóa mà nước ta đã và đang triển khai thực hiện các chế độ BHXH. BHXH ngày
càng được mở rộng và phát triển đa dạng ở Việt Nam nói riêng và ở tất cả các nước
trên thế giới nói chung.
1.1.5. Quỹ Bảo Hiểm xã hội và quản lý Quỹ Bảo Hiểm xã hội
1.1.5.1. Khái niệm
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngồi Ngân sách Nhà
nước. Mục đích tạo lập quỹ BHXH quan trọng nhất là dùng để chi trả cho người lao
động, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các biến cố hoặc rủi ro. Chủ thể của quỹ
BHXH chính là những người tham gia đóng góp để hình thành nên quỹ, do đó có
Chuyên đề tốt nghiệp
12
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
thể có bao gồm cả: Người lao động, người sử dụng lao động, và sự hỗ trợ của Nhà
nước
1.1.5.2. Nguồn hình thành
Quỹ BHXH chủ yếu được hình thành từ những nguồn sau đây:
- Người sử dụng lao động và người lao động đóng góp.
Đây là nguồn thu chủ yếu của quỹ BHXH. Ở các nước phát triển, người sử dụng lao
động và người lao động đóng tương đương nhau (có thể người sử dụng lao động
đóng cao hơn một chút) và tổng mức đóng góp của cả người lao động và người sử
dụng lao động chiếm khoảng 35 – 40 % tiền lương của người lao động. Còn ở các
nước đang phát triển, người sử dụng lao động thường phải đóng cao hơn nhiều so
với người lao động (có thể cao gấp 2 – 3 lần). Ở Việt Nam thì người lao động đóng
5%, người sử dụng lao động đóng 15%.
- Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm.
Sự hỗ trợ của NSNN cũng tùy thuộc vào điều kiện của từng nước. Có những nước
Nhà nước sẽ thực hiện bù thiếu trong trường hợp đóng góp của người lao động và
người sử dụng lao động khơng đủ để chi trả. Tuy nhiên có những nước, sự hỗ trợ
của Nhà nước được thực hiện dưới dạng NSNN chịu trách nhiệm đối với một hoặc
toàn bộ một số chế độ nào đó.
- Lãi đầu tư từ tiền nhàn rỗi của quỹ BHXH
Nguồn lãi từ hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ: lượng quỹ BHXH tạm thời nhàn rỗi
sẽ tham gia hoạt động đầu tư, một mặt để bảo tồn quỹ (tránh lạm phát) và tăng
trưởng quỹ, đảm bảo mọi nhu cầu chi BHXH cho người lao động được hưởng chế
độ BHXH, mặt khác góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy,
hướng đầu tư của quỹ BHXH thường là cho Chính phủ vay như là mua trái phiếu
hoặc trực tiếp đầu tư vào các dự án phát triển, những cơng trình phúc lợi hay phát
triển cơ sở hạ tầng, gửi tiết kiệm ngân hàng,cho thuê tài sản, hay nói cách khác là
đầu tư vào các lĩnh vực an toàn, độ rủi ro ít…
Đây cũng là một nguồn thu quan trọng và đáng kể đóng góp vào sự bảo tồn và tăng
trưởng quỹ BHXH.
- Các nguồn khác:
+ Các nguồn tài trợ, viện trợ từ cộng đồng quốc tế và các tổ chức quốc tế, của các
cá nhân và tổ chức xã hội đóng góp, của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ…
+ Giá trị các tài sản cố định của cơ quan BHXH được đánh giá lại theo qui định
của chính phủ
Chuyên đề tốt nghiệp
13
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
+ Các nguồn thu khác cũng đóng góp vào quỹ BHXH, như tiền phạt các cơ quan,
đơn vị nộp chậm BHXH so với thời gian quy định, các khoản tiền thu khác…
1.1.5.3. Sử dụng quỹ Bảo Hiểm xã hội
Quỹ BHXH được sử dụng cho các mục đích chính sau đây:
-Chi trợ cấp cho các chế độ BHXH.
Đây là khoản chi lớn nhất và quan trọng nhất. Khoản chi này được thực hiện theo
luật định và phụ thuộc vào phạm vi trợ cấp của từng hệ thống BHXH. Quỹ BHXH
chỉ chi trả cho các chế độ trong phạm vi có nguồn thu và thu của chế độ nào thì chi
ở chế độ đó với nguyên tắc là mức hưởng phụ thuộc vào mức đóng góp BHXH.
Các khoản chi trợ cấp cho các chế độ BHXH bao gồm: Chi trợ cấp ngắn hạn như
ốm đau, thai sản, y tế, mai táng; chi trợ cấp dài hạn như hưu trí, tử tuất; và chi trợ
cấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp v.v…
- Chi dự phịng.
Là khoản chi nhằm đảm bảo quỹ BHXH có dự trữ đủ lớn để tránh trường hợp vỡ
quỹ do sự cân bằng giữa đóng góp và thụ hưởng BHXH khơng được đảm bảo hoặc
do ảnh hưởng của những biến động lớn trong chính sách tài chính – tiền tệ của quốc
gia.
- Chi cho sự ngiệp quản lý BHXH.
Đây là khoản chi để tổ chức BHXH chuyên trách thực hiện các nghiệp vụ của mình.
- Chi đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH.
Khoản chi này thường được quản lý riêng và được lấy từ khoản chênh lệch thu lớn
hơn chi quỹ BHXH và từ lợi nhuận do đầu tư quỹ mang lại.
- Chi khác
Là những chi phí phát sinh ngồi các khoản chi trên như: chi phí thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định….
1.1.5.4. Cân đối quỹ
Quỹ BHXH không phục vụ cho mục đích kinh doanh, vì vậy việc cân đối quỹ được
thực hiện dựa trên nguyên tắc cân bằng thu – chi khơng có lãi. Nếu quỹ cuối năm có
số dư thì sẽ được chuyển cho năm tài chính tiếp theo. Nếu thâm hụt sẽ được Ngân
sách nhà nước bù thiếu.
Hiện nay trong hệ thống BHXH, Nhà nước sử dụng 2 phương pháp chính để cân đối
quỹ:
- Phương pháp thu đến đâu, chi đến đó:
Chuyên đề tốt nghiệp
14
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
Đối với phương pháp này thì rất khó để cân đối quỹ thường áp dụng đối với các chế
độ ngắn hạn. Vì cân đối thu chi BHXH ngắn hạn thơng thường khơng có đầu tư
tăng trưởng quỹ BHXH do đó số thu trong năm dùng để chi các chế độ, nếu có dư
thì cũng rất ít
- Phương pháp tài khoản:
Thường được áp dụng ở một số nước trong trường hợp cân đối quỹ cho những chế độ dài
hạn (hưu trí, tử tuất, trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp)
Ở Việt Nam thì được thị hành như sau:
Tổng thu các chế độ dài hạn trong năm + tổng số tiền tích lũy đến năm đó > Tổng chi các
chế độ trong năm + chi quản lý + chi phí khác nếu có.
1.2. Nội dung cơ bản của các chế độ Bảo Hiểm xã hội bắt buộc ngắn hạn
1.2.1. Cơ sở hình thành các chế độ Bảo Hiểm xã hội và Bảo Hiểm xã hội bắt
buộc ngắn hạn
1.2.1.1. Cơ sở sinh học
Độ tuổi con người ln ln có giới hạn theo qui luật tự nhiên. Mặc dù theo xu
hướng tuổi thọ con người ngày càng tăng. Nhưng độ tuổi cịn có thể làm việc được
bình thường trong những điều kiện bình thường thì được giới hạn. Mặc dù có thể
tăng lên nhưng tốc độ tăng chậm hơn, chính vì vậy đây là cơ sở quan trọng nhất liên
quan rất nhiều chế độ trong hệ thống. Trên thế giới hiện nay người ta đưa ra một
khái niệm mới đó là khái niệm “Tuổi già sinh học“ là tuổi già mà do qui luật sinh
học chi phối: Qui luật đồng hóa, dị hóa, trao đổi chất, ...Đặc biệt là nó chịu sự chi
phối tổng hợp tồn bộ q trình diễn biến sinh lý của cơ thể con người. Quá trình
này dần dần làm cho con người kém khả năng lao động, đặc biệt là sự phản xạ bình
thường trong cuộc sống. Chính vì vậy độ tuổi có giới hạn của con người chi phối
trực tiếp đến chế độ trợ cấp tuổi già. Ngoài ra còn chi phối gián tiếp đến các chế độ
khác
- Giới tính: Đây là một cơ sở tự nhiên liên quan đến rất nhiều chính sách kinh
tế mỗi nước trong đó có BHXH cơ sở này chi phối trực tiếp đến chế độ thứ 7, chế
độ thứ 5 và cũng chi phối gián tiếp đến chế độ khác. Tình trạng ốm đau, bệnh tật
ảnh hưởng tới sức khỏe con người cũng được coi là cơ sở sinh học
1.2.1.2. Cơ sở môi trường và điều kiện lao động
Môi trường và điều kiện lao động ngày nay có ảnh hưởng trực tiếp hay gián
tiếp đến người lao động. Đây là một vấn đề mang tính tồn cầu liên quan đến hầu
hết các chính sách An sinh xã hội, quốc phòng, nhiều nước nhưng nó có ảnh hưởng
Chuyên đề tốt nghiệp
15
GVHD: ThS. Bùi Quỳnh Anh
rất lớn đến việc thiết kế xây dựng, nội dung, thiết kế chế độ BHXH. Trong đó chế
độ tai nại lao động bệnh nghề nghiệp, ốm đau, chế độ trợ cấp khi tàn phế, chăm sóc
y tế chịu ảnh hưởng nhiều nhất. Mơi trường và điều kiện lao động thể hiện ở toàn
bộ q trình lao động ở các khâu sản xuất
- Mơi trường lao động: tiếng ồn, độ bụi, nhiệt độ, không khí, sự đối xử của
chủ sử dụng lao động đối với người lao động, sự quan tâm của người lao động với
nhau, tính chất dân chủ, sự cơng bằng trong trả lương...
- Điều kiện lao động: trang thiết bị, bảo hộ lao động, trang thiết bị cơ sở vật
chất và một số điều kiện khác để đảm bảo an toàn lao động vệ sinh lao động chung
cho toàn bộ doanh nghiệp
- Môi trường lao động và điều kiện lao động: trong điều kiện tiến bộ khoa học
kỹ thuật ngày càng khác rất xa so với những năm thế kỷ 20 trở về trước. Ngày nay
khi xây dựng các chế độ tại nạn lao động bệnh nghề nghiệp, chế độ ốm đau, tàn
phế..., các nước nghiên cứu rất kỹ lưỡng tới vấn đề này. Ngồi mơi trường lao động
và điều kiện lao động ngày nay còn được đánh giá là một chuẩn mực quốc tế để các
nước dần dần phấn đấu thực hiện
1.2.1.3. Cơ sở điều kiện kinh tế xã hội
Kinh tế xã hội đây là cơ sở có tác động tổng hợp nhất đến việc xây dựng các
chế độ trong hệ thống, thậm chí nó tác động đến việc thực hiện chế độ, cũng như
nội dung của từng chế độ ở các lý do sau:
- Nếu điều kiện kinh tế xã hội khơng cho phép thì quốc gia đó khơng thể hiện
một cách đầy đủ chín chế độ, nó ảnh hưởng trực tiếp đến mức đóng, mức hưởng
trong từng chế độ, đến việc đầu tư, phát triển quỹ BHXH
- Ngoài ra cơ sở kinh tế-xã hội còn là điều tiên quyết để bổ sung hoàn thiện cả
hệ thống cũng như từng hề thống trong các thời kỳ
- Điều kiện kinh tế xã hội khơng chỉ tác động tới việc hình thành và xây dựng
mỗi chế độ BHXH mà còn tác động đến một loạt các chính sách xã hội khác có liên
quan đến BHXH
1.2.1.4. Luật pháp và thể chế chính trị
- Bao giờ hệ thống các chế độ BHXH cũng được cụ thể hóa bởi luật pháp và
luật pháp BHXH cũng như các văn bản dưới luật lại có liên quan đến các bộ luật
khác của quốc gia như: luật lao động, luật công chức, luật sỹ quan quân đội và cơng
an nhân dân, luật doanh nghiệp. Chính vì vậy mà tổ chức pháp luật ở đây buộc phải
đồng bộ