Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư và phát triển kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.67 KB, 40 trang )

Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập tổng quan

Lời nói đầu
45 năm qua từ xí nghiệp cơ khí Long Thành, đến Nhà máy chế tạo Cân
rồi Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng là cả chặng đờng khó khăn gian khổ
nhng rất vẻ vang. Thành tựu đạt đợc càng khẳng định đờng lối đúng đắn của
Đảng và Nhà nớc ta, sự lÃnh đạo chặt chẽ, phù hợp thực tiễn của Đảng bộ
công ty, sự lÃnh đạo, chỉ đạo có hiệu quả của các cấp, các ngành từ Trung ơng đến địa phơng, sự đoàn kết nhất trí của toàn bộ cán bộ công nhân viên.
Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng xứng đáng là một doanh nghiệp hàng
đầu sản xuất dụng cụ đo lờng khối lợng của Việt Nam. Phơng châm hoạt
động của công ty là phải phát huy nội lực, chủ động, sáng tạo. tìm kiếm các
đối tác mở rộng đầu t sản xuất, tranh thủ sự hỗ trợ của các cấp, các ngành,
các bạn hàng, nhanh chóng tiềp thu những công nghệ khoa học mới, rút
ngắn thời gian nghiên cứu, phấn đấu sản phẩm mới sớm theo kịp các nớc
phát triển, mở rộng thị trờng tăng thị phần sản phẩm của nhà máy trên toàn
quốc.
Công ty đà từng bớc đầu t chiều sâu để sản xuất cân và đà đa ra thị trờng
nhiều sản phẩm cân đạt chất lợng, điện tử hoá hàng loạt các loại cân thông
dụng từ 30kg đến 80 tấn, nghiên cứu các loại cân chuyên dùngchứa hàm lợng khoa học công nghệ cao phục vụ trong các dây chuyền công nghệ, góp
phần đắc lực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng đà có sự trởng thành vợt bậc trong
những năm qua đà đợc nhiều cấp, nhiều ngành khen thởng dới nhiều hình
thức khác nhau. Những phần thởng ấy thực sự là động lực to lớn đà và đang
động viên cán bộ công nhân viên Công ty tiếp tục phấn đấu vơn lên giữ vững
truyền thống đoàn kết, vợt khó, tự chủ, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ đợc giao, viết tiếp những trang sử vẻ vang về truyền thống của Công ty Cổ
phần Cân Hải Phòng.
Trong thời gian hoàn thành Báo cáo thực tập tổng quan, em đà đBáo cáo thực tËp tỉng quan ”, em ®· ®, em ®· ® ợc sự
giúp đỡ tận tình của các cô chú và anh chị ở phòng tổ chức hành chính của
Công ty cổ phần Cân Hải Phòng, đặc biệt là chú Nguyễn Hữu Thịnh trởng


phòng tổ chức hành chính ngời đà trực tiếp hớng dẫn em hoàn thành báo
cáo thực tập này.

Dơng ThÞ Thu Trang

1

Líp K!3 – QT2


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập tổng quan

I. Giới thiệu đôi nét về Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng:
1. Giới thiệu chung ( Tên doanh nghiệp, giám đốc hiện tại, địa chỉ, cơ
sử pháp lý của doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp):
Cách đây 45 năm, ngày 20 tháng 10 năm 1959 tại số nhà 85 phố Hạ Lý,
Hải Phòng, Uỷ ban hành chính (UBHC) thành phố đà ra quyết định hợp nhất
hai xí nghiệp công t hợp doanh (CTHD) cơ khí Hng Long và cơ khí Hợp
Thành lại với nhau lấy tên là xí nghiệp cơ khí Long Thành thuộc Sở Công
nghiệp Hải Phòng quản lý, là tiền thân của nhà máy chế tạo Cân Hải Phòng
trớc kia và Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng hiện nay.
Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng chuyển từ nhà máy chế tạo Cân Hải
Phòng, là doanh nghiệp nhà nớc hạng 2 theo quy định 2542 ngày 24 tháng
10 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
- Tên
:
Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng
- Tên tiếng Anh:

HAIPHONG SCALE JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt và giao dịch: HSC
- E-mail
:

- Trụ sở
:
Nam Sơn An D An Dơng An D Hải Phòng.

Dơng Thị Thu Trang

2

Lớp K!3 – QT2


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập tổng quan

- Tổng Giám đốc : Ông Nguyễn Văn Kề
* Vốn kinh doanh C«ng ty:
- Vèn kinh doanh cđa C«ng ty đợc hình thành trên cơ sở tập trung nguồn
vốn nhà nớc giao và vốn tự bổ sung trong quá trình hoạt động từ khi thành
lập đến thời điểm tổ chức lại theo mô hình mới.
- Các nguồn vốn do nhà nớc giao xuống và vốn tự bổ sung của các cổ
đông báo cáo đến thời điểm 0 giờ ngày 31/12/2006.
- Vốn chủ sở hữu
: 5.470.077.408 đ (đà trừ lỗ 979.666.776 ®)
Trong ®ã

- Vèn ®iỊu lƯ
: 4.000.000.000 ®
- Q ®Çu t phát triển SX : 2.004.787.502 đ
- Quỹ khen thởng
:
109.238.333 đ
- Quỹ dự phòng tài chính :
335.718.349 đ
- Vốn vay
: 10.336.345.907đ (trong đó vốn trung hạn là
1.169.113.060 đ)
* Vốn điều lệ của Công ty (tại thời điểm thành lập):
- Đợc hình thành trên cơ sở nguồn vốn công ty trực tiếp quản lý, vốn tự
bổ sung, vốn công ty tham gia các liên doanh.
* Vốn của các đơn vị thành viên:
Đợc hình thành bởi:
- Vốn điều lệ của doanh nghiệp đánh giá lại.
- Vốn do công ty giao xuống từ nguồn vốn ngân sách do công ty tự bổ
sung.
- Vốn tự bổ sung, nguồn vốn khác.
2. Nhiệm vụ của Công Ty Cổ phần Cân Hải Phòng:
- Tiếp tục đầu t chiều sâu để chế tạo các loại Cân khác nhau nh cân điện
tử, cân cơ điện tử từ 500g đến 100 tấn, cân bàn, cân treo, cân đồng hồ
đáp ứng nhu cầu thị trờng tiêu dùng.
- Tập trung sản xuất thật nhiều các loại cân cho xà hội đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng trong và ngoài nớc góp phần thúc đẩy sự ổn
định và phát triển kinh tế quốc gia đặc biệt góp phần đắc lực vào sự nghiệp
phát triển ngành chế tạo dụng cụ đo lờng của Việt Nam.
- Tập trung xây dựng hình thành các cụm công nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế


Dơng Thị Thu Trang

3

Líp K!3 – QT2


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập tổng quan

nhu cầu của thị trờng, với phơng châm hoạt động là chỉ sản xuất những hàng
hoá mà thị trờng cần , u tiên tập trung những khu vực, những sản phẩm có lợi
nhuận cao. áp dụng những biện pháp quản lý khả thi.
- Mọi thành viên của Công ty phát huy tính năng động, sáng tạo, triệt để,
tiết kiệm, giảm chi phí, mạnh dạn đầu t, đổi mới sản phẩm, đổi mới công
nghệ và thiết bị, đào tạo nâng cao tay nghề cho ngời lao động nhằm tăng
năng suất lao dộng. Duy trì việc làm và thu nhập ổn định cho ngời lao động,
làm tròn nghĩa vụ với Nhà nớc và ngời lao động. Phấn đấu thực hiện tối đa
hoá lợi nhuận, doanh nghiệp phải tồn tại và tiếp tục phát triển.
- Làm tốt công tác xà hội thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc và ngời
lao động, các phong trào thi đua, văn nghệ, thể dục thể thao , phấn đấu đạt
nhiều thành tích xuất sắc.
3. Lịch sử phát triển của Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng qua các thời
kỳ:
Trải qua 45 năm hình thành và phát triển là cả chặng đờng khó khăn,
gian khổ nhng rất vẻ vang đối với Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng. Nó đợc
đánh dấu bởi 5 mốc lịch sử (5 thời kì) quan trọng sau:
3.1) Thời kì mới thành lập (1959 An D 1965) :

Từ chỗ xí nghiệp chỉ có vài chục lao động, một số thiết bị máy móc thô
sơ, vài chục ngàn đồng vốn lu động để sản xuất loại cân bàn 500kg tỉ lệ, một
số phụ tùng xe đạp và tanh Crê môn phục vụ tiêu ding trong thành phố.
Thực hiện chủ trơng nhanh chóng khôi phục kinh tế sau hoà bình lập
lại, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất 1961 An D 1965 thành phố đà bổ sung thêm
vốn, thiết bị máy móc cho xÝ nghiƯp gióp xÝ nghiƯp ph¸t triĨn nhanh. XÝ
nghiƯp đà sản xuất đợc một số sản phẩm mới nh Cân đĩa Robecvan, cân bu
kiện, cân th và một vài loại cân bàn cỡ nhỏ. Sản phẩm của xí nghiệp đÃ
nhanh chóng chiếm đợc thị trờng các tỉnh phía Bắc, Sản lợng hàng năm tăng
nhanh, xí nghiệp liên tục hoàn thành kế hoạch nhà nớc giao, đợc chủ tịch nớc
thởng Huân chơng lao động hạng 3 và vinh dự đợc nhiều lần đón tiếp các vị
lÃnh đạo Đảng, nhà nớc về thăm, vị thế của xí nghiệp đà sớm đợc khẳng
định.
3.2) Thời kì và sản xuất vừa sẵn sàng chiến đấu (1966 An D 1975):
Tháng 8 năm 1964 đế quốc Mỹ leo thang bắn phá Miền Bắc với âm mu
đa Miền Bắc Viêt Nam về thời kì đồ đá. Hải Phòng là một trọng điểm phá

Dơng Thị Thu Trang

4

Lớp K!3 – QT2


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập tổng quan

hoại của giặc Mỹ. Với tinh thần vừa sản xuất vừa sẵn sàng chiến đấu bảo vệ
tổ quốc, sẵn sàng chi viện cho Miền Nam để đánh thắng giặc Mỹ xâm lợc.

Năm 1967 thực hiện chủ trơng của Thành uỷ, UBHC thành phố, xí
nghiệp sơ tán về xà Kim Tân, huyện Kim Thành, tỉnh HảI Dơng để bảo tồn
lực lợng duy trì sản xuất, với chặng đờng dài trên 40km trong điều kiện giặc
Mỹ bắn phá ác liệt song CBCNV xí nghiệp đà đoàn kết, chung sức, chung
lòng, anh dũng, sáng tạo tìm mọi biện pháp di chuyển hàng trăm tấn thiết bị
máy móc, vật t, nguyên liệu bằng các phơng tiện vận tải thô sơ cả đờng thuỷ,
đờng bộ về nơi sơ tán, xây dựng nhà xởng mới tiếp tục sản xuất phát triển
kinh tế, góp phần xây dựng hậu phơng vững chắc, chi viện cho tiền tuyến
lớn. Những ngày tháng tại nơi sơ tán gặp vô vàn khó khăn, vừa phải đối phó
với giặc Mỹ bắn phá vừa phải đối mặt với sự thiếu thốn về vật chất, tinh thần,
điều kiện sinh hoạt. Hàng tuần CBCNV phải vợt qua trên 40 km để trở về
thành phố tải từng cân gạo Báo cáo thực tập tổng quan, em đà đSổ, em đà đ, từng chiếc bánh mỳ đến nơi sơ tán để phục
vụ cho đời sống cá nhân và gia đình tái sản xuất sức lao động duy trì sản
xuất, xây dựng và bảo vệ xí nghiệp. Mỗi khi nhắc đến trận bÃo lụt năm 1968
những ngòi đợc chứng kiến lại cha hết bàng hoàng với cảnh nớc sông Hồng
đổ về mênh mông làm thiệt hại nhiều nhà cửa, tài sản và cả ngời của gia đình
CBCNV. Song với tình thơng yêu giai cấp, sự đùm bọc giúp đỡ lẫn nhau nh
con một nhà xí nghiệp vẫn trụ vững và vợt qua.
Cùng với việc duy trì và đẩy mạnh sản xuất, xí nghiệp luôn làm tốt nhiệm
vụ và sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu.Thực hiện lời kêu gọi của Đảng,
của Bác Hồ: Báo cáo thực tập tổng quan, em đà đTất cả vì Miền Nam ruột thịt, vì thống nhất đất nớc., em đà đ Nhiều
CBCNV đà lên đờng nhập ngũ không một đắn đo suy nghĩ riêng t, sẵn sàng
cầm súng bảo vệ Tổ quốc , giải phóng dân tộc, thống nhất đất nớc. Khi trở về
có những ngời đà là thơng binh hạng 1, hạng 2, có những ngời vĩnh viễn
không trở về nh các anh Nguyễn Văn Minh, Trần Văn Sửu, Lê Văn Quý
Số CBCNV còn lại ra sức phấn đấu làm tròn nhiệm vụ hậu phơng lớn,
liên tục hoàn thành kế hoạch nhà nớc giao, thi đua với tiền tuyến lớn.
Năm 1971 để bớt khó khăn cho xí nghiệp, thành phố quyết định cho xí
nghiệp chuyển về xà Nam Sơn, huyện An Hải, HảI Phòng tiếp tục đầu t mở
rộng sản xuất, xí nghiệp đợc đổi tên là nhà máy Cơ Khí Long Thành ( địa

điểm đó chính là địa bàn của công ty hiƯn nay).
Cc kh¸ng chiÕn chèng Mü cøu níc bíc vào giai đoạn quyết liệt, nhà

Dơng Thị Thu Trang

5

Lớp K!3 – QT2


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập tổng quan

máy phải phân tán nhỏ, xây hầm, đắp luỹ bảo vệ thiết bị máy móc và con ngời, vừa sản xuất vừa sẵn sàng chiến đấu, bám máy, bám chốt, giữ vững sản
xuất, nhận làm thêm các sản phẩm quốc phòng nh : Cân khí động học phục
vụ việc nghiên cứu bắn máy bay Mỹ, cầu phao công binh, các loại bàn
chông, cuốc, xẻng công binh Thời kì này tuy gặp nhiều khó khăn song sản
xuất vẫn đạt đợc tốc độ tăng trởng hàng năm bình quân trên 30% và luôn đợc
thành phố khen ngợi.
3.3) Thời kì khôi phục kinh tế sau chién tranh (1975 An D 1984):
Năm 1975 đất nớc hoàn toàn thống nhất, cả nớc bớc vào công cuộc phát
triển kinh tế xây dựng CNXH. Nhà máy cơ khí Long Thành đổi tên thành
nhà máy chế tạo Cân Hải Phòng. Với nhiệm vụ tập trung sản xuất thật nhiều
các loại Cân cho xà hội theo kế hoạch nhà nớc giao và đợc cung cấp vật t,
nguyên liệu sản xuất, sản phẩm đợc nhà nớc chỉ định nơi tiêu thụ, lực lợng
lao động của nhà máy lúc này đà có gần 800 ngời, sản lợng các mặt hàng
truyền thống tăng nhanh, nhiều sản phẩm mới đợc ra đời nh cân 500 kg quả
đẩy, cân chìm 15 tấn, 25 tấn. Sản lợng hàng năm bình quân đạt trên 60 ngàn
sản phẩm các loại, so với bình quân 10 năm trớc gấp 4 lần, đánh dấu sự trởng

thành vợt bậc của nhà máy, góp phần đắc lực vào sự nghiệp phát triển ngành
chế tạo dụng cụ đo lờng của Việt nam. Đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành
kinh tế trong nớc. Làm tốt công tác xà hội thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà
nớc và ngơì lao động, các phong trào thi đua, văn hoá, nghệ thuật phát triển
mạnh mẽ, đạt nhiều thành tích xuất sắc đợc các cấp huyện, Sở Công nghiệp
và thành phố khen thởng nhiều lần.
3.4) Thời kỳ thực hiện công cuộc đổi mới (1985 – An D 1994):
Thùc hiƯn ®êng lèi ®ỉi míi kinh tế của Đảng, Nhà Nớc: xoá bỏ bao cấp,
từng bớc chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trờng. Nhà máy chế tạo Cân
Hải Phòng cùng chung hoàn cảnh với các đơn vị hoạt động sản xuất kinh
doanh khác đặc biệt là sản xuất cơ khí gặp nhiều khó khăn vì thiếu vốn, thiết
bị máy móc cũ kĩ nhiều năm cha đợc đổi mới, sản phẩm làm ra khồng tiêu
thụ đựơc, công nhân thiếu việc làm, đời sống khó khăn, nhiều công nhân bi
quan chán nản. Tình hình sản xuất của nhà mấy bị giảm sút, kinh doanh
không có hiệu quả, lao động d thừa nhiều, nhà máy đà phải giải quyết nghỉ
chế độ hàng loạt lao động. Từ chỗ nhà máy có gần 800 ngời năm 1985, đến
năm 1984 chỉ còn 250 ngời, sản lợng hàng hoá làm ra so với những năm

Dơng Thị Thu Trang

6

Lớp K!3 QT2


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập tổng quan

1980 An D 1984 chỉ còn bằng 60%. Đây là thời kì khó khăn nhất.

3.5) Thời kì ổn định và phát triển (1995 An D 2004):
Sau một thời gian thực hiện chủ động sản xuất kinh doanh, hoạt động
theo cơ chế thị truờng. Nhà máy tuy còn gặp nhiều khó khăn song đà rút ra
đợc những kinh nghiệm rất quý báu đóng góp vào những thắng lợi của nhà
máy, phơng châm hoạt động của nhà máy là phải phát huy nội lực, chủ đông,
sáng tạo, tìm kiếm các đối tác đầu t mở rộng sản xuất, tranh thủ sự hỗ trợ của
các cấp, các ngành, các bạn hàng, nhanh chóng tiếp thu các thành tựu khoa
học mới, rút ngắn thời gian nghiên cứu, phấn đấu sản phẩm sớm theo kịp các
nớc phát triển, mở rộng thị trờng, tăng thị phần sản phẩm của nhà máy trên
toàn quốc.
Từ năm 1995 nhà máy đà từng bớc đầu t chiều sâu để sản xuất Cân và đÃ
đa ra thị trờng nhiều sản phẩm Cân đạt chất lợng cao, điện tử hoá hàng loạt
các loại cân thông dụng từ 30 kg đến 80 tấn, nghiên cứu các loại cân chuyên
dụng chứa hàm lợng khoa học công nghệ cao phục vụ trong các dây chuyền
công nghệ, góp phần đắc lực vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nớc.
Nhằm tạo bớc phát triển mạnh mẽ, năm 2000 nhà máy mạnh dạn đầu t
trên 2.5 tỉ đồng để sản xuất cân và trên 5 tỉ đồng để sản xuất giấy hàng mÃ
xuất khẩu cho Đài Loan, thu hút gần 300 lao động vào nhà máy, giải quyết
đợc hàng ngàn lao động nông nhàn có việc gia công tại gia đình góp phần
giải quyết tệ nạn xà hội trong khu vực.
Với lực lợng lao động của nhà máy lúc này chỉ bằng 2 lần so với năm
1994, song do biết sắp xếp hợp lí, tổ chức bộ máy gọn nhẹ, năng xuất lao
động nâng cao, tốc độ tăng trởng nhanh: GTSXCN gấp 8 lần, doanh thu gấp
12 lần so với năm 1994. Nhà máy đà ổn định và từng bớc phát triển vững
chắc, CBCNV tin tởng, phấn khởi và ngày càng gắn bó với nhà máy.
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Chính phủ về việc sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nớc, nhà máy chế tạo Cân Hải Phòng tiến hành cổ phần hoá từ
tháng 10 năm 2000 đến tháng 10 năm 2002 hoàn thành và đổi tên là Công ty
Cổ phần Cân HảI Phòng, từ ngày 1-11-2002 công ty chính thức hoạt động

theo luật doanh nghiêp, vốn của công ty đà đợc huy động thêm: từ 1,8 tỷ
đồng vốn nhà nớc đà tăng lên 4 tỷ đồng vốn điều lệ.
Công ty luôn đảm bảo việc làm cho 500 lao động có thu nhập ổn định

Dơng Thị Thu Trang

7

Lớp K!3 QT2


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập tổng quan

trên 800 ngàn đồng/ ngời/ tháng ( vì trên 60% công nhân mới tuyển, bậc lơng thấp nên thu nhập còn thấp), hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc và
ngời lao động, điều kiện làm việc đợc cải thiện nhiêu, cơ sở vật chất kỹ thuật
đợc nâng lên rõ rệt, làm tốt công tác xà hội, duy trì các phong trào văn hoá,
văn nghệ, TDTT, các tổ chức đoàn thể trong công ty hoạt động sôi nổi, hiệu
quả.Với sự trởng thành vợt bậc của công ty, 10 năm qua công ty đà đợc
nhiều cấp, nhiều ngành khen thởng bằng nhiều hình thức:
- Sở Công nghiệp Hải Phòng tặng cờ đơn vị xuất sắc nhiều năm.
- LĐLĐ thành phố, UBND thành phố tặng nhiều bằng khen và cờ thi đua
xuất sắc.
- Tổng Cục TCĐLCL nhà nớc, Bộ thơng mại tặng bằng khen.
- Bộ khoa học công nghệ tặng 2 giảI bạc, 1 giải vàng An D giải thởng chất lợng
Việt Nam, nhiều sản phẩm của công ty đà đợc tặng huy chơng vàng tại hội
trợ triển lÃm quốc tế hàng công nghiệp nhiều năm.
- Đặc biệt với thành tích xuất sắc trong thời kì đổi mới, tháng 4 năm 1999
Chủ tịch nớc thởng 2 Huân chơng lao động hạng 3 cho tập thể CBCNV Công

ty và cá nhân đồng chí giám đốc.
- Năm 2000 đ/c giám đốc đợc Thủ tớng Chính phủ tặng danh hiệu Chiến sĩ
thi đua toàn quốc thời kì đổi mới.
- Nhiều lợt CBCNV đợc tặng các giải thởng khoa học VIFOTEX Nhguyễn
Bỉnh Khiêm, huân, huy chơng kháng chiến chống Mỹ, huy chơng vì sự
nghiệp khoa học công nghệ, vì sự nghiệp công nghiệp Việt Nam, vì sự
nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn hiệu quả, vì sự nghiệp thế hệ trẻ, nhiều
bằng lao động sáng tạo, nhiều lao động giỏi việc, chiến sĩ thi đua các cấp
- Đảng bộ công ty liên tục đạt danh hiệu Đảng Bộ trong sạch vững mạnh.
- Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, đại đội tự vệ liên tục đạt danh hiệu
xuất sắc.
- Rất vinh dự cho Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng: ngày 10/5/2004 Chủ tịch
nớc CHXHVN đà kí quyết định thởng Huân chơng lao động hạng nhì cho
công ty vì đà có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 1999 đến 2003.
Phần thởng trên là động lực to lớn đà và đang động viên CBCNV công ty tiếp
tục phấn đấu vơn lên giữ vững truyền thống đoàn kết, vợt khó, tự chủ, hoàn
thành xuất sắc mọi nhiệm vụ đợc giao, góp phần thực hiện thành công Báo cáo thực tập tổng quan, em đà đ Năm
kỉ cơng, hiệu quả - 2004, em đà đ của thành phố.

Dơng Thị Thu Trang

8

Lớp K!3 QT2


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập tổng quan


II. Khái quát tình hình sản xuất Kinh doanh của Kinh doanh của
Công ty cổ phần cân hảI phòng:
1. Các mặt hàng sản phẩm (dịch vụ ):
+ Thiết kế chế tạo các loại Cân ôtô 80 tấn (16*3) m, cân ôtô 50 tấn (12*3)
m, cân ôtô 60 tấn (12*3) m
+ Sản xuất các sản phẩm Cân bàn nh cân bàn 30 An D 40 tấn, cân bàn 20 tấn,
cân bàn 10 An D 15 tấn, cân bàn 5 tấn ĐT, cân bàn 3 tấn ĐT, cân bàn 2 tấn
ĐT+CĐT, cân bàn 1 tấn ĐT
+ Sản xuất các loại cân nhỏ hơn nh: cân bàn 500 kg ĐT, cân bàn 60 An D 200
kg ĐT, cân bàn 5 tấn QD, cân bàn 2 tấn QD, cân bàn 3 tấn QD, cân bàn 1 tấn
QD.
+ Ngoài ra còn có các loại cân bàn khác nh cân bàn 500kg DT, cân bàn 60
An D 200kg
+ Sản xuất cân xe kiĨu c¬ khÝ ( Mechanical – An D MTS ).
+ Sản xuất cân xe kiểu cơ điện tử (Electronic mechanical An D EMES ).
+ Sản xuất cân xe kiĨu ®iƯn tư (Electronic – An D ETS ).
+ ThiÕt kế bộ phận điều hành và quản lý đợc trang bị từ hiện số đơn giản đến
đầy đủ hệ thống máy vi tính, máy in qua ổn áp và lu điện bảo toàn thông tin
khi mất điện.
+ Các loại cân treo 200kg, 150kg, 100kg, 50kg, 10kg, 100kg m¹, 50kg m¹,
10kg mạ và loại cân 25kg ĐL
+ Công ty đang đa ra thị trờng các loại cân điện tử 50kg, 100kg, 150kg,
200kg có độ chính xác cao, sử dụng thuận tiện, báo kết quả nhanh,điều chỉnh
cân Báo cáo thực tập tổng quan, em đà đ0, em đà đ và trừ bì thực hiện bằng nút bấm rất đơn giản, có thể đấu nối qua
máy vi tính để lu trữ số liệu và in thànhvăn bản khi cần thiết.
+ Chế tạo loại cân điện tử với mặt bàn cân có thể mở rộng theo yêu cầu của
khách hàng phù hợp với mọi điều kiện sử dụng.
+ Đặc biệt công ty còn sản xuất một số các sản phẩm khác nh: lắp đặt cân và
SC, quả chuẩn, giấy đế, giấy gia công xuất khẩu (giấy GCXK)
2) Sản lợng từng mặt hàng (hay sản phẩm quy đổi):

2.1) Sản lợng giấy xuất khẩu của công ty Cổ phần Cân Hải Phòng giai
đoạn 1999 An D 2007.
Đơn
vị : tấn

Dơng Thị Thu Trang

9

Lớp K!3 QT2


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập tổng quan

sản lợng giấy xuất khẩu của công ty giai đoạn 1999-2007
CHỉ TIÊU

1999

2000

2001

2002

2003

2004


2005

2006

2007

Tổng sản lợng (tấn)

2500

3600

5397

6071

7600

7820

8143

9784

11436

Biểu đồ sản l ợng giấy xuất khẩu của công ty giai đoạn
1999 - 2007


14000

Tấn

11436

12000

9784

10000

7600 7820 8143

8000
5397

6000
4000

2500

6071

3600

2000
0

Năm

1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007

Nhận xét:
- Từ biểu đồ sản lợng giấy xuất khẩu của công ty giai đoạn 1999 An D 2007 ta
có thẻ thấy rằng sản lợng giấy tăng dần qua các năm.
- Sản lợng giấy tăng nhanh nhất giai đoạn 2005 An D 2007, năm 2007 tăng
1652 tấn so với năm 2005 ( hay 40,43%).
- Nguyên nhân dẫn đến sản lợng giấy xuất khẩu tăng là do xởng giấy đế đÃ
đi vào sản xuất ổn định trên mặt bằng rộng rÃi , thoáng mát, chủ động đợc
nguồn nớc sản xuất vì có hồ chứa, quản lý đợc lợng vật t mua; đặc biệt đây là
doanh nghiệp duy nhất sản xuất giấy đế sang thị trờng Đài Loan.
2.2) Sản lợng cân lớn tõ 2 tÊn – An D 100 tÊn cđa c«ng ty Cổ phần Cân Hải
Phòng:
Đơn vị : chiếc
sản lợng cân lín tõ 2 tÊn – Kinh doanh cđa 100 tÊn của công ty giai đoạn 1999-2007
CHỉ TIÊU

Tổng sản lợng
( chiếc)

1999
15

Dơng ThÞ Thu Trang

2000 2001 2002
30

42


66

10

2003

2004

2005

2006

2007

80

92

100

180

210

Líp K!3 – QT2


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập tổng quan


Biểu đồ sản l ợng cân lớn từ 2 tấn - 100 tấn của
công ty giai đoạn 1999 - 2007
Chiếc
250

210
180

200
150
100
50

66
30

15

80

92

100

42
Năm

0
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007


NhËn xÐt:
- S¶n lợng cân lớn từ 2 tấn An D 100 tấn của công ty cổ phần Cân Hải Phòng có
xu hớng tăng trong giai đoạn 1999 -2007, tăng 195 chiếc (hay gấp 14 lần ) so
với năm 2007 .
- Sản lợng cân tăng dần đều từ năm 1999 An D 2005, tăng nhanh từ năm 2005
đến 2007 (tăng 2,1 lần). Trong đó sản lợng cân năm 2006 tăng 80 chiếc (hay
1,8 lần) so với năm 2005, sản lợng cân năm 2007 tăng 30 chiếc (hay 1,16 lần
) so với năm 2006.
- Nguyên nhân: Khu vực sản xuất cân đà khai thác đợc nguồn cung cấp thiết
bị điện tử có chất lợng và giá cả phù hợp với Việt Nam, giúp ta có thể cạnh
tranh đợc với sản phẩm cùng lo¹i víi mét sè doanh nghiƯp trong níc; cïng
víi viƯc công ty tích cực đầu t vốn để cải tiến trang thiét bị máy móc.
3) Doanh thu của công ty Cổ phần Cân Hải Phòng giai đoan 1999 -2007:
Đơn
vị :triệu đồng
doanh thu của công ty giai đoạn 1999-2007
CHỉ
TIÊU

1999

2000

2001

2002

2003


2004

2005

2006

2007

Doanh
thu

28795

37146

41126

44822

48955

46524

53411

80320

82134

Dơng Thị Thu Trang


11

Líp K!3 – QT2


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập tổng quan

Biểu đồ doanh thu của công ty giai doạn 1999-2007
Triệu đồng
100000
80320 82134
80000
60000
40000

28795

44822
37146 41126

48955 46524

53411

20000
Năm


0
1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Nhận xét:
- Nhìn chung doanh thu của công ty có xu hớng tăng lên, cụ thể doanh thu
năm 2007 tăng 53339 triệu đồng so với năm 1999 (hay gấp 8,52 lần).
- Doanh thu của công ty Cổ phần Cân Hải Phòng tăng chia làm 2 giai đoan
rõ rệt đó là giai đoạn từ năm 1999-2003 và giai ®o¹n tõ 2004-2007
+ Giai ®o¹n 1999 – An D 2003 có xu hớng tăng dần đều, doanh thu năm 2003
tăng 20160 triệu đồng hay 1,7 lần so với năm 1999.
+ Giai đoạn 2004 An D 2007 có xu hớng tăng nhanh, doanh thu năm 2007 tăng
35610 triệu đồng hay 1,85 lần so với năm 2004.
- Nguyên nhân doanh thu tăng là do
+ công ty đà làm tốt công tác khảo sát thị trờng, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm,

tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng đại lý bán hàng ở nhiều khu vực.
+ Nớc ta gia nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO) chúng ta có điều kiện
quan hệ bình đẳng với các đối tác nớc ngoài, việc xuất khẩu hàng hoá trở nên
dễ dàng hơn.
4) Doanh thu xuất khẩu của côngty Cổ phần Cân Hải Phòng giai đoạn
1999-2007:
Đơn vị ; triệu đồng
doanh thu xuất khẩu của công ty giai đoạn 1999-2007
CHỉ
TIÊU

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Doanh

thu

1050

1276

1284

1590

1741

2356

1816

2873

3620

Dơng Thị Thu Trang

12

Lớp K!3 – QT2


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập tổng quan


Doanh thu xuất khẩu của công ty giai đoạn 1999-2007
Triệu đồng
3620

4000
2873

3000

2356

2000
1050

1276 1284

1590 1741

1816

1000
0

Năm
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007

Nhận xét:
- Nhìn chung doanh thu xuất khẩu của công ty giai đoạn 1999 An D 2007 có xu
hớng tăng nhng có sự thay đổi đột biến vào năm 2004 và năm 2007.

- Qua biểu đồ ta thấy doanh thu xuất khẩu của công ty Cổ phần Cân HảI
Phòng tăng đều qua cac năm nhng năm 2005 doanh thu giảm một cách đột
ngột từ 2356 triệu đồng xuống còn 1816 triệu đồng. Tình trạng này xảy ra là
do trên thị trờng xuất hiện nhiều sản phẩm cùng loại mẫu mà đẹp của các đối
thủ cạnh tranh.
- Đến năm 2006 doanh thu xuất khẩu tăng nhanh là do công ty tiến hành cải
tiến sản phẩm đầu t chiếu sâu công nghệ, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
5) Lợi nhuận trớc thuế của Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng giai đoạn
1999 An D 2007:
Đơn vị : triệu đồng
Lợi nhuận trớc thuế của công ty giai đoạn 1999-2007
CHỉ
TIÊU

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006


2007

Lợi
nhuận(t
rớc thuế)

520

504

574

640

676

754

867

899

940

Dơng ThÞ Thu Trang

13

Líp K!3 – QT2



Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập tổng quan

Biểu đồ lợi nhuận tr ớc thuế của công ty giai đoạn 19992007
Triệu đồng
1000
800
600

899

867

520

504

640

574

676

940

754

400

200
0

Năm
1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Nhận xét:
-Qua biểu đồ ta thấy lợi nhuận trớc thuế của công ty sau khi đà trừ đi chi
phí sản xuất kinh doanh có xu hớng tăng đều hàng năm.Lợi nhuận trớc thuế
năm 2007 tăng gấp 1,8 lần so với năm 1999.
6) Số lao động bình quân trong năm của Công ty Cổ phần Cân Hải
Phòng:
Đơn vị : ngời
Số lao động bình quân của công ty giai đoạn 1999-2007

CHỉ
TIÊU

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Số
LĐBQ

500

535

614


1000

1350

1560

1800

1890

2000

Dơng Thị Thu Trang

14

Lớp K!3 QT2


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập tổng quan

Biểu đồ số lao động bình quân giai đoạn 1999-2007
Ng ời
2500
2000
1350

1500


1890

2000

1000

1000
500

1560

1800

500

535

614

0

Năm
1999 2000

2001 2002

2003

2004 2005


2006 2007

Nhận xét:
- Số lao động bình quân có xu hớng tăng nhanh, năm 2007 tăng gấp 4 lần so
với năm 1999. Nguyên nhân là do quy mô sản xuất ngày càng mở rộng đòi
hỏi công ty phải tăng số lao động sản xuất.
III. Công nghệ sản xuất
1. Thuyết minh dây chuyền sản xuất:
1.1) Thuyết minh sơ đồ dây chuyền sản xuất cân
1.1.1) Vẽ sơ đồ dây chuyền sản xuất cân

Vật t đầu vào

I (Tạo phôi)

Rèn

Xởng đúc

II (Gia công)
III(Hoàn thiện sản phẩm)
IV(Kiểm tra chất lợng)

Cán thép, đột dập

Tiệm, nguội,
phay,bào
Lắp ráp, hoàn chỉnh
Kiểm KCS


V(Tiêu chuẩn kiểm tra của thành phố) Kiểm đo lờng
VI(Nhập kho)

Nhập kho thành phẩm

Dơng Thị Thu Trang

15

Líp K!3 – QT2


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập tổng quan

1.1.2)Thuyết minh sơ đồ dây chuyền sản xuất cân:
Quá trình sản xuất cân gồm có 6 công đoạn chính đó là tạo phôi, gia
công, hoàn thiện sản phẩm, kiểm tra KCS, kiểm tra theo tiêu chuẩn thành
phốvà nhập kho thành phẩm.
- Để có thể sản xuất ra một sản phẩm cân thì trứơc hết cần đa nguyên vật liệu
đầu vào (sắt, thép) qua các x ởng rèn, đúc, cán, đột, dập để tiến hành công
đoạn đầu tiên đó là công đoạn tạo phôi.
Đây là công đoạn khá quan trọng do vậy đòi hỏi phải tuân thủ đày đủ mọi
quy trình kĩ thuật tránh mọi sai sót dù là nhỏ nhất sẽ ảnh hởng đến chất lợng
của sản phẩm.
- Sau khi thực hiện công đoạn tạo phôi thì sẽ tiếp tục thực hiện công đoạn gia
công cơ khí bao gồm 3 công việc đó là tiệm, nguội, phay, bào
-Công đoạn thứ 3 là lắp ráp các chi tiết đà sản xuất thành sản

phẩm hoàn chỉnh. Để có thể thực hiện tốt công đoạn này thì đòi
hỏi sự chuẩn xác từ các công đoạn ở trên, các chi tiết cần chuẩn
xác theo thiết kế đa ra.
- Sản phẩm sau khi hoàn thành sẽ đựoc tiến hành kiểm tra KCS và
kiểm tra của thành phố nếu đạt tiêu chuẩn cho phép sẽ đ ợc nhập
kho thành phẩm và tung ra thị tr ờng.
- Để có thể sản xuất sản phẩm cân hoàn chỉnh cần có các dây
chuyền sản xuất sau đây:
+ Dây chuyền sản xuất các loại bàn cân.
+ Dây chuyền sản xuất cán cân theo công nghệ tiện CNC do
Tổng công ty cơ khí Hải Phòng cung cấp.
+ Dây chuyền sản xuất quả chuẩn hạng 3 hạng 4, quả chuẩn th ơng nghiệp dựa trên sự chuyển giao công nghệ và tiêu chuẩn chất
lợng của Tổng cục tiêu chuẩn, chất l ợng Việt Nam. Quả chuẩn
của công ty luôn đợc khách hàng tin cậy vì nó luôn đáp ứng theo

Dơng Thị Thu Trang

16

Líp K!3 – QT2


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập tổng quan

tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000.
+ Dây chuyền sản xuất các loại đồng hồ điện tử.
+ Dây chuyền sản xuất khung cân.
+ Dây chuyền lắp ráp cân hoàn chỉnh trên cơ sở hợp tác với

công ty định hình thép Thái Sơn, công ty cơ khí Hùng C ờng và
công ty cơ khí Hải Phòng.
1.2) Thuyết minh sơ đồ dây chuyền sản xuất giấy đế xuất khẩu:

1.2.1) Vẽ sơ đồ dây chuyền sản xuất giấy đế xuất khẩu:

Tre

Xỳt c

Bột giấy

Du FO

Xeo

Sấy

Cắt

Đóng
gói

1.2.2) Thuyết minh sơ đồ sản xuất giấy đế xuất khẩu :
Dây chuyền sản xuất giấy đế xuất khẩu gồm 5 công đoạn sau:
- Trớc hết tiến hành công đoạn sản xuất bột giấy, nguyên vật liệu đầu vào
gồm có tre, xút đặc và dầu FO. Muốn sản xuất đợc 1 tấn giấy đế, phải tiêu
hao hết 2.5 tấn tre; 160 kg xút đặc nồng độ 96% và 220 kg dầu FO.
- Với tỷ lệ nguyên vật liệu nh trên chúng ta tạo ra bột giấy, sau đó tiếp tục
đem bột giấy trộn với nớc tạo ra đợc một loại hỗn hợp mà ngời ta gọi là xeo.

- Sau đó tiếp tục tiến hành các công đoạn cuối cùng đó là Sấy, cắt và đóng
gói. Sản phẩm hoàn thành sẽ đợc nhập kho thành phẩm và bán ra thị trờng,
Nh vậy chúng ta có thể thấy rằng để sản xuất sản phẩm cân hoàn chỉnh
cần có các dây chuyền sản xuất sau đây:
+ Dây chuyền sản xuất bột giấy. Sản xuất bột giấy là một khâu khá quan

Dơng Thị Thu Trang

17

Líp K!3 – QT2


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập tổng quan

trọng do vậy cần đảm bảo chính xác tỷ lệ của mỗi loại nguyên liệu theo quy
trình kỹ thuật lao động cụ thể của công ty đà đề ra.
+ Dây chuyền sản xuất xeo trên cơ sở hợp tác công nghệ sản xuất giấy
của Nhật Bản.
+ Cải tiến máy móc trang thiết bị phục vụ cho dây chuyền sấy theo dây
chuyền sản xuất của Đài Loan.
+ Dây chuyền cắt giấy.
+ Dây chuyền đóng gói thành phẩm trên cơ sở hợp tác công ty sản xuất
giấy BÃi Bằng và công ty sản xuất giấy Hồng Hà.
+ Nghiên cứu đầu t thêm một dây chuyền sản xuất giấy đế loại mỏng để
làm giấy trúc bách xuất cho thị trờng Đài Loan, hiện nay cha có mấy doanh
nghiệp sản xuất đợc loại này.
2. Đặc điểm công nghệ sản xuất:

2.1) Đặc điểm về phơng pháp sản xuất:
- Phơng pháp sản xuất chủ yếu là gia công cơ khí, cắt gọt. Công ty tiến
hành chuyên môn hoá sản xuất với các phân xởng sản xuất khác nhau nh: xởng rèn, xởng đúc, xởng cán thép, đột dập, xởng gia công ( tiệm, nguội,
phay, bào), xởng lắp ráp hoàn chỉnh, các phòng kiểm tra chất lợng và
phòng bảo hành.
- Công ty đà tập trung làm tốt công tác khảo sát thị trờng, tiếp thị giới
thiệu sản phẩm đặc biệt là việc lấy ý kiến khách hàng trong cả nớc, ỳ kiến
của bạn hàng đối tác nh Nhật Bản, Đài Loan để sản xuất ra sản phẩm phù
hợp nhu cầu tiêu dùng.
- Công ty tiếp tục nghiên cứu , sản xuất một số loại sản phẩm mới phục
vụ các đối tợng sử dụng đang có nhu cầu nh khung nhà thép và các sản phẩm
tiêu dùng.
- Đặc biệt công ty tiếp tục nghiên cứu đầu t thêm một dây chuyền sản
xuất giấy đế mỏng, tiếp tục bám đối tác Hàn Quốc phấn đấu xuất đợc cân
bàn sang thị trờng bạn.
2.2) Đặc điểm về trang thiết bị sản xuất:
Công ty đà thành lập trung tâm nghiên cứu, phát triển là cơ sở cập nhật
thông tin, tiếp thu công nghệ thiết kế theo chơng trình. Từ khi thành lập đến
nay, Trung tâm đà tổ chức thiết kế, cải tiến hàng trăm phơng án khác nhau
nhằm mục tiêu hoàn thiện và thống nhất trong toàn Công ty về mẫu mà các

Dơng Thị Thu Trang

18

Lớp K!3 QT2


Viện Đại Học Mở Hà Nội


Báo cáo thực tập tổng quan

sản phẩm.
Công tác quản lý kỹ thuật, quản lý chất lợng đà đợc hình thành và củng
cố. Tại tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất đều phải thực hiện công
tác kiểm tra, xác nhận theo tiêu chuẩn. Các kỹ s thiết kế, kỹ s công nghệ,
từng bớc đợc đào tạo và tiếp thu công nghệ từ nớc ngoài.
2.3) Đặc điểm về bố trí mặt bằng, nhà xởng, về thông gió, ánh sáng
Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà xởng của công ty Cổ phẩn Cân Hải Phòng
Kho bán thành phẩm

Sản xuất giấy xuất
khẩu

Xởng lắp ráp hoàn
chỉnh

Xởng rèn, cán, đột,
dập

Kho thành phẩm

Xởng đúc

ng i b

Kho vật t

Các phòng ban chức năng


- Đối với khu vực sản xuất cân :
+ Các xởng sản xuất đợc bố trí khá hợp lý theo quy trình của một dây
chuyên sản xuất hoàn chỉnh theo các công đoạn từ tạo phôi, gia công, hoàn
thiện sản phẩm, kiểm tra chất lợng và nhập kho thành phẩm.
+ Công ty bố trí kho thành phẩm và kho vËt t n»m ngay khu vùc cỉng cđa
c«ng ty cạnh đờng cao tốc nh vậy rất thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên
vật liệu đến các xởng sản xuất và việc vận chuyển thành phẩm đến các đại
lý . Chúng ta có thể nhận thấy rằng đây là một cách bố trí hợp lý, sẽ giảm
thiểu ảnh hởng đến các khu vực khác trong công ty khi tiến hành vận
chuyển.
+ Các phòng ban chức năng đợc bố trí thành một khu đảm bảo cho việc
tiến hành công việc một cách hiệu quả, nhanh chóng nhất. Bao gồm có
phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế toán, phòng kiểm tra KCS,
phòng bảo hành.

Dơng Thị Thu Trang

19

Lớp K!3 QT2


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Báo cáo thực tập tổng quan

- Khu vực sản xuất giấy đế xuất khẩu:
+ Công ty có kế hoạch di chuyển xởng giấy đế sang khu công nghiệp
Tràng Duệ nhng không thực hiện đợc do việc cấp đất của thành phố thực
hiện qua chậm, dự kiến từ tháng 6 đến tháng 9 /2006 thành phố sẽ giao mặt

bằng cho công ty để đầu t xây dựng nhng đến nay cả khu Công nghiệp Tràng
Duệ vẫn mới đang dợc san lấp mặt bằng, việc xây dựng cơ sở hạ tầng cha đợc bao nhiêu. Trong khi hợp đồng thuê địa điểm sản xuất giấy đế của chúng
ta đà quá hạn, chủ cho thue có nhu cầu sử dụng đất nên cơng quyết đòi lại
địa điểm, họ đà có những biện pháp gây khó khăn cho xởng giấy đế.
+ Do vậy công ty đà thuê lại 6000m2 mặt bằng của một đơn vị bạn để đầu
t xây dựng xởng giấy đế , tranh thủ sản xuất vì mặt hàng mang tính thời vụ.
+ Công ty tiến hành * Chế tạo, lắp ráp khung nhà xởng sản xuất chính
* Chế tạo , lắp ráp nhà xuởng và cổng chính
* Lắp dặt hệ thóng điện hạ thế
* Thi công bÃI chứa nguyên liệu
* Đào và xây hồ chứa nớc 1000m3
+ Xởng giấy đế đà đi vào sản xuất ổn định trên mặt bằng thoáng rộng,
chủ động đợc nguồn nớc sản xuất vì có hồ chứa.
- Nhìn chung việc bố trí mặt bằng, nhà xởng trên đà đem lại hiệu quả rất
nhiều cho việc sản xuất của công ty.
2.4) Đặc điểm về an toàn lao động, các chính sách đối với ngời lao
động, công tác đoàn thể, công tác an ninh:
2.4.1) Đặc điểm về an toàn lao động:
An toàn lao động là vấn đề quan tâm không phải của bất kì một doanh
nghiệp nào bởi lẽ nó ảnh hởng đến việc khuyến khích và nâng cao tinh thần
trách nhiệm của ngời lao động, ảnh hởng trực tiếp đến việc nâng cao năng
suất lao động.
Để đảm bảo an toàn lao động công ty cần tiến hành các công việc cụ thể
nh sau:
+Tiến hành khám sức khoẻ định kì cho công nhân viên của công ty, giảI
quyết chế độ cho những ngời không đảm bảo sứckhoẻ lao động cho công
việc.
+Tiến hành trang bị đồ dùng bảo hộ lao động nh: quần áo, giày dép, khẩu
trang. thờng xuyên cho ngời lao động đảm bảo an toàn lao động tuyệt đối.


Dơng Thị Thu Trang

20

Lớp K!3 – QT2



×