Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tiểu luận ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến liên hệ thực tiễn học tập của bản thân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.98 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

------------

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN
TÊN TIỂU LUẬN
Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN
CỨU NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN. LIÊN
HỆ THỰC TIỄN HỌC TẬP CỦA BẢN THÂN.
VŨ THỊ HOA

Lớp: BMM63ĐH- CTTTG13

MÃ SINH VIÊN: 95933

KHOA: VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ
KHÓA NĂM :

2022-2026

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: VŨ PHÚ DƯỠNG

HẢI PHÒNG - 2022

1


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1.


2.
3.
4.
5.

Lý do chọn chủ đề.............................................................................................. 4
Nhiệm vụ đề tài...................................................................................................5
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................5
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn................................................................................5
Kết cấu của tiểu luận..........................................................................................5

PHẦN NỘI DUNG
I. CHƯƠNG 1 : Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN
CỨU NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
1. Khái niệm mối liên hệ.......................................................................................5
1.1. Khái niệm liên hệ..........................................................................................5
1.2. Khái niệm mối liên hệ...................................................................................6
1.3. Nguyên lý về mối liên hệ..............................................................................7
2. Tính chất của mối liên hệ...................................................................................8
2.1. Tính khách quan............................................................................................8
2.2. Tính phổ biến................................................................................................9
2.3. Tính đa dạng, phong phú...............................................................................10
2.4. Mối liên hệ phổ biến có tính cụ thể và điều kiện..........................................11
3. Nguyên tắc toàn diện ........................................................................................12
4. Nguyên lý về sự phát triển.................................................................................13
4.1. Khái niệm......................................................................................................13
4.2. Tính chất........................................................................................................13
4.3. Nội dung của nguyên lý về sự phát triển.......................................................14
4.4. Ý nghĩa phương pháp luận............................................................................14
4.5. Ý nghĩa quan điểm phát triển........................................................................14

5. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến...........14
5.1. Quan điểm toàn diện.....................................................................................14
5.2. Quan điềm lịch sử.........................................................................................17
II. CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN HỌC TẬP CỦA BẢN THÂN
Nội dung liên hệ thực tiễn ......................................................................................20
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................23
PHẦN CAM ĐOAN..............................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................24
2


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

GỬI GIÁO VIÊN PHỤ TRÁCH GÓP Ý KIẾN

Họ và tên sinh viên: VŨ THỊ HOA
Tên tiểu luận: Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến. Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân.
Đề tài tiểu luận được lấy từ nguồn: Theo yêu cầu của thầy Vũ Phú Dưỡng chia theo
từng nhóm làm bài tiểu luận.
Kết cấu phần nội dung:
I. Chương 1: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến.
II. Chương 2 : Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân.
Ngày 30 tháng 11 năm 2022
Hoa
Vũ Thị Hoa

PHẦN MỞ ĐẦU:
3


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

1.Lý do chọn đề tài:
Phép biện chứng duy vật là “linh hồn sống”, “là cái quyết định” của chủ nghĩa
Mác. Bởi khi nghiên cứu các quy luật phát triển phổ biến của hiện thực khách quan
và nhận thức của khoa học, phép biện chứng duy vật thực hiện chức năng phương
pháp luận chung nhất của hoạt động nhận thức và thực tiễn. Phép biện chứng duy
vật được xây dựng trên cơ sở một hệ thống những nguyên lý, những phạm trù cơ
bản, những quy luật phổ biến phản ánh đúng đắn hiện thực. Trong hệ thống đó
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển là hai nguyên lý
khái quát nhất. Trong đó em đặc biệt nghiên cứu chủ đề về “Nguyên lý của mối liên
hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý này” để giải đáp vấn
đề “sự vật, hiện tượng quanh ta và cả bản thân ta tồn tại trong trạng thái liên hệ qua
lại?” hay “tại sao con người – một sinh vật phát triển cao nhất trong tự nhiên luôn
chịu sự tác động của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và ngay cả các yếu tố
trong chính bản thân nó. Ngồi sự tác động của tự nhiên như các sự vật khác còn
tiếp nhận sự tác động của xã hội và của những người khác. Chính con người và chỉ
có con người mới có thể tiếp nhận vơ vàn mối quan hệ đó. Vấn đề là con người
phải hiểu biết các mối liên hệ, vận dụng chúng vào hoạt động của mình giải quyết
các mối liên hệ phù hợp nhằm phục vụ nhu cầu lợi ích của xã hội và của bản thân.
Sự vật, hiện tượng, nhận thức và tư duy con người có quan hệ như thế nào với thế
giới xung quanh ? Con người có khả năng nhận thức được thế giới hiện thực hay
không ? Mà khi con người nhận thức được thế giới xung quanh thì việc vận dụng
các hiểu biết đó vào thực tiễn như thế nào ? Để giải đáp được những câu hỏi đó,
trong suốt quá trình hình thành của thế giới qua từng giai đoạn của lịch sử và trong
từng hoạt động thực tiễn củacon người, đã chứng minh được ta không thể phủ nhận

được những mối ràng buộc về sự vật, hiện tượng, nhận thức và tư duy của con
người trên thế giới. Chúng khơng tồn tại độc lập, ngẫu nhiên bên ngồi mà tồn tại
trong sự ràng buộc, quy định, liên kết và chuyển hóa lẫn nhau.
Trong triết học Mác - Lênin, phép biện chứng duy vật được coi là phương pháp
luận chung nhất của mọi hoạt động thực tiễn, giúp con người nhận thức được thế
giới. Bởi khi nghiên cứu các quy luật phát triển phổ biến của hiện thực khách quan
và nhận thức của khoa học thì phép biện chứng duy vật được xây dựng trên cơ sở
một hệ thống những nguyên lý, những phạm trù cơ bản, những quy luật phổ biến
phản ánh đúng đắn hiện thực.Trong hệ thống đó, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
và nguyên lý về sự phát triển là hai nguyên lý khái qt nhất. Chính vì vậy, với
những nhận thức đúng đắn của triết học Mác - Lênin nói chung và phép biện chứng
về mối liên hệ phổ biến nói riêng, em quyết định chọn đề tài: “ Ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. ”
2.Nhiệm vụ đề tài:
4

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Khái quát được khái niệm, tính chất và ý nghĩa của phép biện chứng duy vật về
mối liên hệ phổ biến.
Nêu ra các giá trị vận dụng thực tiễn của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của
phép biện chứng duy vật.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng: khái niệm, tính chất, ý nghĩa và giá trị vận dụng của nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến.
Phạm vi nghiên cứu: nội dung cơ bản và khái quát về khái niệm, tính chất, ý nghĩa
và nêu một số ví dụ giá trị vận dụng của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.

4.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đề tài có thể làm tài liệu khoa học để đưa vào giảng dạy và nghiên cứu thế giới
quan duy vật biện chứng và phương hiện thực khách quan và nhận thức của khoa
học thì nguyên lý về mối liên hệ được xây dựng trên cơ sở một hệ thống những
nguyên lý, những phạm trù cơ bản, những quy luật phổ biến phản ánh đúng đắn
hiện thực.Trong hệ thống đó, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự
phát triển là hai nguyên lý khái qt nhất.
Chính vì vậy, với những nhận thức đúng đắn của triết học Mác - Lênin nói chung
và phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến nói riêng, em quyết định chọn đề tài: “
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý mối liên hệ phổ biến.”
5. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và mục lục, kết cấu tiểu luận gồm
2
chương.
PHẦN NỘI DUNG
I. CHƯƠNG 1: Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý
về mối liên hệ phổ biến
1.Khái niệm mối liên hệ
1.1. Khái niệm liên hệ
Trong khi cùng tồn tại, các đối tượng luôn tương tác với nhau, qua đó thể hiện các
thuộc tính và bộc lộ bản chất bên trong, khẳng định mình là những đối tượng thực
tồn. Là sự quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng nhất
định làm đối tượng kia thay đổi; và trong một số trường hợp có thể làm nó biến
mất, chuyển hóa thành đối tượng khác. Sự tồn tại của đối tượng thể hiện sự hiện
hữu các thuộc tính của nó phụ thuộc vào các tương tác giữa nó với các đối tượng
khác, chứng tỏ rằng, đối tượng có liên hệ với các đối tượng khác. Công cụ lao
động liên hệ tới đối tượng lao động: Những thay đổi của công cụ lao động luôn
gây ra những thay đổi xác định trong đối tượng lao động mà các công cụ đó tác
động lên. Và ngược lại, sự biến đổi của đối tượng lao động sẽ gây ra những biến
5


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

đổi ở các cơng cụ lao động. Ví dụ: Ở thời kì ngun thủy, con người chỉ có thể
săn, bắt, hái, lượm nhưng đến khi công cụ lao động như cày, cuốc xuất hiện đã tác
động mạnh làm thay đổi đối tượng lao động là đất đai. Từ đó, con người bắt đầu
hoạt động trồng trọt để tạo ra sản phẩm nơng nghiệp phục vụ đời sống của mình.
Khi đối tượng lao động bị biến đổi như đất đai khô cằn thì cơng cụ lao động cũng
thay đổi phù hợp như xuất hiện máy cày, máy xới để phục vụ nơng nghiệp . Các
sinh vật đều có liên hệ với mơi trường bên ngồi: Những thay đổi của các nhân tố
vô sinh (ánh sáng, nước, nhiệt độ, độ ẩm, không khí,...) của mơi trường bên ngồi
sẽ làm các sinh vật có sự thay đổi tương ứng. Ví dụ: Nhiệt độ cơ thể người luôn ở
mức ổn định khoảng từ 36-37,5 độ C. Khi thời tiết nóng, cơ thể con người sẽ tốt
mồ hơi để khi chúng bốc hơi sẽ thu nhiệt độ từ cơ thể ra mơi trường ngồi làm cho
cơ thể cảm thấy mát hơn. Khi gặp thời tiết lạnh sẽ có hiện tượng run người, nổi da
gà, đây là phản xạ co cơ để sinh nhiệt làm cơ thể ấm hơn
1.2. Khái niệm mối liên hệ:
Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy
định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc
giữa các đối tượng với nhau. Mối liên hệ giữa cung và cầu (hàng hóa, dịch vụ trên
thị trường cùng với những yêu cầu cần đáp ứng của con người có mối quan hệ sâu
sắc, chặt chẽ). Chính vì thế nên cung và cầu tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, từ đó
tạo nên q trình vận động, phát triển không ngừng của cung và cầu. Mối liên hệ
giữa các cơ quan trong cơ thể con người, giữa đồng hóa và dị hóa mối quan hệ giữa
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,... trong một quốc gia và giữa các quốc gia
với nhau.
Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, chỉ

những mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới hay nói cách khác
mối liên hệ phổ biến được dùng với hai nghĩa cở bản đó là: dùng để chỉ tính phổ
biến của các mối liên hệ; dùng để chỉ sự khái quát những mối liên hệ có tính chất
phổ biến nhất. Giữa tri thức cũng có mối liên hệ phổ biến: Khi làm kiểm tra Tốn,
Lý, Hóa, chúng ta phải vận dụng kiến thức Văn học để phân tích đề bài, đánh giá
đề thi. Đồng thời, khi học các môn xã hội, chúng ta phải vận dụng tư duy, lôgic của
các môn tự nhiên. Mối liên hệ giữa cái riêng và cái chung; nguyên nhân và kết quả;
nội dung và hình thức, lượng và chất, các mặt đối lập...=> Sự vật nào chẳng có mối
liên hệ đó, những mối liên hệ đặc thù dù đa dạng, phong phú đến đâu thì cũng chỉ
nằm trong những mối liên hệ phổ biến đó.
Hiểu một cách khái quát thì:
+ “sự quy định” là sự lệ thuộc vào nhau giữa các sự vật (hay hiện tượng) A và B.
+ “tác động qua lại” là tác động hai chiều; A tác động vào B, đồng thời B cũng tác
động vào A.
6

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

+ “chuyển hóa lẫn nhau” là A “biến” thành một phần hay tồn bộ B và ngược lại.
Ví dụ 1: Trong thế giới động vật thì động vật hấp thụ khí O2 và nhả khí CO2, trong
khi đó q trình quang hợp của thực vật lại hấp thụ khí CO2 và nhả ra khí O2.
Ví dụ 2: Giữa tri thức cũng có mối liên hệ phổ biến. Khi chúng ta làm đề kiểm tra
tốn, lý, hóa, chúng ta phải vận dụng kiến thức văn học để đánh giá đề thi.
Khi giải đề lý, hóa, chúng ta phải vận dụng cơng thức tốn học để tính tốn. Khi
học các kiến thức về môn xã hội, chúng ta phải vận dụng phương thức tư duy lơgíc
của các mơn tự nhiên.
- Ngược lại, cô lập (tách rời) là trạng thái của các đối tượng khi sự thay đổi của đối

tượng này không ảnh hưởng đến các đối tượng khác, không làm chúng thay đổi.
Chẳng hạn, sự biến đổi các nguyên tắc đạo đức không làm quỹ đạo chuyển động
của trái đất thay đổi, hay những thay đổi xảy ra khi các hạt cơ bản tương tác với
nhau cũng khó nằm trong các nguyên tắc đạo đức cơ bản.
- Điều này khơng có nghĩa là một số đối tượng ln liên hệ, cịn những đối tượng
khác lại chỉ cô lập. Trong các trường hợp liên hệ xét ở trên vẫn có sự cơ lập, cũng
như ở các trường hợp cơ lập vẫn có mối liên hệ qua lại. Mọi đối tượng đều trong
trạng thái vừa cô lập vừa liên hệ với nhau. Chúng liên hệ với nhau ở một khía cạnh
và khơng liên hệ với nhau ở những khía cạnh khác, trong chúng có cả những biến
đổi khiến các đối tượng khác thay đổi, lẫn những biến đổi không làm các đối tượng
khác thay đổi. Như vậy, liên hệ và cô lập thống nhất với nhau mà ví dụ điển hình là
quan hệ giữa cơ thể sống và môi trường. Cơ thể sống gắn bó với mơi trường nhưng
đồng thời cũng tách biệt, có tính độc lập tương đối. Một số thay đổi nhất định của
môi trường làm cơ thể sống thay đổi, nhưng có những thay đổi khác mà khơng làm
nó thay đổi. Chỉ những biến đổi môi trường gắn với hoạt động sống của cơ thể mới
làm ảnh hưởng đến cơ thể; cịn thay đổi nào khơng gắn với hoạt động đó thì khơng
gây ra sự biến đổi. Như vậy, liên hệ và cô lập luôn tồn tại cùng nhau, là những mặt
tất yếu của mọi quan hệ cụ thể giữa các đối tượng.
1.3. Nguyên lý về mối liên hệ phố biến
Quan điểm siêu hình về sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng trong thế giới thường
phủ định mối liên hệ tất yếu giữa các đối tượng, được phổ biến rộng rãi trong khoa
học tự nhiên rồi lan truyền sang triết học. Ở Tây Âu thế kỷ XVII – XVIII, trình độ
của khoa học tự nhiên cịn nhiều hạn chế, chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc sưu tầm
tài liệu, nghiên cứu thế giới trong sự tác động rồi từng bộ phận riêng lẻ. Điều này
đã làm nảy sinh quan điểm siêu hình, qua các sự vật, hiện tượng tồn tại tách rời
nhau, cái này bên cạnh cái kia, hết cái này đến cái kia, giữa chúng khơng có mối
liên hệ ràng buộc quy định và chuyển hóa lẫn nhau, hoặc nếu có thì đó chỉ là mối
liên hệ có tính ngẫu nhiên, bên ngồi; giới vơ cơ khơng có mối liên hệ với giới hữu
cơ, xã hội lồi người chỉ là tổng số các cá thể riêng lẻ, nhận thức cảm tính và nhận
7


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

thức lý tính tách rời nhau... Quan điểm này dẫn thế giới quan triết học đến sai lầm
là dựng lên ranh giới giả tạo giữa các sự vật, hiện tượng, đặc biệt đối lập các nghiên
cứu khoa học chuyên ngành với nhau. Vì vậy, quan điểm siêu hình khơng có khả
năng phát hiện ra những quy luật, bản chất và tính phổ biến của sự vận động, phát
triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Trái lại, quan điểm biện chứng duy vật cho rằng, các sự vật, hiện tượng của thế giới
tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập, chuyển
hóa lẫn nhau, khơng tách biệt nhau. Đó là nội dung của nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến. Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến có những ý sau đây:
* Một là, mối liên hệ khách quan và phổ biến:
-Tính khách quan: mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng là khách quan, vốn có
của sự vật, khơng do ai gắn cho sự vật.
-Tính phổ biến: mối liên hệ diễn ra trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
*Hai là, bản chất của sự vật được hình thành,biến đổi và bộc lộ thơng qua mối liên
hệ:
-Bản chất của sự vật hình thành, biến đổi khơng chỉ do bản thân sự vật quy định mà
còn phụ thuộc vào mối liên hệ phổ biến trong đó sự vật tồn tại.
-Cùng là một sự vật nhưng tồn tại trong những mối liên hệ khác nhau có những
biểu hiện về bản chất khác nhau.
-Bản chất của sự vật chỉ bộc lộ thông qua mối liên hệ phổ biến.
-Con người nhận thức được bản chất của sự vật thông qua những hiện tượng, thơng
qua khái qt hóa, chiều tượng hóa từ những hiện tượng.
* Ba là, mối liên hệ mang tính đa dạng, phong phú.
-Mối liên hệ rất đa dạng, phong phú. Có mối liên hệ bên trong - bên ngoài, mối liên

hệ tất nhiên - ngẫu nhiên,… mỗi mối liên hệ có ví trí khác nhau, tuy nhiên có thể
chuyển hố cho nhau.
2.Tính chất của mối liên hệ phổ biến.
2.1. Tính khách quan.
Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của các mối liên hệ, tác
động trong thế giới. Giữa các sự vật, hiện tượng vật chất với nhau, giữa các sự vật
hiện tượng với các hiện tượng tinh thần và giữa các hiện tượng tinh thần với nhau.
Chúng tác động qua lại, chuyển hoá và phụ thuộc lẫn nhau. Đây là cái vốn có của
bản thân sự vật, tồn tại độc lập và không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan hay nhận
thức của con người. Sở dĩ mối liên hệ có tính khách quan là do thế giới vật chất có
tính khách quan. Các dạng vật chất (bao gồm sự vật, hiện tượng) dù có vơ vàn, vơ
kể, nhưng thống nhất với nhau ở tính vật chất. Có điểm chung ở tính vật chất tức là
chúng có mối liên hệ với nhau về mặt bản chất một cách khách quan. Con người
8

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của
mình. Ví dụ: Mối liên hệ giữa con vật cụ thể (một cái riêng) với q trình đồng
hóa- dị hóa; biến dị - di truyền; quy luật sinh học; sinh – trưởng thành – già –
chết...-> (cái chung) -> cái vốn có của con vật đó, tách rời khỏi mối liên hệ đó
khơng cịn là con vật, con vật đó sẽ chết... Mối liên hệ đó mang tính khách quan,
con người khơng thể sáng tạo ra được mối liên hệ đó, mà có thể nhận thức, tác
động. Nó là sự cố hữu của bản thân sự vật, không thể thay đổi bởi ý chí con người.
Như vậy nếu chúng ta xét theo quan điểm biện chứng duy vật, các mối liên hệ của
các sự vật, hiện tượng của thế giới là có tính khách quan. Theo quan điểm đó, sự
quy định, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng (hoặc

trong bản thân chúng) là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập khơng phụ thuộc vào ý
chí của con người; con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó
trong hoạt động thực tiễn của mình.
Trong thế giới vật chất, các sự vật, hiện tượng ln có mối liên hệ với nhau, dù
nhiều dù ít. Điều này là khách quan, khơng lệ thuộc vào việc con người có nhận
thức được các mối liên hệ hay không.
Sở dĩ mối liên hệ có tính khách quan là do thế giới vật chất có tính khách quan.
Các dạng vật chất (bao gồm sự vật, hiện tượng) dù có vơ vàn, vơ kể, nhưng thống
nhất với nhau ở tính vật chất. Có điểm chung ở tính vật chất tức là chúng có mối
liên hệ với nhau về mặt bản chất một cách khách quan.
Có những mối liên hệ rất gần gũi ta có thể nhận thấy ngay. Ví dụ như mối liên hệ
giữa con gà và quả trứng.
Nhưng có những mối liên hệ phải suy đến cùng, qua rất nhiều khâu trung gian, ta
mới thấy được. Gần đây, chúng ta hay được nghe về lý thuyết “hiệu ứng cánh
bướm”. Lý thuyết này xuất phát từ quan điểm cho rằng những sự vật, hiện tượng ở
rất xa nhau nhưng đều có liên quan đến nhau.
2.2. Tính phổ biến
Tính phổ biến của các mối liên hệ thể hiện ở chỗ: Dù ở bất kỳ đâu, trong tự nhiên,
xã hội và tư duy đều có vơ vàn các mối liên hệ đa dạng, chúng giữ những vai trị, vị
trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng. Mối liên
hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau khơng những diễn ra ở mọi sự vật, hiện
tượng tự nhiên, xã hội,tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các q
trình của mỗi sự vật, hiện tượng.Ví dụ: Khơng gian và thời gian; sự vật, hiện tượng;
tự nhiên, xã hội, tư duy đều có mối liên hệ, chẳng hạn quá khứ, hiện tại, tương lai
liên hệ chặt chẽ với nhau...
2.3. Tính đa dạng, phong phú

9

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99



37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối liên hệ khác nhau; một sự vật
hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong – bên ngồi, chủ yếu – thứ
yếu, cơ bản – khơng cơ bản...), chúng giữ vị trí, vai trị khác nhau đối với sự tồn tại
và phát triển của sự vật, hiện tượng đó; một mối liên hệ trong những điều kiện hồn
cảnh khác nhau thì tính chất, vai trị cũng khác nhau. Như vậy, khơng thể đồng nhất
tính chất và vai trò của các mối liên hệ khác nhau đối với những sự vật nhất định,
trong những điều kiện xác định. Tùy thuộc vào tính chất và vai trị của từng mối
liên hệ, ta có thể phân loại các mối liên hệ như sau:
- Mối liên hệ về mặt không gian và mối liên hệ về mặt thời gian giữa sự vật, hiện
tượng.
- Mối liên hệ chung tác động lên toàn bộ hay trong những lĩnh vực rộng lớn của thế
giới.
- Mối liên hệ riêng chỉ tác động trong từng lĩnh vực, từng sự vật, hiện tượng cụ thể.
- Mối liên hệ phổ biến trực tiếp và mối liên hệ phổ biến gián tiếp.
- Mối liên hệ về mặt không gian và mối liên hệ về mặt thời gian giữa sự vật, hiện
tượng.
- Mối liên hệ chung tác động lên toàn bộ hay trong những lĩnh vực rộng lớn của thế
giới.
- Mối liên hệ riêng chỉ tác động trong từng lĩnh vực, từng sự vật, hiện tượng cụ thể.
Việc phân loại này cũng chỉ mang tính tương đối bởi vì các mối liên hệ của các đối
tượng rất phức tạp, không thể tách chúng khỏi các mối liên hệ khác. Các mối liên
hệ còn cần được nghiên cứu cụ thể trong sự biến đổi và phát triển cụ thể của
chúng.Ví dụ: Mối liên hệ con người, con cá... với nước khác nhau, cùng con người
nhưng mỗi giai đoạn phát triển khác nhau nhu cầu về nước cũng khác, con người
sống ở nơi lạnh, nơi nóng nhu cầu về nước khác nhau; cây xanh có cây cần nhiều
nước, ánh sáng, cây cần ít nước, ánh sáng...-> Mối liên hệ rất đa dạng, phong phú...

Các loại liên hệ khác nhau có vai trị khác nhau đối với sự vận động, phát triển của
các sự vật, hiện tượng. Ta có thể nêu một số loại hình cơ bản sau:
– Liên hệ bên trong và liên hệ bên ngoài.
Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ qua lại, tác động lẫn nhau giữa các yếu tố, các
bộ phận, các thuộc tính, các mặt khác nhau… trong cùng một sự vật. Nó giữ vai trị
quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật.
Mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng khác nhau. Nhìn
chung, nó khơng có ý nghĩa quyết định. Mối quan hệ này thường phải thông qua
mối liên hệ bên trong để phát huy tác dụng.
– Liên hệ bản chất và không bản chất, liên hệ tất yếu và ngẫu nhiên.
10

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Cũng có những tính chất, đặc điểm nêu trên. Ngồi ra, chúng cịn có tính đặc thù.
Chẳng hạn, cái là ngẫu nhiên khi xem xét trong mối quan hệ này, lại là tất nhiên
trong mối quan hệ khác.
– Liên hệ chủ yếu và thứ yếu; liên hệ trực tiếp và gián tiếp.
Cách phân loại này nói đến vai trị quyết định đối với sự vận động, phát triển của
sự vật.
– Liên hệ bản chất và không bản chất; liên hệ cơ bản và khơng cơ bản.
Cách phân loại này nói lên thực chất của mối liên hệ là gì.
– Liên hệ bao quát toàn bộ thế giới và liên hệ bao quát một số hoặc một lĩnh vực.
Cách phân loại này vạch ra quy mô của mối liên hệ.
-…v…v…
Sự phân loại các mối liên hệ có tính tương đối, vì ta phải đặt mỗi sự liên hệ vào
một tình huống, mối quan hệ cụ thể.

Các loại liên hệ khác nhau có thể chuyển hóa cho nhau. Sự chuyển hóa như vậy là
do ta thay đổi phạm vi xem xét, phân loại hoặc do kết quả vận động khách quan của
chính sự vật, hiện tượng.
Phép biện chứng duy vật tập trung nghiên cứu những mối liên hệ chung nhất trong
thế giới khách quan, mang tính phổ biến. Những ngành khoa học cụ thể (tốn, lý,
hóa…) nghiên cứu những kiểu liên hệ riêng biệt trong các bộ phận khác nhau của
thế giới.
2.4. Mối liên hệ phổ biến có tính cụ thể và tính điều kiện
Như chúng ta đã biết thì mối liên hệ phổ biến có tính điều kiện bởi vì mối liên hệ
giữa các sự vật cụ thể. Mối liên hệ phổ biến của mọi vật đều phải dựa vào những
điều kiện nhất định. Tính chất và phương thức của các mối liên hệ phổ biến sẽ thay
đổi theo sự thay đổi của điều kiện.
Để phân loại các mối liên hệ phải tùy thuộc vào tính chất và vai trị của từng mối
liên hệ. Tuy vậy, việc phân loại này cũng chỉ mang tính tương đối, bởi vì các mối
liên hệ của các đối tượng rất phức tạp, không thể tách chúng khỏi tất cả các mối
liên hệ khác. Mối liên hệ còn cần được nghiên cứu cụ thể trong sự biến đổi và phát
triển cụ thể của chúng. Như vậy, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến khái quát toàn
cảnh thế giới trong những mối liên hệ chằng chịt giữa các sự vật, hiện tượng. Tính
vơ hạn của thế giới,cũng như tính vơ lượng các sự vật, hiện tượng đó chỉ có thể giải
thích được trong mối liên hệ phổ biến, được quy định bằng các mối liên hệ có hình
thức, vai trị khác nhau.Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong nhiều mối liên hệ, tác
động qua lại với nhau; do vậy, khi nghiên cứu đối tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên
tắc toàn diện.
3. Nguyên tắc toàn diện
11

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66


Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong nhiều mối liên hệ, tác động qua lại với nhau;
do vậy, khi xem xét đối tượng cụ thể cần tuân theo nguyên tắc toàn diện. Từ nội
dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng khái quát thành
nguyên tắc toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức và
thực tiễn như sau:
+ Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể
thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên
hệ của chỉnh thể đó. Ví dụ, khi đánh giá một sinh viên phải xem xét nhiều mặt (thể
lực, trí lực, phẩm chất, học tập, đồn thể...; nhiều mối liên hệ (thầy cô, nhân viên,
bạn bè, chủ nhà trọ; gia đình...-> Mối liên hệ con người với con người), mối liên hệ
với tự nhiên, cơ sở vật chất của nhà trường... -> Giữa các mặt, mối liên hệ đó tác
động qua lại -> Phải có cái nhìn bao quát chỉnh thể đó -> Rút ra SV là người như
thế nào.
+ Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng
đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như vậy, nhận
thức mới có thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính,
nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác động qua lại của đối tượng.Ví dụ: Khi đánh giá về
công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay, chúng ta phải đánh giá toàn
diện những thành tựu (kết cấu hạ tầng, thu nhập, mức sống, giáo dục, y tế...) cùng
những hạn chế (mặt trái của những yếu tố trên, đặc biệt là tệ nạn xã hội) -> Rút ra
được thành tựu vẫn là cái cơ bản. Trên cơ sở đó, chúng ta kết luận đổi mới là tất
yếu khách quan, phải phân tích chỉ ra được nguyên nhân dẫn tới hạn chế, nguyên
nhân nào là cơ bản, chủ yếu -> Giải pháp khắc phục yếu kém đó -> Mỗi người có
niềm tin vào công cuộc đổi mới vào sự tất thắng của chủ nghĩa xã hội.
+ Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với
môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp;
trong không gian, thời gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của
đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đốn cả tương lai của nó. Ví dụ: Vẫn tiếp
ví dụ trên, chúng ta khi đã chỉ ra những hạn chế như tham ơ, tham nhũng, lãng phí;

con ông cháu cha, ma túy, cờ bạc,... -> Chúng ta phải tìm hiểu ngun nhân dẫn
đến kết quả đó -> Có cả nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp, cơ bản và không cơ bản,
chủ yếu và thứ yếu (đời sống kinh tế hiện tại; do quan niệm truyền thống, đặc biệt
là chủ nghĩa cá nhân, thói tham lam, ích kỷ...; hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, còn
kẽ hở, một số cán bộ thối hóa biến chất tham ơ, tham nhũng; cơng tác giáo dục,
tun truyền; giám sát, có lúc xử lý chưa mạnh, tính răn đe chưa cao...) -> Có phân
tích ngun nhân cơ bản, trực tiếp, chủ yếu... dẫn đến kết quả đó -> Giải pháp phù
hợp -> Tương lai những hiện tượng tiêu cực đó mới có thể bị xóa bỏ.
12

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

+ Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ
thấy mặt này mà không thấy mặt khác, hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét
dàn trải, không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện (coi
cái cơ bản thành cái không cơ bản, không bản chất thành bản chất hoặc ngược lại)
và chủ nghĩa chiết trung (kết hợp vô nguyên tắc các mối liên hệ) dẫn đến sự nhận
thức sai lệch, xuyên tạc bản chất sự vật, hiện tượng. Ví dụ: Đánh giá một sự vật, chỉ
nhìn một vài mặt, vài mối liên hệ đã đi đến liên kết luận bản chất sự vật (Phiến diện
– Sai lầm), chẳng hạn đánh giá con người; biến nguyên nhân cơ bản, chủ yếu thành
thứ yếu và ngược lại (Ngụy biện – Sai lầm), chẳng hạn kết quả học tập đạt kết quả
kém đỗ lỗi cho thầy cô, nhà trường....
4. Nguyên lý về sự phát triển.
4.1. Khái niệm.
Quan điểm trước Mác
+ Chủ nghĩa duy tâm: công nhận sự phát triển, nhưng đi tìm nguồn gốc phát triển
của sự vật, hiện tượng ở các lực lượng “siêu nhiên” hay ở ý thức của con người

(nghĩa là ở bên ngoài sự vật, hiện tượng), cho rằng ý thức, tinh thần là động lực,
nguyên nhân của sự phát triển.
+ Quan điểm siêu hình: xem sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi đơn thuần
về mặt lượng, khơng có sự thay đổi gì về mặt chất của sự vật.
+ Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: phát triển là sự vận động theo
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Như vậy, phát triển là vận động nhưng không phải mọi vận động đều là phát
triển, mà chỉ vận động theo trình hướng đi lên thì mới là phát triển. Vận động diễn
ra trong khơng gian và thời gian, nếu thốt ly chúng thì khơng thể có phát triển.
4.1. Tính chất:
-Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật,
chính là sự thống nhất và đấu tranh của những mặt đối lập bên ngoài trong sự vật
quy định, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người hay một lực lượng
siêu tự nhiên nào đó bên trong, bên ngồi con người.
-Tính phổ biến: phát triển diễn ra cả ở trong tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
-Tính đa dạng, phong phú: phát triển là khuynh hướng chung của các sự vật, hiện
tượng, song trong thời gian, không gian khác nhau, quá trình phát triển khơng
giống nhau, ngồi ra trong q trình phát triển sự vật còn chịu sự tác động của các
sự vật, hiện tượng khác, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật.
-Tính kế thừa: phát triển muốn trên cơ sở kế thừa.
4.2. Nội dung của nguyên lý về sự phát triển.
-Một là, phát triển là khuynh hướng phổ biến:
13

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

+ “Phổ biến” ở đây trước hết được hiểu là phát triển là khuynh hướng quán triệt

trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
-Hai là, phát triển là một quá trình “tự thân”.
+ Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong sự vật, đó là sự thống nhất và đấu
tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật.
+ Phương thức của sự phát triển là từ sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về
chất và ngược lại.
4.1. Ý nghĩa phương pháp luận
-Quán triệt quan điểm phát triển yêu cầu:
+ Một là; khi xem xét, đánh giá sự vật, phải đặt nó trong sự vận động, phát triển,
phải phát hiện ra các xu hướng biến đổi, phát triển tất yếu của sự vật trong tương
lai, trên cơ sở đó dự báo những tình huống có thể xảy ra để chủ động nhận thức,
giải quyết.
+Hai là; phải phát hiện ra cái mới, cái tiến bộ và tạo cho nó phát triển, địi hỏi
chống bảo thủ, trì trệ, ngại đổi mới, yêu cầu phải tin tưởng tương lai khi có khó
khăn thất bại tạm thời vì quy luật chung là phát triển đi lên.
+ Ba là; trong hoạt động thực tiễn phải có tầm nhìn chiến lược, dự báo được các
tình huống có thể xảy ra để có các phương án dự phịng tối cực.
4.3. Ý nghĩa quan điểm phát triển
-Với tư cách là nguyên tắc phương pháp luận để nhận thức sự vật hồn tồn đối lập
với quan điểm bảo thủ, trì trệ , định kiến về sự vật.
-Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần khắc phục tình trạng né tránh mâu
thuẫn, giải quyết mâu thuẫn một cách siêu hình.
-Cần khắc phục tình trạng khơng dám chấp nhận “bước lùi” để có sự phát triển.,
Thiếu kiên quyết, thiếu triệt để trong đổi mới, hoặc phủ định sạch trơn, hoặc kế
thừa nguyên xi cái cũ trong phát triển.
5. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
5.1. Quan điểm toàn diện:
Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải xem xét các sự vật, hiện tượng trong
mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của
chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với

các sự vật, hiện tượng khác. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng, chính
xác về sự vật, hiện tượng và xử lý có hiệu quả các vấn đề của cuộc sống thực tiễn.
Như vậy, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình, chiết
trung, ngụy biện trong nhận thức và thực tiễn.V.I.Lênin cho rằng: “Muốn thực sự
hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các
mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó.”
14

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Đồng thời, quan điểm tồn diện địi hỏi chúng ta phải biết phân biệt các mối liên
hệ, phải biết chú ý đến các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ
chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên ... để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp
tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong sự phát triển của bản thân.
Đương nhiên, trong nhận thức và hành động, chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển hoá
lẫn nhau giữa các mối liên hệ ở những điều kiện xác định. Trong quan hệ giữa con
người với con người, chúng ta phải biết ứng xử sao cho phù hợp với từng con
người. Ngay cả quan hệ với một con người nhất định ở những không gian khác
nhau hoặc thời gian khác nhau, chúng ta cũng phải có cách giao tiếp, cách quan hệ
phù hợp như ông cha đã kết luận: “đối nhân xử thế”.
Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm tồn diện, khi tác động vào sự vật, chúng
ta khơng những phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó mà cịn phải chú ý
tới những mối liên hệ của sự vật ấy với các sự vật khác. Đồng thời chúng ta phải
biết sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác động nhằm
đem lại hiệu quả cao nhất. Để thực hiện mục tiêu : “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”, một mặt chúng ta phải phát huy nội lực của đất
nước ta; mặt khác phải biết tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách do xu hướng quốc

tế hoá mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và tồn cầu hố kinh tế đưa lại.
- Từ quan điểm toàn diện trong sự xem xét chúng ta đi đến nguyên tắc đồng
bộ trong hành động thực tiễn:
Để cải tạo một sự vât bao giờ chúng ta cũng phải áp dụng đồng bộ một hệ thống
những biện pháp nhất định. Tuy nhiên cũng như đã nói ở trên, đồng bộ khơng có
nghĩa là dàn đều, bình qn mà trong từng buớc, từng giai đoạn phải nắm đúng
khâu then chốt. Thực hiện quan điểm tồn diện góp phần khắc phục bệnh phiến
diện, một chiều chỉ thấy một mặt mà khơng thấy nhiều mặt hoặc có khi tuy có chú
ý đến nhiều mặt nhưng khơng nhìn thấy được mặt bản chất của sự vật. Quan điểm
tồn diện cũng góp phần khắc phục lối suy nghĩ giản đơn.
Quan điểm toàn diện cịn có ý nghĩa trong việc chống chủ nghĩa chiết Trung mà
đặc trưng của nó là nhân danh quan điểm tồn diện để kết hợp một cách vơ ngun
tắc những mặt khác nhau mà thực chất là không thể kết hợp với nhau được. Trong
mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác (kể cả trực tiếp và gián tiếp).
Hơn thế nữa, quan điểm toàn diện còn đòi hỏi để nhận thức được sự vật hiện tượng
chúng ta cần xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người.
Quan điểm tồn diện đối lập với quan điểm phiến diện khơng chỉ ở chỗ nó chú ý tới
nhiều mặt, nhiều mối kiên hệ. Việc chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự
vật vẫn có thể là phiến diện, nếu chúng ta đánh giá ngang nhau những thuộc tính,
những tính quy định khác nhau của sự vật được thể hiện trong những mối liên hệ
khác nhau đó. Quan điểm tồn diện chân thực địi hỏi chúng ta phải đi từ tri thức về
15

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát để rút ra cái bản chất chi
phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hay hiện tượng đó. Quan điểm tồn diện

khác với chủ nghĩa chiết Trung và thuật nguỵ biện. Chủ nghĩa chiết Trung tuy cũng
tỏ ra chú ý tới nhiều mặt khác nhau thế nhưng lại kết hợp vô nguyên tắc các mối
liên hệ khác nhau của sự vật. Chính vì vậy hồn toàn bất lực khi phải đưa ra một
quyết sách đúng. Còn thuật nguỵ biện cũng để ý tới những mặt khác nhau của sự
vật, nhưng lại đưa cái không cơ bản thành cái cơ bản, cái không bản chất thành cái
bản chất.Ví dụ: biện hộ cho việc ăn cướp là vì nghèo. Theo luật Hình sự thì đây chỉ
là tình tiết giảm nhẹ mà thôi-> vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Cả hai đều đưa
đến những kết luận sai lầm.
Quán triệt quan điểm toàn diện, chúng ta phải xem xét sự vật, hiện tượng như sau:
– Trong nhận thức, trong học tập:
+ Một là, xem xét các mối quan hệ bên trong của sự vật, hiện tượng. Tức là xem
xét những mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các thuộc tính khác
nhau của chính sự vật, hiện tượng đó.
+ Hai là, xem xét các mối quan hệ bên ngoài của sự vật, hiện tượng. Tức là, xem
xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các
sự vật, hiện tượng khác, kể cả trực tiếp và gián tiếp.
+ Ba là, xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ với nhu cầu thực tiễn. Ứng
với mỗi con người, mỗi thời đại và trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, con
người bao giờ cũng chỉ phản ánh được một số hữu hạn những mối liên hệ. Do đó,
trí thức đạt được về sự vật, hiện tượng chỉ là tương đối, không trọn vẹn, đầy đủ. Ý
thức được điều này sẽ giúp ta tránh được tuyệt đối hóa những tri thức đã có, tránh
xem đó là những chân lý luôn luôn đúng. Để nhận thức được sự vật, chúng ta phải
nghiên cứu tất cả những mối liên hệ.
+ Bốn là, tuyệt đối tránh quan điểm phiến diện khi xem xét sự vật, hiện tượng.
Phiến diện tức là chỉ chú ý đến một hoặc một số ít những mối quan hệ. Cũng có
nghĩa là xem xét nhiều mối liên hệ nhưng đều là những mối liên hệ khơng bản chất,
thứ yếu… Đó cũng là cách cào bằng những thuộc tính, những tính quy định trong
bản thân mỗi sự vật.
Quan điểm tồn diện địi hỏi ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ
đến chỗ khái quát để rút ra cái bản chất, cái quan trọng nhất của sự vật, hiện tượng.

Điều này không đồng nhất với cách xem xét dàn trải, liệt kê.
– Trong hoạt động thực tiễn
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi, để cải tạo được sự vật, chúng ta phải dùng hoạt
động thực tiễn để biến đổi những mối liên hệ nội tại của sự vật và những mối liên
hệ qua lại giữa sự vật đó với những sự vật khác.
16

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

+ Quan điểm tồn diện cũng địi hỏi chúng ta phải kết hợp chặt chẽ giữ “chính
sách dàn đều” và “chính sách có trọng điểm”. Ví dụ như trong thực tiễn xây dựng,
triển khai chính sách Đổi Mới, Đảng Cộng sản Việt Nam vừa coi trọng đổi mới
toàn diện về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…, vừa nhấn mạnh đổi mới kinh tế là
trọng tâm.
Ví dụ: Nghiên cứu một nước thì đặt nó trong quan hệ với các nước trong khu vực:
+Xét kết nạp đảng
+ Xét các mặt cấu thành: các phòng ban trong một đơn vị
+ Quá trình phát triển: xét q trình hoạt động, cơng tác cá nhân để kết nạp.
+ Xét trong mối liên hệ: Quan hệ xã hội…
5.2. Quan điểm lịch sử - cụ thể:
Vì sự vật nào cũng có q trình hình thành tồn tại, biến đổi và phát triển, mỗi giai
đoạn phát triển của sự vật lại có những mối liên hệ riêng đặc trưng cho nó. Cho nên
khi xem xét sự vật vừa phải xem xét quá trình phát triển của nó, vừa phải xem xét
trong từng điều kiện q trình . Do đó cần phải có quan điểm lịch sử , cụ thể.
Vậy thế nào là quan điểm lịch sử - cụ thể?
Chúng ta có thể tách chúng ra làm 2 phần để dễ hiểu hơn : lịch sử và cụ thể.
Quan điểm lịch sử là sao?

Nhiều người nghĩ đó là quan điểm cho rằng khi xem xét bất kỳ chuyện gì chúng ta
đều phải xét tới hồn cảnh lịch sử mà chuyện đó diễn ra. Ví dụ, thời nay ai cũng có
thể phán là Khổng Minh nên làm thế này, thế nọ thì tốt hơn là cách ơng đã làm. Tuy
nhiên cần đặt mình vào trong bối cảnh lịch sử thời đó để hiểu vì sao Khổng Minh
lại có quyết định như thế chứ khơng phải khác. Đó là một cách hiểu về quan điểm
lịch sử.
Tuy nhiên đây không hẳn là quan điểm lịch sử được nói đến trong phép biện chứng
của Hegel và trong triết học của Mác.
Phép biện chứng của Hegel nói rằng mọi sự trên thế gian này đều luôn luôn vận
động và phát triển. Trong q trình vận động, phát triển đó, thì ở mỗi giai đoạn nhất
định, tương ứng với một trình độ phát triển nhất định, sẽ có những khái niệm, phạm
trù, quy luật nhất định. Hết giai đoạn đó thì các khái niệm, phạm trù, quy luật đặc
thù của giai đoạn đó sẽ tiêu vong, thay thế bằng các khái niệm, phạm trù, quy luật
khác, đặc trưng cho giai đoạn mới. Cái đó chính là quan điểm lịch sử vậy.
Ví dụ : Nét đặc trưng của xã hội loài người là con người ta phải sản xuất thì mới có
thể tồn tại và phát triển. Thời đại nào cũng phải sản xuất hết. Như thế, nói theo
ngơn ngữ biện chứng thì sản xuất là một phạm trù “vĩnh viễn”, nghĩa là nó ln
ln xảy ra, bất kể trong hình thái xã hội nào, ở giai đoạn nào.
17

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Nhưng nền sản xuất ở mỗi thời đại lại có những nét riêng biệt. Thời phong kiến,
nét chủ đạo của nền sản xuất xã hội là ở chỗ: xã hội gồm hai giai cấp chính – nơng
nơ và lãnh chúa. Nông nô lao động trên phần đất do lãnh chúa giao cho, và phải
nộp một phần hoa lợi cho lãnh chúa. Đó là phương thức sản xuất phong kiến.
Phương thức sản xuất phong kiến này trước kia chưa tồn tại (thời cộng sản ngun

thủy, hay chiếm nơ). Nó chỉ phát sinh trong những điều kiện nhất định, ở giai đoạn
nhất định của lịch sử phát triển xã hội. Khi những điều kiện đó mất đi (cách mạng
tư sản xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của các lãnh chúa) thì phương thức sản
xuất này bị thủ tiêu, kèm theo nó là giai cấp lãnh chúa và nơng nơ cũng biến mất.
Ta nói rằng phương thức sản xuất phong kiến, cũng như các khái niệm lãnh chúa,
nông nô là những thứ mang tính lịch sử (trái với sản xuất là phạm trù mang tính
vĩnh viễn).
Tương tự, phương thức sản xuất Tư Bản Chủ Nghĩa, với đặc trưng là chế độ lao
động làm thuê, với các phạm trù kinh tế như giá trị, giá trị thặng dư, lợi nhuận, bóc
lột, giai cấp tư sản, vơ sản… là những thứ mang tính lịch sử.
Nếu không hiểu điều này, người ta sẽ nghĩ rằng kinh tế thị trường, với các phạm
trù hàng hóa, giá cả, lợi nhuận, cũng như chế độ lao động làm th, là cái gì đó rất
tự nhiên, mang tính vĩnh viễn.
Lấy ví dụ khác nữa: Con người ta từ lúc mới sinh ra cho tới lúc chết đi đều trải qua
các giai đoạn phát triển sinh – lão – bệnh – tử, và mỗi giai đoạn có những nét đặc
trưng riêng. Lúc cịn bé thì hay khóc nhè. Lớn lên một chút thì hết khóc nhè, nhưng
lại sinh ra tính thích làm những gì mình thích, nơng nổi. Lúc về già thì lại hay dỗi,
ốm yếu , bệnh tật. Như thế mỗi giai đoạn phát triển có những nét đặc thù mang tính
lịch sử của nó. Hiểu được điều đó, tức là nắm được “cái tất yếu” – nói theo kiểu
Hegel – thì sẽ biết cách đối xử đối với từng lứa tuổi một cách hợp lý nhất.
Quan điểm lịch sử cho rằng ở mỗi giai đoạn phát triển nhất định, trong những điều
kiện nhất định, thì các sự vật, hiện tượng có những thuộc tính, phạm trù, khái niệm,
quy luật nhất định, tương ứng với giai đoạn đó, điều kiện đó. Vậy, mỗi khi xem xét
một hiện tượng nào đó, ta phải xét xem nó mang tính vĩnh viễn hay lịch sử, và nếu
nó mang tính lịch sử, thì đâu là những điều kiện đã khiến nó phát sinh, phát triển
rồi tiêu vong (ngôn ngữ biện chứng gọi các điều kiện đó là các “tính quy định lịch
sử”). Ví dụ, khi nói tới thị trường chứng khốn Việt Nam, thì phải hiểu là nó đang ở
giai đoạn sơ khai và do đó nó có những nét đặc thù :chụp giựt, thiếu minh bạch, lừa
đảo v.v…
Còn thế nào là quan điểm cụ thể ?.

Cũng theo Hegel, mọi sự đều phát triển dần dần, từ thấp đến cao, đơn giản đến
phức tạp, từ trừu tượng đến cụ thể. Vậy “cụ thể” ở đây là cái đối lập với “trừu
tượng”. Hai cái này có ý nghĩa gì?
18

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Theo Hegel thì “trừu tượng” nghĩa là sự vật đang ở mức độ phát triển rất thấp, còn
rất giản đơn, thiếu các nội dung, thuộc tính. Sự vật càng phát triển thì nó càng có
thêm nhiều nội dung, thuộc tính phong phú hơn, và Hegel gọi là càng “cụ thể” hơn.
Như thế, khi đề cập đến bất kỳ vấn đề gì, ta cũng cần tránh lối nói chung chung,
trừu tượng, mà cần nói rõ ràng, cụ thể, tức là phải chỉ ra các thuộc tính đặc thù của
nó. Ví dụ, trên thị trường chứng khốn, câu hỏi kiểu “hơm nay nên mua hay bán?”
là một câu hỏi trừu tượng của người khơng hiểu gì về thị trường chứng khốn, vì nó
khơng có nội dung cụ thể. Bởi vì, cùng trong ngày hơm nay, có những cổ phiếu nên
mua, và có những cổ phiếu nên bán. Chưa hết, với cùng một cổ phiếu, thì với người
này thì nên mua, với người khác lại nên bán. Như thế cần đặt vấn đề một cách cụ
thể như sau: “Tôi đang nắm giữ những cổ phiếu A, B, C này, tôi đã mua chúng theo
giá trung bình như thế này, vào các thời điểm này, vậy thì lúc này nên mua thêm
hay bán bớt chúng đi, vân vân”.
Quan điểm cụ thể: khi đề cập tới một sự vật, hiện tượng nào đó, thì khơng được
nói chung chung, mà phải chỉ rõ: sự vật, hiện tượng đó đang ở mức độ phát triển
nào, trong điều kiện cụ thể nào, với những thuộc tính cụ thể nào. Ví dụ: khơng nên
hỏi “kinh tế thị trường” một cách chung chung, mà phải nói rõ: “kinh tế thị trường
tiền Tư Bản Chủ Nghĩa”, “kinh tế thị trường Tư Bản Chủ Nghĩa”, hay “kinh tế thị
trường Xã hội Chủ Nghĩa”. Các loại kinh tế thị trường đó có những thuộc tính rất
khác nhau.

Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không – thời gian nhất định và mang dấu
ấn của khơng – thời gian đó. Do vậy, ta nhất thiết phải quán triệt quan điểm lịch sử
– cụ thể khi xem xét, giải quyết mọi vấn đề do thực tiễn đặt ra. Từ đó địi hỏi chúng
ta khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh
lịch sử cụ thể, mơi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển. Trong
lịch sử triết học, khi xem xét các hệ thống triết học bao giờ chúng ta cũng xem xét
hoàn cảnh ra đời và phát triển của các hệ thống đó. Phải xét đến những tính chất
đặc thù, xác định rõ vị trí, vai trị khác nhau của đối tượng đó trong mối liên hệ cụ
thể, trong những tình huống cụ thể. Từ đó, chúng ta mới có được những giải pháp
đúng đắn và có hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn. Đồng thời, chống lại
cách đánh giá sự vật, hiện tượng một cách dàn trải, lệch lạc, coi mọi mối liên hệ là
như nhau. Phải thấy được một luận điểm khoa học nào đó có thể đúng trong điều
kiện này nhưng sẽ khơng cịn đúng trong điều kiện khác; một nguyên tắc nào đó chỉ
vận dụng phù hợp ở nơi này, lúc này nhưng sẽ không phù hợp khi vận dụng vào nơi
khác, lúc khác.
Nội dung cốt lõi của quan điểm này là chúng ta phải chú ý đúng mức đến hoàn
cảnh lịch sử – cụ thể đã làm phát sinh vấn đề đó, tới bối cảnh hiện thực, cả khách
quan và chủ quan, của sự ra đời và phát triển của vấn đề.
19

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

Nếu không quán triệt quan điểm lịch sử – cụ thể, cái mà chúng ta coi là chân lý sẽ
trở nên sai lầm. Vì chân lý cũng phải có giới hạn tồn tại, có khơng – thời gian của
nó.
Tổng kết lại: Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và
tác động vào sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, mơi trường cụ

thể trong đó sự vật sinh ra tồn tại và phát triển. Một luận điểm nào đó là luận điểm
khoa học trong điều kiện này nhưng sẽ không phải là luận điểm khoa học trong
điều kiện khác. Chẳng hạn, thường thường trong các định luật của hố học bao giờ
cũng có hai điều kiện: nhiệt độ và áp suất xác định. Nếu vượt khỏi những điều kiện
đó định luật sẽ khơng cịn đúng nữa. Trong lịch sử triết học khi xem xét các hệ
thống triết học bao giờ chúng ta cũng xem xét hoàn cảnh ra đời và phát triển của
các hệ thống đó .
II.CHƯƠNG 2: Liên hệ thực tiễn học tập của bản thân.
Nội dung liên hệ thực tiễn
Chúng ta có thể áp dụng những quan điểm này trong cuộc sống
Chúng ta hiện nay đều là những tân sinh viên, khi mới nhập học hầu như là khơng
quen biết nhau. Khi nhìn thấy 1 bạn nào đấy, chắc chắn chúng ta đều có những ấn
tượng đầu tiên về ngoại hình, tính cách của bạn đó. Nhưng nếu chỉ qua một vài lần
gặp mặt mà chúng ta đã đánh giá bạn là người xấu hoặc tốt, dễ tính hay khó tính.
Cách đánh giá như vậy là phiến diện, chủ quan trái với quan điểm tồn diện. Điều
có thể làm cho chúng ta có những quyết định sai lầm. Chẳng hạn như khi nhìn thấy
một người có gương mặt ưa nhìn, ăn nói nhỏ nhẹ đã vội vàng kết luận là người tốt
và muốn làm bạn, cịn khi nhìn thấy một người ít nói, khơng hay cười thì cho là khó
tính khơng muốn kết bạn. Qua một thời gian kết bạn mới nhận ra người bạn mà
mình chọn có những đức tính khơng tốt như lợi dụng bạn bè, ích kỷ. Cịn người bạn
ít nói kia thực ra rất tốt bụng, hay giúp đỡ bạn bè. Ấn tượng đầu tiên chỉ quyết định
đến quá trình giao tiếp về sau. Quan điểm toàn diện dạy cho ta biết rằng khi xem
xét, đánh giá một sự vật, hiện tượng phải xem xét đánh giá một cách toàn diện, mọi
mặt của vấn đề để hiểu được bản chất thật sự của sự vật hiện tượng. Chúng ta
không thể chỉ nhìn bề ngồi mà phán xét về phẩm chất, đạo đức của người đó.Vẻ
bề ngồi khơng nói lên được tất cả, có thể bạn đó có gương mặt lạnh lùng nhưng
tính bạn rất cởi mở, hịa đồng, dễ gần. Vì vậy muốn đánh giá một con người cần
phải có thời gian tiếp xúc lâu dài, nhìn nhận họ trên mọi phương diện, ở từng thời
điểm, từng hoàn cảnh khác nhau.
Trong quan hệ giữa con người với con người, chúng ta phải biết ứng xử sao cho

phù hợp với từng con người. Đối với những người bề trên như ông, bà, bố, mẹ, thầy
cơ… thì chúng ta cần có thái độ cư xử lễ phép, tôn trọng họ. Đối với bạn bè thì có
những hành động, thái độ thoải mái, tự nhiên. Ngay cả quan hệ với một con người
20

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

nhất định ở những không gian khác nhau hoặc thời gian khác nhau, chúng ta cũng
phải có cách giao tiếp, cách quan hệ phù hợp như ông cha đã kết luận: “đối nhân xử
thế”. Ví dụ như khi xưa anh ta là người xấu, tính cách khơng tốt hay vụ lợi không
nên giao tiếp chơi thân, nhưng hiện nay anh ta đã sửa đổi tính cách tốt hơn biết
quan tâm mọi người khơng như xưa, chúng ta cần nhìn nhận anh ta khác đi, có thể
cư xử khác trước, có thể giao tiếp, kết bạn với anh ta.
Hay khi xem xét nguyên nhân của một vấn đề nào đó để giải quyết, chúng ta cần
xem xét chúng trong các mối liên hệ để xem nguyên nhân từ đâu để có cách giải
quyết, xử lý tốt. Khi ta học kém đi , điểm số giảm cần tìm nguyên nhân do đâu
khiến ta như vậy. Do lười học, không hiểu bài, không làm bài tập hay khơng có thời
gian học. Nếu tìm được nguyên nhân cụ thể, chủ yếu , thì sẽ tìm được cách giải
quyết đúng đắn.
Chúng ta có thể áp dụng những quan điểm này trong việc học tập:
Trong học tập bao giờ cũng xác định mục tiêu, động cơ, thái độ đúng đắn thì mới
có kết quả cao hơn. Việc vận dụng quan điểm toàn diện và lịch sử cụ thể trong học
tập sẽ giúp định hướng học tập sâu hơn và cao hơn, quan điểm toàn diện và lịch sử
cụ thể là thế giới quan của mỗi con người.
Để vận dụng quan điểm trên chúng ta cần phân tích, xem xét các mặt của việc học
một cách cụ thể, toàn diện, phù hợp với từng thời điểm:
- Học tập là suốt đời, học bằng cái gì: bằng mắt, bằng tai, bằng tay, bằng da, bằng

mũi, bằng miệng, học cái gì trước, cái gì sau, học cái gì để biết, cái gì để làm, học
để tồn tại, học để chung sống với con người, với vạn vật, với muôn loài...
- Người học phải biết khiêm tốn, học phải hỏi, học ở mọi người.
- Nhiều thứ con người muốn học, nhưng muốn hiểu kỷ và sâu sắc thì phải tốn nhiều
thời gian, kiên trì, kiên nhẫn. Ví dụ như người trồng lúa: học biết các giống lúa,
loại nào phù hợp vùng đất nào, thời tiết nào, những điều kiện và cách chăm bón
đúng cách để đạt năng suất, khi phát hiện có sâu rầy phải giải quyết thế nào...
- Học phải gắn với hành thì việc học có kết quả nhanh hơn. Người xưa vẫn dạy
rằng: “Trăm hay không bằng tay quen”. Lao động thời nào cũng vậy, phải luôn ý
thức là lí thuyết hay cũng khơng bằng thực hành giỏi. Vai trò của thực hành được
đề cao là điều hiển nhiên.
Ngày nay với đà phát triển của xã hội, quan niệm lí thuyết và thực hành được hiểu
khác hơn, học và hành lúc nào cũng đi đôi, không thể tách rời nhau. Trước hết ta
cần hiểu : “học” là tiếp thu kiến thức đã được tích luỹ trong sách vở, là nắm vững lí
luận đã được đúc kết trong các bộ môn khoa học, đồng thời tếp nhận những kinh
nghiệm của cha anh đi trước. “Học” là trau dồi kiến thức, mở mang trí tuệ, từng lúc
cập nhật hóa sự hiểu biết của mình, khơng để tụt lùi, lạc hậu. “Học” là tìm hiểu,
21

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

khám phá những tri thức của loài người nhằm chinh phục thiên nhiên, chinh phục
vũ trụ. Còn “hành” nghĩa là làm, là thực hành, là ứng dụng kiến thức, lí thuyết vào
thực tiễn đời sống. Cho nên học và hành có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Học
và hành là hai mặt của một qua trình thống nhất, nó khơng thể tách rời mà phải
ln gắn chặt với nhau làm một.
Chúng ta cần hiểu rõ “hành” vừa là mục đích vừa là phương pháp học tập. Một khi

đã nắm vững kiến thức, đã tiếp thu lí thuyết mà ta khơng vận dụng vào thực tiễn,
thì học cũng trở nên vơ ích. Có nhiều bạn trẻ khi rời ghế nhà trường vào một nhà
máy, một cơ quan… Lúng túng khơng biết phải làm cơng việc mà chun mơn
mình đã được học như thế nào? Dẫn đến gặp rất nhiều khó khăn, nhiều khi là sự
hoang mang, chán nản. Nguyên do dẫn đến việc “học” mà không “hành” được là
do học khơng thấu đáo, khi cịn ngồi trên ghế nhà trường không thật sự chuyên tâm,
rèn luyện, trau dồi kiến thức hoặc thiếu môi trường hoạt động.
Ngược lại nếu hành mà khơng có lí luận, lí thuyết soi sáng và kinh nghiệm đã được
đúc kết dẫn dắt thì việc ứng dụng vào thực tiễn sẽ lúng túng, gặp rất nhiều khó
khăn trở ngại, thậm chí có khi cịn dẫn đến những sai lầm to lớn nữa. Do vậy việc
học tập, trau dồi kiến thức và kinh nghiệm là nền tảng để mỗi người áp dụng vào
thực tế, thực hành trong thực tiễn cuộc sống.
Một thực tế cho thấy, sự thiếu liên hệ giữa kiến thức với thực tiễn ở các trường phổ
thông đã khiến các sinh viên tương lai không biết nên lựa chọn ngành học nào
trước mùa thi. Đa số các em không biết sử dụng những kiến thức đã được học vào
việc gì ngồi việc để thi đỗ đại học
Hậu quả sâu xa hơn của việc “học” không đi đơi với “hành” là có nhiều học sinh,
sinh viên đạt kết quả học tập rất cao nhưng vẫn ngơ ngác khi bước vào cuộc sống,
nhiều thủ khoa sau khi ra trường, va vấp cuộc sống mới tự hỏi: “Không biết việc
chọn trường chọn ngành của mình đã đúng hay chưa?”. Nhất là khi xã hội đang cần
những người có tay nghề cao phục vụ cho công cuộc công nghiệp hố - hiện đại
hố thì việc “Học đi đơi với hành” càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
- Tuy nhiên, nếu chỉ chăm vào học tập thơi thì chưa đủ, chúng ta cần phải rèn luyện
cả về phẩm chất, đạo đức như Bác đã từng dạy “Có tài mà khơng có đức là người
vơ dụng, có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”. Tài và đức là những
phẩm chất khác nhau nhưng luôn luôn gắn bó mật thiết khơng thể tách rời. Có tài
mà khơng có đức là người vơ dụng, bởi tài năng đó khơng phục vụ cái chung mà
chỉ mưu cầu lợi ích cho một cá nhân thì cũng trở thành vơ giá trị. Con người ta
khơng thể sống một mình, khơng thể tách rời khỏi gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,
nhân dân, nhân loại. Giá trị một con người được xem xét chính bởi tác dụng của cá

nhân đó trong mối quan hệ với đồng loại. Người khơng có đức là người không quan
tâm đến quyền lợi của người khác. Nếu có tài, họ cũng chỉ vun vén để có lợi cho
22

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

riêng họ. Người có tài mà phản bội Tổ quốc, đi ngược lại lợi ích của tập thể thì
chẳng những vơ dụng mà cịn có tội. Người càng có tài mà kém đạo đức thì tác hại
mang đến cho gia đình, xã hội càng lớn.
Nhưng nếu chỉ có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó. Có đức, có khát
vọng hành động vì lợi ích của mọi người nhưng khơng có kiến thức, năng lực kém
thì những ý định tốt cũng khó trở thành hiện thực. Tài năng giúp con người lao
động có hiệu quả. Thiếu tài năng, người ta trở nên ít có tác dụng trong đời sống con
người. Rõ ràng là giá trị con người phải bao gồm cả tài và đức. Đức và tài bổ sung,
hỗ trợ cho nhau thì con người mới trở nên toàn diện, mới đạt hiệu quả lao động cao
và mới có ích cho mọi người.
Chúng ta hiện nay đang là những sinh viên, là những người đang trong quá trình
phát triển về mọi mặt cả về thể lực và trí lực, tri thức và trí tuệ nhân cách... cho nên
thời kì này phải tranh thủ điều kiện để hồn thiện bản thân, phải rèn luyện cả phẩm
chất, năng lực, cả đức cả tài, học hỏi bạn bè, gia đình, nhà trường và xã hội để trở
thành con người mới xã hội chủ nghĩa nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện nay
làm nền tảng cho sự phát triển tiếp tục trong tương lai.
PHẦN KẾT LUẬN
-Qua tìm hiểu và phân tích về khái niệm của mối liên hệ phổ biến ta có thể thấy
rằng sự vật hiện tượng ln có mối liên hệ mật thiết với nhau chúng bổ trợ, tác
động qua lại lẫn nhau, tất cả các sự vật, hiện tượng tồn tại đều có mối liên hệ mật
thiết với các sự vật hiện tượng khác chứ không tách riêng, tồn tại độc lập.

-Với tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, quan điểm toàn diện, quan
điểm lịch sử cụ thể góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn cải tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân chúng ta. Song để thực hiện
được chúng, mỗi chúng ta cần nắm chắc cơ sở lý luận của chúng - nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển, biết vận dụng chúng một cách
sáng tạo trong hoạt động của mình. Đối với sinh viên, ngay từ khi cịn ngồi trên ghế
nhà trường, vẫn có thể sử dụng các nguyên tắc phương pháp luận đó vào việc thực
hiện nhiệm vụ chính trị của mình góp phần xây dựng đất nước ngày càng phồn
vinh, xã hội ta ngày càng tươi đẹp.
-Ngồi ra bài tiểu luận cũng khuyến khích các bạn học sinh, sinh viên nâng
cao phương pháp tự học. “ Người lạc quan sẽ thấy được cơ hội trong thách
thức, thấy được thuận lợi ngay cả trong khó khăn” vì vậy hãy tranh thủ thời
gian để tự học tập và rèn luyện, đồng thời xây dựng tương lai, xây dựng xã hội.

23

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99


37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.2237.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.66

37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.99



×