Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

bc tổng kết năm 2011(mới) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.75 KB, 7 trang )

CHI CC NUễI TRNG THY SN
TNH KHNH HềA
TRM NTTS NINH HềA
S : 53/BC-TrNH
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ninh Hũa, ngày 22 tháng 11 năm 2011
BO CO
TNG KT CễNG TC THC HIN K HOCH NM 2011
Kớnh gi: Lónh o Chi cc NTTS Khỏnh Hũa
Cn c vo Cụng vn số 80/KH-CCN ngy 28 thỏng 3 nm 2011ca Chi
cc trng Chi cc NTTS Khỏnh Hũa V/v Ch tiờu k hoch giao cho tng n v
ca Chi cc NTTS nm 2011.
Trm NTTS Ninh Hũa bỏo cỏo kt qu thc hin cỏc ch tiờu k hoch ca trm
trong nm 2011.
I. Kt qu thc hin ch tiờu k hoch:
TT Ch tiờu thi ua VT
K hoch
2011
Thc hin k hoch
Nm 2011 T l %
I TNG THU PH v L PH
triu
ng
180
182.391
101
II
CC CH TIấU CH YU

1


Thỳ y thy sn

1.1 Kim dch tụm sỳ ging
triu
con
83
52.45
63.2
1.2 Kim dch tụm chõn trng ging
triu
con
330
341.51
103.5
1.3 Kim dch cỏ l, mn ging
ngn
con

1229
1.4 Kim dch ging TS khỏc
ngn
con

15
1.5
KD n tụm chõn trng b m F1 - VN
ngn
con
KD n tụm CT b m nhp t nc ngoi v
ngn

con
1.2
1.2
1.6 Kim tra KVSTY c s SXKD tụm sỳ ging c s
16
1.7 Kim tra KVSTY c s SXKD tụm CT ging c s
4
6
150
1.8 Kim tra KVSTY c s SXKD cỏ l, mn ging c s

1
1.9 Kim tra KVSTY c s SXKD ging TS khỏc c s
10
12
120
1.1
0
Kim tra KVSTY c s nuụi tụm thng phm c s
1
1.1
1
Kim tra KVSTY c s nuụi TS thng phm c s
1
1.1 Kim tra KVSTY c Tụm hựm c s
5
2 sở nuôi lồng bè trên biển Cá biển

1.1
3

Xét nghiệm mẫu mẫu
50
44
88
1.1
4
Giám sát khảo nghiệm
Sản
phẩm

1.1
5
Cấp CC hành nghề TYTS cơ sở

1.1
6
Kiểm tra ĐKKD thuốc thú y thủy sản cơ sở
5
5
100
2 Nuôi Trồng Thủy Sản

2.1. Kiểm tra chứng nhận chất lượng thức ăn TS

hàng
3
Các chỉ tiêu khác

3.1
Tuyên truyền

các văn bản
Theo kế hoạch của Chi cục
đợt
7 7
100
Theo Chương trình
2 2
100
Kết hợp với địa phương

3.2 Công tác thống kê lượt

4
II. Đánh giá kết quả thực hiện:
1. Công tác thú y thủy sản:
- Tổng thu phí và lệ phí năm 2011 được 182.391 triệu đồng đạt 101% kÕ hoạch
được giao, trong đó chỉ tiêu chủ yếu là kiểm dịch tôm sú giống 52.45 triệu con đạt
63.2%, kiểm dịch tôm chân trắng 341.51 triệu con đạt 103.5%.
- Công tác kiểm tra điều kiện VSTY thủy sản:
+ Đối với các trại sản xuất, kinh doanh giống thủy sản: Trạm NTTS Ninh Hòa đã
kiểm tra điều kiện VSTY TS được 06 cơ sở SXKD tôm chân trắng giống, các cơ sở
SXKD tôm sú giống và giống thủy sản khác được 17 cơ sở.
+ Đối với công tác kiểm tra lồng, bè nuôi biển Trạm đã thực hiện 05 cơ sở; Kiểm
tra ĐKVSTY cơ sở nuôi tôm thương phẩm; Kiểm tra ĐKVSTY cơ sở nuôi TS
thương phẩm nh÷ng c«ng tác này đang từng bước hướng dẫn thủ tục đăng ký kinh
doanh và hoàn tất hồ sơ đưa vào kiểm tra ĐKVSTY.
+ Đối với công tác kiểm tra ĐKKD thuốc thú y thủy sản: Trạm NTTS Ninh Hòa
đã thực hiện 5 cơ sở đạt 100% kế hoạch được giao.
+ Đối với công tác kiếm tra xét nghiệm bệnh trên tôm và các đối tượng thủy sản
khác: Trạm NTTS Ninh Hòa chỉ thực hiện kiểm tra MBV đối với tôm giống xuất tỉnh

và lấy mẫu định kỳ gửi phòng nghiệp vụ.
+ Đối với KD đàn tôm CT bố mẹ nhập từ nước ngoài về: Trạm đã tiến hành cấp
giấy chứng nhận cho đàn tôm chân trắng bố mẹ 1.200 con của công ty CPDV
PTNTTS Tín Mỹ, Ninh Tịnh - Ninh Phước - Ninh Hòa.
2. Nuôi trồng thủy sản:
Công tác giám sát vùng nuôi, dịch bệnh: Trạm đã phối hợp với Phòng Kinh tế,
UBND các xã phường thực hiện công tác giám sát vùng nuôi trồng thủy sản trên toàn
Thị xã. Đồng thời có những báo cáo nhanh kịp thời về Chi cục để lãnh đạo có những
giải pháp tốt giúp người nuôi trồng thủy sản phòng chống dịch bệnh.
Thực hiện việc lấy mẫu theo Chương trình kiểm soát Dư lượng năm 2011, phát
hiện 01 mẫu tôm chân trắng phương phẩm bị nhiễm Flumequine, Trạm tiến hành điều
tra nguyên nhân lây nhiễm và tăng cường việc lấy mẫu giám sát hoạt hoạt động nuôi
của cơ sở trên.
Trong tháng 5/2011 trên địa bàn xã Ninh Ích đã xảy ra tình hình bệnh dịch ở tôm
chân trắng giai đoạn từ 30-40 ngày tuổi với diện tích 140ha. Trạm đã phối hợp với
Phòng kinh tế, UBND xã Ninh Ích tiến hành thu mẫu gửi về Phòng PCR của Chi cục
xác định nguyên nhân gây ra dịch bệnh. Đồng thời khuyến cáo người nuôi thực hiện
các biện pháp phòng bệnh tổng hợp, không xả nước những ao bị nhiễm bệnh ra ngoài
môi trường khi chưa qua xử lý nhằm tránh lây lan dịch bệnh.
Trạm NTTS Ninh Hòa đã thực hiện các lớp (buổi) tuyên truyền tập huấn cho
người dân để nâng cao ý thức và kiến thức cho người dân trong nuôi trồng thủy sản.
3. Các chỉ tiêu khác:
- Đối với công tác tuyên truyền các văn bản quản lý về NTTS và TYTS: Trạm đã
thực hiện được 09 đợt đạt 100% theo kế hoạch của Chi cục. Đối tượng tuyên truyền là
các hộ nuôi lồng bè, sản xuất kinh doanh giống thủy sản và nuôi thương phẩm.Các hộ
nuôi trồng thủy sản đã được tuyền truyền các văn bản mới nhất trong NTTS và
TYTS, đồng thời được hướng dẫn cụ thể về việc chấp hành các quy định pháp luật
trong NTTS. Qua các đợt tuyên truyền Trạm và Chi cục luôn giải đáp những thắc mắc
của ngươi NTTS, khuyến cáo người NTTS bảo vệ môi trường và nuôi trồng thủy sản
theo hướng bền vững.

- Công tác thống kê: Trạm tiến hành thông kê 04 đợt về các cơ sở SXKD giống
thủy sản: tôm sú, tôm chân trắng, ốc hương, tu hài, cá chẽm để phục vụ cho công tác
thông kê, giám sát tình hình sản xuất giống các đối tượng trên và công tác kiểm dịch
được tốt hơn đồng thời lên kế hoạch thực hiện cho tháng tiếp theo.
- Trạm NTTS Ninh Hòa đã phối hợp tốt với Trạm KT&BVNLTS và tham gia
cùng người dân địa phương trong việc bảo vệ động vật biển quí hiếm (thả rùa biển
mắc lưới đánh bắt của ngư dân về môi trường) và tuyên truyền phương pháp thu hái
rong mơ vào mùa từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm là hợp lý để tránh khai thác tận
diệt bảo vệ môi trường tự nhiên.
III. Thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch:
1. Thuận lợi:
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch năm 2011, Trạm luôn
nhận được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Chi cục. Trạm đã thực hiện t-
¬ng ®èi tốt nhiệm vụ được giao. đặc biệt là công tác giám sát các trại sản xuất tôm
giống trên địa bàn, thực hiện việc thu phí và lệ phí đạt 91% so với kế hoạch của cả
năm.
- Công tác giám sát vùng nuôi: Được sự phối hợp hỗ trợ từ các đơn vị như:
Thanh tra Sở NN&PTNT, phòng nông nghiệp, UBND các xã đã tạo thuận lợi cho
công tác thống kê số liệu NTTS, cũng như công tác giám sát vùng nuôi trên địa bàn.
- Trong công tác tuyên truyền các văn bản quản lý NTTS, TYTS: Trạm đã nhận
được sự hỗ trợ đắc lực của Phòng nghiệp vụ Chi cục đồng thời cùng với sự phối hợp
của Trung tâm Khuyến nông- Khuyến ngư Khánh Hòa, UBND các xã đã tạo điều
kiện thuận lợi cho Trạm thực hiện công tác đã đạt 100% nhiệm vụ được giao.
2. Khó khăn:
- Trong trình thực hiện công tác giám sát, kiểm tra các trại sản xuất giống tôm chân
trắng trên địa bàn Trạm gặp nhiều khó khăn do các cơ sở sản xuất nauplius là chính, các
chủ cơ sở không thực hiện việc ghi chép nhật ký, không thực hiện việc đăng ký cơ sở
ương nuôi theo quy định, thời tiết đầu năm không thuận lợi, số lượng con giống sản xuất
ra đạt thấp, các chủ vận chuyển cạnh tranh thu mua cả mysis-3 đang chuyển post, hoặc
trốn tránh kiểm dịch do vậy công tác kiểm dịch rất khó thực hiện. Giá cả thị trường biến

động thất thường do mưa lũ vào những tháng cuối năm dẫn đến nhiều trại phải đóng cửa
hay chuyển sang sản xuất các đối tượng khác cũng gây khó khăn cho công tác thông kê
giám sát tình hình sản xuất giống trên địa bàn.
- Trong quá trình thực hiện công tác kiểm dịch tôm sú giống xuất tỉnh, tình hình thời
tiết không thuận lợi, giá tôm xuất trại thấp. Khu vực thuộc địa bàn quản lý rộng nằm rải
rác trên địa bàn rất khó kiểm soát. Đa số các trại sản xuất tôm giống trên địa bàn có mô
hình sản xuất nhỏ lẻ, trại được xây dựng từ lâu đã xuống cấp, không đảm bảo điều kiện vệ
sinh thú y theo quy định hiện hành. Hiện có khoảng 2/3 số trại hiện có trên địa bàn đã
chuyển đổi sang nuôi các đối tượng khác như: ốc hương, tu hài, cá…, trong đó trại sản
xuất tôm sú giống bị thu hẹp chỉ còn 5-10 cơ sở hoạt động. Bên cạnh đó, ý thức của người
nuôi TS chưa được nâng cao, không ghi chép nhật ký sản xuất, không tự giác khai báo
kiểm dịch nên các chỉ tiêu kiểm dịch không đạt được theo kế hoạch.
- Công tác kiểm tra điều kiện VSTY các trại sản xuất tôm sú giống nói riêng và
các trại sản xuất giống thủy sản nói chung với nhiều lý do chưa xuất trình được giấy
phép đăng ký kinh doanh sản xuất. Phần lớn người dân NTTS không quan tâm đến
công tác quản lý hành chính mà chỉ tiêu đề ra kiểm tra điều kiện VSTY 20 cơ sở đạt
19 cơ sở trên tổng số trại giống TS hiện có trên địa bàn là 232 cơ sở.
- Về công tác kiểm tra điều kiện VSTY đối với cơ sở nuôi lồng bè trên biển đã
thực hiện 05 cơ sở còn lại họ vướng giấy phép đăng ký kinh doanh và các chủ nuôi lồng
bè chưa tự giác trong việc xin đăng ký kiểm tra điều kiện VSTY.
3. Đề xuất , kiến nghị:
- Tăng cường công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật có liên quan của
Ngành cho các chủ cơ sơ sản xuất kinh doanh giống thủy sản nắm bắt được các chủ
trương, chính sách của Nhà nước tạo điều kiện cho công tác quản lý ngày càng tốt hơn.
- Tăng cường phối hợp với Thanh tra Sở Nông nghiệp và PTNT, kiểm tra giám
sát đối với các cơ sở sản xuất tôm sú, tôm chân trắng được cấp phép và chưa được
cấp phép, đồng thời có biện pháp xử lý nghiªm đối với các cơ sở vi phạm, nhất là các
cơ sở vi phạm về hố xử lý nước xả thải.
- Tăng cường thực hiện việc giám sát kiểm dịch nauplius chân trắng của các cơ
sở đã được cấp phép, phối hợp với các tỉnh bạn như: Phú Yên, Ninh Thuận, Bình

Thuận để kiểm soát lượng nauplius chân trắng nhập vào tỉnh Khánh Hòa.
- Triển khai công tác quản lý đối với các cơ sở sản xuất ốc hương, cá, tu hài
- Phối hợp với Thanh tra Sở Nông nghiệp và PTNT, Phòng nông nghiệp, UBND
các xã phường kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y trại sản xuất giống, cơ sở nuôi lồng bè
để đưa các cơ sở vào quản lý.
- Thành lập các chi hội nuôi theo mô hình quản lý cộng đồng để người nuôi nâng
cao ý thức trách nhiệm nhằm phát triển vùng nuôi bền vững.
VI. Kế hoạch thực hiện năm 2012:
Thể hiện theo bảng sau:
TT Danh mục chỉ tiêu ĐVT
Thực hiện
năm 2011
Kế
hoạch
năm
2012
Ghi chú
I TỔNG THU PHÍ và LỆ PHÍ
triệu
đồng
163.4175 160

II
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1
Thú y thủy sản
1.1
Kiểm dịch tôm sú giống triệu
con
52.45 60


1.2
Kiểm dịch tôm chân trắng
giống
triệu
con
341.51 350

1.3
Kiểm dịch cá lợ, mặn giống ngàn
con
1229 1500

1.4
Kiểm dịch giống TS khác ngàn
con
0.15 -

1.5 KD đàn tôm chân trắng bố mẹ ngàn 1.2 -
F1 - VN
con
KD đàn tôm CT bố mẹ nhập
từ nước ngoài về
ngàn
con
1.6
Kiểm tra ĐKVSTY cơ sở
SXKD tôm sú giống cơ sở
5


1.7
Kiểm tra ĐKVSTY cơ sở
SXKD tôm CT giống cơ sở
6 6

1.8
Kiểm tra ĐKVSTY cơ sở
SXKD cá lợ, mặn giống cơ sở
1 1

1.9
Kiểm tra ĐKVSTY cơ sở
SXKD giống TS khác cơ sở
12 12

1.10
Kiểm tra ĐKVSTY cơ sở
nuôi tôm thương phẩm cơ sở
1

1.11
Kiểm tra ĐKVSTY cơ sở nuôi
TS thương phẩm cơ sở
1

1.12
Kiểm tra
ĐKVSTY
cơ sở nuôi
lồng bè trên

biển
Tôm hùm
cơ sở 5 5


Cá biển
1.16
Kiểm tra ĐKKD thuốc thú y
thủy sản cơ sở
5 5

3
Các chỉ tiêu khác
3.1
Tuyên
truyền
các văn bản
Theo kế hoạch
của Chi cục
Đợt
7 3

Theo Chương
trình
2 2

Kết hợp với địa
phương
3.2 Công tác thống kê lượt 4 4


VI. Giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2012:
Tiếp tục thực hiện những kết quả đạt được trong năm 2011, Trạm NTTS Ninh
Hòa để xuất biện pháp thực hiện kế hoạch năm 2012 như sau:
- Tăng cường công tác phối hợp với Thanh tra Sở Nông nghiệp và PTNT thực
hiện nghiêm túc công tác giám sát, kiểm tra, kiểm dịch.
- Phối hợp với Thanh tra Sở Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế, UBND các
xã Phường tăng cường công tác kiểm tra điều kiện kinh doanh thức ăn, thuốc thú
TYTS trên địa bàn, kiểm tra điều kiện VSTY cơ sở nuôi lồng bè,các cơ sở sản xuất kinh
doanh giống thủy sản trên địa bàn theo quy định.
-Tăng cường công tác giám sát vùng nuôi, tình hình nuôi trồng thủy sản và dịch bệnh.
Lập kế hoạch giám sát cho từng vùng nuôi nhằm quản lý tốt tình hình dịch bệnh. Phối hợp
với Phòng Kinh tế, UBND các xã /phường, chi hội nuôi báo cáo tình hình nuôi trồng
thủy sản tại địa bàn theo từng tháng như: diện tích thả nuôi, số lượng giống thả, tình
hình dịch bệnh… như đã thực hiện trong năm 2011.
- Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống
thủy sản: (tôm chân trắng, ốc hương, tu hài, cá giống nước ngọt, nước mặn ). Và tạo
điều kiện thuận lợi trong việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện VSTY đối với các cơ
sở sản xuất kinh doanh giống thủy sản trên địa bàn.
-Tăng cường phối hợp với trung tâm khuyến nông ,khuyến ngư; Phòng nghiệp
vụ của Chi cục NTTS Khánh Hòa trong công tác tuyên truyền các văn bản về NTTS
và TYTS cho các cơ sở sản xuất giống, cơ sở nuôi thương phẩm, nuôi lồng bè để nâng
cao nhận thức cho người dân.
- Hướng dẫn các cơ sở đăng ký kiểm tra điều kiện kinh doanh thuốc thú y thủy sản,
thống kê và rà soát các loại thức ăn, thuốc TYTS tại các cơ sở kinh doanh thức ăn, thuốc
TYTS trên địa bàn, thực hiện tốt thông tư số 14/2011/BNN và chỉ thị 1159/CT-BNN-
QLCL;
- Phối hợp với phòng Kinh tế, phòng Nông nghiệp và UBND xã, phường tiến hành
thu mẫu đột xuất khi có hiện tượng bệnh hay dấu hiệu bất thường tại các vùng nuôi
thương phẩm thuộc địa bàn quản lý;
- Phối hợp với phòng Nghiệp vụ NTTS thực hiện công tác xét nghiệm mẫu, chương

trình dư lượng, chương trình Quốc gia về An toàn thực phẩm;
Trên đây là báo cáo thực hiện kế hoạch trong năm 2011, và các giải pháp để thực
hiện kế hoạch năm 2012. Trạm NTTS Ninh Hòa rất mong nhận được chỉ đạo của Lãnh
đạo Chi cục./.
Trạm NTTS Ninh Hòa
NGÔ DUY NĂNG

×